Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu các mối liên kết kinh tế trong sản xuất lúa gạo của hộ nông dân ở huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------***----------

NGUYỄN THỊ CHÂM

NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT LÚA GẠO CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT LÚA GẠO CỦA HỘ NÔNG DÂN


HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

Mã số

: 60 62 01 15

Học viên

: Nguyễn Thị Châm

Lớp

: KTNN 21D

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Nguyễn Viết Đăng

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Châm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS.
Nguyễn Viết Đăng, giảng viên Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách,
Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ, chính quyền địa
phương và các hộ nông dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Châm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ix

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2


Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO CỦA HỘ NÔNG DÂN


5

2.1

Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo 5

2.1.1

Khái niệm liên kết và liên kết kinh tế

5

2.1.2

Sự cần thiết của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo

7

2.1.3

Nguyên tắc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo

8

2.1.4

Nội dung của liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo 10

2.1.5


Các phương thức và hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ 13

2.1.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ
lúa gạo

16

2.2

Cơ sở thực tiễn về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo

19

2.2.1

Thực tiễn liên kết ở một số quốc gia trên thế giới

19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.2

Thực tiễn hoạt động liên kết của hộ nông dân trong sản xuất và tiêu

thụ lúa gạo Việt Nam

21

2.3

Khung phân tích các mối liên kết

25

2.4

Một số công trình nghiên cứu có liên quan

25

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

3.1.1

Điều kiện tự nhiên


27

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

29

3.2

Phương pháp nghiên cứu

38

3.2.1

Chọn điểm nghiên cứu

38

3.2.2

Thu thập số liệu

39

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu


40

3.2.4

Phương pháp xử lý số liệu

42

3.2.5

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

43

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1

Tình hình chung về sản xuất và lúa gạo huyện Hải Hậu

45

4.1.1

Tình hình chung về sản xuất

45


4.1.2

Tình hình chung về tiêu thụ

47

4.2

Thực trạng liên kết của hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa
gạo huyện Hải Hậu

49

4.2.1

Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra

53

4.2.2

Mô hình liên kết thông qua Hiệp hội sản xuất lúa Tám

57

4.2.3

Mô hình liên kết giữa hộ nông dân với đại lý cung cấp đầu vào

72


4.2.4

Mô hình liên kết giữa hộ nông dân với cơ sở thu mua, chế biến

78

4.2.5

Mô hình liên kết trong chuyển giao khoa học công nghệ

84

4.3

Đánh giá thực trạng mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ

4.3.1

lúa gạo huyện Hải Hậu

92

Đánh giá lợi ích kinh tế của các tác nhân trong mối liên kết

92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv



4.3.2

Đánh giá hiệu quả trước và sau khi tham gia liên kết

4.3.3

Ma trận SWOT cho liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa
gạo ở huyện Hải Hậu

4.4

94
98

Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện mối liên kết kinh tế trong
sản xuất và tiêu thụ lúa gạo huyện Hải Hậu

104

4.4.1

Định hướng

104

4.4.2

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển mối liên kết kinh tế

trong sản xuất, tiêu thụ

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

105
110

5.1

Kết luận

110

5.2

Kiến nghị

112

5.2.1

Đối với nhà nước

112

5.2.2

Đối với nhà khoa học

112


5.2.3

Đối với các doanh nghiệp

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

113

Page v


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hải Hậu qua
3 năm (2011 – 2013)

Bảng 3.2

31

Tình hình dân số và lao động của huyện Hải Hậu qua
3 năm (2011 – 2013)

Bảng 3.3:


33

Kết quả sản xuất – kinh doanh của huyện Hải Hậu
3 năm (2011 – 2013)

37

Bảng 3.4

Phân bổ mẫu nghiên cứu cho các mô hình liên kết

39

Bảng 3.5

Phân tích SWOT

41

Bảng 4.1

Tình hình sản xuất lúa của huyện Hải Hậu qua
3 năm 2011 - 2013

46

Bảng 4.2

Quy mô hoạt động của đại lý cấp huyện tại Hải Hậu


47

Bảng 4.3

Giá bán bình quân các loại lúa tại huyện Hải Hậu qua
3 năm 2011 – 2013

48

Bảng 4.4

Thông tin chung về đặc điểm của chủ hộ

54

Bảng 4.5

Thông tin về đặc điểm sản xuất của các nhóm hộ điều tra

56

Bảng 4.6

Nội dung liên kết giữa người sản xuất với người sản xuất
58

trong Hiệp hội sản xuất lúa Tám
Bảng 4.7


Chi phí sản xuất lúa Tám xoan của các hộ tham gia và không
tham gia hiệp hội sản xuất và tiêu thụ lúa Tám xoan năm 2013 61

Bảng 4.8

Kết quả sản xuất một số giống lúa chính tại các hộ điều tra

Bảng 4.9

So sánh hiệu quả sản xuất lúa Tám xoan BQ/sào giữa nhóm hộ

62

khi tham gia và không tham gia hiệp hội sản xuất lúa Tám xoan

64

Bảng 4.10

Chức năng của các tác nhân tham gia vào từng kênh tiêu thụ 67

Bảng 4.11

Hình thành giá 1kg gạo Tám xoan của hiệp hội trên thị trường 71

Bảng 4.13

Nguồn mua phân bón thường xuyên của các hộ điều tra

76


Bảng 4.12

Nguồn mua giống thường xuyên của các hộ điều tra

74

Bảng 4.14

Nguồn mua thuốc BVTV thường xuyên của các hộ điều tra

77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Bảng 4.15

Lợi ích khi mua đầu vào từ nguồn cố định

Bảng 4.16

Cách thức liên kết giữa người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 79

Bảng 4.17

Nội dung liên kết của người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 82


Bảng 4.18

Lợi ích khi liên kết trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của các hộ

78

điều tra
Bảng 4.19

83

Một số chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật trong sản xuất một số giống lúa
ở huyện Hải Hậu

Bảng 4.20

86

Kết quả thực hiện mô hình trình diễn các giống lúa thơm của các
hộ điều tra năm 2013

Bảng 4.21

87

Tình hình đầu tư chi phí cho 1 sào sản xuất lúa trong liên kết
chuyển giao KHKT của các nhóm hộ điều tra năm 2013

Bảng 4.22


89

Phân tích lợi ích trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo đối với các
hộ liên kết và các hộ không liên kết

Bảng 4.23

Phân tích lợi ích liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các tác
nhân khác liên quan tại huyện Hải Hậu năm 2013

Bảng 4.24

92
93

Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra
năm 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

94

Page vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1

Các phương thức liên kết kinh tế


Sơ đồ 4.1

Tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo

14

ở Hải Hậu

51

Sơ đồ 4.2

Các kênh phân phối gạo của huyện từ Hải Hậu lên Hà Nội

68

Sơ đồ 4.3

Các kênh phân phối gạo của Hiệp hội gạo Tám xoan Hải Hậu 69

Đồ thị 4.1 Kết quả sản xuất lúa giữa hộ liên kết và hộ không liên kết

95

Đồ thị 4.2

96

Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ liên kết và hộ không liên kết


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BVTV
HQKT
HTX
HTXDVNN
KHCN
KHKT

LK
TNHH
UBND

Ý nghĩa
:

Bảo vệ thực vật

:

Hiệu quả kinh tế

:


Hợp tác xã

:

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

:

Khoa học công nghệ

:

Khoa học kỹ thuật

:

Lao động

:

Liên kết

:

Trách nghiệm hữu hạn

:

Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO, trong khi công nghiệp thụt giảm
sâu về tốc độ tăng trưởng thì nông nghiệp vẫn giữ vững nhịp độ tăng trưởng,
thể hiện rõ vai trò trụ đỡ, cứu cánh của nền kinh tế, nông nghiệp vẫn đạt được
sự tăng trưởng tốt nhất, bình quân 3,4%. Đóng góp vào sự tăng trưởng đó
phải kể đến các mặt hàng nông sản nổi bật như gạo, cà phê, cao su, hạt điều,
rau quả… Đặc biệt là lúa gạo, không những đóng vai trò đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, sản xuất lúa gạo còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Theo báo cáo
của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) năm 2012, xuất khẩu gạo đạt 7,72
triệu tấn, đạt hơn 3,5 tỷ USD, tăng gần 8,3% so với năm 2011.
Mặc dù sản xuất lúa gạo ngày càng phát triển, nông nghiệp ngày càng
đi lên, thế nhưng đời sống của người nông dân vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Người nông dân luôn là người gánh chịu rủi ro nhiều nhất, mà khi giá gạo
tăng giá lúa không tăng cùng nhịp, vì vậy người nông dân vẫn là người chịu
thiệt và chịu thiệt lớn nhất. Để nâng cao đời sống cho người nông dân sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng cần có sự liên kết
chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Hiện nay, liên kết kinh tế trong
sản xuất và tiêu thụ trở nên rất cần thiết, thông qua các mối liên kết giúp cho
người sản xuất có sự ràng buộc với nhau và với các tác nhân khác trong tất cả
các khâu từ việc cung ứng đầu vào cho sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra;
hạn chế và khắc phục những bất lợi của tự nhiên, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, ổn định sản xuất, tránh tình trạng được mùa mất giá, bị

ép giá… Liên kết giữa các hộ nông dân và các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Nghị quyết TW 7 đã nêu rõ: “Tăng cường sự liên kết giữa các doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức với nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi; có
chính sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, trí thức về nông thôn, đóng
góp tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn theo đường lối của Đảng”. Cùng với đó Thủ tướng Chính phủ cũng
đã ban hành Quyết định 80/2002/QĐTG, ngày 24 tháng 6 năm 2002 về
“Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp hiện đại, tạo điều kiện cho
người sản xuất yên tâm đầu tư, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam.
Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là huyện có nền kinh tế khá đa dạng,
gồm nông nghiệp, đánh bắt và chăn nuôi thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, làm
muối, cây cảnh và du lịch. Hải Hậu cũng khá nổi tiếng trong sản xuất lúa gạo
với nhiều loại gạo đặc sản như gạo tám, nếp hương, dự… cung ứng phần lớn
cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Người nông dân Hải Hậu nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất lúa gạo. Thế nhưng cũng giống với thực trạng của sản
xuất lúa gạo nói chung, cuộc sống người nông dân ở đây vẫn còn nghèo chưa
được cải thiện nhiều từ việc trồng lúa. Việc đánh giá, phân tích mối liên kết
của hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Hải Hậu nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh tế của các mối liên kết, cải thiện đời sống người dân.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu các mối liên kết kinh tế trong sản xuất lúa gạo của hộ

nông dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng các mối liên kết của hộ nông dân trong sản xuất
lúa gạo ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; từ đó đưa ra những định hướng và
giải pháp nhằm tăng cường các mối liên kết, đẩy mạnh sản xuất lúa gạo, nâng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


cao đời sống cho người nông dân nói riêng và góp phần phát triển kinh tế xã
hội nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế của hộ

nông dân trong sản xuất lúa gạo.


Đánh giá thực trạng các mối liên kết kinh tế trong sản xuất lúa gạo

huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết kinh tế trong sản

xuất lúa gạo huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.



Đưa ra định hướng và một số giải pháp tăng cường các mối liên kết

nhằm đẩy mạnh và phát triển hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa gạo huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
• Thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
hiện nay như thế nào?
• Đang tồn tại những mối liên kết nào của hộ nông dân trong sản xuất
và tiêu thụ lúa gạo ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, các mối liên kết này tác
động như thế nào đến khâu sản xuất và tiêu thụ lúa gạo?
• Các mối liên kết này mang lại lợi ích gì cho các tác nhân và các tác
nhân gặp phải những khó khăn gì trong sản xuất, tiêu thụ lúa gạo?
• Những yếu tố nào ảnh hưởng đến các mối liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ lúa gạo ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định?
• Giải pháp nào giúp tăng cường và nâng cao hiệu quả của các mối
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các mối liên kết kinh tế của hộ nông dân
trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ nông dân tham gia liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ lúa gạo; và các tổ chức khác có liên quan như UBND huyện,

xã, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về các mối liên
kết của hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Hải Hậu, tập trung
chủ yếu vào các mối liên kết của người sản xuất với các nhân khác trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo; các yếu tố ảnh hưởng, định hướng và giải
pháp tăng cường các mối liên kết.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian nghiên cứu: thời gian làm đề tài từ tháng 08/2013 - tháng
08/2014
+ Số liệu thứ cấp phục vụ phần đặc điểm địa bàn nghiên cứu và tình
hình phát triển sản xuất, tiêu thụ thu thập trong 3 năm từ 2011 - 2013
+ Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2013
+ Định hướng và giải pháp cho những năm tới
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO CỦA HỘ NÔNG DÂN

2.1 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
2.1.1 Khái niệm liên kết và liên kết kinh tế
Theo từ điển ngôn ngữ học (1992) thì liên kết là kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.

Liên kết (tiếng Anh là “integration”) trong hệ thống thuật ngữ kinh tế
nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành
một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này được biết đến với tên gọi là nhất thể
hoá và gần đây mới gọi là liên kết.
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại (David.W.Pearce) thì “liên kết kinh
tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của nền kinh tế thường là
khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách
có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển.
Điều kiện này thường đi kèm sự tăng trưởng bền vững.”
Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng “Liên kết kinh tế
chính là những phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế, liên
kết kinh tế phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển của
hợp tác kinh tế; tất cả các mối quan hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay
nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp đồng đã ký kết với những thoả
thuận nhất định được gọi là liên kết kinh tế”.
Theo quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989
của Hội đồng bộ trưởng về liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch
vụ và các văn bản của nhà nước thì liên kết kinh tế được hiểu là những hình
thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất
kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.
Như vậy liên kết kinh tế là sự biểu hiện của các hình thức hợp tác, nó
phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình
sản xuất xã hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành

phần kinh tế... Liên kết kinh tế là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh
tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi
nhất. Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh thu
hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
• Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
Từ những khái niệm và nội dung về liên kết, liên kết kinh tế ta có thể
đưa ra khái niệm về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo: liên kết
kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo là biểu hiện sự hợp tác, nó phản ánh
mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất và
tiêu thụ lúa gạo trong các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế. Liên kết kinh
tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo là hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh
tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi
nhất. Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo có thể diễn ra và thu
hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu thuộc mọi thành
phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
Liên kết kinh tế trong sản xuất lúa gạo là hình thức kết hợp các đơn vị
sản xuất lúa gạo và tiêu thụ lúa gạo lại với nhau, dựa trên cơ sở tự nguyện liên
kết lại với nhau trong một khâu hoặc nhiều khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ lúa gạo để các đơn vị cùng ổn định và phát triển lâu dài. Đó là sự liên kết
giữa hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ lúa gạo với các công ty, cửa hàng dịch vụ
nông nghiệp, các tác nhân thu mua, chế biến, tiêu thụ. Các hộ nông dân đảm
nhiệm sản xuất lúa; các doanh nghiệp, các dịch vụ nông nghiệp với tiềm lực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


kinh tế của mình thực hiện đầu tư vốn, vật tư, chuyển giao khoa công nghệ cho

hộ nông dân... Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo là sự liên kết
giữa hộ nông dân, các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh lúa gạo với các tổ
chức tín dụng trong đầu tư vốn, với các nhà khoa học trong nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, với Nhà nước trong thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2.1.2 Sự cần thiết của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
Liên kết trong sản xuất lúa gạo nhằm khai thác tốt tiềm năng cũng như
khắc phục các thiếu hụt của mỗi chủ thể khi tham gia liên kết, hướng tới sự
phát triển bền vững.
Để sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó thì yêu cầu những chủng loại
vật tư, nguyên liệu đầu vào khác nhau mà bản thân đơn vị sản xuất (hộ, hợp
tác xã, doanh nghiệp) không tự sản xuất ra tất cả. Ví dụ, trong sản xuất lúa
gạo, người ta sử dụng các vật tư nông nghiệp chính là giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật,… các vật tư này nằm ở nhiều vùng miền khác nhau do nhiều
chủ thể khác nhau đang quản lý, hơn nữa với mỗi cung đoạn lại có các đầu
vào khác nhau, quy trình công nghệ khác nhau và mang tính đặc thù riêng, vì
vậy, liên kết hợp tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so sánh,
giảm chi phí sản xuất và chủ động, ổn định sản xuất và tiêu thụ.
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường luôn có sự thay
đổi, điều đó buộc các hộ sản xuất, nhà sản xuất vừa phải luôn thay đổi chất
lượng các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm cách đa dạng hoá sản phẩm. Để có
được những thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường thì cần phải có thông
tin và có đủ khả năng triển khai nhanh các phương án sản xuất mới và liên kết
kinh tế sẽ giúp cho người sản xuất đạt được điều đó. Thêm vào đó, giá cả thị
trường luôn thay đổi vì vậy việc liên kết giữa các tác nhân sẽ giúp họ hạn chế
được tình trạng bị ép giá cũng như việc phải mua đắt, bán rẻ. Ngoài ra, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn giúp các tác nhân có thể tiếp cận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


nhanh chóng với khoa học công nghệ và kỹ thuật mới, nhanh chóng ứng dụng
vào thực tiễn giúp quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.
2.1.3 Nguyên tắc tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
Một là, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên
kết không ngừng phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng.
Dù liên kết kinh tế dưới hình thức và mức độ nào đi nữa thì yêu cầu của
hoạt động liên kết kinh tế ấy phải đảm bảo để sản xuất và kinh doanh của các
chủ thể tham gia không ngừng được phát triển, doanh thu ngày càng tăng,
năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Liên kết kinh tế phải nâng
cao được trình độ công nghệ, mở rộng mặt hàng, sản xuất ngày càng phù hợp
với nhu cầu thị trường, giá thành hạ, đem lại nhiều lợi nhuận cho các chủ thể
trên cơ sở giá bán và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa
các bên tham gia liên kết.
Các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia được
thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và đem lại hiệu quả cao
khi các chủ thể tự nguyện tìm đến với nhau, tự thoả thuận quan hệ hợp tác,
liên kết làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình đẳng, cùng chịu trách
nhiệm đến cùng về các thành công cũng như thất bại và rủi ro. Tất cả các
hình thức hợp tác, liên kết kinh tế, tổ chức kinh tế được thiết lập trên cơ sở
những ý đồ không xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện, từ những liên hệ tất yếu
về phương diện kinh tế, nghĩa là tiến hành trên cơ sở gò bó, gượng ép, bắt
buộc đều hoạt động kém hiệu quả, không thành công.
Ba là, phải đảm bảo sự thống nhất hài hoà lợi ích kinh tế giữa các bên
tham gia liên kết.
Lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy các bên tham gia liên kết kinh
tế với nhau, là chất kết dính với nhau trong quá trình liên kết. Các bên tìm

đến với nhau thoả thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ tìm thấy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


những lợi ích lâu dài. Cho nên việc đảm bảo thống nhất hài hoà lợi ích giữa
các bên sẽ tạo nên chất kết dính bền vững. Khi lợi ích kinh tế của một hoặc
một số chủ thể nào đó bị xâm phạm hoặc thiếu sự công bằng, thống nhất sẽ
tạo ra sự rạn nứt của mối liên hệ bền vững, dẫn đến sự phá vỡ tổ chức liên
kết, mối liên hệ đã được thiết lập. Sự phân chia lợi nhuận, phổ biến thiệt hại,
rủi ro, các tính toán về chi phí giá cả... cần được tiến hành thoả thuận, bàn
bạc một cách công khai, dân chủ, bình đẳng và đảm bảo công bằng trên cơ sở
những đóng góp của các bên liên kết. [Nguyễn Thị Bích Hồng, 2008]
Bốn là, phải thực hiện được trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa
các bên tham gia ràng buộc giữa các bên tham gia liên kết, và thông qua hợp
đồng kinh tế.
Hợp đồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những điều khoản
ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên kết,
được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
động kinh tế đều phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho phép,
đồng thời được pháp luật bảo hộ những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm
ăn với nhau. Cho nên, để có những căn cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật
phán quyết những tranh chấp giữa các bên có quan hệ kinh tế với nhau đều
phải có khế ước hay hợp đồng kinh tế được ký kết theo đúng luật pháp của
quốc gia. Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, mọi mối liên
kết kinh tế muốn phát triển lâu dài, cần phải thực hiện theo đúng pháp luật,
phải thông qua hợp đồng kinh tế. Có như vậy nhà nước mới đủ căn cứ pháp
lý để giải quyết tranh chấp, bất đồng xảy ra giữa các bên. Đối với hoạt động

liên kết kinh tế là những mối quan hệ kinh tế ổn định, thường xuyên, lâu dài
lại càng cần được tiến hành qua hợp đồng kinh tế. Nó còn là những căn cứ để
các bên tiến hành đàm phán giải quyết những bất đồng, tranh chấp nhỏ xảy ra
giữa các bên, làm cho các quan hệ kinh tế liên kết ngày càng bền chặt hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Việc thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các bên tham gia
liên kết thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Sự phát triển của liên kết kinh tế làm cho lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, mức độ tập trung hóa ngày càng cao, làm cho các khu vực kinh tế
ngày càng xích lại gần nhau, gắn bó với nhau hơn. Liên kết kinh tế là sợi dây,
là chất nhựa gắn bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau trên
cơ sở đảm bảo lợi ích sống còn trên thị trường. Hoạt động liên kết kinh tế là
nhằm phát triển, tìm kiếm, khai thác ngày càng nhiều nguồn nguyên liệu cho
sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng, tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản
phẩm, rút ngắn và đẩy nhanh quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
và phát triển thị trường, tức là nâng cao năng suất lao động, tồn tại, phát triển
và mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Tùy từng loại hình tổ chức và yêu cầu của sản xuất kinh doanh, mức độ liên
kết giữa các thành viên có thể theo từng loại công việc, từng bước của công nghệ
sản xuất, theo từng loại sản xuất hoặc theo từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn
hóa cũng như cung ứng, sản xuất, bảo quản, tiêu thụ…
2.1.4 Nội dung của liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
Liên kết trong sản xuất lúa gạo gồm các hoạt động, từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các hoạt động này thể hiện ở mọi khía
cạnh khác nhau.

2.1.4.1 Liên kết thông qua Hiệp hội
Liên kết thông qua Hiệp hội hiện nay khá phổ biến trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản hàng hóa. Các hộ nông dân có đủ điều kiện về sản xuất sẽ
được tham gia vào Hiệp hội và được hỗ trợ về giống, phân bón và quy trình
thâm canh sản xuất để đạt được năng suất cao nhất. Đồng thời, sản phẩm
nông sản mà các hộ nông dân tham gia vào Hiệp hội sản xuất ra sẽ được Hiệp
hội kí hợp đồng tiêu thụ để đảm bảo lợi ích cao nhất cho người nông dân.
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, với xu thế liên kết từ quá trình sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


xuất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm thì các Hiệp hội ra đời không những góp
phần phát triển sản xuất nông nghiệp mà còn bảo vệ lợi ích cho người nông
dân khi tham gia Hiệp hội.
2.1.4.2 Liên kết trong việc mua bán nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
Quá trình mua bán các nguyên liệu đầu vào như (giống, phân bón,
thuốc trừ sâu…), thường là sự liên kết giữa hộ nông dân với các công ty, đại
lý, HTX dịch vụ nông nghiệp hay các cửa hàng bán lẻ tại xã, huyện, tỉnh…
Liên kết để việc trao đổi các nguyên liệu đầu vào được dễ dàng hơn, chất
lượng tốt hơn và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau hơn. Thông qua mối liên kết
này, các nhà cung ứng vật tư sẽ bán được sản phẩm mình sản xuất ra và thu
lại lợi nhuận cho cơ sở, tổ chức, đơn vị mình. Đồng thời người nông dân lại
có đầu vào để sản xuất với cam kết đảm bảo số lượng, chất lượng,… vật tư
đầu vào. Khi liên kết này được thực hiện đều mang lại lợi ích cho các bên
tham gia. Từ đó người nông dẫn sẽ chủ động về các nguồn đầu vào và sẽ yên
tâm sản xuất hơn.

Liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là một hình thức góp phần làm
nâng cao giá trị của sản phẩm. Sự liên kết này thường diễn ra giữa cơ sở chế biến
với hộ nông dân thông qua một tổ chức đại diện cho nông dân tại địa phương
như HTX, tổ, đội sản xuất hay câu lạc bộ sản xuất. Thường khi liên kết trong
hoạt động nay thì yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm cao hơn cũng như
thời hạn giao hàng khắt khe hơn. Bù lại đó thì nông dân nhận được một mức giá
cao, hợp lý và tiêu thụ ổn định hơn với số lượng cũng nhiều hơn.
Hiện nay đại đa phần người nông dân muốn liên kết trong khâu tiêu thụ
sản phẩm vì mục đích cuối cùng của hộ sản xuất là làm sao bán được sản
phẩm của mình làm ra và thu được lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Mà muốn
thu được lợi nhuận nhiều thì nó phụ thuộc vào giá bán và lượng hàng mình
bán ra với độ dễ dàng hay khó khăn như thế nào. Thường khi liên kết trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


tiêu thụ thì các hộ nông dân hay liên kết với các thương lái thu gom tại địa
phương, các thương lái thu gom ở các thị trường khác, hay các cơ sở chế biến
các doanh nghiệp ngay gần địa phương mình. Khi liên kết trong tiêu thụ thì
người nông dân sẽ an tâm để sản xuất hơn vì bán được lượng hàng thường
xuyên và ổn định còn bên mua hàng thì có được đủ số hàng mình cần ổn định
không tốn nhiều công đi thu mua.
2.1.4.3 Liên kết trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
Liên kết trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật như (các
giống mới, kỹ thuật chăm sóc mới, hay công thức luân canh cây trồng mới…),
lĩnh vực này, liên kết thể hiện ở mối liên kết của các trường, viện nghiên cứu
của các cơ quan nhà nước hay các công ty tư nhân với nông dân thông qua
các cơ quan đoàn thể tại địa phương. Các cơ quan đoàn thể tại địa phương

thường là HTX, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,… để đưa các tiến
bộ khoa học kỹ thuật tới nông dân. Các trường, viện nghiên cứu của các cơ
quan nhà nước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật này đến với nông dân
thường dựa vào chủ trương của nhà nước là ngày càng nâng cao trình độ cũng
như kỹ thuật canh tác của nông dân đê góp phần tăng thu nhập nâng cao mức
sống của họ. Công tác này thường mang tính chất hỗ chợ là chính nông dân
không phải mất phí để tiếp thu nhưng tiến bộ mới này.
Bên cạnh các cơ quan của nhà nước thì các công ty tư nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp cũng muốn liên kết với nông dân thông qua việc
tuyên truyền, quảng bá các giống, phân bón, thuốc trừ sâu,… mới cũng như
các kỹ thuật chăm sóc mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
bảo vệ môi trường. Người dân tiếp nhận hình thức chuyển giao khoa học kỹ
thuật mới này thường phải mất một lượng chi phí nhất định. Khi áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới này mà phù hợp với điều kiện của vùng thì
chắc chắn sẽ góp phần nâng cao giá trị thu nhập cho người dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.5 Các phương thức và hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ
2.1.5.1 Các phương thức liên kết kinh tế
Liên kết theo chiều ngang (làm chủ thị trường) là hình thức liên kết
mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc
lập nhưng có quan hệ với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong
liên kết này mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh
nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành
viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế, nhờ quy mô của tổ chức liên kết kinh
tế. Việc liên kết này cho thấy có hiệu quả tốt đặc biệt đối với những người

kinh doanh quy mô nhỏ hoặc nông dân, liên kết tạo cho họ khả năng làm chủ
thị trường, giúp họ hạn chế được sự ép cấp, ép giá của tư thương hay các cơ
sở chế biến. Kết quả của liên kết theo chiều ngang là hình thành nên những tổ
chức liên kết như hợp tác xã, liên minh, hiệp hội… và cũng có thể dẫn đến
độc quyền trong một thị trường nhất định.
Liên kết theo chiều dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu
liên kết theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, từ
chế biến nguyên liệu đến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông
thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của các tác nhân
trước đó đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho các tác nhân tiếp theo của
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên
chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể giảm đáng kể chi phí vận chuyển,
chi phí cho khâu trung gian. Chẳng hạn thương lái thu gom là khách hàng của
các hộ nông dân sản xuất lúa nhưng lại là người cung cấp nguyên liệu cho các
doanh nghiệp xay xát, chế biến gạo.
Chúng ta chia thành hai phương thức liên kết như trên, nhưng trong bất
kỳ một ngành hàng nào chúng ta cũng có thể thấy sự xuất hiện của hai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


phương thức liên kết này và mỗi tác nhân có thể đồng thời tham gia cả hai
phương thức liên kết nói trên.

A

C


B

A

C

B

A

Liên kết ngang

C

Liên kết dọc

Sơ đồ 2.1: Các phương thức liên kết kinh tế
Sơ đồ trên thể hiện hai phương thức liên kết theo chiều ngang và theo
chiều dọc. Ta thấy liên kết theo chiều dọc làm tăng độ dài các mối liên kết và
liên kết theo chiều ngang giúp mở rộng mối liên kết.
2.1.5.2 Các hình thức liên kết kinh tế
• Hợp đồng bằng văn bản (Hợp đồng chính thống)
Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập
giữa các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Hợp đồng
là sự thỏa thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm
nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá đặt
trước. Đây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai bên nên bị
ràng buộc bởi bản hợp đồng, do đó nó có tính ổn định hơn. Quan hệ hợp tác
trên cơ sở hợp đồng được thực hiện dưới hai hình thức:

- Hợp đồng trên cơ sở cá nhân
Là quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất (như nông hộ, trang trại) với
cơ sở chế biến được thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với hai bên. Các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×