Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

TRẦN XUÂN HỰU

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

TRẦN XUÂN HỰU

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THU

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i

LỜI CAM ĐOAN
“Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho thanh niên huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”

, các tài liệu tham k
.
Tác giả đề tài

Trần Xuân Hựu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Thu, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau
Đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cục thống kê tỉnh
Thái Nguyên, Phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện Phú Bình, phòng
Thống kê huyện Phú Bình, phòng Nông nghiệp, Trung tâm dạy nghề và
huyện Đoàn Phú Bình; Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội các xã Tân
Khánh, Thanh Ninh, Nga My, Thị trấn Hương Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích
phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 7 năm 2013
Tác giả

Trần Xuân Hựu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH NIÊN VÀ VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN ................................................................................................. 6
1.1. Cơ sở khoa học về thanh niên và việc làm cho thanh niên ........................ 6
1.1.1. Thanh niên và lao động thanh niên ......................................................... 6
1.1.2.

................................................ 9

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động thanh niên ............ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên ....................................... 24
1.2.1. Dân số thanh niên của Việt Nam .......................................................... 24
1.2.2.

................................ 26

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình ........ 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31

2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu ....................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN HUYỆN
PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 42
3.1. Đặc điểm chung của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện ........................................ 43
3.1.3. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 45
3.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 47
3.2. Thanh niên và lao động thanh niên của huyện Phú Bình .............................. 48
3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Phú Bình ................................................... 48
3.2.2. Lực lượng lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo nông thôn và
thành thị ........................................................................................................... 50
3.2.3. Lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo giới tính .................. 50
3.2.4. Lao động thanh niên Phú Bình phân theo trình độ học vấn ................. 52
.. 53
3.3. Việc làm của thanh niên huyện Phú Bình ................................................ 53
3.3.1. Việc làm của lao động thanh niên huyện Phú Bình qua số liệu thứ cấp ..... 53
3.3.2. Việc làm của thanh niên huyện Phú bình qua phát phiếu điều tra .......... 56

3.4. Công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình ........................... 62
3.4.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến tạo việc làm cho thanh
niên huyện Phú Bình ....................................................................................... 62
3.4.2. Đào tạo, dạy nghề ................................................................................. 65
3.4.3. Tập huấn, chuyển giao KHKT vào SXKD ........................................... 72
3.4.4. Vay vốn đầu tư phát triển SXKD và học nghề .................................... 73
3.4.5. Xây dựng mạng lưới tạo việc làm ........................................................ 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
3.4.6. Đánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên ................................ 75
3.4.7. Vai trò trong gia đình của thanh niên .................................................... 75
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của lao động thanh niên ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 76
3.5.1. Thiếu vốn cho SXKD ............................................................................ 76
3.5.2. Chất lượng của lao động thanh niên của huyện còn thấp .................... 76
3.5.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước còn hạn chế ................. 78
3.5.4. Thiếu các trung tâm dạy nghề đủ các điều kiện đào tạo nghề cho thanh niên . 78
3.5.5. Điều kiện khó khăn của bản thân người học ......................................... 79
3.6. Đánh giá chung về việc làm và tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình ... 80
3.6.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 80
3.6.2. Những điểm mạnh của thanh niên huyện Phú Bình ............................. 81
3.6.3. Những hạn chế khó khăn và nguyên nhân ........................................... 81
3.6.4. Những điểm yếu của thanh niên huyện Phú Bình................................. 82
3.6.5. Cơ hội .................................................................................................... 83
3.6.6. Thách thức ............................................................................................. 83
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TẠO VIỆC LÀM

CHO THANH NIÊN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN........... 85
4.1. Những quan điểm và mục tiêu chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động
thanh niên huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .................. 85
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.................................................. 86
4.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá, gắn
liền với sự phát triển đa dạng các ngành nghề, các thành phần kinh tế, tạo thêm
nhiều chỗ việc làm mới ..................................................................................... 86
4.2.2. Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ
chế chính sách khuyến khích tạo việc làm phù hợp ............................................ 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vi
4.2.3. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động
thanh niên ........................................................................................................ 88
4.2.4. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên ............................... 91
4.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động............................................................... 94
4.2.6. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống ............................ 95
4.2.7. Các giải pháp chính sách tạo việc làm cho thanh niên thất nghiệp ...... 95
4.2.8. Xã hội hoá giải quyết việc làm, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
về lao động và việc làm của thanh niên .......................................................... 96
4.2.9. Tăng cường hoạt động của Đoàn thanh niên ........................................ 97
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá

CNTTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

DN

: Doanh nghiệp

KT-XH

: Kinh tế xã hội

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

HĐH

: Hiện đại hoá

LLLĐ

: Lực lượng lao động

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TH

: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


ĐH,CĐ

: Đại học, Cao đẳng

TN

: Thanh niên

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XD

: Xây dựng

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

NT

: Nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
2005 - 2011 ............... 25
Bảng 2.1. Chọn xã điều tra .............................................................................. 33
Bảng 2.2. Đối tượng và mẫu điều tra ............................................................. 37
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của huyện Phú Bình giai đoạn 2010 – 2012 ......... 44
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Phú Bình giai đoạn 2010 - 2012 .......... 46
Bảng 3.3. Lực lượng lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo nông
thôn và thành thị.............................................................................. 50
Bảng 3.4. Lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo giới tính.................. 50
Bảng 3.5. Lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo trình độ học vấn ...... 52
Bảng 3.6. Lao động Thanh niên huyện Phú Bình phân theo trình độ chuyên môn ....53
Bảng 3.7. Lao động thanh niên huyện Phú Bình phân theo tình hình việc làm ....54
....... 55
Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ........................................... 56
Bảng 3.10. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra ................................... 59
Bảng 3.11. Kết quả công tác định hướng nghề nghiệp cho thanh niên huyện
Phú Bình.......................................................................................... 66
Bảng 3.12. Kết quả đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên huyện Phú Bình........67
Bảng 3.13. Lao động thanh niên tại các doanh nghiệp, làng nghề ................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mối quan tâm của thanh niên huyện Phú Bình .......................... 61
Biểu đồ 3.2. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên huyện Phú Bình ........ 62
Biểu đồ 3.3. Số lượng thanh niên huyện Phú Bình đi XKLĐ ........................ 69
Biểu đồ 3.4. Đánh giá của thanh niên huyện Phú Bình về hiệu quả chương
trình đào tạo, dạy nghề .................................................................... 70
Biểu đồ 3.5. Đánh giá của học viên thanh niên huyện Phú Bình về quá trình
đào tạo ............................................................................................. 71
Biểu đồ 3.6. Vai trò của thanh niên huyện Phú Bình trong gia đình .............. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
phát triển của xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước. Đảng
cộng sản Việt Nam luôn đánh giá đúng đắn vai trò của thanh niên trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, đặt niềm tin sâu sắc vào thế hệ trẻ
và thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và tạo điều kiện để thế hệ trẻ
nhanh chóng phát triển, trưởng thành, phát huy tiềm năng to lớn của thế hệ trẻ
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, thanh niên Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm.
Hằng năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động.
Thanh niên có thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức
của mình. Tuy nhiên cũng có những thách thức đặt ra cho thanh niên Việt
Nam: đó là yêu cầu về chất lượng nguồn lao động, người lao động thanh niên

không biết nghề, hoặc biết nhưng không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm việc
làm. Thanh niên đang có những thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, về tư
tưởng, tâm lý, lối sống... Trong quá trình đổi mới cũng đặt ra nhiều vấn đề,
trong đó có vấn đề giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp nói chung, đối
với thanh niên nói riêng, những người đang bước vào độ tuổi lao động. Dưới
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thực trạng việc làm của
thanh niên trong thời gian gần đây diễn biến khá phức tạp. Tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên vẫn gia tăng. Theo thống kê của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động
thiếu việc làm tăng từ 3% (năm 2008) lên 5,6% (năm2009) và 4,1% (năm
2010), trong đó khu vực thành thị là 2% khu vực nông thôn là 4,9%.
Tình trạng thất nghiệp cũng có xu hướng tăng mạnh, tập trung chủ yếu ở
nhóm thanh niên đô thị. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp chiếm 4,2 % (năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
2008); 4,1% (năm 2009) và tăng lên 5,2% (năm2010), trong đó ở khu vực đô
thị là 7,8%, cao gấp hai lần nông thôn (4,3%).
Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh
niên luôn là vấn đề mang tính cấp bách.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc làm cho thanh niên ở các
nước và khu vực. Ở trong nước, vấn đề lao động và việc làm cho người lao
động đã được chú ý nghiên cứu từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về
.
Huyện Phú Bình có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, những năm qua huyện Phú Bình đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc

làm, hàng năm giải quyết được một số lượng lớn việc làm. Tuy nhiên, huyện
Phú Bình vẫn là một huyện nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn
chiếm tỷ lệ cao khoảng 80%, tỷ lệ thất nghiệp của huyện Phú Bình vẫn ở
mức cao, giải quyết lao động dôi dư đã trở nên bức xúc. Bên cạnh đó, số
lượng thanh niên bước vào tuổi lao động ngày càng lớn. Tình trạng thất
nghiệp trong thanh niên đô thị và thiếu việc làm trong thanh niên nông thôn
còn rất lớn. Theo số liệu thống kê, năm 2010 có 4.021 người chiếm 13,99%
thanh niên thiếu việc làm, năm 2011 có 2.161 thanh niên chiếm 6,94%, và
năm 2012 tăng lên 2.532 thanh niên chiếm 8% thanh niên thiếu việc làm. Chất
lượng lao động thanh niên còn thấp, định hướng nghề nghiệp của thanh niên
chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, không ít thanh niên sa vào
các tệ nạn xã hội. Việc làm cho lao động xã hội nói chung, cho thanh niên nói
riêng nhất là lao động thanh niên trong khu vực nông thôn luôn là vấn đề xã
hội bức xúc của huyện Phú Bình hiện nay và trong những năm tới. Tất cả
những vấn đề trên đang gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt
là lao động thanh niên trên địa bàn huyện Phú Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




3

thanh niên huyện Phú Bình nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực lao động của
thanh niên, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên,
đồng thời góp phần giữ vững ổn định anh ninh, trật tự trên địa bàn huyện là rất
cần thiết. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Những giải
pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”


.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu và đề xuất những giải pháp chủ yếu
tạo việc làm cho lao động thanh niên, góp phần nâng cao mức sống cho thanh
niên, ổn định xã hội thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo của huyện đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và làm phong phú thêm kinh
nghiệm, thực tiễn về vấn đề lao động - việc làm của thanh niên.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động thanh niên
huyện Phú Bình.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên
huyện Phú Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên ở huyện Phú Bình
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 3
năm từ năm 2010 đến năm 2012. Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2013.
huyện Phú

Bình

.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề như: Các

hoạt động đào tạo, dạy nghề, hướng nghiệp, lập nghiệp, giới thiệu việc làm,
tạo công ăn việc làm cho thanh niên huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Lý thuyết về tạo việc làm cho thanh niên đã được nghiên cứu và chuẩn
hóa đối với nhiều khu vực và địa phương. Tuy nhiên, việc áp dụng tạo việc
làm cho thanh niên tại mỗi địa phương lại không thể áp dụng một cách cứng
nhắc, máy móc. Để công tác tạo việc làm cho thanh niên đạt hiệu quả cao tùy
thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể, điều kiện phát triển của khu vực địa lý,
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của mỗi một địa phương. Đánh giá công tác
tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Phú Bình cần có nghiên cứu cụ thể dựa
trên đặc điểm điều kiện phát triển của khu vực địa lý, điều kiện kinh tế chính
trị xã hội của huyện.
Đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cấp uỷ và chính
quyền, các tổ chức đoàn thể có những chính sách, cơ chế nhằm tạo việc làm
cho thanh niên, phát huy được lợi thế của lực lượng lao động trẻ của huyện.
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong việc phát huy nguồn lực
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH của huyện trong những năm tới.
Đề tài giúp cho người thanh niên có những hiểu biết thêm về các hoạt
động lao động sản xuất trên địa bàn huyện. Từ đó, họ có thể lựa chọn một
việc làm phù hợp nhất với năng lực của bản thân.
So với các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, điểm mới mà đề tài nghiên

cứu đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
+ Chưa có ai viết về công tác tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Phú Bình
+ Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng vấn, điều tra. Về
phương pháp phỏng vấn, trên cơ sở đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT-XH của
huyện Phú Bình, tác giả đã chọn các xã và thị trấn đại diện cho các vừng miền
của huyện Phú Bình để tiến hành điều tra, phỏng vấn các đối tượng thanh
niên. Để chọn các đối tượng thanh niên phỏng vấn điều tra, tác giả đã sử dụng
cách chọn mẫu phi ngẫu nhiên để tính số mẫu điều tra, phỏng vấn do vậy
mẫu đã mang tính đại diện cao.
+ Số liệu cập nhật đến 2013
+ Có phân tích SWOT….
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực; là tài liệu giúp cho huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực là lao độ

ệc làm cho lao

động thanh niên, góp phần nâng cao mức sống cho thanh niên, góp phần ổn
định xã hội, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo của huyện đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh niên và việc làm cho lao động thanh niên.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng việc làm của lao động thanh niên huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Đề xuất những giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH NIÊN
VÀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Cơ sở khoa học về thanh niên và việc làm cho thanh niên
1.1.1. Thanh niên và lao động thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách, tuỳ thuộc vào nội dung, góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên.
.
.

.

-

.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





7
, theo Luật Thanh niên 2009 “
”.
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia
thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân,
thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang.......
, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đã khái quát: “Thanh niên là lực
lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương
lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm
những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên
là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng
tạo, muốn khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh
niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội…”.
Bên cạnh những mặt tích cực, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Một bộ phận thanh
niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nước,
thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn
hóa dân tộc. Học vấn của một bộ phận thanh niên nhất là thanh niên nông
thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu kiến thức
và kỹ năng hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực
hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH.
Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang gia tăng và diễn
biến ngày càng phức tạp. Tỷ lệ thanh niên nhiễm HIV/AIDS còn cao”.
1.1.1.2. Lao động thanh niên
*K
Theo Bộ Luật lao động năm 2012 thì Người lao động là người đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả

lương và chịu sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
Như vậy lao động thanh niên là những người trong độ tuổi TN, có khả
năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc tự tạo việc làm cho
bản thân .
* Những điểm mạnh của lao động thanh niên
- Lao động TN là những người có thể lực, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ, khỏe, thậm chí trong các công
việc dùng sức là chính.
Đối với lao động qua đào tạo: Trong thực tế tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp, nhu cầu lao động được chia thành các cấu phần khác nhau.
Có những công việc đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm, có những công việc đòi hỏi
kiến thức, kỹ năng và tố chất trẻ. Người sử dụng lao động thường không đánh
giá người lao động thanh niên và lao động lớn tuổi theo cùng một cách. Đối với
những công việc đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thường thì những người lao
động đứng tuổi chiếm ưu thế. Tuy nhiên, đối với những công việc đòi hỏi
không chỉ kiến thức, khả năng thích ứng, mà còn các tố chất thuộc về sức trẻ
thì lao động thanh niên tốt nghiệp ĐH, CĐ và dạy nghề lại chiếm ưu thế.
Đối với lao động phổ thông: Trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các
doanh nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào
tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm các công việc đơn giản, yêu cầu có
sức khỏe là chính. Nhu cầu về lao động loại này tuy không nhiều, nhưng rõ
ràng lao động thanh niên có ưu thế hơn lao động trung niên và cao tuổi. Khả
năng cạnh tranh một vị trí làm việc của lao động thanh niên, do vậy là cao
hơn so với các nhóm lao động khác.

Rất nhiều phẩm chất của người lao động thanh niên được doanh nghiệp
đánh giá cao. Đây là điểm mạnh để ổn định việc làm. Trong số những phẩm
chất này, đáng chú ý nhất là sức khoẻ, quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm
việc. Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào môi trường làm việc
của doanh nghịêp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
và dạy nghề còn có những phẩm chất khác nữa như mong muốn thăng tiến
trong nghề nghiệp, khả năng tiến bộ trong công việc, quan hệ tốt với đồng
nghiệp và dễ hoà nhập vào môi trường làm việc.
* Những hạn chế của lao động thanh niên
Thứ nhất: Lao động thanh niên phần lớn xuất thân từ nông thôn, trình độ
đào tạo, tay nghề còn nhiều hạn chế. Do vậy nên khó khăn trong việc hội nhập
thị trường lao động.
Thứ hai: Hiện nay việc đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng và dạy
nghề, còn có khoảng cách lớn đối với thực tiễn. Nên khi tốt nghiệp ra trường
lao động thanh niên gặp khó khăn trong quá trình tìm việc và thực hiện công
việc được giao.
Thứ ba: Lao động thanh niên ít có tác phong lao động công nghiệp, hạn
chế trong hiểu biết về pháp luật lao động, mối quan hệ xã hội, tính năng động
trong việc tìm việc làm còn hạn chế, do vậy họ cũng gặp nhiều khó khăn trong
quá trình đi tìm việc làm và khi vào làm việc trong các khu vực công nghiệp.
1.1.2. Việ

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được

coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Có nhiều quan niệm về việc làm
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13
của tổ chức lao động thế giới (ILO), các nhà thống kê lao động đã đưa ra khái
niệm người có việc làm như sau: Người có việc làm là những người làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




10
gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật,
hoặc người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật.
Theo Bộ Luật lao động thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Còn theo từ điển Tiếng việt (xuất bản năm 1992) xác định việc làm như sau:
1. Hành động cụ thể; 2. Công việc được giao cho làm và được trả tiền công.
Như vậy, việc làm được nhận thức là những hoạt động lao động có ích
cho bản thân, gia đình và xã hội và được thể hiện dưới các hình thức:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
hoặc để đổi công.
- Các công việc tự làm để thu lợi cho bản thân.
- Làm các công việc nhằm tạo thu nhập (bằng tiền hoặc hiện vật) cho gia
đình mình nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Hiện nay quan niệm về việc làm đã có nhiều thay đổi. Trong thời kỳ bao
cấp, người lao động được coi là có việc làm khi họ tiến hành những công

việc đòi hỏi một chuyên môn nào đó, tạo thu nhập nhất định; người có việc
làm hoặc phải thuộc biên chế Nhà nước, hoặc làm việc trong các hợp tác xã...
Theo cách hiểu này, khái niệm việc làm không tính đến những người lao
động đang làm việc ở khu vực kinh tế tư nhân, cá thể, hay làm việc tại nhà.
Do quan niệm máy móc như vậy và để đảm bảo tính ưu việt của chủ nghĩa xã
hội nên trong xã hội không thừa nhận thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động
dư thừa... Quan niệm này đã hạn chế rất lớn hoạt động lao động sản xuất của
con người, triệt tiêu nhiều tiềm năng sáng tạo, tính chủ động của họ trong quá
trình hoạt động thực tiễn. Hiện nay quan niệm này đã thay đổi, người có việc
làm không thất thiết phải vào biên chế nhà nước, mà có thể làm việc ở mọi
thành phần kinh tế hoặc do bản thân người lao động tự tạo ra để có thu nhập.
Việc đổi mới nhận thức về việc làm đã đưa đến sự đổi mới nhận thức, quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
niệm về chính sách, biện pháp giải quyết việc làm trong điều kiện cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo hướng khơi dậy mọi nguồn lực và
và khả năng to lớn nhằm giải phóng sức lao động, giải quyết việc làm cho
người lao động ở mọi thành phần kinh tế, ở mọi khu vực, trong đó đặc biệt
chú ý đến khả năng tự tạo việc làm của chính bản thân người lao động. Hơn
nữa, quan niệm mới hiện nay không chỉ chú ý đảm bảo có đủ việc làm cho
người lao động, mà còn coi trọng nâng cao chất lượng việc làm tiến tới việc
làm có năng suất, có thu nhập cao và được tự do lựa chọn việc làm, tức là
đảm bảo tính nhân văn của việc làm.
* Phân loại việc làm
- Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động.
- Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động

* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm
việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự
không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý
nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy
đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật
định (Việt Nam hiện nay quy định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải
mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
- Thiếu việc làm: là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo

điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại
thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới thì khái niệm thiếu việc làm được biểu
hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình

uốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình
ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
làm việc.
* Thất nghiệp
Trước đây có ý kiến cho rằng sử dụng khái niệm người chưa có việc làm
phản ánh đúng đắn hơn thực trạng việc làm ở nước ta. Trong thời gian gần
đây, hầu hết các ý kiến lại cho rằng cần phải sử dụng khái niệm thất nghiệp đó
là những người trong độ tuổi lao động quy định, có khả năng lao động, muốn
làm việc nhưng chưa có việc làm và đang tìm việc làm. Sử dụng khái niệm
này không những chính xác, bao quát đầy đủ hơn mà còn có ý nghĩa hoà nhập
với xu hướng quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13
Trong kinh tế thị trường có nhiều dạng thất nghiệp khác nhau
Nếu căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp thì có các loại:
- Thất nghiệp tạm thời: Là thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao
động tạm thời không có việc làm vì một lý do nào đó, chẳng hạn thất nghiệp
trong thời gian thay đổi nghề nghiệp. Loại thất nghiệp này xảy ra ở mọi xã

hội, trong bất kỳ thời điểm nào, chỉ có khác nhau về quy mô số người và thời
gian thất nghiệp.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa
cung và cầu của một loại công việc nào đó vì thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản
xuất, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp khi tăng, khi giảm theo chu kỳ tăng
giảm của sản xuất.
Nếu căn cứ vào mức độ thất nghiệp thì có hai loại:
- Thất nghiệp hoàn toàn: Là thất nghiệp của một bộ phận người có khả
năng lao động muốn làm việc, nhưng hoàn toàn không có việc làm trong một
thời gian dài.
- Thất nghiệp bộ phận (thiếu việc làm): Là thất nghiệp bao gồm tất cả
những người chỉ làm việc trong một thời gian, phần thời gian còn lại muốn
làm việc nhưng thiếu việc làm.
* Nếu căn cứ vào nhân tố chủ quan của người lao động thì có các loại:
- Thất nghiệp tự nguyện: Là thất nghiệp của một bộ phận người lao động
không muốn làm việc do việc làm và mức lương tương ứng chưa phù hợp với
mong muốn của mình. Khi lương tăng lên thì họ có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp của những người muốn
làm việc với mức lương hiện hành, nhưng không có việc làm do tổng cầu suy
giảm, sản xuất đình trệ.
Trong nền kinh tế thị trường lúc nào cũng có một bộ phận lao động bị
thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
giá tình trạng của một nền kinh tế, là mối quan tâm hàng đầu của mọi chính

phủ và mọi người trong xã hội. Về mặt kinh tế, khi mức thất nghiệp cao, một
bộ phận người lao động và tài nguyên sẽ bị lãng phí vì không kết hợp được
hài hoà giữa sức lao động với tài nguyên thiên nhiên. Do đó, nền kinh tế
không tăng trưởng, thu nhập quốc dân và thu nhập của các tầng lớp dân cư
tăng chậm. Thậm chí cơ chế giám sát về mặt xã hội, khi mức thất nghiệp cao
sẽ làm tăng tệ nạn xã hội, cuộc sống tinh thần của con người luôn luôn ở trạng
thái căng thẳng, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ mối quan hệ
truyền thống, gây tổn thương về tâm lý và niềm tin của nhiều người.
Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một yếu tố khách quan,
người ta chỉ có thể hạn chế tỷ lệ thất nghiệp chứ không loại bỏ được nó. Kinh
nghiệm ở các nước tư bản phát triển cho thấy ngay cả trong điều kiện nước có
công ăn việc làm cao nhất, nền kinh tế phát triển năng động thì vẫn có tới
3%- 4% lực lượng lao động thất nghiệp.
1.1.2.2. Tạo việc làm
* Khái niệm tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động theo nghĩa chung nhất được hiểu là đưa
người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường.
các hoạt động sau:
- Thứ nhất là tạo ra tư liệu sản xuất: Tạo ra số lượng và chất
.
- Thứ hai là tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động: Số lượng sức lao
động phải phù hợp, chất lượng sức lao động không ngừng được nâng cao để
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế.
- Thứ ba là hình thành môi trường kinh tế - chính trị - xã hội cho sự kết
hợp hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. Môi trường cho sự kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





×