Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo chuyên đề: Ứng dụng Laser trong điều trị ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 40 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN VẬT LÝ KỸ THUẬT Y SINH

Báo cáo chuyên đề

Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2010
MỤC LỤC
Mục lục............................................................................................................................................................................................1
Phần 1: LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................................................2
Phần 2. ĐẠI CƢƠNG VỀ UNG THƢ.............................................................................................................................3
2.1. Bản chất của ung thƣ.............................................................................................................................................................3


2.2. Cơ chế bệnh sinh của ung thƣ.............................................................................................................................................3
2.3. Các tác nhân gây ung thƣ.....................................................................................................................................................3
2.4. Triệu chứng của ung thƣ......................................................................................................................................................4
2.5. Phân loại ung thƣ....................................................................................................................................................................4
2.6. Dịch tễ học ung thƣ................................................................................................................................................................7
Phần 3: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƢ HIỆN NAY...............................................................9
3.1. Y học cổ truyền.......................................................................................................................................................................9
3.2. Y học hiện đại.........................................................................................................................................................................9
3.3. Các phƣơng pháp mới hỗ trợ trong điều trị ung thƣ...................................................................................................11
Phần 4: CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ..........................................12
4.1. Laser và những đặc tính ƣu việt của nó trong điều trị................................................................................................12
4.2. Các phƣơng pháp sử dụng laser công suất cao trong điều trị ung thƣ..................................................................13
4.3. Các loại laser sử dụng trong điều trị ung thƣ................................................................................................................13
4.4. Ƣu và khuyết điểm của việc sử dụng laser...................................................................................................................13
Phần 5: LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC (Photodynamic Therapy - PDT).........................................14
5.1. Giới thiệu về PDT...............................................................................................................................................................14
5.2. Cơ chế của PDT trong việc tiêu diệt tế bào ung thƣ...................................................................................................14


5.3. Các chất nhạy quang dùng trong PDT..........................................................................................................................15
5.4. Tiến trình thực hiện của PDT...........................................................................................................................................18
5.5. Ƣu điểm và khuyết điểm của PDT.................................................................................................................................18
Phần 6: ỨNG DỤNG LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC (PDT) ĐỂ TĂNG CƢỜNG HỆ MIỄN
DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ........................................................................................................................19
6.1. Khái quát hệ miễn dịch......................................................................................................................................................19
6.2. Ứng dụng liệu pháp quang động học (PDT) trong kích thích hệ miễn dịch nhằm điều trị ung
thƣ....................................................................................................................................................................................................23
6.3. Thí nghiệm khảo sát các tác dụng khác nhau của liệu pháp laser kích thích hệ miễn dịch trong điều trị các
khối u ung thƣ di căn đƣợc nghiên cứu trên chuột.............................................................................................................29
Phần 7: KẾT LUẬN...............................................................................................................................................................38
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................................................................39

Phần 1

LỜI NÓI ĐẦU

1


Từ trƣớc đến nay, ung thƣ là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm và phổ biến ở nƣớc ta và trên toàn thế giới, nó
đã gây tử vong cho rất nhiều bệnh nhân. Trong suốt chiều dài lịch sử của y học, các nhà y học đã không
ngừng nghiên cứu để tìm ra rất nhiều phƣơng pháp điều trị ung thƣ nhƣ phẫu thuật, xạ trị, hóa trị … Những
phƣơng pháp đó có hiệu quả điều trị rất cao đƣợc ứng dụng cho những lọai ung thƣ khác nhau. Nhƣng bên
cạnh đó, chúng cũng gây những ảnh hƣởng xấu đến khỏe ngƣời bệnh. Chẳng hạn, phƣơng pháp hóa trị gây
tác dụng phụ đến các cơ quan khác của cơ thể, bức xạ điện từ trong phƣơng pháp xạ trị có tác dụng ion hóa
mạnh làm chết các tế bào lành....
Trong bối cảnh đó, việc đề xuất các phƣơng pháp điều trị ung thƣ mới ít gây những tác dụng phụ đến
bệnh nhân đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong ngành ung thƣ học. Trong tiến trình đáp ứng nhu cầu đó,
phƣơng pháp ứng dụng laser trong điều trị ung thƣ đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng ở một số nƣớc có nền y

học phát triển trên thế giới và bƣớc đầu đã có những thành tựu to lớn. Việc ứng dụng laser trong điều trị ung
thƣ đã đƣợc tiến hành qua hai liệu pháp. Đó là liệu pháp quang động học trong việc tiêu diệt tế bào ung thư và
liệu pháp ứng dụng laser tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể trong điều trị ung thư.
Trong bài báo cáo này, chúng tôi sẽ cung cấp một cái nhìn tồng quan về hai phƣơng pháp ứng dụng
laser trong điều trị ung thƣ nhƣ đã nói ở trên. Theo đó, chúng tôi sẽ lần lƣợt trình bày các vấn đề sau:
 Đại cƣơng về ung thƣ. Phần này cung cấp những vấn đề cơ bản về bệnh ung thƣ, bao gồm bản chất,
cơ chế bệnh sinh, các tác nhân gây bệnh, phân loại ung thƣ...
 Các phƣơng pháp điều trị ung thƣ hiện nay. Phần này trình bày về các liệu pháp phẫu thuật, xạ trị,
hóa trị, bao gồm ƣu điểm và khuyết điểm của chúng.
 Cơ bản về ứng dụng laser trong điều trị ung thƣ. Phần này trình bày tác dụng điều điều trị của
laser thông qua các hiệu ứng sinh học xảy ra khi laser tƣơng tác với mô sống, ƣu và khuyết điểm của
liệu pháp laser...
 Liệu pháp quang động học (Photodynamic Therapy - PDT). Phần này tập trung trình bày về tác
dụng điều trị thứ nhất của PDT, đó là tác dụng tiêu diệt trực tiếp tế bào ung thƣ bằng hiệu ứng quang
động học.
 Ứng dụng liệu pháp quang động học để tăng cƣờng hệ miễn dịch trong điều trị ung thƣ. Phần
này sẽ trình bày về tác dụng thứ hai của PDT, đó là tác dụng tăng cƣờng chức năng hệ miễn dịch của
PDT trong điều trị ung thƣ.

Phần 2

ĐẠI CƢƠNG VỀ UNG THƢ
2.1. Bản chất của ung thƣ
2


Trong thời đại ngày nay mặc dù khoa học đã có những tiến bộ vƣợt bậc đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học
phân tử, tuy nhiên để định nghĩa bệnh ung thƣ là gì vẫn không dễ dàng.
Tuy nhiên chúng ta có thể định nghĩa ung thƣ nhƣ là quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào thoát ra
khỏi sự kiểm soát, sự biệt hóa sinh lý của tế bào và tiếp tục nhân lên. Những tế bào này có khả năng xâm lấn

và phá hủy các tổ chức chung quanh. Đồng thời chúng di trú và đến phát triển ở nhiều cơ quan khác nhau và
hình thành nên di căn, cuối cùng ung thƣ gây tử vong do các nguyên nhân sau:
- Các biến chứng cấp tính nhƣ: xuất huyết ồ ạt, chèn ép não, ngạt thở.
- Tiến triển nặng dần tiến đến rối loạn chức năng của các cơ quan do khối di căn nhƣ thiểu năng hô
hấp, suy chức năng gan thận.
- Sự thoái triển dần dần, kéo dài dẫn đến suy kiệt và cuối cùng bệnh nhân tử vong.
Live cancer
Lung cancer

Brain cancer

Hình 1: Một số loại ung thư

2.2. Cơ chế bệnh sinh của ung thƣ
Nguyên nhân gây ung thƣ là sự sai hỏng của ADN, tạo nên các đột biến ở các gen thiết yếu điều khiển quá
trình phân bào cũng nhƣ các cơ chế quan trọng khác. Một hoặc nhiều đột biến đƣợc tích lũy lại sẽ gây ra sự
tăng sinh không kiểm soát và tạo thành khối u. Khối u là một khối mô bất thƣờng, có thể ác tính, tức ung thƣ
hoặc lành tính, tức không ung thƣ. Chỉ những khối u ác tính thì mới xâm lấn mô khác và di căn.

2.3. Các tác nhân gây ung thƣ
Gồm 2 nhóm chính là các yếu tố môi trƣờng và các nguyên nhân bên trong
2.3.1. Các yếu tố môi trường
+ Tác nhân vật lý: chủ yếu là bức xạ ion hóa và tia cực tím.
+ Tác nhân hóa học: Thuốc lá, Chế độ ăn uống và các chất gây ô nhiễm thực phẩm, Các ung thƣ liên quan
đến nghề nghiệp, Hóa trị liệu.
+ Tác nhân sinh học: Virus sinh ung thƣ, Ký sinh trùng và vi trùng.

3



Hình 2: Cơ chế bệnh sinh của ung thư

2.3.2. Các nguyên nhân bên trong
- Yếu tố di truyền.
- Suy giảm miễn dịch và AIDS.
- Nội tiết tố.

2.4. Triệu chứng của ung thƣ
Ban đầu, hầu hết bệnh nhân ung thƣ không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Khi xuất hiện triệu chứng rõ rệt
thƣờng là khi bệnh đã tiến triển trầm trọng.vThông thƣờng, ung thƣ có thời gian ủ bệnh (tức là thời gian từ khi
một tế bào bị đột biến thành tế bào ung thƣ đến khi các triệu chứng của bệnh đƣợc bộc lộ) khá dài, khoảng 10
năm hoặc hơn nữa tùy thể loại ung thƣ. Do đó cách phòng và điều trị ung thƣ hiệu quả nhất đƣợc khuyến cáo
là nên đi khám sức khỏe định kì 6 tháng một lần. Do ung thƣ là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thƣ khác
nhau nên triệu chứng của ung thƣ rất đa dạng và khác nhau ở tùy thể bệnh ung thƣ. Đại khái, triệu chứng của
ung thƣ đƣợc phân làm ba nhóm chính:
1) Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thƣờng hay phù nề, chảy máu (hemorrhage), đau hoặc loét
(ulcer). Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng nhƣ vàng da.
2) Triệu chứng của di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra máu, gan to, đau xƣơng, gãy
xƣơng ở những xƣơng bị tổn thƣơng và các triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thƣ giai đoạn tiến
triển, nhƣng thông thƣờng đó không phải là triệu chứng đầu tiên.
3) Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi trộm), thiếu máu
và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt đƣợc gây ra bởi ung thƣ đang hoạt động, chẳng hạn
nhƣ huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố.

2.5. Phân loại ung thƣ
Ung thƣ có thể đƣợc phân loại dựa theo tính chất giải phẫu bệnh hoặc theo cơ quan bị tổn thƣơng. Các tế bào
ung thƣ trong một khối u (bao gồm cả tế bào đã di căn) đều xuất phát từ một tế bào duy nhất phân chia mà
thành. Do đó một bệnh ung thƣ có thể đƣợc phân loại theo loại tế bào khởi phát và theo vị trí của tế bào đó.
Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời ta không xác định đƣợc khối u nguyên phát. Có 5 loại sau:
1) Ung thƣ biểu mô (carcinoma) có nguồn gốc từ tế bào biểu mô (ví dụ nhƣ ở ống tiêu hóa hay các

tuyến tiêu hoá).
4


2) Bệnh lý huyết học ác tính (hematological malignancy), nhƣ bệnh bạch cầu (leukemia) và u
lympho bào (lymphoma), xuất phát từ máu và tủy xƣơng.
3) Ung thƣ mô liên kết (sarcoma) là nhóm ung thƣ xuất phát từ mô liên kết, xƣơng hay cơ.
4) U hắc tố do rối loạn của tế bào sắc tố.
5) U quái bắt nguồn từ các tế bào mầm.
Bảng 1: Các bệnh ung thư thường gặp ở 2 giới

THỨ TỰ

NAM
Gan
Phổi
Dạ dày
Đại trực tràng
Tiền liệt tuyến
Hốc miệng
Vòm hầu
Thực quảng
Lymphom
Bệnh bạch cầu

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

NỮ
Cổ tử cung

Đại trực tràn
Phổi
Dạ dày
Gan
Buồn trứng
Tuyến giáp
Thân tử cung
Bệnh bạch cầu

Trong Y học lâm sàng, các nhà Y học còn phân loại ung thƣ theo cấu trúc và mô tả, tức là dựa vào các đặc
điểm về đại thể và vi thể của khối u.
Bảng 2: Phân loại ung thư theo cấu trúc

Tổ chức phát sinh

Ác tính
ĐƠN GIẢN

* Các biểu mô:
- Biểu mô phủ:
+ Tế bào gai

+ Tế bào chuyển tiếp
+ Tế bào trụ

- Biểu mô tuyến
- Biểu mô không biệt hoá
* Các tổ chức liên kết:
+ Tổ chức xơ trƣởng thành
+ Tổ chức xơ phôi
+ Tổ chức mỡ

+ Ung thƣ biểu mô tế bào gai hoặc dạng
thƣợng bì
+ Ung thƣ biểu mô tế bào chuyển tiếp
+ Ung thƣ biểu mô hoặc ung thƣ biểu mô
tuyến nhú
+ Ung thƣ biểu mô tế bào đáy các u tuyến
nƣớc bọt
+ Ung thƣ biểu mô tuyến
+ Ung thƣ biểu mô tuyến gai
+ Ung thƣ biểu mô nang tuyến
+ Ung thƣ biểu mô phôi
+ Sarcôm xơ
+ U nhầy (sarcôm nhầy)
+ Sarcôm mỡ
5


+ Sụn
+ Xƣơng
* Các tổ chức cơ:

+ Tổ chức cơ trơn
+ Tổ chức cơ vân
+ Nguồn gốc không xác định
* Nội mô, trung biểu mô, và các cơ quan
tạo máu:
+ Mạch máu
+ Bạch mạch
+ Cuộn mạch da
+ Tế bào ngoại mạch
+ Trung biểu mô
+ Màng hoạt dịch
* Các tổ chức cấu tạo máu:
+ Tổ chức lymphô
+ Tuyến hung
+ Tủy xƣơng

* Tổ chức thần kinh:
+ Tổ chức thần kinh nguyên thủy và biệt
hoá
+ Màng não
+ Mào thần kinh và các đầu cuối dây thần
kinh chuyên biệt
+ Võng mạc
+ Tế bào ƣa bạc
+ Sợi thần kinh và tổ chức liên kết riêng
* Nguyên bào nuôi
* Các vết tích phôi:
+ Dây sống
+ Men răng
+ Tổ chức sót thừa cạnh tuyến yên

+ U nang mang
+ Ống niệu rốn
* Các hamactôm:
+ Sắc tố bào
+ Mạch máu

+ Sarcôm sụn
+ Sarcôm tạo xƣơng (sarcôm xƣơng)
+ Sarcôm cơ trơn
+ Sarcôm cơ vân
+ Sarcôm mô mềm hốc
+ Sarcôm huyết quản
+ U huyết quản nội mô ác
+ Sarcôm bạch mạch
+ U tế bào ngoại mạch ác
+ U trung biểu mô ác
+ U màng hoạt dịch ác
+ U lymphô ác
+ Bệnh Hodgkin
+ U tuyến hung ác
+ Bệnh bạch cầu
+ Đa u tủy
+ Sarcôm Ewing
+ Sarcôm lƣới
+ Cá u thần kinh đệm ác
+ U màng não ác
+ U nguyên bào thần kinh
+ U hạch nguyên bào thần kinh
+ U sắc bào ác
+ U cận hạch ác

+ U nguyên bào võng mạc
+ Cacxinoit ác
+ sacrom xơ thần kinh
+ u bao thần kinh ác
Ung thƣ biểu mô màng đệm
+ U dây sống
+ U men răng ( u nguyên bào men răng)
+ U sọ hầu
+ Ung thƣ biểu mô mang
+ Ung thƣ biểu mô ống niệu rốn
+ U hắc tố ác
+ Sarcôm mạch máu
6


* U lồi ngoài xƣơng và lồi trong xƣơng:
+ Bệnh u xơ thần kinh
+ Bệnh xơ củ

+ Sarcôm sụn
+ Sarcôm xơ thần kinh
+ U thần kinh đệm ác
PHỨC HỢP

* Các tổ chức trƣởng thành:
Tổ chức biểu mô và trung mô
* Các tổ chức phôi:
+ Các tế bào đa năng của trung mô

Sarcôm nang hình lá ác

+ U trung mô ác
+ U hỗn hợp trung bì
+ Ung thƣ biểu mô Sarcôm
+ U nguyên bào thận
+ U nguyên bào gan
+ U quái ác

+ Thận
+ Gan
+ Các tế bào toàn năng

2.6. Dịch tễ học ung thƣ
2.6.1. Về số lượng người bị bệnh
Ngƣời ta ƣớc lƣợng tổng số ca ung thƣ mới mắc trên thế giới nhƣ sau:
- Năm 1980: 6.4 triệu.
- Năm 1985: 7.6 triệu.
- Năm 2000: 10.3 triệu.

Đối với Đàn ông

32%

5%
10%

7%

33%

Ung thƣ Tiền liệt

tuyến
Ung thƣ Phổi

13%

Ung thƣ Trực Đại
Tràng
Ung thƣ Bàng Quang
U Hắc Tố Da
Ung thƣ khác

Hình 3: Tỷ lệ các loại ung thư mắc phải ở nam giới

Đối với Phụ Nữ trƣởng thành
Ung thƣ Vú
Ung thƣ Phổi
35%

32%

Ung thƣ Đại Trực Tràng

7


.

Hình 4: Tỷ lệ các loại ung thư mắc phải ở nữ giới

Tỉ lệ mới mắc thƣờng đƣợc dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thƣ trong quần thể

dân cƣ theo nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc…Ngƣời ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cƣ hoặc
từng bộ phận của quần thể dân cƣ với những đặc trƣng phân bố khác nhau.
2.6.2. Tỉ lệ tử vong
Đƣợc tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm. Tỉ lệ này cũng đƣợc phản ánh cho toàn bộ dân cƣ
hay cho từng giới tính, nhóm tuổi…

Tỉ lệ tử vong do ung thƣ
Ung thƣ Phổi
31%
40%

Ung thƣ Tiền Liệt Tuyến
Ung thƣ Đại Trực Tràng

4%
5%

10%
10%

Ung thƣ Tuỵ
Ung thƣ Bạch Cầu

Hình 5: Tỷ lệ tử vong do ung thư
ở nam giới
Tổng
tỉ lệ

các Ung thƣ


Trên thế giới hiện nay, tỉ lệ tử vong do ung thƣ ở nam Khác
cao hơn ở nữ, do nam giới có tỉ lệ mắc ung thƣ
khó chữa khỏi cao hơn (phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt tuyến) trong khi đó những ung thƣ thƣờng gặp ở nữ
lại thƣờng có tiên lƣợng tốt hơn (vú, tử cung) và thuận lợi cho việc điều trị hơn.
Ở nhiều nƣớc, đa số ca tử vong do bệnh ung thƣ phụ thuộc đáng kể vào cấu trúc tuổi của dân số (sự
gia tăng của tỉ lệ già, mà phần lớn ung thƣ gặp ở lứa tuổi này), và một mức độ nào đó phụ thuộc vào những
tiến bộ chẩn đoán, nhờ nó mà bệnh ung thƣ đƣợc chẩn đoán trƣớc lúc chết.

8


Tỉ lệ tử vong do Ung thƣ đối với phụ nữ
Ung thƣ Phổi
27%
Ung thƣ Vú
36%
Ung thƣ Trực Tràng
Ung thƣ Buồng Trứng
15%
6%

6%

10%

Ung thƣ Tuỵ
Tổng tỉ lệ các ung thƣ
khác

Hình 6: Tỷ lệ tử vong do ung thư ở nữ giới.


Phần 3

CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƢ HIỆN NAY
3.1. Y học cổ truyền
Y học cổ truyền phƣơng Đông đã đƣa ra phƣơng pháp điều trị bằng cách đƣa vào cơ thể các dƣợc chất thiên
nhiên nhằm hạn chế sự phát triển của tế bào ung thƣ, cung cấp dinh dƣỡng cho cơ thể để tăng cƣờng khả năng
đề kháng của hệ miễn dịch chống ung thƣ, loại trừ các chất độc đƣợc tạo ra do quá trình chống chọi các tế bào
ung thƣ. Tác dụng chủ yếu của các phƣơng pháp trên là làm tiêu nhỏ dần khối u và kéo dài sự sống tốt hơn.
Một số biện pháp hỗ trợ trong điều trị nhƣ tập Yoga, thiền, luyện võ công…cũng có tác dụng đáng kể

3.2. Y học hiện đại
Trong điều trị ung thƣ, bên cạnh 3 phƣơng pháp cổ điển là phẫu thuật, tia xạ và hóa trị, xuất hiện các kỹ thuật
mới nhƣ liệu pháp sinh hoc, liệu pháp nhiệt …
3.2.1. Phẫu thuật (surgery)
Phƣơng pháp giải phẫu chủ yếu là mổ cắt bỏ khối u nguyên phát và hƣớng di căn trực tiếp của nó. Hiệu quả
điều trị tuỳ thuộc vào một số yếu tố sau:
- U bƣớu thu gọn ở một chỗ và chƣa di căn.
- Tế bào ung thƣ tăng sinh chậm.
- Vị trí của u bƣớu.
- Khả năng chuyên môn của phẫu thuật gia.
- Công hiệu của các dịch phụ hỗ trợ nhƣ thuốc mê, kiểm soát ngừa nhiễm trùng, tiếp máu, dụng cụ giải
phẫu và chăm sóc sau khi mổ.
Ƣu điểm: có tác dụng tiêu diệt hoàn toàn khi khối u ung thƣ còn khu trú.
Nhƣợc điểm:
- Thời gian hồi phục lâu.
- Dễ bị nhiễm trùng vết mổ.
9



- Có khả năng di căn cao.
3.2.2. Xạ trị (radiation)
Phần lớn các loại ung thƣ đƣợc chữa bằng xạ trị đặc biệt là ung thƣ não, phổi, bàng quan. Mục đích của
phƣơng pháp tiêu diệt tế bào phát triển rối loạn và làm teo khối u bằng các làn sóng hoặc phân tử nhƣ proton,
electron, x-ray, gamma-ray.
Phƣơng pháp xạ trị dựa trên nguyên tắc điều trị tại chỗ bằng bức xạ ion hoá năng lƣợng cao nhằm
làm co hẹp khối u và tiêu diệt tế bào ung thƣ bằng cách phá hủy gene của chúng làm cho chúng không thể tiếp
tục phát triển và phân chia, làm tổn thƣơng các mạch máu nuôi chúng, đồng thời cũng làm tổn hại đến các tổ
chức lành. Phần lớn các tế bào lành hồi phục sau khi ngừng xạ trị. Hiệu quả điều trị tuỳ thuộc vào:
- Vị trí của ung thƣ.
- Ung thƣ có mẫn cảm (sensitive) với phóng xạ.
- Ung thƣ thu gọn và không di căn.
Ƣu điểm:
- Là kỹ thuật không xâm lấn.
- Là phƣơng pháp có thể tiếp xúc và tiêu diệt các khối u có kích thƣớc, hình dạng khác nhau và ở các
độ sâu khó quan sát trong cơ thể.
- Ít gây hại đến các mô lành xung quanh.
- Các tế bào lành hồi phục tổn thƣơng tốt.
- Không gây nhiễm trùng sau điều trị.
Hạn chế:
- Gây tác hại cho các tế bào lành ở vùng lân cận và cả những tế bào lành nằm trên đƣờng đi của chùm
bức xạ.
- Gây ra biến chứng cho bệnh nhân: làm suy giảm hệ miễn dịch, gây chảy máu ở các chỗ loét, có thể
dẫn đến ung thƣ thứ phát khác…
- Không áp dụng cho các tế bào kháng xạ nhƣ tế bào ung thƣ thần kinh, ung thƣ máu, hạch và các
lympho…
- Chi phí điều trị khá tốn kém.
Có hai lọai xạ trị là xạ trị ngoài và xạ trị trong.
Xạ trị ngoài: dùng nguồn phóng xạ bên ngoài cơ thể để chiếu xuyên qua da, tập trung vào khối u ung
thƣ; điều trị các khối u tập trung. Thiết bị dùng trong xạ trị ngoài: máy phát tia X, máy Cobalt, máy gia tốc

tuyến tính.
Xạ trị trong: xạ trị có tác dụng tiêu diệt hữu hiệu trên các tế bào ung thƣ tăng trƣởng nhanh hơn là tế
bào thƣờng tăng sinh chậm. Chất phóng xạ đƣợc đƣa vào cơ thể bằng ống phóng xạ với phân lƣợng rất
nhỏ,thƣờng đƣợc đặt gần hoặc trong khối u, để trong một thời gian (trong vòng khoảng ba đến bốn tuần) cho
đủ liều lƣợng yêu cầu, chất phóng xạ sẽ tiêu diệt từ từ tế bào ung thƣ và giới hạn ảnh hƣởng lên tế bào lành.
Nếu chẳng may bị tổn thƣơng thì tế bào bình thƣờng cũng mau lành hơn.
3.2.3. Hóa trị (chemotherapy)
Đây là phƣơng pháp điều trị ung thƣ bằng cách sử dụng các hóa chất có thể tiêu diệt tế bào ung thƣ. Chỉ định
điều trị trong những trƣờng hợp sau:
 Bệnh ở giai đoạn di căn (ung thƣ máu, ung thƣ lan toả, ung thƣ hạch, lympho…)
 Những bệnh không thể điều trị bằng xạ trị hay phẫu thuật.
 Sau khi xạ trị hoặc phẫu thuật có thể dùng hoá trị hỗ trợ để tiêu diệt tế bào ung thƣ sắp di căn.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào :
 Loại ung thƣ
 Mục tiêu chữa trị
10


 Loại thuốc sử dụng
 Phản ứng của cơ thể đối với thuốc
Có 2 phƣơng thức hóa trị thƣờng dùng:
 Hóa trị bằng đường truyền tĩnh mạch: Đây là phƣơng thức thông dụng nhất. Thuốc đƣợc pha vào
dịch truyền (nƣớc biển) hoặc tiêm trực tiếp vào mạch máu. Trong những trƣờng hợp cần thiết, thuốc
đƣợc đƣa ngay vào máu thì có tác dụng nhanh chóng.
 Hóa trị bằng đường uống: Phƣơng pháp này đơn giản, dễ tiến hành nhƣng hiệu quả chậm hơn và có
khi phải dùng liên tục trong nhiều ngày.
Ƣu điểm: Không nhƣ xạ trị hoặc giải phẫu đòi hỏi ung thƣ phải khu trú (thu gọn), hoá trị có thể phân tán khắp
cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thƣ ở các nơi mà bác sĩ không tìm ra. Hóa trị liệu có thể thực hiện ở nhiều nơi
nhƣ ở nhà, ở phòng mạch và bệnh viện.
Tuỳ thuộc vào loại thuốc điều trị, phản ứng của cơ thể đối với thuốc, hƣớng dẫn của bác sĩ và ý kiến của bệnh

nhân mà chọn cách tiến hành thích hợp. Đôi lúc trong giai đoạn đầu bệnh nhân phải nằm viện để đƣợc theo
dõi và có điều chỉnh thích hợp nếu xảy ra biến chứng
Nhƣợc điểm:
 Hóa chất rất đắt tiền: không sử dụng đƣợc với tất cả bệnh nhân.
 Hóa chất chống ung thƣ rất độc cho cơ thể: gây dị ứng, thiếu máu, rụng tóc, đau đầu, buồn nôn, mất
ngủ, rối loạn thần kinh, nhiễm trùng hoặc thiếu hồng huyết cầu...
 Một số độc chất có thể gây biến chứng dẫn tới tử vong nếu không phát hiện sớm và có biện pháp giải
quyết kịp thời của bác sĩ.

3.3. Các phƣơng pháp mới hỗ trợ trong điều trị ung thƣ
Liệu pháp miễn dịch
Là phƣơng pháp nhằm nâng cao khả năng chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với mầm móng ung thƣ . Đây là
đề tài đang đƣợc các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới quan tâm, vì nó là phƣơng pháp tuyệt diệu để
phòng chống và điều trị bệnh ung thƣ. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng laser vào phƣơng pháp này
đang đƣợc nghiên cứu ứng dụng tại Việt Nam qua các công trình nghiên cứu của Phòng thí nghiệm Công
nghệ laser thuộc Đại học Bách khoa TPHCM.
Cryosurgery (cryotherapy)
Đây là phƣơng pháp tạo nhiệt độ cực lạnh bằng dung dịch nitrogen hay khí argon đề tiêu diệt các mô không
bình thƣờng.
Đối với ung thƣ ngoài cơ thể, dung dịch nitrogen đƣợc đặt trực tiếp lên chỗ ung thƣ bằng một miếng
gạt cotton hay phun dung dịch lên chỗ ung thƣ .
Đối với ung thƣ bên trong cơ thể, dung dịch nitrogen hay khí argon đƣợc truyền qua cryoprobe tới vị
trí cần thiết. Dùng siêu âm và MRI để điều khiền cryoprobe và theo dõi các tác động làm đông cứng tế bào,
đồng thời hạn chế thiệt hại đối với các mô xung quanh. Mô bị đông cứng sẽ bị đào thải ra khỏi cơ thể.
Ưu điểm :
- Ít bị biến chứng hơn xạ trị và hóa trị.
- Ít xâm lấn nhƣ phẫu thuật (ít đau, chảy máu, biến chứng khác…)
- Chi phí ít hơn so với các phƣơng pháp khác
- Thời gian hồi phục ngắn,thời gian ở bệnh viện ngắn hay không cần ở bệnh viện
- Điều trị có hiệu quả khi sử dụng kèm các phƣơng pháp khác.

Liệu pháp dùng tia laser (Laser Therapy)
Đây là phƣơng pháp trọng tâm mà bài báo cáo này sẽ trình bày. Nó dựa trên nguyên tắc dùng ánh sáng để giết
chết tế bào ung thƣ (làm tan hoặc tàn phá khối u ung thƣ). Các chuyên gia đang nghiên cứu và hy vọng vào
11


một tƣơng lai sáng sủa trong việc ứng dụng tia laser để điều trị cho các bệnh ung thƣ nhƣ ung thƣ vú, thực
quản, phổi, da, ruột già, cổ tử cung…
Trong các phƣơng pháp sử dụng tia laser thì hiện nay, liệu pháp quang động học (PDT) đang đƣợc sử
dụng phổ biến. Nó là phƣơng pháp sử dụng kết hợp chùm tia laser có độ định hƣớng rất cao và chất nhạy
quang để tập trung tiêu diệt tế bào ung thƣ mà không ảnh hƣởng đến các tế bào khác. PDT đƣợc chỉ định cho
nhiều loại ung thƣ giai đoạn sớm, ung thƣ bề mặt và phối hợp với các phƣơng pháp kinh điển khác để điều trị
giảm nhẹ ung thƣ giai đoạn muộn. Trong số các loại ung thƣ đƣợc điều trị bằng PDT phải kể đến ung thƣ
bàng quang, phế quản - phổi, ung thƣ đầu cổ, ung thƣ da...

Phần 4

CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG LASER TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ
4.1. Laser và những đặc tính ƣu việt của nó trong điều trị
Laser (light amplification by stimulated emission of radiation) là viết tắt của sự khuyếch đại ánh sáng bằng bức
xạ cƣỡng bức. Đặc điểm ƣu việt của laser so với các loại ánh sáng khác là có độ đơn sắc cao và độ định
hướng lý tưởng, nhờ đó ta có thể tập trung năng lƣợng của chùm tia laser vào một điểm rất nhỏ có kích thƣớc
bằng bƣớc sóng. Tính chất quan trọng này của laser đƣợc ứng dụng trong điều trị bệnh ung thƣ.
Theo công suất, ta có hai loại laser là laser công suất cao và laser công suất thấp. Ở đây, ta chỉ xét đến
laser công suất cao dùng trong ung thƣ. Laser công suất cao cho ta các hiệu ứng tiêu biểu: hiệu ứng quang
đông, hiệu ứng nhiệt và đặc biệt là hiệu ứng quang động học.
 Hiệu ứng quang đông
Hiệu ứng này xảy ra khi ta chiếu chùm tia laser có mật độ công suất từ 0.5 W/cm2 đến 103 W/cm2 vào mô
sống trong thời gian từ 0.001s đến 1s, nó giúp hàn kết dính các tổ chức bị bong rách dƣới tác dụng của tia laser.
Để hàn vết thƣơng, ngƣời ta thƣờng sử dụng laser YAG (bƣớc sóng 1064 nm) có hệ số mất mát

trong sợi quang nhỏ
 Hiệu ứng nhiệt (Hiệu ứng bốc bay hơi tổ chức)
Hiệu ứng xảy ra khi ta chiếu chùm tia laser có mật độ công suất từ 500 W/cm2 đến 105 W/cm2 vào mô
sống trong thời gian từ 0.001s đến 1s.
Chùm tia laser có tính đơn sắc cao và độ định hƣớng lý tƣởng nên có thể tập trung năng lƣợng ánh
sáng vào điểm có kích thƣớc cực kỳ nhỏ bằng bƣớc sóng của chùm laser. Do đó, nó sẽ làm bay hơi các khuôn
rắn của tế bào và điều này đƣợc ứng dụng vào việc tiêu diệt các khối u ác tính. Ngoài ra, chùm tia laser còn tạo
ra hàng rào sinh học để ngăn chặn gây tổn thƣơng các tế bào lành khác nhờ hiệu ứng quang đông.
Trong hiệu ứng này, ta thƣờng sử dụng các laser CO2, Excimer, YAG. Điều trị viên cần phải lập
trình tần số, công suất để tạo độ xuyên sâu cần thiết.
 Hiệu ứng quang động học
Đây là cơ sở của liệu pháp quang động học (PDT) ứng dụng trong điều trị ung thƣ. Cơ chế của liệu pháp
này đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Tiêm chất nhạy quang vào cơ thể. Đây là các chất có khả năng xâm nhập vào khối u ung thƣ nhiều hơn so
với các mô lành nên đƣợc sử dụng để đánh dấu khối u ung thƣ, khối u này tập trung nhiều chất nhạy quang sẽ
đƣợc hiển thị lên màn hình.
- Sau 42h, tế bào lành sẽ thải hết các chất nhạy quang này ra ngoài. Các tế bào ung thƣ chỉ thải hết chúng sau
72h.
12


- Do vậy, sau 44h đến 45h nếu ta chiếu chùm laser vào vị trí khối u thì các chất nhạy quang sẽ hấp thụ năng
lƣợng laser và tạo ra vi nổ giúp phá hủy các tế bào ung thƣ mà gây ảnh hƣởng ít đến các tế bào lành khác.
Liệu pháp quang động học có hiệu quả điều trị cao và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong việc điều trị
ung thƣ.

4.2. Các phƣơng pháp sử dụng laser công suất cao trong điều trị ung thƣ
Laser dùng trong điều trị ung thƣ có 3 hƣớng ứng dụng chính: phẫu thuật ung thƣ, liệu pháp nhiệt điều trị ung
thƣ và phƣơng pháp quang động học (PDT). Trong những năm gần đây, ngƣời ta đã và đang nghiên cứu
phƣơng pháp sử dụng laser để tăng cƣờng chức năng hệ miễn dịch.

Bài báo cáo này sẽ tập trung vào liệu pháp quang động học và liệu phá pứng dụng laser để tăng
cƣờng chức năng hệ miễn dịch trong điều trị ung thƣ.

4.3. Các loại laser sử dụng trong điều trị ung thƣ
- Laser CO2: có thể loại bỏ một lớp mỏng của mô từ bề mặt da đến lớp sâu hơn , dùng điều trị ung
thƣ da và tế bào tiền ung thƣ.
- Laser Nd:YAG (Neodymium: yttrium-aluminum-garnet): có thể đâm xuyên sâu vào trong mô
và có thể gây đông máu nhanh (hàn vết thƣơng). Có thể dùng sợi quang đễ dẫn truyền chùm tia Laser điều trị
những vùng bên trong cơ thể khó có thể tới đƣợc (điều trị ung thu cổ họng).
- Laser Argon: chỉ truyền qua những tầng nông của mô nhƣ là da. Liệu trị bằng phƣơng pháp quang
động học (PDT) dùng Laser argon chiếu vào để hoạt hoá chất nhạy quang trong tế bào ung thƣ.

4.4. Ƣu và khuyết điểm của việc sử dụng laser
Ƣu điểm:
 Chính xác hơn các phƣơng pháp khác.
 Giảm sự phá hủy các tế bào bình thƣờng.
 Bệnh nhân có thể ít đau, ít cháy máu, giảm sƣng và giảm nỗi sợ cho các bệnh nhân.
 Thời gian phẫu thuật sẽ ngắn hơn.
 Có thể áp dụng cho các bệnh nhân ngoại trú => giúp giảm áp lực cho các y bác sĩ.
 Giảm thời gian hồi phục cho các bệnh nhận sau khi phẫu thuật.
 Giảm nhiễm trùng nên giúp giảm thời gian hậu phẫu.
Khuyết điểm:
 Các y bác sĩ phẫu thuật bằng laser đòi hỏi phải đƣợc huấn luyện đặc biệt.
 Phải tuân theo các biện pháp an toàn nghiêm ngặt.
 Liệu pháp này đỏi hòi khá tốn kém

Phần 5

LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC
(Photodynamic Therapy - PDT)

13


5.1. Giới thiệu về PDT
Trong cơ thể, khối u ung thƣ đƣợc bao xung quanh bởi các tế bào lành nên ta phải chọn phƣơng pháp hợp lý
để tránh làm tổn thƣơng đến các tế bào lành đó. Liệu pháp quang động học (PDT) rất hữu ích trong việc điều
trị đáp ứng đƣợc nhu cầu nhƣ vậy. Ngƣời ta lợi dụng khả năng xâm nhập có chọn lọc vào tế bào ung thƣ của
một số hóa chất để đánh dấu khối u và tiêu diệt chúng. Các hóa chất này đƣợc gọi là các chất nhạy quang,
chúng đƣợc đƣa vào cơ thể qua đƣờng tĩnh mạch và sẽ đọng lại ở các tế bào ung thƣ. Sau khoảng 24 giờ, khối
u đã "ngấm" hóa chất sẽ hiển thị trên màn hình. Lúc đó, nếu ta sẽ chiếu chùm tia laser (có độ đơn sắc cao, định
hƣớng lý tƣởng và khả năng tập trung năng lƣợng vào những điểm có kích thƣớc rất nhỏ) vào khối u thì các
nhạy quang sẽ hấp thụ năng lƣợng laser rất mạnh và điều này gây hoại tử tổ chức trong những giờ đầu hoặc
những ngày đầu sau điều trị. Các chất nhạy quang là nhân tố rất quan trọng trong PDT, tất cả các phản ứng
hoá học với sự tham gia của chúng xảy ra trong nội quan sẽ tiêu diệt tế bào ung thƣ.
Liệu pháp quang động học đƣợc thực hiện với ba yếu tố cơ bản sau:
 Chùm tia laser là tác nhân kích thích.
 Khối u ung thư là đối tƣợng kích thích.
 Chất nhạy quang là tác nhân hỗ trợ kích thích.

5.2. Cơ chế của PDT trong việc tiêu diệt tế bào ung thƣ
Chất nhạy quang có cấu hình điện tử ổn định ở trạng thái cơ bản suy biến bậc một (singlet ground state). Khi
hấp thụ photon (ánh sáng có bƣớc sóng phù hợp), phân tử sẽ chuyển lên trạng thái kích thích suy biến bậc một
và có thời gian sống ngắn. Chất nhạy quang sẽ quay về mức năng lƣợng cơ bản và phát ra huỳnh quang hoặc
tạo ra sự mất mát nhiệt. Các phân tử đó cũng có thể chuyển về trạng thái suy biến bậc ba (triplet state), sự biến
đổi này có liên quan đến sự thay đổi spin của electron. Chất nhạy quang ở trạng thái suy biến bậc ba có năng
lƣợng thấp hơn ở trạng thái suy biến bậc một, nhƣng có thời gian sống dài hơn và điều này làm tăng xác suất
truyền năng lƣợng đến các phân tử khác. Lúc này chất nhạy quang sẽ quay về mức năng lƣợng cơ bản và phát
ra lân quang hoặc tạo ra sự mất mát nhiệt.

Hình 7: Cơ chế của PDT


Trong việc tiêu diệt tế bào ung thƣ, PDT gồm có hai cơ chế nhƣ sau:
 Cơ chế thứ nhất là quá trình giết trực tiếp tế bào ung thư
Oxy suy biến bậc một (102) là một chất oxy hóa điển hình, nó ức chế hô hấp nội bào và sinh các gốc tự do
độc làm tế bào chết.
14


Oxy suy biến bậc một _ 102 (toxic singlet oxygen) trong khối u có độc tính cao đối với các tế bào. Vì
vậy ,ngƣời ta lợi dụng đặc tính này của 102 để tiêu diệt tế bào ung thƣ. Do năng lƣợng 3P* > 102 sẽ đảm bảo
cho 3P* phát năng lƣợng về trạng thái cơ bản và hoạt hoá oxy từ mức cơ bản 302  102, do đó mà độc tính
của oxy suy biến bậc một đƣợc hoạt hoá để tiêu diệt tế bào đích.

Hình 8: Quá trình giết trực tiếp tế bào ung thư.

Thời gian tồn tại của trạng thái triplet sẽ quyết định số lƣợng thành phần những độc tố có thể sinh ra
bởi tƣơng tác va chạm và gây ra việc chuyển đổi năng lƣợng đến những phân tử oxy và những thành phần
hữu cơ khác.
 Cơ chế thứ hai là quá trình giết gián tiếp tế bào ung thư
Quá trình sinh nhiệt cục bộ gây biến tính, đông vón protein và phân huỷ các chất hữu cơ cũng góp phần gây
chết tế bào. Các mao mạch vùng khối có nhiều chất nhạy quang, khi chiếu laser đều bị tổn thƣơng tế bào nội
mạch, làm nghẽn mạch dẫn đến hoại tử vùng khối u do thiếu máu. Đặc biệt khối u bị hoại tử rất chọn lọc,
trong khi mô lành xung quanh không bị tổn thƣơng do nồng độ chất nhạy quang ở đây thấp hơn nhiều lần so
với nồng độ chất nhạy quang tại mô ung thƣ. Đây là ƣu điểm tuyệt vời của PDT.

5.3. Các chất nhạy quang dùng trong PDT
Bảng sau nêu tên một số chất nhạy quang dùng trong điều trị ung thƣ.
Bảng 3: Một số chất nhạy quang dùng trong điều trị ung thư

Các chất


Bƣớc sóng

Aminolevulinic Acid
(ALA or Levulan®)

Ánh sáng đỏ với bƣớc sóng 630 nm và ánh sáng xanh với
bƣớc sóng là 532 nm.

MeThyl Ester của ALA
(Metvixia®):
Bacteriochlorins

Ánh sáng đỏ bƣớc sóng 630 nm.

Cholin

Có dãi sóng lơn hơn 650nm.

Ánh sáng bƣớc sóng trên 740nm.

15


Meso-tetra-hydroxyphenyl-chlorin

Bƣớc sóng 652 và 630 nm.

Mono-L-aspartyl chlorin e6


Bƣớc sóng 654 nm.

Dẫn suất của Benzoporphyrin

Bƣớc sóng 650 nm.

Purpurin

Ánh sáng bƣớc sóng thấp hơn 635 nm.

Porphycenes

Ánh sáng bƣớc sóng thấp hơn 635 nm.

Haematoporphyrin and Porfimer sodium

Ánh sáng màu đỏ ở bƣớc sóng 630 nm.

Phthalocyanine

Ánh sáng ở bƣớc sóng 680 nm.

Sau đây là phần trình bày đặc điểm của một số chất nhạy quang đƣợc sử dụng phổ biến.
5.3.1.Haematoporphyrin và Porfimer sodium (Photofrin®)
Vào năm 1961, Libson và các cộng sự đã đƣa ra một hỗn hợp bao gồm: haematoporphyrin (Hp),
hydroxyethyl vinyl deuteroporphyrin (HVD) và protoporphyrin (Pp). Photofrin® đƣợc kích thích bởi ánh
sáng màu đỏ ở bƣớc sóng 630 nm vì chỉ với bƣớc sóng này, Photofrin® mới đƣợc kích thích mạnh nhất. Tuy
nhiên, với bƣớc sóng này thì độ xuyên sâu là khoảng vài mm nên ko đƣợc dùng chữa trị cho các khối u nằm
sâu trong cơ thể.
Đầu tiên, dƣợc chất Photofrin® đƣợc đƣa vào tĩnh mạch. Theo dòng máu, dƣợc chất sẽ đƣợc hấp

thu bởi tất cả các tế bào trong cơ thể, bao gồm cả tế bào bình thƣờng và tế bào ung thƣ. Các tế bào bình thƣờng
sẽ đào thải Photofrin® trong khoảng 48 tiếng, nhƣng chất này vẫn còn tồn tại ở các tế bào ung thƣ và các tế
bào ở bề mặt da. Dƣợc chất này không thể tự phá hủy các tế bào ung thƣ, nó đƣợc kích hoạt bởi ánh sáng. Bác
sĩ sẽ chiếu trực tiếp ánh sáng laser lên vùng có các tế bào ung thƣ bằng cách sử dụng một sợi quang học. Để
điều trị ung thƣ thực quản hoặc bệnh Barrett’s esophagus, sợi quang học phải đƣợc đƣa xuống vùng cổ họng
thông qua ống nội soi.
Đối với điều trị ung thƣ phổi, sợi quang học đƣợc đƣa qua ống soi phế quản, là một dạng ống nội soi
đƣợc thiết kế đặc biệt cho việc đi đến vùng phổi.
Vì laser dùng với công suất thấp nên không đốt cháy, có rất ít hoặc không gây đau trong suốt quá trình
trị liệu. Thời gian chiếu 5 – 40 phút và phụ thuộc vào kích thƣớc khối u điều trị. Bất cứ mô chết nào đƣợc giữ
lại trong vùng điều trị sẽ đƣợc loại bỏ qua ống nộii soi hay ống soi phế quản trong 4 – 5 ngày sau đó. Có thể
điều trị lặp lại nếu thấy cần thiết.
5.3.2. Aminolevulinic Acid (ALA or Levulan®)
5-Aminolaevulinic acid (ALA ) là tiền thân của của chất protoporphyrin IX (PpIX), một chất sinh tổng hợp
máu. Chỉ số trị liệu tối ƣu nhất là sau 2 – 4 giờ, phải đƣợc chiếu sáng trong vòng 24 giờ. Chất này có ƣu điểm
cho phép điều trị lặp lại sau mỗi 48 giờ mà không phá hủy các tế bào bình thƣờng.
Chất ALA đƣợc chiếu bởi hai loại ánh sáng: ánh sáng đỏ với bƣớc sóng 630 nm và ánh sáng xanh
với bƣớc sóng là 532 nm. ALA có trạng thái kích thích lớn nhất đối với bƣớc sóng 630 nm. Còn đối với bƣớc
sóng 532 nm, ánh sáng sẽ gây ra ít sự phá hủy đối với biểu mô và cơ hơn bƣớc sóng 630 nm.
Sau khi ngấm thuốc 14 – 18 giờ, bác sĩ sẽ điều trị bằng cách chiếu ánh sáng laser vào cơ thể bệnh
nhân khoảng 15’. Trong suốt qúa trình điều trị, bạn và bác sĩ phải mang kính bảo hộ, bạn sẽ cảm thấy nhức
nhói hoặc nhƣ đang bị nung, tình trạng đó có thể kéo dài cả ngày. Vùng tổn thƣơng có thể bị bóc vảy hay
đƣợc đóng vảy cứng vài ngày sau đó. Nếu vùng tổn thƣơng không lành thì phải tiếp tục điều trị.
Chống chỉ định với:
 Dị ứng với thuốc và thức ăn có porphyrins
16


 Vùng da nhạy với ánh sáng xanh.
Phản ứng của chất nhạy quang xảy ra ở những vị trí trên da khi thuốc có tác dụng bao gồm: sự đỏ da

mặt, rạn nức da hoặc cảm giác nhƣ bị thiêu đốt. Vì vậy 2 ngày sau đó, bạn nên chăm sóc da và da đầu ở vùng
đƣợc ánh sáng chiếu vào bằng cách:
 Tránh ra ngoài, tránh để ánh sáng chiếu trƣc tiếp vào.
 Khi ra ngoài nên mặc đồ bảo vệ và đội nón vành rộng để tránh ánh sáng mặt trời.
 Tránh bãi biển, nơi có tuỵết, hay bề mặt phản xạ mạnh các ánh sáng (vật phản xạ mạnh); màn che
(rèm, bình phong) không bảo vệ đƣợc da.
Thay đổi của da là vùng da điều trị sẽ chuyển đỏ và có thể bị phồng lên sau khi điều trị. Vùng thay đổi đó có
thể hồi phục sau 4 tuần sau khi điều trị.
5.3.3. MeThyl Ester của ALA (Metvixia®)
Đƣợc sử dụng rất nhiều nhƣ là aminolevulinic acid. Nó ở dạng kem, đƣợc áp dụng cho các vùng ở bề mặt và
da đầu (trực tiếp lên da) để điều trị bệnh actinic keratosis lesions. Đầu tiên, các bác sĩ phải làm sạch (cạo sạch)
vùng da bằng lƣỡi dao nhọn và nhỏ. Dƣợc chất này không đƣợc sử dụng lên các vùng khác của cơ thể.
Những vùng thƣơng tổn đƣợc điều trị phải nhạy với ánh sáng, nhƣng những vùng khác thì không. Dƣợc chất
không nên để lại trên da quá 4 giờ.
Khoảng 3 giờ sau khi dƣợc chất đƣợc tiêm vào cơ thể, bác sĩ sẽ chiếu lên đó bằng nguồn ánh sáng đỏ
trong khoảng 5 đến 20 phút. Trong suốt quá trình chiếu, ngƣời bệnh và bác sĩ phải đeo kính bảo hộ. Ngƣời
bệnh có cảm giác nhƣ bị kim châm hoặc nhƣ bị đốt cháy ở những vùng bị chiếu ánh sáng đỏ, những cảm
giác này sẽ biến mất chỉ trong một ngày. Vùng tổn thƣơng có thể đóng vảy và khô lại chỉ trong vài ngày trƣớc
khi lên da non. Sự phản ứng của vùng tổn thƣơng nên đƣợc đánh giá lại trong khoảng 3 tháng sau lần điều trị
cuối cùng.
Methyl Ester of ALA không đƣợc điều trị cho các trƣờng hợp sau:
 Các bệnh liên quan đến máu đƣợc gọi là acute intermittent porphyria.
 Dị ứng với thuốc porphyrins.
 Các loại da nhạy cảm với ánh .
Các tác dụng phụ:
Các kích hoạt nhạy sáng là các kích hoạt nhanh bởi ánh sáng. Chúng có thể xảy ra ở trên bề mặt da, nơi mà
dƣợc chất đƣợc đƣa vào. Và thƣờng bao gồm các tác dụng phụ nhƣ đỏ mặt (reddening) và đau nhức nhƣ bị
châm kim (stinging) hoặc cảm giác nhƣ bị đốt nóng (burning sensation). Bệnh nhân phải tránh ánh sáng mặt
trời, tránh cả ánh sáng trong phòng, và tránh những nơi rất lạnh sau khi kem đƣợc thoa lên và trƣớc khi việc
điều trị đƣợc thực hiện. Trong khoảng 2 ngày sau khi điều trị, bệnh nhân nên chăm sóc để giữ cho bề mặt da

và vùng da đầu tránh xa ánh sáng bằng các hình thức sau:
 Giữ cho vùng điều trị luôn đƣợc che kín .
 Tránh những nơi có ánh sáng mạnh và trực tiếp.
 Ở trong nhà nhiều đến mức có thể đƣợc.
 Khi đi ra ngoài, phải mặc quần áo bảo vệ và nón có vành rộng để tránh ánh nắng mặt trời . Cần lƣu ý
là các kính bảo vệ ko thể bảo vệ da bạn khỏi các chất nhạy sáng.
 Tránh các bờ biển, tuyết, hoặc tránh mặt biển nơi mà ánh sáng mạnh có thể bị phản xạ

5.4. Tiến trình thực hiện của PDT
Khi ta tiêm chất nhạy quang vào cơ thể bệnh nhân, để họ nằm chờ trong phòng tối, lúc này bệnh nhân rất nhạy
với ánh sáng. Sau 42h, các tế bào lành sẽ thải hết các chất nhạy quang, nhƣng các tế bào ung thƣ giữ lại chúng
17


trong vòng 72h sau khi tiêm. Nhƣ vậy, chất nhạy quang là phƣơng tiện để chúng ta có thể phát hiện khối u
ung thƣ và tập trung chiếu chùm tia laser vào đó để tiêu diệt nó.
Sau từ 44h đến 48h ta bắt đầu chiếu laser vào vùng tổn thƣơng. Việc dùng laser chiếu vào khối u sẽ
gây họai tử tổ chức trong những giờ đầu hoặc ngay những ngày đầu điều trị.
Chùm tia laser với độ đơn sắc cao và độ định hƣớng lý tƣởng có thể tập trung năng lƣợng vào một
điểm rất nhỏ, nhờ đó nó sẽ tiêu diệt các tế bào ung thƣ.

Bước 1: Tiêm chất nhạy
quang vào cơ thể bệnh nhân

Bước 2: Chất nhạy quang sẽ tồn tại
ở khối u ung thư trong vòng 72 h
sau khi tiêm

Bước 3: Chiếu tia laser vào khối u
sau 44 - 45h (1 – 3 ngày) từ khi

tiêm để tiêu diệt cấu trúc mô và kích
thích hệ miễn dịch

Hình 9: Quá trình điều trị cụ thể của PDT

5.5. Ƣu điểm và khuyết điểm của PDT
5.5.1. Ưu điểm:
o Khá chọn lọc và chuyên biệt cho các tế bào ung thƣ.
o Ít tổn thƣơng hơn so với phẫu thuật.
o Có thể chiếu chính xác lên khối u.
o Có thể lặp đi lặp lại nhiều lần nếu việc điều trị là cần thiết.
o Hầu nhƣ không để lại thẹo.
o Tiết kiệm thời gian (có hiệu quả trong vòng 48-72h).
o Phƣơng pháp không xâm lấn.
o Hầu nhƣ không có hoặc gây ra các tác dụng phụ không đáng kể.
o Sử dụng cho các bệnh nhân ngoại trú.
5.5.2. Khuyết điểm: chất nhạy sáng có thể truyền đi khắp cơ quan trong cơ thể, trong khi đó, phƣơng pháp này
chỉ áp dụng cho những vùng ở bề mặt da, ngay dƣới da, hoặc trên bề mặt của các cơ quan.
Phần 6

ỨNG DỤNG LIỆU PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC (PDT) ĐỂ TĂNG CƢỜNG HỆ
MIỄN DỊCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƢ
18


Trong phần 5, chúng tôi đã trình bày về việc ứng dụng liệu pháp quang động học (PDT) vào việc tiêu diệt
khối u ung thƣ một cách trực tiếp. Ngoài ra, PDT còn đƣợc ứng dụng vào việc tăng cƣòng hệ miễn dịch nhằm
tăng sức đề kháng của cơ thể để tiêu diệt các tế bào ung thƣ. Phƣơng pháp này đang đƣợc nghiên cứu ứng
dụng trên thế giới và bƣớc đầu đã có những thành tựu đáng kể. Phần này sẽ trình bày khái quát về cơ sở lý
thuyết của phƣơng pháp này và một số kết quả thực nghiệm đã đƣợc tiến hành thành công trong quá trình

nghiên cứu phƣơng pháp này.

6.1. Khái quát hệ miễn dịch
Sinh vật ở trong môi trƣờng sống buộc phải trao đổi tích cực với môi trƣờng để tồn tại, phát triển và sinh sản.
Sự trao đổi này là cần thiết tuy nhiên nó cũng thƣờng xuyên mang lại các nguy cơ có hại cho sinh vật bởi vì
môi trƣờng sống luôn chứa đầy những tác nhân gây bệnh, đặc biệt là các tác nhân vi sinh vật. Để thoát khỏi
các nguy cơ này, trong quá trình tiến hóa sinh vật đã hình thành và hoàn thiện dần các hệ thống - chức năng để
bảo vệ cho chính mình, một trong các hệ thống đó là hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch có thể chia làm
hệ thống miễn dịch không đặc hiệu (MDKĐH) và hệ thống miễn dịch miễn dịch đặc hiệu (MDĐH).
Thuật ngữ miễn dịch không đặc hiệu còn có các tên gọi khác nhƣ miễn dịch tự nhiên, miễn dịch bẩm
sinh. Thuật ngữ miễn dịch đặc hiệu cũng có các tên gọi khác nhƣ miễn dịch thu đƣợc, miễn dịch thích nghi.
Trong lịch sử tiến hóa của hệ miễn dịch, các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu đƣơc hình thành rất
sớm và phát triển đến lớp động vật có xƣơng sống thì các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu mới đƣợc hình thành.
Để thực hiện đƣợc chức năng bảo vệ cho cơ thể, hai loại đáp ứng miễn dịch trên đã hợp tác, bổ túc, khuyếch
đại và điều hòa hiệu quả của đáp ứng miễn dịch.
6.1.1. Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu
Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi sinh
vật và các yếu tố lạ khác. Chúng bao gồm các thành phần không chuyên biệt và chuyên biệt thực hiện chức
năng miễn dịch. Các cơ chế chuyên biệt tham gia vào đáp ứng MDKDH bao gồm các thành phần dịch thể và
các thành phần tế bào.
i) Các thành phần dịch thể
a. Lysozym
Là enzym có trong nƣớc mắt, nƣớc bọt, nƣớc mũi, da (trong huyết thanh hàm lƣợng rất thấp). Lysozym có
khả năng cắt cầu nối phân tử của màng vi khuẩn, do đó có khả năng làm ly giải một số vi khuẩn gram dƣơng.
Các vi khuẩn gram âm nhờ có vỏ bọc ở ngoài là
peptidoglican nên không bị ly giải trực tiếp. Tuy nhiên khi vỏ ngoài bị thủng do tác dụng của bổ thể thì
lysozym sẽ hiệp lực tấn công màng vi khuẩn.
b. Các protein viêm
Là các protein đƣợc tạo ra trong pha cấp của phản ứng viêm nhƣ CRP (C-Reactive Protein,  antitrypsin,
 antichymotrypsin, haptoglobin). Trong đó CRP đƣợc sản xuất sớm nhất và có thể tăng gấp 100 lần so với

bình thƣờng. Vì vậy trong lâm sàng sử dụng định lƣợng CRP huyết thanh để chẩn đoán và theo dõi viêm nói
chung.
c. Interferon (IFN)
Là một nhóm các polypeptid đƣợc sản xuất do các tế bào nhiễm vi rut tiết ra (Interferon -và) hay do các
tế bào lympho T hoạt hóa (Interferon-). Các interferon có nhiều hoạt tính sinh học nhƣ cản trở sự xâm nhập
và sự nhân lên của vi rut, kiềm hãm sự tăng sinh của một số tổ chức u, có khả năng hoạt hóa các đại thực bào
và tăng biểu lộ các kháng nguyên hòa hợp mô giúp cho quá trình nhận diện kháng nguyên của tế bào lympho
T. Các hoạt tính này không có tính đặc hiệu với kháng nguyên, có thể xảy ra với tất cả loại vi rut nên interferon
đƣợc xếp vào hệ thống miễn dịch không đặc hiệu.
19


d. Bổ thể (complement, C)
Hệ thống bổ thể bao gồm khoảng 25 loại protein huyết thanh tham gia vào cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ
thể và cả đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Trong huyết thanh bổ thể đƣợc sản xuất ở dƣới dạng không hoạt động
và có hai con đƣờng hoạt hóa bổ thể:
- Con đƣờng cổ điển: bắt đầu từ C1q và khởi động bởi phức hợp kháng nguyên và kháng thể (KN-KT), trong
đó kháng thể thuộc loại IgG hoặc IgM.
- Con đƣờng tắt: không phụ thuộc vào cơ chế miễn dịch đặc hiệu (không cần có sự hiện
diện của kháng thể và khởi động từ C3). Các vi sinh vật và nhiều chất khác có thể lại hoạt hóa bổ thể theo con
đƣờng tắt nhƣ trực khuẩn Gram (+) hay Gram (-), vi rut Dengue (sốt xuất huyết, nấm, k. sinh trùng, và một số
chất khác nhƣ polysaccharid vi khuẩn (vi khuẩn lao, phế cầu).
ii) Các thành phần tế bào
a. Các bạch cầu hạt
Chiếm đa số trong bạch cầu máu ngoại vi (60-70%), có đời sống ngắn (3-4 ngày). Trong nhóm này bạch cầu
hạt trung tính chiếm đa số và tham gia tích cực vào phản ứng viêm, chúng có khả năng thực bào và trong bào
tƣơng có các hạt chứa nhiều enzym tiêu đạm, enzym thủy phân nhƣ myeloperoxydase, elastase, cathepsin G,
hydrolase, lactoferin, collagenase, lysozym. Các bạch cầu ái toan có vai trò trong đề kháng đối với kí sinh
trùng, phản ứng dị ứng tại chổ. Các bạch cầu ái kiềm có vai trò tƣơng tự nhƣ tế bào mast do trên bề mặt tế bào
có các thụ thể đối với mảnh Fc của kháng thể IgE.

Các tế bào đƣợc hoạt hóa khi có hiện tƣợng bắt cầu (liên kết chéo) giữa các IgE và kháng nguyên đặc hiệu
giải phóng và tổng hợp các hoạt chất trung gian nhƣ histamin, serotonin, leucotrien.
b. Bạch cầu đơn nhân
Các tế bào này có nguồn gốc từ tủy xƣơng lƣu hành trong hệ tuần hoàn, nhƣng khi xâm nhập vào các tổ chức
thì biệt hóa thành các đại thực bào với các tên gọi khác nhau nhƣ tế bào Kupffer, tế bào sao. Chúng có khả
năng thực bào rất mạnh nên có vai trò trong dọn dẹp các vật lạ, các tổ chức bị phá hủy, tế bào già cổi.
Khả năng thực bào của các bạch cầu hạt trung tính, bạch cầu đơn nhân / thực bào phụ thuộc vào sự liên kết
giữa vi sinh vật đối với các thụ thể bề mặt của tế bào nhƣ thụ thể đối với C3b.
Mỗi khi vi sinh vật đƣợc nhập nội bào trong các túi, tiếp theo là sự hòa màng với các thể tiêu bào. Quá trình
diệt khuẩn xảy ra theo hai phƣơng thức phụ thuộc oxy hoặc không phụ thuộc oxy tạo ra các sản phẩm nhƣ:
O2 , H2O2, OCl-, OH- và 1O2, lysozym, lactoferin, cathepsin G, enzym tiêu đạm.
Ngoài ra các tế bào đơn nhân/đại thực bào còn tham gia chủ động đáp ứng miễn dịch đặc hiệu bằng cách biệt
hóa thành các tế bào có chức năng trình diện KN cho các tế bào lympho T và tiết ra các cytokin (IL1, TNF,...)
mở đầu cho đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
c. Tế bào NK (natural killer cells)
Có mặt trong tuần hoàn ngoại vi và có tỷ lệ từ 5-15% các tế bào lympho. Về hình thái thì nó giống tế bào
lympho nhƣng có những hạt lớn trong bào tƣơng, tế bào NK không có các dấu ấn (marker) bề mặt của tế bào
lympho T và tế bào lympho B. Tế bào NK có khả năng diệt các tế bào ung thƣ, tế bào nhiễm vi rut mà không
cần đƣợc mẫn cảm trƣớc và không bị giới hạn bởi phức hợp hòa hợp mô (không có tính đặc hiệu).
6.1.2. Hệ thống miễn dịch đặc hiệu (MDĐH)
6.1.2.1. Các thuộc tính cơ bản của MDĐH đƣợc trình bày tóm lƣợc nhƣ sau:
 Tính đặc hiệu: Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có nghĩa là các kháng thể hay các tế bào lympho T hiệu
quả chỉ có thể gắn với kháng nguyên hay chính xác là các quyết định kháng nguyên đã đƣợc tiếp xúc
trƣớc đó.
 Tính phân biệt cấu trúc bản thân và cấu trúc lạ: Bình thƣờng hệ thống miễn dịch không tạo ra
đáp ứng miễn dịch gây tổn thƣơng cho các cấu trúc bản thân trong khi chúng lại có khả năng thải loại
các cấu trúc ngoại lai từ cá thể khác (không cùng thuộc tính di truyền).
20



 Trí nhớ miễn dịch: Đáp ứng miễn dịch đƣợc tạo ra khi tiếp xúc với kháng nguyên lần thứ nhất khác
với đáp ứng miễn dịch khi tiếp xúc với chính kháng nguyên đó lần thứ hai đƣợc gọi là đáp ứng thứ
phát : đáp ứng miễn dịch thứ phát xảy ra nhanh hơn, mạnh hơn và có thể chuyển thụ động bằng cách
truyền các tế bào lympho mẫn cảm.
6.1.2.2. Các yếu tố dịch thể tham gia đáp ứng MDĐH:
Kháng thể là yếu tố dịch thể tham gia vào đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và có hai dạng:
- Dạng lƣu hành tự do trong dịch thể có khả năng kết hợp với các kháng nguyên (QĐKN) hoà tan đặc hiệu để
dẫn đến các thay đổi sinh học.
- Dạng biểu lộ trên bề mặt các tế bào lympho B, có vai trò là thụ thể kháng nguyên của tế bào B còn đƣợc gọi
là các globulin bề mặt (sIg).
Về bản chất, kháng thể là một globulin và chúng có những đặc điểm cấu trúc để thực hiện đƣợc chức
năng miễn dịch nên đƣợc gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin). Các globulin miễn dịch có khả năng
nhận dạng rất nhiều quyết định kháng nguyên khác nhau. Khi kết hợp với kháng nguyên đặc hiệu, kháng thể
có khả năng hoạt hóa bổ thể và khi bổ thể hoạt hóa sẽ dẫn đến nhiều hoạt tính sinh học khác nhƣ hiện tƣợng
opsonin hóa tạo điều kiện dễ cho thực bào, ly giải tế bào đích, trung hòa các độc tố của vi khuẩn, gây độc tế
bào phụ thuộc kháng thể (ADCC)
6.1.2.3. Các thành phần tế bào tham gia đáp ứng MDĐH
Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chủ yếu là các tế bào lympho có nguồn gốc từ tế bào mầm
trong tủy xƣơng, sau đó biệt hóa theo hai con đƣờng khác nhau để tạo nên hai quần thể lympho có chức năng
khác nhau: tế bào lympho T và tế bào lympho B. Tế bào lympho T biệt hóa ở tuyến ức, chịu trách nhiệm về
đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào trong khi tế bào lympho B biệt hóa trong túi Fabricius ở loài chim và
trong tủy xƣơng ở các động vật cấp cao khác, khi các thụ thể bề mặt tế bào lympho B kết hợp với các kháng
nguyên đặc hiệu và cùng với các tín hiệu khác sẽ làm cho tế bào lympho B tăng sinh rồi biệt hóa thành các
tƣơng bào để sản xuất ra kháng thể có tính đặc hiệu tƣơng ứng. Ngoài ra để thực hiện đƣợc chức năng miễn
dịch đặc hiệu còn có các tế bào khác cùng tham gia vào nhƣ tế bào trình diện kháng nguyên, dƣỡng bào, bạch
cầu hạt trung tính…
6.1.3. Miễn dịch dịch thể
Các kháng thể có thể bất động các vi sinh vật, ngăn cản khả năng dính của vi sinh vật với các thụ thể trên bề
mặt của tế bào thực bào, trung hòa độc tố, hoạt hóa bổ thể làm ly giải tế bào đích, hiện tƣợng opsonin hóa làm
dễ cho sự thực bào. Kháng thể đƣợc tạo ra bởi các tƣơng bào do sự biệt hóa và tăng sinh dòng tế bào lympho

B đƣợc kích thích bởi các kháng nguyên. Sự tƣơng tác giữa kháng nguyên và tế bào lympho B có thể xảy ra
bởi hai cơ chế: phụ thuộc tế bào lympho T hoặc không phụ thuộc tế bào lympho T.
 Đáp ứng miễn dịch dịch thể không phụ thuộc tế bào lympho T
Đáp ứng này đƣợc quyết định bởi cấu trúc của kháng nguyên, đặc biệt là các phân tử có cấu trúc trùng lập với
các quyết định kháng nguyên lập lại, ví dụ nhiễm trùng Streptococcus pneumoniae. Do tính chất cấu trúc nhƣ
vậy sẽ làm cho các tế bào thực bào nhận diện dễ dàng các quyết định kháng nguyên và tạo nên những liên kết
chéo, kích thích sự hoạt hóa tế bào lympho B biệt hóa thành tƣơng bào sản xuất kháng thể . Nhƣ vậy sự hoạt
hóa tế bào B lúc khởi đầu là không phụ thuộc tế bào lympho T, kháng thể tạo ra chủ yếu là IgM và không có
trí nhớ miễn dịch và đáp ứng miễn dịch không bền vững.
 Đáp ứng miễn dịch dịch thể phụ thuộc tế bào lympho T
Đáp ứng này có vai trò rất lớn trong miễn dịch chống nhiễm trùng có độc tố. Khi kháng nguyên kết hợp với
các thụ thể bề mặt tế bào, sẽ đƣợc nhập nội bào trong các túi thực bào (phagosome). Ở đây kháng nguyên sẽ
phân cắt thành các peptid bởi các enzym tế bào. Sau đó các peptid sẽ đƣợc vận chuyển đến bề mặt tế bào cùng
với phân tử hòa hợp mô chủ yếu bậc II, gọi tắt là MHC bậc II. Phân tử MHC trình diện peptid kháng nguyên
với thụ thể đặc hiệu của tế bào lymphoTCD4+ (tế bàoTh2) gọi tắt là TCR (T cell receptor).
21


Hình 10: Miễn dịch dịch thể

6.1.4. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào có thể thực hiện qua hai cơ chế:
Một là, liên quan đến tế bào lympho TCD4+ ( tế bào Th1 ) nhận diện kháng nguyên do phân tử MHC bậc II
trình diện trên bề mặt các đại thực bào.
Hai là, iên quan đến tế bào lympho TCD8+( tế bào T độc tay gọi tắt là tế bào Tc), nhận diện kháng nguyên do
phân tử MHC bậc I trình diện trên các tế bào có nhân .
a.Vi sinh vật gắn túi thực bào (đáp ứng của tế bào lympho TCD4+)
Khi các vi khuẩn lao, vi khuẩn hủi xâm nhập vào cơ thể, vi sinh vật lập tức đƣợc thực bào. Trong tế bào các vi
khuẩn phát triển các cơ chế ngăn cản sự phá hủy của đại thực bào ví dụ sản xuất fibronectin, các enzym khử
con đƣờng diệt khuẩn cần oxy, ngăn cản hòa màng với các thể tiêu bào. Các vi khuẩn nhân lên trong các túi

nội bào và sản xuất các peptid , các peptid sẽ đƣợc vận chuyển đén màng và đƣợc phân tử MHC bậc II trình
diện với tế bào Th1.
Tế bào Th1 sản xuất IL-2, IFN-, TNF (tumour necrosis factor) tác động trở lại đại thực bào, riêng IFNvà
TNF- hiệp đồng tác động trên hai con đƣờng diệt khuẩn của đại thực bào (phụ thuộc oxy và không phụ
thuộc oxy). TNF-có vai trò tạo u hạt, yếu tố hóa hƣớng động các bạch cầu và bộc lộ các yếu tố dính trên bề
mặt các tế bào nội mạc giúp các bạch cầu xuyên mạch.
b. Kháng nguyên vi sinh vật tự do trong bào tƣơng (đáp ứng của tế bào TCD8+)
Phổ biến nhất là các kháng nguyên vi rut, mặc dầu một số vi khuẩn nhƣ Listeria monocytogenes có thể thoát
khỏi các túi nội bào vào bào tƣơng. Các vi rut vào tế bào bằng cách gắn vào các thụ thể đặc hiệu.
Vị trí phân bố các thụ thể là một trong các yếu tố quyết định ái tính tổ chức của vi sinh vật.Ví dụ : các vi rut
bệnh dại gắn với thụ thể acetylcholin có ở các tiếp hợp thần kinh, do đó có khả năng truyền mầm bệnh đến
thần kinh trung ƣơng. Một khi đ. vào tế bào , các virut sao chép và dịch mã, các protein của vi rut đổ vào bào
22


tƣơng và vận chuyển đến hệ lƣới nội mô thô , sau đó chúng đƣợc vận chuyển cùng phân tử MHC bậc I đến
màng tế bào trong những cái túi.
Phức hợp peptid KN-MHC đƣợc nhận diện bởi các thụ thể đặc hiệu với kháng nguyên có trên tế bào
lympho TCD8+ (Tc), những tế bào này có khả năng tiêu diệt tế bào đích bằng các enzym từ tế bào lympho
Tc đổ vào tế bào đích và gây chết tế bào (apoptosis). Ngoài ra còn có cơ chế thứ hai thông qua các cytokin
TNF-, IFN-do tế bào lympho Tc tiết ra sẽ điều biến sự tổng hợp protein ở tế bào đích gây chết tế bào.

6.2. Ứng dụng liệu pháp quang động học (PDT) trong kích thích hệ miễn dịch nhằm điều trị
ung thƣ
Tóm tắt: Nhƣ đã trình bày ở phần 5, liệu pháp quang động học (PDT) sử dụng những chất nhạy quang và ánh
sáng khả kiến không độc hại kết hợp với oxy để sản sinh các phản ứng tạo oxy gây độc và giết những tế bào
ác tính bằng tình trạng hoại tử, làm tắt các vi mạch cung cấp dinh dƣỡng cho khối u đồng thời kích thích hệ
miễn dịch của chủ thể. Trái ngƣợc với các phƣơng pháp nhƣ phẫu thuật, liệu pháp xạ trị và liệu pháp hóa trị có
nguy cơ làm suy giảm hệ miễn dịch thì liệu pháp quang động học (PDT) gây nên quá trình viêm cấp tính, tạo
nên các protein shock gây ra sự xâm lấn và thâm nhập và tiêu diệt khối u thông qua kích thích hệ thống bạch

cầu, đồng thời tăng cƣờng khả năng nhận diện trình diện kháng nguyên của tế bào T để góp phần tiêu diệt
khối u.
6.2.1. Cơ chế kích thích của liệu pháp quang động học (PDT) đối với hệ miễn dịch tiêu diệt khối u ung
thư
Nguyên tắt của PDT đƣợc phát hiện vào 100 năm trƣớc đây. Một nghiên cứu gần đây về hệ miễn dịch tự
nhiên của Rakesh Jain và cộng sự đã đánh dấu một bƣớc mới trong việc phát triển PDT để điều trị ung thƣ.
Nhiều chất nhạy quang (Photosensitizers = PSs) đã đƣợc nghiên cứu kể từ khi PDT đƣợc phát hiện có khả
năng tiêu diệt khối u dựa trên hạt nhân giống nhƣ porphyrin. Chức năng của chất nhạy quang giống nhƣ một
chất xúc tác, chúng sẽ hấp thụ các ánh sáng khả kiến sau đó chuyển năng lƣợng cho oxy nguyên tử và trở
thành oxy có mức hoạt hóa cao (Reactive oxygen = ROS). Các oxy có mức hoạt hóa cao đƣợc sản sinh trong
quá trình quang động và phá hủy các khối u bằng nhiều cơ chế. (nhƣ trên đồ thị 1)
Các chất nhạy quang ban đầu đƣợc sử dụng là porphyrin. Chất nhạy quang có chức năng hoạt hóa
oxy lên trạng thái oxy nguyên tử hoạt động mạnh khi hấp thụ ánh sáng khả kiến. Các nguyên tử oxy hoạt
động mạnh sau khi đƣợc sản sinh ra trong quá trình quang động học sẽ tiêu diệt khối u bằng nhiều cơ chế khác
nhau. Liệu pháp quang động học có khả năng tác động trực tiếp lên khối u làm khối u chết theo chƣơng trình
hay hoại tử mà chết.
Liệu pháp quang động học đồng thời cũng ảnh hƣởng đến các vi mạch nuôi khối u, những vị trí khi
đƣợc chiếu sáng, các nguyên tử oxy hoạt động mạnh đƣợc sản sinh ra sẽ hủy hoại mô và làm tắt các vi mạch
dẫn đến ngƣng trệ con đƣờng cung cấp oxy và chất dinh dƣỡng cho khối u. Đồng thời, liệu pháp quang động
học cũng có ảnh hƣởng đến hệ thống miễn dịch, nó có thể kích hoạt hoặc ức chế hệ thống miễn dịch.
Liệu pháp hóa trị và chiếu xạ ion hóa có đặc điểm chung là đều đƣa vào cơ thể một liều nhất định để
phá hủy khối u, nhƣng điều này lại độc hại đối với tế bào tủy xƣơng, nơi sản sinh ra các tế bào máu trong đó
có bạch cầu và các loại tế bào miễn dịch khác thông qua quá trình tạo nhiệt. Một vấn đề đã đƣợc nghiên cứu
và phát hiện đó là phẫu thuật cũng có thể dẫn đến suy giảm miễn dịch dẫn đến giảm các tế bào lympho đặc
hiệu và bạch cầu.

23


Đồ thị 1: Cơ chế của việc ứng dụng PDT tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách tăng cường chức năng hệ miễn dịch


Liệu pháp laser điều trị ung thƣ không chỉ diệt các tế bào ung thƣ nguyên phát, nó còn có khả năng
kích hoạt hệ miễn dịch để nhận biết, truy tìm và phá hủy những tế bào khối u chính tại vị trí khối u nguyên
phát hay các u nhú nhỏ ở xa hơn (còn gọi là các khối u thứ phát). Do đó, khác với các liệu pháp mới trong điều
trị ung thƣ là làm lạnh hay tăng nhiệt, liệu pháp PDT có những thuộc tính rất lý tƣởng.
Hơn 700 trƣờng hợp nghiên cứu cho thấy sự thóa trào trong qua trình phát triển của các khối u tự phát
đã đƣợc khảo sát và báo cáo, bao gồm cả các khối u hắc tố ác tính, tế bào carcinoma gan, u phổi thứ phát.
Trong những nghiên cứu trƣớc đây thì miễn dịch đƣợc tìm hiểu, và vai trò của các nhóm tế bào lympho, tế
bào trình diện kháng nguyên, interleukin, cytokine và những kháng thể cũng nhƣ những phức hợp ghi nhớ
trong hệ miễn dịch tự nhiên và hệ miễn dịch thu đƣợc đã đƣợc tìm hiểu rõ ràng. Sự chết đi của các tế bào ung
thƣ và tế bào ung thƣ di căn là kết quả cho thấy sự thành công của phƣơng pháp này.
6.2.2. Tác dụng của PDT lên tế bào khối u
Có nhiều khảo sát cho thấy PDT có tác dụng hoạt hóa hệ miễn dịch sau khi chiếu PDT trong quá trình điều trị.
Sự kết hợp với các chất nhạy quang với ánh sáng hoạt hóa của chúng có khả năng gây chết các tế bào theo cơ
chế chết theo chƣơng trình hay chết do viêm (một cơ chế quan trọng cho tác dụng kích thích miễn dịch) nhƣ
đã đề cập phía trên. Trong khi đó các tác nhân gây độc phổ biến khác nhau đối với tế bào (nhƣ trong liệu pháp
hóa trị, xạ trị) thƣờng chỉ kích thích dẫn đến chết do chƣơng trình (apoptotic death) nên không cho khả năng
kích thích miễn dịch. Sự cân bằng giữa chết theo chƣơng trình và chết do hoại tử dƣới tác động của liệu pháp
quang động học phụ thuộc vào nhiều thông số đó là: liều tổng PDT (liều PDT là sản lƣợng mật độ chất nhạy
quang và lƣợng ánh sáng chiếu), vị trí của chất nhạy quang bên trong tế bào, tốc độ hạt (mật độ chiếu sáng),
mật độ oxy và loại tế bào.
Những tác động của PDT lên toàn bộ cơ thể có thể quan sát đƣợc bằng thực nghiệm đó là sự tác
động lên các chu kỳ phát triển của tế bào: quá trình giảm phân, giai đoạn trung gian, và sự chết theo chƣơng
trình.
Nhiều khảo sát đã tìm kiếm mối quan hệ giữa các dạng chết của tế bào khối u (bằng phƣơng pháp
khác so với liệu pháp quang động học) và khả năng nâng cao đáp ứng hệ miễn dịch cả trong in vitro (khảo sát
qua ống nghiệm) và in vivo (khảo sát trên cơ thể sống) . Mặc dù các báo cáo đều cho thấy rằng các tế bào chết
theo chƣơng trình tỏ ra đặc hiệu (chết một cách có chọn lọc theo mong muốn) trong quá trình kích thích đáp
ứng miễn dịch so với tế bào chết do viêm nhiễm trong liệu pháp quang động học, nhƣng những báo cáo này
24



×