Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực nghiệm nuôi ghép cá thát lác còm(Chitala chitala) với một số loài cá trong ao đất tại hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 25 trang )

TÓM TẮT
Thực nghiệm được tiến hành dựa trên cơ cấu thả ghép cá thát lát còm (Notopterus chitala)
với các loài cá khác nhằm so sánh tỉ lệ sống, tăng trưởng của cá và lợi nhuận sản xuất góp
phần xây dựng và phát triển mô hình nuôi nhỏ. Thực nghiệm gồm 3 nghiệm thức lặp lại 3
lần với cùng mật độ 10/m2 được tiến hành trên ao đất có diện tích dao động từ 100150m2/ao. Cơ cấu thả ghép cá thát lát với các loài cá khác lần lượt là: 75% cá thát lát, 20%
cá sặc rằn, 5% cá mè vinh ở nghiệm thức I; 75% cá thát lát.20% cá rô phi, 5% cá mè vinh ở
nghiệm thức II và 75% cá thát lát, 20% cá hường, 5% cá mè vinh ở nghiệm thức III. Sau thí
nghiệm cho thấy, các yếu tố môi trường trong ao nuôi dao động trong khoãng thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của cá thát lát còm, mật độ và số giống loài phiêu sinh thực vật
trong ao có sự chênh lệch không đáng kể giữa các nghiệm thức theo tỷ lệ ghép của các loài
cá thí nghiệm. Sau 6 tháng nuôi thực nghiệm, cá thát lát ở nghiệm thức I có trọng lượng cao
nhất trung bình 450.8 7.1 g/con, ở nghiệm thức II là 419.6 6.2 g/con và ở nghiệm thức III là
449.6 9.0 g/con. Tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của cá thát lát lần lượt là 2.92 g/ngày;
81.5%; 20072 kg/ha ở nghiệm thức I, 2.71 g/ngày; 78.6%; 14228 kg/ha ở nghiệm thức II và
2.91 g/ngày; 80.5%; 20957 kg/ha ở nghiệm thức III. Hiệu quả lợi nhuận cho 100m2 là
2.922.136 ở nghiệm thức I; 2.839.382 ở nghiệm thức II và 2.110.844 ở nghiệm thức III


MỤC LỤC
Phần I Giới thiệu
1 Mục tiêu................................................................................................................................
2 Nội dung...............................................................................................................................
Phần II Tổng quan tài liệu.......................................................................................................
2.1 Sơ lược về hệ thống nuôi ghép..........................................................................................
2.2 Tổng quan một số loài cá nuôi trong mô hình..................................................................
2.2.1 Cá thát lát còm (Notopterus chitala)..............................................................................
2.3.2 Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus)..........................................................................
2.2.3 Cá rô phi (Oreochromis spp)..........................................................................................
2.3.4 Cá sặc rằn........................................................................................................................
2.2.5 Cá hường.........................................................................................................................
2.3 Các nghiên cứu gần đây và tình hình nuôi cá thát lát còm...............................................


PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................................
3.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................................................
3.3 Phương pháp nguyên cứu..................................................................................................
3.3.1 Đối tượng thực nghiệm...................................................................................................
3.3.2 Bố trí thí nghiệm.............................................................................................................
3.4 Các khâu kỹ thuật áp dụng thực nghiệm nuôi...................................................................
3.4.1 Chuẩn bị ao.....................................................................................................................
3.4.2 Quản lý hệ thống nuôi....................................................................................................
3.5 Phương pháp thu................................................................................................................
3.5.1 Mẫu môi trường..............................................................................................................
3.5.2 Mẫu thuỷ sinh vật...........................................................................................................
3.6 Phương pháp phân tích......................................................................................................
3.6.1 Thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh..................................................................


3.6.2 Động vật đáy...................................................................................................................
3.6.3 Mẫu tăng trưởng của cá nuôi..........................................................................................
3.7 Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình...........................................................
3.8 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm môi trường nước và thức ăn tự nhiên...............................................................
4.1.1 Yếu tố thuỷ lý hoá trong mô hình nuôi ghép Thát lát....................................................
4.1.2 Thức ăn tự nhiên trong mô hình nuôi cá ghép Thát lát.................................................
4.2 Sinh trưởng của cá trong các nghiệm thức nuôi...............................................................
4.3 Năng suất nuôi...................................................................................................................
4.4 Hiệu quả, lơi nhuận mang lại từ mô hình .........................................................................
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận..............................................................................................................................
5.2 Đề xuất...............................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN I
GIỚI THIỆU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoãng 400.000 ha mặt nước nuôi thuỷ sản với
tổng sản lượng hằng năm lên đến hơn 1.5 triệu tấn, chiếm 70% sảm lượng thuỷ sản nuôi của
cả nước (Bộ Thuỷ sản, 2007). Với hệ thống sông ngồi chằng chịt là nơi có tiềm năng lớn
cho sự phát triển Thuỷ sản nước ngọt
Bên cạnh những đối tượng chính như cá tra, cá Ba Sa, tôm càng xanh… Các loài bản địa
đang được quan tâm phát triển. Trong đó, thát lát còm là đối tượng quan trọng trong việc đa
dạng hoá đối tượng vật nuôi
Cá Thát Lát còm phân bố ở một số nước Đông Nam Á, riêng ở Việt Nam cá phân bố chủ
yếu ở ĐBSCL. Hiện nay, ĐBSCL có hai loài được phát triển nuôi là cá Thát Lát còm
(Chitala chitala) và cá thát lát thường (Notopterus chilata). Thát lát còm có giá thành cao,
thịt thơm ngon, đặc biệt chả cá rất được người tiêu dùng ưa chuộng
Trong những năm gần đây đã nghiên cứu thành công sinh sản nhân tạo Thát lát cóm đã chủ
động cung cấp con giống cho người nuôi. Chính vì thế đã thúc đẩy người dân nuôi ào ạt
chuyển từ hình thức nuôi nhỏ lẻ (mương vườn, ruộng lúa) sang hình thức bán thâm canh,
thâm canh trong ao đất. Do người nuôi sử dụng thức ăn tự chế, chủ yếu là cá tạp và người
dân nhận thức chưa cao trong việc khống chế môi trường nên bệnh dễ lây lan khiến giá
thành sản phẩm tăng cao
Thực tiễn nói trên Khoa Thuỷ sản- Trường ĐH Cần Thơ đã thực hiện đề tài “ Thực nghiệm
nuôi ghép Thát lát còm trong ao đất tại xã Hoà An – Tỉnh Hậu Giang” được thực hiện
1 Mục tiêu
Mô hình nuôi ghép cá thát lát còm trong ao nhỏ với cơ cấu thả ghép khác nhau tìm ra cơ cấu
loài thả ghép thích hợp góp phần cải thiện thu nhập giúp các hộ dân có ít đất sản xuất giảm
nghèo
2


Nội dung
• Theo dõi một số yếu tố môi trường và thuỷ sinh trong các ao nuôi ghép cá thát lát
còm
• Theo dõi tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá nuôi trong mô hình nuôi ghép cá
thát lát còm
• Đánh giá hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi cá thát lát còm

PHẦN II


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về hệ thống nuôi ghép
Nuôi ghép là hình thức nhiều loài cá được nuôi trong cùng một ao. Hình thức này dựa trên
cơ sở về mối quan hệ hợp tác giữa các loài; các loài cá cùng sống không được gây căng
thẳng cho nhau. Thả ghép nhiều đối tượng chủ yếu là tận dụng không gian ao và tính ăn
khác nhau của các loài nuôi ghép để tận dụng triệt để cơ sở thức ăn trong ao. Vấn đề chủ
yếu làm cơ sở có ý nghĩa quyết định việc lựa chọn đối tượng thả ghép là đặc điểm sinh học
đối tượng như: dinh dưỡng, phân bố theo tâng nước và khả năng thích ứng với chỉ số chất
lượng môi trường nước của các đối tượng nuôi (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm,
2009)
Theo Dương Nhựt Long (2003), để nâng cao hiệu quả kinh tế, người ta thường thả ghép
nhiều loại cá trong ao. Tuy nhiên muốn nuôi ghép cần tuân thủ theo nguyên tắc là không
được nuôi chung những loài có cùng một thức ăn đặt biệt là những loài ăn sinh vật phù du
trong nước
Do thát lát còm có đặt tính ăn thiên về động vật nên khi chọn đối tượng nuôi ghép là chọn
những đối tượng không cùng thức ăn và không cạnh tranh thức ăn với cá thát lát còm như:
mè trắng, sặc rằn, rô phi, trắm cỏ, rô đồng…Các loài cá như:cá rô phi, sặc rặn, mè trắng có
thể lọc tảo nên có thể nuôi ghép để hạn chế tảo phát triển nhiều trong ao và có cá con bổ
sung thức ăn cho thát lát còm (; trích bởi Phạm Phú Hùng, 2007)

Trong quá trình nuôi có thể thả ghép thêm với một số loài cá khác như: cá rô phi, sặc rằn,
cá rô đồng, cá hường, cá tai tượng… với tỉ lệ khoảng 30-50% so với cơ cấu thả nuôi cá thát
lát (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2 Tổng quan một số loài cá nuôi trong mô hình
2.2.1 Cá thát lát còm (Notopterus chitala)
2.2.1.1 Phân loại và phân bố
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá thát lát còm có hệ thống
phân loại như sau:
Bộ: Óteoglosiformes
Họ: Nôtpteridae
Giống: Nôtpterus
Loài: Notopterus chitala (Hamilton, 1822)
Cá có đầu nhỏ, nhọn, dẹp bên. Miệng trước, rạch miệng xiên kéo dài qua khỏi mắt, xương
hàm trên phát triển. Răng nhọn bén mọc ở hàm dưới, ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn
trên xương bướm phụ. Có một đôi râu mũi ngắn nhỏ. Mắt nằm lệch về phía lưng của đầu,
gần chốp mõm hơn gần điểm cuối của xương nắp mang. Phần trán gần hai mắt cong và lồi
tương đương đường kính của mắt. Lỗ miệng rộng, màng da sau xương nắp phát triển
( Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993)
Theo Đoàn Khắc Độ (2008) cá sống ở nước ngọt, tuy nhiên cá cũng chụi đựng độ mặn
6%0. Cá thích sống chui rúc vào rạng cây, hóc đá. pH thích hợp từ 5.5- 8, nhiệt độ từ 2030OC. Nhờ cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chụi đựng môi trường sống chặt hẹp, có hàm
lượng oxy thấp. Cá sống tầng giữa và tầng đáy, ban ngày cá ẩn nấp trong đám thực vật thuỷ
sinh. Ban đêm cá hoạt động nhiều hơn, cá bơi chậm, nhẹ nhàng, vây hậu môn hoạt động
liên tục như làn sóng (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng


Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) và Mai Đình Yên (1979), cá
thát lát thuộc nhóm ăn tạp, có thể ăn cồn trùng giáp xác, phiêu sinh vật, rễ thực vật thuỷ
sinh, cá con, nhuyễn thể và bùn đáy. Cá thát lát là loài có tính ăn động vật, và khi quan sát
dạ dày trên các mẫu nghiên cứu, các tác giả nhận thấy dạ dày của cá chứa thức ăn là giáp

xác chiếm 25.09% và cá chiếm 17.41% (Hosain và ctv, 1990 trích bởi Lê Ngọc Diện,
2004)
Theo Đoàn Khắc Độ (2008), cá thát lát thuộc loài ăn tạp thiên về động vật. Khi còn
nhỏ cá ăn các loài phiêu sinh thực vật như Moina, Daphnia, trùn chỉ;khi lớn cá ăn giáp sát,
tôm tép, cá con. Cá có tập tính tranh giành thức ăn đặc biệt có thể tấn công những con cá
khác
2.2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Trong tự nhiên cá thát lát còm có thể sống đến 10 năm, nặng 10kg, dài 80 cm. Cá nuôi
càng lâu thì hiệu quả kinh tế càng cao, lượng thức ăn sử dụng càng giảm (Đoàn Khắc Độ,
2008)
Cá thát còm có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với cá cùng họ. Đối với thác lát thường sau
12 tháng nuôi có thể đạt 100 g/con, còn thát lát còm có thể đạt 400- 500 g/con sau 6 tháng
nuôi và 1- 1.2 kg sau 12 tháng nuôi (trích bởi Phạm Phú Hùng, 2007)
2.2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Cá thát còm một năm tuổi trưởng thành 1-1.2 kg, cá thành thục sinh sản là 2 năm tuổi nặng
2 kg. Cá trưởng thành khó phân biệt đực cái. Khi thành thục sinh dục cá trở nên vàng hơn,
bơi rất quyến rũ và bắt đầu dung thân dọn sạch vùng chuẩn bị đẻ; cá cái có bụng to hai bên
hồng hơi cương phồng cứng
Khi đẻ trứng xong con cái rời khỏi trứng còn con đực sẽ bảo vệ trứng, cung cấp dưỡng khí
cho trứng. Số lượng trứng trong một lần đẻ khoảng 100- 150 trứng và đẻ thành nhiều đợt,
mỗi đợt khoãng 10-15 trứng. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ, thời gian nỡ của trứng sẽ khác nhau ở
24OC trứng sẽ nở 5- 6 ngày (Dương Nhựt Long, 2003)
2.3.2 Cá mè vinh (Barbonymus goniontus)
2.3.2.1 Đặc điểm phân bố
Mè vinh là loài cá nhiệt đới, đã có từ lâu đời ở nước ta. Năm 1962 Thái Lan đã cho sinh
sản nhân tạo cá mè vinh (Phạm Văn Khánh, 1996)
2.3.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Lúc còn nhỏ ăn loại thực vật thuỷ sinh thân mền như các loại rông nước bèo cám. Khi cá
lớn có thể ăn các loài cỏ trên cạn. Ngoài ra cá cũng có thể ăn được thức ăn chế biến từ các
loại phế phẩm của địa phương (Dương Nhựt Long, 2003)

2.3.2.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè vinh có tốc độ lớn tương đối nhanh, nuôi trong ruộng lúa với mật độ vừa phải (1-2
con/m2) cá có thể đạt 0.3- 0.35 kg/con sau 6-8 tháng nuôi. Trong hệ thống mương vườn kết
hợp, mật độ thả cá Mè Vinh 3 con/m2, sau 6 tháng nuôi trọng lượng cá có thể đạt 150-240
g/con (Dương Nhựt Long, 2003)
2.3.2.4 Sinh sản
Theo Phạm Văn Khánh (1996), cá thành thục sớm và chu kỳ phát dục ngắn. Cá 10 tháng
tuổi đã thành thục sinh dục và tham gia sinh sản với cỡ nhỏ 15- 20g/con.
Cá Mè vinh tham gia sinh sản lần đầu sau 1 tuổi. Ngoài tự nhiên mùa vụ sinh sản của cá
thường kéo dài từ tháng 5- 9. Do vậy, trong hoạt động sinh sản nhân tạo, có thể cho cá mè


vinh sinh sản gần như quanh năm, chỉ trừ một vài tháng cuối năm như (tháng 11 và tháng
12). Một số cá mẹ có thể tham gia sinh sản 4-5 lần/năm. Sức sinh sản của cá Mè vinh dao
động 200.000 – 30000 trứng/kg. Trứng cá mè vinh thuộc nhóm bán trôi nổi như cá mè
trắng, cá Trôi Ấn Độ. Trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 27- 29OC, trứng cá mè
vinh sẽ nở sau 12 giờ. Cá mè vinh là loài di cư sinh sản, nuôi trong ao ruộng, mương vườn
mặc dù có trứng nhưng không đẻ đó là do thiếu điều kiện thích hợp cho cá sinh sản (Dương
Nhựt Long, 2003)
2.2.3 Cá rô phi (Oerochromis spp)
2.2.3.1 Nguồn gốc và phân bố
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), cá rô phi ở nước ta được nhu nhập
từ các nguồn gốc khác nhau. Năm 1951 loài O. Mossambica được du nhập từ Indonexia.
Năm 1973 nhập rô phi vằn (O. niloticus) từ Đài Loan vào miền Nam. Đến 1974 chúng ta
nhập thêm cá Rô phi dòng GIFT và Điêu hồng. Trong đó Rô phi vằn dòng Đài Loan, dòng
GIFT và Điêu hồng rất được ưa chuộng ở miền Nam Việt Nam
2.2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô phi có lược mang ngắn, dạ dày túi, nhỏ, ruột gấp nhiều lần so với chiều dài cá, xoắn
nhiều vòng, tuyến mật rất phát triển. Do đó, nó là loài ăn tạp, chúng thường ăn mùn bã hữu
cơ, tảo lắng ở đấy, ấu trùng côn trùng, giun và cả thực vật thường đẳng thuỷ sinh. Trong ao

nuôi chúng có thể ăn thức ăn nhân tạo, phân gia súc, gia cầm (sinh học và kỹ thuật nuôi
một số loài cá nước ngọt, 2000)
2.2.3.3 Đặc điểm sinh trưởng
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ này phù hợp với tập tính
sống của cá nên cá sinh trưởng nhanh chống. Sau một tháng tuổi cá tăng trọng 2-3 g/con và
có thể đạt 10-12 g/con sau hai tháng tuổi. Cá đực có tốc độ tăng trọng nhanh hơn con cái.
Sau 5-6 tháng nuôi cá tăng trọng 200- 250 g/con đối con đực và 150 – 200 g/con đối với
con cái (Dương Nhựt Long, 2004)
2.2.3.4 Đặc điểm sinh sản
Theo Dương Nhật Long (2004), khoảng 4- 5 tháng tuổi thì cá Rô Phi vằn đã tham gia đẻ
trứng còn rô phi đen chỉ cần khoảng 3 tháng tuổi là đã tham gia sinh sản. Đa số cá Rô Phi ở
nước ta điều có tập tính làm tổ để đẻ con, sau khi làm tổ xong cá tự ghép đôi. Cá Rô Phi đẻ
nhiều lần trong năm cứ 20- 30 ngày là cá đẻ một lần, sức sinh sản phụ thuộc vào trọng
lượng cá cái. Trung bình khoãng 1000 – 2000 trứng đối với cá cái khoảng 200- 250 g
2.2.4 Cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis)
2.2.4.1 Đặc điểm phân bố
Cá phân bố tự nhiên ở các thuỷ vực vùng Đông Nam Á và Nam Việt Nam. Cá sinh sản tự
nhiên trong ao, mương kênh rạch, rừng tràm và ruộng lúa. Cá thích sống ở những nơi có
nhiều cây cỏ thuỷ sinh với nhiều chất hữu cơ. Những tỉnh có cá phân bố nhiều và sản lượng
cao như: Cà Mau, Bạc liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ, Kiêng Giang (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.4.2 Đặc điểm thích nghi môi trường
Cá có cơ quan thở khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không có oxy. Cá
cũng có khả năng chụi đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như
môi trường có độ pH thấp (pH dao động từ 4- 4.5). Nhiệt độ thích hợp cho cá từ 24- 300c
nhưng cá có thể chụi đựng được nhiệt độ 11-390C (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.4.3 Đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng


Chiều dài tối đa của cá khoãng 25 cm. Trong điều kiện nhiệt độ 25- 300C, cá đạt trọng
lượng khoảng 140 g/con sau 2 năm (Võ Tòng Xuân, Bùi Lai và Châu Bá Lộc, 1984; trích

bởi Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2009)
Thức ăn cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh cở nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ
lơ lững trong nước, tảo phù du, khi trưởng thành cá ăn thiên về thực vật, mùn bă hữu cơ ở
nền đáy ao. Cá sặc rằn chậm lớn sau 2 năm nuôi cá đạt trọng lượng 140 g/con. Thức ăn của
cá thường là mùn bã hữu cơ. Khi nuôi trong ao, ruộng cho bổ sung như cám, phân động
vật, bèo và các phụ phế phẩm khác (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.4.4 Đặc điểm sinh sản
Cá sặc rằn thương đẻ vào mùa mưa từ tháng 4- 10. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi trong
ao, có cho ăn, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là những tháng mùa mưa. Cá thành
thục sinh dục khoãng 7 tháng tuổi. Trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có
nhiều cây cỏ thuỷ sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây có thuỷ
sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thuỷ sinh, ven bờ và kín
đáo. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay
cả cá cái. Trong sinh sản nhân tạo cá đẻ thường được kích dục tổ HCG hoặc HCG + não
thuỳ (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.5 Cá hường (Helostoma temmincki
2.2.5.2 Đặc điểm phân bố
Cá hường phân bố ở Indonesia, Malaysia, Thái lan sau đó di giống sang một số nước khác
trong đó có Việt Nam. Chủ yếu phân bố ở hồ nước tỉnh và bắt mồi ở tầng mặt và tầng giữa
(Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.5.2 Đặc điểm thích nghi môi trường
Cá sống trong môi trường nước ngọt, nhiệt độ thích hợp cho cá từ 25- 300C, cá lớn nhanh
ở pH từ 6-7. Cá hường là loài có cơ quan thở khí trời nên có thể chụi đựng môi trường
thiếu oxy và hàm lượng chất hữu cơ (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.5.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Thức ăn ưa thích của cá là tảo phù du. Trong ao nuôi nên cho cá ăn thêm cám mịn, bột ngũ
cốc, bột cá lạt thì cá sẽ lớn nhanh (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.5.4 Đăc điểm sinh trưởng và sinh sản
Cá sinh trưởng chậm sau 3 ngày tuổi cá dài 3 mm, 15 ngày dài 9 mm, một tháng dài 25
mm, 3 tháng đạt 80 mm sau một năm cá dài 150mm (Dương Nhựt Long, 2003)

Cá thành thục và sinh sản lần đầu tiên sau 12-18 tháng. Cá sinh sản nhiều lần trong năm, cứ
3 tháng đẽ một lần không có mùa rõ rệt. Sức sinh sản 1000- 7000 trứng/ cá cái. Trứng có
giọt dầu nên nổi trên mặt nước, đường kính trứng từ 1 – 1.5 mm (Dương Nhựt Long, 2003)
2.3 Các nghiên cứu gần đây và tình hình nuôi cá thát lát còm
Ở Việt Nam có các tác giải nghiên cứu về hình thái phân loại như Trương Thủ Khoa, Trần
Thị Thu Hương (1993), Mai Đình Yên (1978, 1983). Nguyên cứu biện pháp sản xuất giống
cá thát lát còm của Phạm Phú Hùng (2007) và nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và khả
năng sử dụng thức ăn chế biến để ương cá thát lát còm của Trần Thi Thanh Hiền, 2007)
Theo Nguyễn Chung (2006), từ năm 2003 cá còm đã được nuôi thương phẩm ở TP. Cần
Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu. Sau 6 tháng nuôi đạt cỡ 500 g/con. FCR từ 3.5- 3.8


Cá thát lát còm là loài cá dễ nuôi ít bệnh tật nên có thể nuôi với nhiều hình thức khác nhau
như: nuôi đơn trong ao, nuôi ghép với đối tượng khác, nuôi trong lồng bè hay nuôi kết hợp
trong ruộng lúa
Nuôi ở ao: Tuỳ thuộc vào điều kiện ao nuôi và kinh tế gia đình mà chọn mật độ cho phù
hợp, nhưng theo kết quả của đề tài và một số hộ nuôi trên địa bàn thì mật độ từ 10- 15
con/m2 và ghép thêm cá sặc rằn 4-6 con/m2 để tận dụng nguồn thức ăn dư thừa và mùn bã
hữu cơ trong ao nuôi, sẽ làm hạn chế ô nhiễm môi trường ao nuôi và làm sạch ao tốt hơn
(, 20/12/2009)

PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đề tài gắn liền với hoạt động thực tiễn sản xuất của nông hộ tại xã Hoà An huyện Phụng
Hiệp tỉnh Hậu Giang. Cá được nuôi thả từ 6/2009 đến 12/2009
1.2 Vật liệu nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu gồm có:

Cân đồng hồ
Nhiệt kế
Bộ test môi trường: pH, O2, N- NH4+, P-PO43Vợt thu thực vật nổi, động vật nổi
Thau, xô nhựa, chai nhựa
Formol cố định


Gàu, sàn thu động vật đáy
1.3 Phương pháp nguyên cứu
1.3.1 Đối tượng thực nghiệm

Các cá giống: thát lát còm, rô phi, mè vinh, sặc rằn, hường
1.3.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện với mô hình nuôi ghép cá Thát lát thương phẩm trong 9 ao đất
có diện tích ao nuôi dao động từ 100- 150 m2/ao. Thí nghiệm được thực hiện gồm 3
nghiệm thức nuôi cùng với mật độ thả (10 con/m2) nhưng khác nhau về cơ cấu thả ghép cụ
thể như sau:
Nghiệm thức 1: gồm 3 ao đất, với cơ cấu ghép theo tỉ lệ như sau:
Cá thát lát: 75%
Cá sặc rằn: 20%
Mè Vinh: 5%
Nghiệm thức 2: gồm 3 ao đất, cơ cấu ghép theo tỉ lệ sau
Cá thát lát: 75%
Cá Rô phi: 20%
Mè Vinh: 5%
Nghiệm thức 3: gồm 3 ao đất, cơ cấu ghép theo tỉ lệ sau:
Cá thát lát: 75%
Cá Hường: 20%
Mè Vinh: 5%
1.4 Các khâu kỹ thuật áp dụng trong thực nghiệm nuôi

1.4.1 Chuẩn bị ao

Chọn ao đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật như: Ao có dạng hình chủ nhật, diện tích 100m2 trở
lên
Tát cạn ao nuôi, diệt cá tạp, cá dữ và các loài địch hại khác. Dùng lưới cước bao quanh ao
nuôi nhằm phòng ngừa địch hại từ bên ngoài và ngập lụt vào mùa mưa. Sên vét lớp bùn
đáy còn khoảng 20- 30 cm. Rãi vôi CaCO3 trong ao nuôi với liều lượng 10- 15 kg/100m2.
Phơi khô mương bao quanh 2- 5 ngày. Lấy nước vào hệ thống nuôi qua lưới lọc (lưới cước
a= 0.3 mm)
1.4.2 Quản lý hệ thống nuôi
Tháng thứ nhất: Thát lát dưỡng trong giai để hạn chế hao hụt và dễ quản lý cho ăn. Thức
ăn trong giai đoạn này là cá tạp xoay nhuyễn có bổ sung thêm vitamin C (2- 3 g/kg thức
ăn ) và men tiêu hoá (2-3 g/kg thức ăn). Sử dụng thức ăn công nghiệp viên nổi (hàm lượng
đạm 18%) cho các loài cá trong hệ thống nuôi ghép
Các tháng còn lại: khi cá thát lát còm đã lớn cho ăn thức ăn tự chế, thức ăn tươi sống và
thức ăn công nghiệp với khẩu phần ăn dao động 5-7% / khối lượng thân/ngày. Mỗi ngày
cho ăn 2 lần/ ngày
1.5 Phương pháp thu
1.5.1 Mẫu môi trường
Trong quá trình nuôi thí nghiệm, các yếu tố môi trường: DO, pH, nhiệt độ nước, độ trong,
COD, N-NH4+, P-PO43-, được thu mẫu và phân tích định kỳ mỗi tháng một lần vào cùng


thời kỳ kiểm tra sinh trưởng của cá nuôi. Các chỉ tiêu H2S, COD thì phân tích theo các
phương pháp đang được thực hiện tại bộ môn Thuỷ Sinh Học Ứng Dụng- Khoa Thuỷ sản –
Trường Đại Học Cần Thơ
Nhiệt độ nước đo bằng cây nhiệt kế
Độ trong đo bằng đĩa Secchi
pH, O2, N- NH4+, P-PO43- so màu bằng bộ Test Sear
H2S bằng phương pháp Iodine

Cod bằng phương pháp Permanganat trong môi trường kiềm
1.5.2 Mẫu thuỷ sinh vật
Thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy được thu mẫu và phân tích theo phương pháp
(Shirota, 1966) thông dụng được ứng dụng thực hiện tại Bộ môn Thuỷ Sinh học Ứng dụng
– Khoa Thuỷ Sản- Trường ĐH Cần Thơ
Thực vật phiêu sinh
Thu mẫu định tính: dùng lưới phiêu sinh kích thước mắt lưới 27µm , đặt lưới sát mặt nước
ở các điểm kéo lưới theo hình số 8, thu càng nhiều điểm càng tốt . Trữ mẫu trong lọ 110ml
và cố định mẫu bằng formol 2-4% (dùng formol thương mại 38-40%)
Thu mẫu định lượng: thu mẫu nước ở các thời điểm trong ao, khuấy đều và thu vào bình 1
lít . Cố định mẫu bằng formol 2- 4% (dùng formol thương mại 38- 40%)
Động vật phiêu sinh
Thu mẫu định tính: dùng lưới phiêu sinh kích thước mắt lưới 67µm , đặt lưới sát mặt nước
ở các điểm kéo lưới theo hình số 8, trữ mẫu trong lọ 110ml và cố định bằng formol 4-6%
(formol thương mại)
Thu mẫu định lượng: dùng xô nhựa 20 lít thu ở 5 điểm trên ao thí nghiệm , mẫu bùn được
lọc qua sàn đáy (0.5mm). Sau đó cho vào túi nilon và cố định bằng formol 10%
Định lượng: đếm toàn bộ số động vật đáy có trong mẫu thu được
1.6 Phương pháp phân tích
1.6.1 Thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh

Phân tích định tính: lấy mẫu ra quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại thích hợp nhằm
xác định các điểm hình thái cấu tạo và các đặc điểm phân loại, trên cơ sở đó định danh dựa
vào các tài liệu phân loại A, Shirota (1996). Phân tích định lượng dùng buồng đếm
Sedgwick- Rafter
Công thức định lượng:
1000
Thể tích mẫu cô đặc (ml)
Cá thể/ml= T x
x

Ax N
Thể tích mẫu nước thu (ml)
Trong đó:
T: Số cá thể đếm được
A: Diện tích 1 ô điếm (mm2)
N: Số ô đếm


Động vật đáy
Phân tích mẫu định tính: Mẫu định tính động vật đáy được lựa chọn từ mẫu thu, quan sát
dưới kính hiển vi hay kính lúp với độ phóng đại thích hợp và phân loại mẫu
Phân tích mẫu định lượng: đếm toàn bộ số động đáy có trong mẫu thu được
Xác định mật độ theo công thức:
D= X/S
Trong đó:
D: mật độ động vật đáy (ct/m2)
X: số lượng sinh vật đã xác định trong mẫu thu
S: diện tích mẫu thu (m2)
S= n*d (n: số lượng gàu đã thu; d: diện tích miệng gàu
1.6.3 Mẫu tăng trưởng của cá nuôi
Tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống, và năng suất cá thu được và tính toán dựa vào công thức
sau:
a. Tốc độ tăng trưởng cá nuôi
Để có thể tính toán ra các thông số về tăng trưởng của cá nuôi thí nghiệm, 30 con cá giống
được bắt ngẫu nhiên để cân để xác định trọng lượng ban đầu của cá. Sau đó, định kỳ thu
mẫu mỗi tháng 1 lần thu 30 con, để tiến hành cân trọng lượng trong suốt thời gian thí
nghiệm từ đó tính ra các chỉ số sau:
1.6.2

Tăng trưởng khối lượng theo ngày (g/ngày)

W2- W1
DWG =
T1- t2
Trong đó
DWG (Daily Weight Gain): tăng trưởng trọng lượng theo ngày (g/ngày)
W1: khối lượng tại thời điểm t1 (g)
W2: khối lượng tại thới điểm t2 (g)
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (Specific growth rate (%/ngày)
Ln (W2) - Ln (W1)
SGR (%/ngày) =
x 100
t2- t1
Trong đó:
W1: giá trị tại thời điểm t1 (g)
W2: giá trị tại thời điểm t2 (g)
SGR: tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày)
b. Tỷ lệ sống
Số lượng cá thu hoạch (con)
Tỷ lệ sống (%) =
x 100
Số lượng cá thả nuôi (con)
c. Năng suất cá nuôi
khối lượng cá thu hoạch
Năng suất cá nuôi (kg/ha) =
Diện tích nuôi
1.7 Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình


Trong quá trình thí nghiệm, các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá tính hiệu quả của mô hình như:
chi phí đầu tư, thu hoạch sản phẩm, lợi nhuận, hiệu suất đầu vốn và tỉ suất lợi nhuận được

thu nhập và phân tích nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình
Tổng thu (đồng/m2)= Năng suất, sản lượng (kg/dt) x giá (đồng/kg)
Lợi nhuận (đồng/100m2)= Tổng thu- Tổng chi
Tỉ suất lợi nhuận (%)= ( Lợi nhuận/ vốn đầu tư) x 100
1.8 Phương pháp xử lý số liệu
Trong quá trình thực hiện , tất cả các dẫn liệu thực nghiệm từ mô hình nuôi thí nghiệm
được thu thập, phân tích thống kê và so sánh kết quả dựa vào phần mềm statistica 7.0,
SPSS 13.0 và Excel. Sự khác biệt giữa các nghiệm thức được xác định bằng phép phân tích
so sánh phương sai một nhân tố ( One way ANOVA), phép thử Duncan ở mức ý nghĩa
P<0.05

PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm môi trường nước và thức ăn tự nhiên
4.1.1 Yếu tố thuỷ lý hoá trong mô hình nuôi ghép Thát lát
4.1.1.1 Các yếu tố thuỷ lý trong hệ thống nuôi
Kết quả các yếu tố thuỷ lý được khảo sát trong mô hình nuôi ghép cá Thát lát được trình
bày qua bảng 4.1
Bảng 4.1: Các yếu tố thuỷ lý trong mô hình nuôi ghép cá Thát lát


Hình 4.1: Biến động nhiệt độ nước ở các nghiệm thức nuôi ghép cá Thát lát
Kết quả khảo sát nhiệt độ từ Bảng 4.1 cho ta thấy nhiệt độ qua các tháng nuôi ở các nghiệm
thức chênh lệch không lớn. Nhìn chung nhiệt độ trung bình trong ngày cảu các ao thực
nghiệm thể hiện tương đối ổn định, biên độ dao động không lớn không ảnh hưởng bất lợi
đến quá trình sống và phát triển của thuỷ sinh vật Theo Trương Quốc Phú (2006) nhiệt độ
thích hợp cho tôm cá ở vùng nhiệt đới phát triển nằm trong khoảng giới hạn từ 25- 31OC.
Theo Đoàn Khắc Độ (2008), cá thích hợp sống trong môi trường nước từ 20- 32OC. Vì thế,
với những dẫn liệu ghi nhận về nhiệt độ nước trong ao nuôi thực nghiệm cho thấy các giái
trị này hoàn toàn phù hợp với sự tồn tại, phát triển và tăng trưởng của cá Thát lát trong hệ

thống nuôi ghép
pH

Hình 4.2 Biến động pH nước ở các nghiệm thức nuôi ghép cá thát lát
Kết quả khảo sát cho thấy, pH ở nghiệm thức I biến động trong khoãng 6- 7.7 trung bình
6.8 ± 0.3, nghiệm thức II từ 6- 7.6 trung bình 6.6 ± 0.5, nghiệm thức III trong khoãng 6.57.7 trung bình 6.4 ± 0.3. Tuy có sự dao động khá lớn về các giá trị pH trong toàn bộ hệ
thống nuôi nhưng giá trị biến động trung bình qua các tháng nuôi là tương đối nhỏ. Theo


Trương Quốc Phú (2006) pH từ 6.5- 9.0 là môi trường thích hợp cho các loài tôm cá nuôi.
pH thay đổi ít cùng với các hoạt động bón vôi khi pH thấp hoặc rải vôi xung quanh bờ ao
nên khi trời mưa sẽ làm pH thay đổi không lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự thích
nghi, sinh trưởng và phát triển của cá Thát lát
Độ trong

Hình 4.3: Biến động độ trong nước ở các nghiệm thức nuôi ghép cá thát lát
Kết quả khảo sát các ao nuôi thực nghiệm cho thấy, trong quá trình nuôi độ trong của các
ao dao động trong khoãng 12 ± 6- 25 ± 6. Độ trung bình ở nghiệm thức I là 19 ± 4, ở
nghiệm thức II là 15 ± 4, ở nghiệm thức III là 18 ± 4. Độ trong ảnh hưởng đến khả năng
quang hợp và sự phát triển của thực vật trong nước. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì độ
trong thích hợp cho ao nuôi cá khoãng 30- 40 cm. Kết quả này cho thấy, độ trong thể hiện
màu nước, các loại thức ăn tự nhiên hiện diện trong các ao biểu hiện tương đối khá tốt cho
sự tồn tại và phát triển cá Thát lát
4.1.1.2 Các yếu tố thuỷ hoá trong hệ thống ao nuôi
Kết quả các yếu tố thuỷ hoá được khảo sát trong mô hình nuôi ghép cá Thát lát được trình
bày qua bảng 4.2
Bảng 4.2: Các yếu tố thuỷ lý trong mô hình nuôi ghép

DO (ppm)
Kết quả thực nghiệm cho thấy hàm lượng oxy hoà tan ở các ao nuôi dao động trong khoãng

4.2 ± 0.3 ppm đến 4.9 ± 0.7ppm. Hàm lượng oxy hoà tan trong các ao nuôi ít biến động
nhưng luôn ở mức cao. Thông thường hàm lượng oxygen hiện diện chủ yếu trong môi
trường nước là quá trình quangg hợp của thực vật thuỷ sinh cùng với sự khuếch tán oxygen


từ khí trời vào môi trường nước (Đặng Ngọc Thanh, 1979). Nhưng theo Đoàn Khắc Độ
(2008), hàm lượng oxy hoà tan thích hợp cho các Thát lát từ 3- 8 ppm thì kết quả thực
nghiệm cho thấy hàm lượng oxy hoà tan ở các ao nuôi hoàn toàn thoả mãn nhu cầu hô hấp,
trao đổi chất của cá

Hình 4.4: Biến động Oxy qua các nghiệm thưc nuôi ghép cá thác lát

N- NH4+

Hình 4.5: Biến động N-NH4+ qua các nghiệm thức nuôi ghép cá thát lát
NH3 là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống, sinh trưởng đối với thuỷ sinh
vật. Nồng độ N-NH3 gây độc đối với cá là 0.6- 2.0 ppm (Trương Quốc Phú, 2006). Kết quả
thực nghiệm cho thấy hàm lượng đạm ammonia ở nghiệm thứ I từ 0.2- 1.3 mg/l, nghiệm
thức II trong khoãng 0.4- 1.4 mg/l, nghiệm thức III biến động từ 0.2- 1.0 mg/l. Kết quả này
phù hợp với môi trường nuôi cá Thát lát của tác giả Diệu (2004). Hàm lượng N- NH4+ có
su hướng tăng từ tháng thứ nhất đến tháng thứ năm , sau đó với tác động điều chỉnh chất
lượng nước thông qua hoạt động thay nước, hàm lượng này ổn định hơn
H2S


Hình 4.6: Biến động H2S qua các nghiệm thức nuôi ghép cá thát lát
Theo kết quả khảo sát thì hàm lượng H2S trung bình ở các nghiệm thức là 0.07pmm ±
0.3ppm. H2S là chất khí cực độc đối thuỷ sinh vật , H2S tồn tại trong môi trường sẽ hạn
chế sự phát triển của thức ăn tự nhiên. Nhìn chung sự biến động hàm lượng H2S này là
chấp nhận được và nằm trong ngưỡng không ảnh hưởng bất lợi cho sự tồn tại và phát triển

của cá trong các nghiệm thức nuôi. Tuy nhiên theo Boyd (1993) trong quá trình nuôi hàm
lượng H2S có thể tăng cao và sự tăng cao hàm lượng này được diễn ra từ từ, tạo sự thích
nghi cho cá nuôi, nhưng cũng chỉ dừng lại ở giới hạn ngưỡng chụi đựng được hàm lượng
H2S < 0.09ppm
P-PO43Hàm lượng lân giữa các nghiệm thức không khác biệt lớn. Qua quá trình khảo sát hàm
lượng lân dao động trong khoãng 0.1 ± 0.0 ppm đến 0.5 0.3ppm, trung bình 0.3 0.2 ppm.
Hàm lượng lân là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rông tảo (Hardy,1999) trích bởi Lê Bảo
Ngọc (2004). Hàm lượng lân cao sẽ tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh và cũng dễ gây ô
nhiễm. Theo Boyd (1998) thì hàm lượng lân thích hợp cho nuôi thuỷ sản là 0.005- 0.2 mg/l

Hình 4.7: Biến động P-PO43- qua các nghiệm thức nuôi cá thát lát còm

COD


Hình 4.8: Biến động COD qua các nghiệm thức nuôi ghép cá thát lát
Theo kết quả nghiên cứu thì hàm lượng COD ở các ao thực nghiệm nằm trong khoãng từ
10.4 ± 2.6 ppm đến 22.2 ± 1.2 pmm. Hàm lượng lân có xu hướng biến động về cuối vụ
nuôi. Điều này hoàn toàn hợp lý, vì càng về cuối vụ nuôi hàm lượng vật chất hữu cơ trong
ao càng tăng lên (thức ăn thừa, chất thải của cá…). Mặt khác, COD còn phụ thuộc vào quá
trình thay nước trong ao nuôi. Theo Boyd (1998) hàm lượng COD tốt nhất cho ao nuôi cá
phải nhỏ hơn 50 ppm. Trong các ao thí nghiệm thì hàm lượng này phù hợp với điều kiện
sinh trưởng của cá
4.1.2 Thức ăn tự nhiên trong mô hình nuôi cá ghép Thát lát
4.1.2.1 Phiêu sinh thực vật ( Phytoplankton)
Sự hiện diện của thành phần giống loài phiêu sinh thực vật trong quá trình khảo sát chất
lượng nước nuôi qua các giai đoạn phát triển cho thấy, đã xác định được tất cả 94 loài tảo.
Kết quả này gần giống với Nguyễn Thị Diễm Châu (1994) ở ao Cần Thơ laf 109 loài. Qua
hình 4.9 cho ta thấy tảo lục là nhóm ngành tảo chiếm ưu thế. Đây là nhóm ngành tảo làm
cơ sở thức ăn rất tốt cho các loài cá nuôi ghép với thát lát. Ngoài ra, còn có một số loại tảo

mắt và tảo lam. Đây là nhóm tảo chỉ thị môi trường bất lợi cho cá. Chiếm ưu thế loài phiêu
sinh thực vật trong các mô hình nuôi là các giống loài thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta) 619 loài/ đợt thu, kế đến là tảo mắt (Euglenophyta) 8- 16 loài/đợt thu, ngành tảo Khuê
(Ochrophyta) 4-15 loài/đợt thu, cuối cùng tảo lam (Cyanophyta) 6- 10 loài/đợt thu


Hình 4.9 Số giống loài và tỉ lệ giống loài phiêu sinh thực vật hiện diện trong mô hình nuôi
ghép

Hình 4.10: Biến động mật độ Phytoplankton trong các ao nuôi
Kết quả khảo sát mật độ phiêu sinh thực vật (PSTV) xuất hiện trong mô hình nuôi thí
nghiệm cho thấy: bình quân mật độ cá thể PSTV trong các ao nuôi dao động từ 1.404.0754.297.809 ct/l. Kết quả này hơi cao so với Hồ Thanh Thái (2008) 1.309.648- 2.165.623 ct/l.
Theo Nguyễn Việt Thắng (1995) thì mật độ phiêu sinh thực vật thích hợp dao động từ 0.52 triệu ct/l. So sánh với số liệu trên cho thấy số lượng tảo trong các ao nuôi tương đối thích
hợp cho việc phát triển của cá, điều này đảm bảo duy trì màu nước ổn định
4.1.2.2 Phiêu sinh động vật (Zooplankton)
Kết quả đã phân tích và xác định được tất cả 81 giống loài phiêu sinh động vật thuộc 4
ngành: Rotifera, Cladocera, Copepoda và Protozao hiện diện trong các mô hình nuôi qua
các giai đoạn phát triển. Trong đó ngành Copepoda có số loài phong phú nhất (11-18
loài/đợt thu), kế đến là ngành Rotifera và ngành Cladocera (5-15 loài/đợt thu), cuối cùng là
ngành Protozao (2-14 loài/đợt thu). Tiêu biểu là các loài Moina macrocopa, Moina sp, Sida
crystalline, Nauplius, Brachionus falcatus, Keratella valga… Đây là những đối tượng làm
thức ăn tự nhiên có kích thước nhỏ, giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp cho các loài cá ghép
với thát lát. Nhìn chung thành phần giống loài Zooplankton xuất hiện ở ba nghiệm thức khá
phong phú

Hình 4.11: Số giống loài và tỷ lệ giống loài phiêu sinh thực vật hiện diện trong mô hình
nuôi ghép


Hình 4.12: Biến động phiêu sinh động vật trong các ao nuôi
Khi xét về số lượng cá thể ở các nghiệm thức dao động từ 10.215- 448.588 ct/m2. Kết quả

này hơi thấp so với Nguyễn Bá Quốc (2007) từ 158.889- 1.234.444 ct/m2 nhưng cao so với
Nguyễn Thị Lan Phương (1994) từ 93.744- 270.081 ct/m2 lượng cá thể phiêu sinh động vật
ở mức trung bình. Có thể là do việc sử dụng của các loài cá trong mô hình nuôi ghép
4.1.2.3 Động vật đáy (Zoobenthos)
Động vật đáy là thức ăn tự nhiên quan trọng và rất tốt cho các loài cá ăn tầng đáy. Kết quả
khảo sát về thành phần giống loài động vật đáy ở ao nuôi thí nghiệm ở Hoà An kém phong
phú và đa dạng về thành phần giống loài, trong mỗi đợt thu mẫu chỉ phát hiện được 5-7
loài. Loài động vật chiếm ưu thế là giun ít tơ (Oligochaeta) với các loài thường gặp là
Tubifex sp, Branchyura sowerbyi, Limnodrius hoffmeisteri Claparede, đây là những loài
làm thức ăn rất tốt cho cá
Mật độ các loài động vật đáy ở các nghiệm thức trung bình là 216. Kết quả này chỉ đạt ở
mức trung bình so với kết quả của Trần Tấn Huy (2004). Đây cũng là do việc cá sử dụng
hiệu quả thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao

Hình 4.13: Biến động động vật đáy trong ao nuôi
4.2 Sinh trưởng của cá trong các nghiệm thức nuôi


Khối lượng của các loài cá nuôi lúc thu hoạch
Ở nghiệm thức I cá thát lát, mè vinh, sặc rằn có khối lượng lúc thu hoạch lần lượt là 450.8
± 7.1 g/con; 114.4 9.6 g/con; 86.8 1.3 g/con, ở nghiệm thức II cá thát lát, mè vinh, rô phi có
khối lượng lần lượt là 419.6 6.2; 107.0 3.3; 221.4 10.2 g/con ở nghiệm thức III gồm thát
lát, mè vinh, hường có khối lượng lần lượt là 449.6 9.0; 101.2 0.5; 60.1 4.6 g/con
Bảng 4.3: Khối lượng cá nuôi ở 3 nghiệm thức thí nghiệm

T.lát: Thát lát, Mvinh: mè vinh, S.Rằn: Sặc rằn, R.Phi: Rô Phi,

Hình 4.14: Tăng trọng của cá thát lát qua các tháng nuôi
Sự tăng trưởng ở nghiệm thức II khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với nghiệm thức
I và III. Do ở nghiệm thức II nuôi ghép cá rô phi cho nên có sự cạnh tranh thức ăn. Hơn

nữa ở nghiệm thức này số lượng cá thả nhiều hơn hai nghiệm thức còn lại gây khó khăn
trong việc chủ động thức ăn cho cá. Theo Nguyễn Minh Nghiệp (2008), điều tra nuôi cá
thát lát còm ở Hậu Giang có trọng lượng trung bình 600 200 g/con trong 8,2 tháng nuôi
Tăng trưởng của cá nuôi ở 3 nghiệm thức nuôi
Bảng 4.4 Tăng trưởng (DWG và SGR) của các loài cá thí nghiệm


DWG: Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày, SGR: Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
Tăng trưởng ngày của cá thát lát ở nghiệm thức 1,2,3 lần lượt là 2.92 1.21g/ngày; 2.71
1.05 g/ngày; 2.91 1.14 g/ngày. Nghiệm thức I khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so
với nghiệm thức II,III. Kết quả tăng trưởng này cao so với Ngô Tuấn Vinh (2009) khi xây
dựng mô hình nuôi ghép cá thát lát ở Hậu Giang. Tăng trưởng ngày cá mè vinh, rô phi lần
lượt là 0.6 0.2 g/ngày; 1.2 0.0 g/ngày. Kết quả này cao so với mô hình mương vườn 0.21
g/ngày và 0.46 g/ngày Dương Nhựt Long (2004). Cá sặc rằn 0.51 0.11 g/ngày kết quả này
cao so với Nguyễn Thanh Hiệu (2010), nuôi trong mô hình cá lúa 0.3g/ngày. Tăng trưởng
cá hường chậm so với mô hình cá heo kết hợp 0.73 g/ngày Dương Nhựt Long (2004)
Tăng trưởng cá rô phi, mè vinh, sặc rằn, hường chụi ảnh hưởng nhiều yếu tố như mật độ,
thức ăn, chất lượng nước nuôi. Đặc biệt thức ăn tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong mô
hình nuôi ghép

Hình 4.15: Tỉ lệ sống của cá thát lát qua ba nghiệm thức
Từ hình 4.15 cho thấy tỉ lệ sống của cá thát lát còm ở nghiệm thức II là 78.6 4.6% thấp so
với nghiệm thức còn lại nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Tỉ lệ sống
này cao so với Nguyễn Minh Nghiệp (2008) điều tra nuôi cá thát lát còm ở Hậu Giang đạt


tỉ lệ trung bình 46.1 7.03% là do mật độ nuôi phù không có sự cạnh tranh về thức ăn cũng
như không gian sống. Một phần là do chất lượng con giống tốt và được sự hướng dẫn tận
tình của cán bộ trong quá trình tập huấn cho nông dân
Tỉ lệ sống cá mè vinh trung bình 63%, cá rô phi 74.5%, cá sặc rằn 73.4%, cá hường 57,4%.

Tỉ lệ sống này tương đối cao là do ao nuôi được dọn sạch, có lưới chắn không có địch hại,
các ao đều gần sông nên dễ dàng trong việc chủ động cấp nước. Theo kết quả của Dương
Nhựt Long (2004) trong mô hình nuôi cá heo thì tỉ lệ sống của rô phi là 80.9%, sặc rằn
76.8%, cá hường 70.9%
4.3 Năng suất cá nuôi
Bảng 4.5 Năng suất cá nuôi ở các nghiệm thức

Ở nghiệm thức I gồm các loại cá thát lát, mè vinh, sặc rằn cho năng suất lần lượt là 20.072
kg/ha; 294 kg/ha; 1.978 kg/ha. Ở nghiện thức II thát lát, mè vinh, rô phi có năng suất là
14.288 kg/ha; 353 kg/ha; 3662 kg/ha. Ở nghiệm thức còn lại gồm cá thát lát, mè vinh,
hường có năng suất lần lượt là 20.957 kg/ha; 271 kg/ha; 1.158 kg/ha (có so sánh thống kê
về tỉ lệ sống và năng suất của 3 NT không?)
Năng suất cá thát lát dao động từ 14.288- 20.957 kg/ha. Theo Nguyễn Minh Nghiệp
(2008), năng suất cá thát lát dao động từ 4.000- 33.636 kg/ha thì kết quả này phù hợp
4.4 Hiệu quả, lợi nhuận mang lại từ mô hình
Kết quả tính toán cho thấy 100% số hộ nuôi đều thu được lợi nhuận. Các hộ ở nghiệm thức
I thu được lợi nhuận 2.922.136 đồng/m2, ở nghiệm thức II thu được lợi nhuận 2.839. 384
đồng/m2, các hộ ở nghiệm thức III thu được lợi nhuận 2. 110.844 đồng/m2. Tỉ suất lợi
nhuận cao nhất ở nghiệm thứ I trung bình 45%, kế đến là nghiệm thức II 23% và cuối cùng
nghiệm thức III là 32%. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Nghiệp (2008) thì lợi
nhuận bình quân tính theo ha diện tích mặt nước của các hộ nuôi cá còm là 98.856 triệu
đồng/ha/năm, tỉ suất lợi nhuận là 0.26


Từ kết quả trên, thu thập từ cá nuôi ghép ở nghiệm thức I cao hơn so với nghiệm thứ còn
lại và cho hiệu quả kinh tế cao. Cho nên nghiệm thứ I đã sử dụng tốt hiệu quả của mô hình
nuôi ghép

PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận
Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (27- 300C ), pH (6.3- 7.4), độ trong (1225cm), Oxy (4.2- 4.9 ppm), ammonium (0.2- 0.8 mg/l), P-PO43- (0.1 – 0.5ppm), H2S
(0.01- 0.14 ppm), COD (10.4- 22.2 ppm) cùng các loại thức ăn tự nhiên không ảnh hưởng
bất lợi cho sự phát triển của các loài cá trong nghiệm thức
Cá thát lát ở các ao sau 6 tháng nuôi có trọng lượng trung bình 450.8 7.1 g/con ở nghiệm
thức I, 419,6 6.2 g/con ở nghiệm thức II và 449.6 9.0 g/con ở nghiệm thức III. Trọng lượng
trung bình của cá nuôi ở các nghiệm thức là khá cao. Cao nhất là cá nuôi ở nghiệm thức I
Trọng lượng trung bình cá mè vinh, sặc rằn ở nghiệm thức I là 114 g/con; 86.0 g/con. Ở
nghiệm thức II cá mè vinh: 107 g/con; rô phi: 221.4 g/con . Ở nghiệm thức III cá mè vinh:
101,2 g/con; cá hường: 60.1 g/con


Tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất của cá thát lát là 2.92 g/ngày; 81.5%; 20072 kg/ha ở
nghiệm thức I, 2.71 g/ngày; 78.6%; 14228 kg/ha ở nghiệm thức II và 2.91 g/ngày; 80.5%;
20957 kg/ha ở nghiệm thức III
Ở nghiệm thức I lợi nhuận mang lại từ mô hình là 2.992.136 (đồng/100m2), ở nghiệm thức
II là 2.839.384 (đồng/100m2), ở nghiệm thức III là 2.110.844 (đồng/100m2)
Cá thát lát nuôi ghép với cá mè vinh, sặc rằn cho hiệu quả kinh tế cao
5.2 Đề xuất
Tiếp tục nuôi ghép cá thát lát với các loài cá khác nhau và mật độ ghép khác nhau nhằm
xác định tỉ lệ sống, năng suất và tính hiệu quả của mô hình
Hạn chế nuôi ghép cá thát lát còm với cá rô phi nhằm hạn chế cạnh tranh mồi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Khắc Độ, 2008, kỹ thuật nuôi cá Nàng Hai. Nhà xuất bản Đà Nẵng
2. Dương Nhựt Long và Lam MỸ Lan, 20004. Hệ Thống nuôi thuỷ sản nước ngọt, 87
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.

trang
Dương Thị Hoành Oanh, 2003. Bài giảng thực vật Thuỷ sinh – khoa thuỷ sản- Trường
ĐH Cần Thơ, 116 trang
Phạm Phú Hùng, 2007. Nghiên cứu biện pháp sản xuất giống Thát lát còm, luận văn
thạc sĩ Khoa học
Nguyễn Việt Thắng, 1995. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. Nhà sản bảng nông nghiệp,
149 trang
Trương Quốc Phú, 2006. Giáo trình quản lý chất lượng nước ao nuôi thuỷ sản
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thanh Hương,1993. Định loại cá nước ngọt
Ngô Tuấn Vinh, 2009. Thực hiện xây dựng mô hình nuôi ghép cá thát lát trong ao đất
tại tỉnh Hậu Giang, Luận văn Đai Học
Trần Thị Thanh Hiền, 2007. Khả năng sử dụng thúc ăn chế biến của cá thát lát còm giai
đoạn lên bột giống. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ


×