Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu Luận văn Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá Thát Lát (Chitala Chitala) trong ao đất tại tỉnh Hậu Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.73 KB, 39 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN







NGÔ TUẤN VINH









THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP
CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI
TỈNH HẬU GIANG














LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN








2009

2



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN








NGÔ TUẤN VINH






THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI GHÉP
CÁ THÁT LÁT (Chitala Chitala) TRONG AO ĐẤT TẠI
TỈNH HẬU GIANG







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS.DƯƠNG NHỰT LONG
KS.NGUYỄN HOÀNG THANH







2009

i
LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến anh Nguyễn Hoàng Thanh đã
tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả xin được gởi lời cám ơn đến các anh chị đi trước, các bạn cùng mảng
đề tài đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Và sau cùng là lòng biết ơn chân thành đến gia đình và những người thân đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để tác giả hoàn
thành chương trình học này.
Chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của việc nuôi ghép cá Thát lát trong mô
hình VACB và ao đất, đồng thời nghiên cứu các yếu tố môi trường, sự tăng
trưởng, tỷ lệ sống của cá nuôi ghép trong 2 mô hình. Thiết lập hệ thống nuôi

thuỷ sản kết hợp nhằm thiết lập một hệ thống nuôi thích nghi cao với nguồn tài
nguyên, những nguồn vật liệu rẻ tiền để đầu tư cho hệ thống nuôi và sản xuất
ra những sản phẩm có giá trị và hiệu quả cao.
Các yếu tố môi trường theo dõi ở nghiệm thức I và II trong mô hình VACB và
ao đất như: nhiệt độ (31,9–35
0
C và 28-39
0
C), pH (7–9,1 và 7–9,1), Oxy (2–5
ppm và 4–6ppm), TAN và PO
4
(0.0–10 ppm và 0,0–1 ppm), H
2
S (0,10–0,181
ppm và 0,011–0,49 ppm), NO
2
(0,0–0,5 và 0,0–0,5). Hầu hết các yếu tố này
đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tuy
nhiên một số yếu tố môi trường như TAN, PO
4
ở nghiệm thức I các yếu tố
này nồng độ rất cao, có thể ảnh hưởng bất lợi đối với cá nuôi, tuy nhiên các
loài nuôi có khả năng chịu đựng cao nên không ảnh hưởng đến sự phát triển.
Ở nghiệm thức I thì tốc độ tăng trưởng của cá Rô phi và Sặc rằn cao hơn so
với nghiệm thức II còn tốc độ tăng trưởng của cá Thát lát ở nghiệm thức I thấp
hơn so cá Thát lát ở nghiệm thức II.
Tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức I nuôi ghép cá Thát lát với cá Rô phi, Sặc rằn
ở nghiệm thức I thì tỉ lệ sống của cá Thát lát (33,9 %)Rô phi (79,19 %) và Sặc
rằn (79 %) cao hơn so với nghiệm thức II nuôi ghép cá Thát lát (81,7 %) với
cá Rô phi (74,2 %), Sặc rằn (76,7 %) trong mô hình ao đất. Tỷ lệ sống của cá

Thát lát (33,9 % và 81,7 %) ở nghiệm thức I thấp hơn so với nghiệm thức
II.Nguyên nhân tỷ lệ sống của cá Thát lát thấp trong mô hình VACB chủ yếu
là do quá trình chăm sóc của một số nông hộ không kỹ làm ảnh hưởng đến tỷ
lệ sống chung của cá Thát lát bị thấp.
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
1.1 Giới thiệu...........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Nội dung...........................................................................................................2
1.4. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................2
CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3
2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và Ao đất.............................................................3
2.2. Một số loài cá nuôi trong mô hình ...................................................................4
2.2.1 Cá Thát lát còm .............................................................................................4
2.2.2 Cá Rô phi........................................................................................................5
2.2.3. Cá Sặc rằn......................................................................................................6
2.3. Các nghiên cứu gần đây ...................................................................................8
CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................10
3.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................10
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................10
3.2.2 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................10
3.2.3. Thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi cá Thát lát còm trong hệ thống kết
hợp .........................................................................................................................11
3.2.4. Cải tạo ao nuôi..............................................................................................12
3.2.5. Thả cá ...........................................................................................................12
3.2.6. Cho cá ăn......................................................................................................12
3.2.7. Chăm sóc.........................................................................................12
3.2.8. Thu hoạch.....................................................................................................13

3.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu................................................................13
3.3.1. Khảo sát các yếu tố về môi trường nước trong hệ thống thực nghiệm ........13
3.3.2. Khảo sát sự tăng trưởng của cá Thát lát còm, Rô phi, Sặc rằn nuôi
thương phẩm...........................................................................................................13
iv
3.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................13
3.4.1. Phân tích và thống kê số liệu........................................................................14
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ -THẢO LUẬN .............................................................15
4.1. Các yếu tố môi trường.....................................................................................15
4.1.1. Nhiệt độ........................................................................................................15
4.1.2. pH.................................................................................................................15
4.1.3. Oxy...............................................................................................................16
4.1.4 NO
2
-
và NO
3
..................................................................................................16
4.1.5 H
2
S................................................................................................................17
4.1.6 PO
4
3-
và TAN ................................................................................................17
4.2. Kết quả tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và II...........................................18
4.2.1 Trọng lượng trung bình (g) ...........................................................................18
4.2.2 Tốc độ tăng trưởng DWG (g/ngày) của 3 loại cá .........................................19
4.2.3 Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức I và II ..................20
4.2.4 So sánh tốc độ tăng trưởng của nghiệm thức I và và nghiệm thức II .........21

4.2.5 Tỷ lệ sống......................................................................................................21
CHƯƠNG V KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ...................................................................23
5.1 Kết luận ............................................................................................................23
5.2 Đề xuất .............................................................................................................23
CHƯƠNG VI TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................24
PHỤ LỤC...............................................................................................................26
v
DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1:
N
hiệt độ, pH, DO trong các ao nuôi ở nghiệm thức I và II ......................15

Bảng 2: Bảng 2: Hàm lượng NO
2
và NO
3
ở nghiệm thức I và II...........................16
Bảng 3: Bảng 3: Hàm lượng H
2
S ở nghiệm thức I và II
...........................................
17

Bảng 4: Hàm lượng PO
4
3-
và TAN ở nghiệm thức I và II .....................................17
Bảng 5: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II........................................18
Bảng 6: Tăng trưởng của cá nuôi ở nghiệm thức I và II ( 56 và 72 ngày).............19

Bảng 7 : Tỷ lệ sống cá nuôi ở nghiệm thức I và II ................................................21
Biểu đồ 1: Sự biến động khối lượng trung bình ở nghiệm thức I ........................20
Biểu đồ 2: Sự biến động khối lượng trung bình trong nghiệm thức II ...............20
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức I và nghiệm thức II ...........21

vi
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Mô hình hệ thống VACB..................................................................................... 3
Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất ..................................................................... 3



1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU

1.1 Giới thiệu
Trong những năm qua, thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của cả nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hằng năm tăng từ 15-20%,
năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 2,4 tỉ USD (Huỳnh Trường
Giang, 2008). Nghề nuôi không chỉ góp phần làm tăng năng xuất kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của nước ta mà còn có tác động tích cực đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho nguời nuôi thuỷ sản.
Ở Việt Nam, đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu Long là một vùng đất thấp rộng
lớn khoảng 4 triệu ha, chiếm 12% tổng diện tích của đất nước với đặc tính có
hệ thống sông ngòi chằng chịt. Đồng Bằng Sông Cửu Long có tiềm năng rất
lớn về phát triển nông nghiệp và thủy sản .Diện tích có khả năng nuôi trồng
thủy sản trên 1,4 triệu ha, trong đó nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng
500.000 ha. Các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt tập trung ở một số tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu

Giang... Với các mô hình như: canh tác lúa - tôm, canh tác lúa–cá, mương
vườn… Với các loại cá đồng truyền thống cá Lóc, cá Rô, cá Sặc, cá Trê, cá
Thát lát, cá Rô phi, cá mè Vinh (Phạm Đình Đôn, 2009).
Hậu Giang một tỉnh đang có phong trào nuôi thủy sản phát triển, một trong
những loại cá hiện nay nuôi thành công của tỉnh là cá Thát lát, với nhiều mô
hình nuôi được áp dụng như nuôi ghép trong mô hình VAC, mô hình nuôi ao
đất….(Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia, 2009)
Tuy nhiên trong quá trình phát triển mở rộng mô hình nuôi, bên cạnh những
thành công bước đầu về hiệu quả thu nhập, người nuôi cá ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long và đặc biệt là Hậu Giang vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn, ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của phong trào nuôi đó là: tỉ lệ sống và
năng suất, sản lượng cá nuôi thường không ổn định, mật độ nuôi tăng quá cao,
tỉ lệ sống giảm rất thấp 50–60%, mô hình nuôi chủ yếu nhỏ lẻ và đặc biệt kỹ
thuật chưa có nên quá trình nuôi dễ xảy ra dịch bệnh nếu việc quản lý nguồn
thức ăn và nguồn nước không chủ động… Do vậy, nhằm từng bước khắc phục
những trở ngại như đã đề cập, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào
nuôi cá phát triển thể hiện tính ổn định, hiệu quả. Thiết nghĩ vấn đề thực
nghiệm nghiên cứu thay đổi phương thức nuôi, lựa chọn mô hình nuôi phù
hợp và hiệu quả nhất đối với người dân Đồng Bằng Sông Cửu Long và đặc
2
biệt là Hậu Giang là giải pháp kỹ thuật rất cần được đầu tư khảo nghiệm và có
giải pháp khắc phục hợp lý.
Do vậy việc thực nghiệm xây dựng mô hình nuôi ghép cá Thát lát trong ao đất
tại tỉnh Hậu Giang là nhu cầu cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
và nâng cao mức sống cho người dân là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Thực nghiệm thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng những cơ sở dữ liệu về đặc
điểm môi trường nước, tỉ lệ sống, tăng trưởng và năng suất của cá Thát lát cho
việc phân tích và so sánh tính hiệu quả kinh tế mang lại của từ việc nuôi ghép
cá Thát lát trong 2 mô hình VACB và mô hình nuôi thủy sản chuyên canh góp

phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước vào việc nuôi cá ở tỉnh
Hậu Giang nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung.
1.3. Nội dung
Thực nghiệm nuôi cá Thát lát, Rô phi, Sặc rằn trong 2 mô hình VACB và nuôi
thuỷ sản trong ao đất được thực hiện trên cơ sở khảo sát, phân tích và so sánh
những nội dung chính như sau:
- Khảo sát một số yếu tố môi trường nước ao nuôi cá trong 2 mô hình VACB
và nuôi thuỷ sản trong ao đất.
- Khảo sát sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và năng suất cá nuôi trong 2 mô hình
VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất.
- Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình cá nuôi trong 2 mô hình
VACB và nuôi thuỷ sản trong ao đất.
1.4. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tổ chức nuôi thực nghiệm trong điều kiện gắn liền với hoạt động
thực tiễn sản xuất của nông hộ tại huyện Châu Thành và Long Mỹ tỉnh Hậu
Giang (từ tháng 4–6 năm 2009).

3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Sơ lược về hệ thống VACB và ao đất
Hệ thống nuôi kết hợp cá trong mô hình VACB là hệ thống nuôi kết hợp
nguồn thải từ hệ thống chuồng nuôi thông qua hệ thống túi ủ, nước thải từ hệ
thống túi ủ giúp tăng nguồn thức ăn tự nhiên cho cá nuôi, giảm chi phí cho quá
trình nuôi.


















Hình 1: Mô hình hệ thống VACB
Trong các mô hình nuôi cá trong ao đất thì nguồn thức ăn chủ yếu là thức ăn
công nghiệp và thức ăn cá tạp, phù hợp cho quá trình sinh trưởng phát triển
của cá nuôi.












Hình 2: Mô hình nuôi thuỷ sản trong ao đất

4
2.2.Một số loài cá nuôi trong mô hình
2.2.1 Cá Thát lát còm
a. Tập tính sống:
Cá Thát lát còm thuộc loài cá nước ngọt, tuy nhiên cũng có thể sống ở độ mặn
6%
0
. Cá thích sống ở nước tĩnh , thường chui rúc vào các rặng cây, hốc đá. Cá
thích sống trong môi trường pH giao động từ 5,5–8, nhiệt độ từ 20-32
0
C. Ở
nhiệt độ dưới 15
0
C cá sẽ ngừng ăn và nếu kéo dài cá sẽ mất sức đề kháng và
dễ nhiễm bệnh. Nhờ cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể chịu đựng được môi
trường sống chật hẹp, có hàm lượng Oxy thấp. Tuy nhiên cá mẫn cảm với sự
biến động của chất lượng nước và các loại hoá chất. Do vậy phải thận trọng
trong việc sử dụng hoá chất để xử lý môi trường nước và ngay cả trong điều trị
bệnh (Đoàn Khắc Độ, 2008).
b. Đặc điểm dinh dưỡng
Hệ tiêu hóa của cá gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Miệng trước rộng,
rạch miệng xiên kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều,
nhọn mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu
cái, lá mía và lưỡi. Ngoài ra, còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ
vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi. Thực quản ngắn, rộng và có vách
hơi dài. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày. Ranh giới giữa ruột non và ruột
già không phân biệt rõ ràng. Tỉ lệ Li/Lo = 0,3 cho nên đây là loài ăn động vật
(Dương Nhựt Long, 2004).
Cá Thát lát là loài cá ăn tạp gồm cả thực vật và động vật (cá con, côn trùng,
tép), cá họat động mạnh về đêm. Thức ăn thường là trùng sống, cá mồi, các

lòai cá tạp và thức ăn tự chế biến từ các nguồn phụ phế phẩm nông nghiệp như
rau xanh, bèo hoa dâu, cám, cua, ốc băm nhỏ (Nguyễn Chung, 2006).
Cá ăn phiêu sinh thực vật và thực vật nhưng số lượng ít chỉ chiếm 20-30%
tổng lượng thức ăn. Cá có tập tính tranh giành mồi và đặc biệt có thể tấn công
những con mồi khác, cần lưu ý đến việc cho ăn, không để cá đói, không thay
đổi thức ăn đột ngột làm cho cá dễ bỏ ăn và kiệt sức (Đoàn Khắc Độ, 2008).
c. Đặc điểm sinh trưởng
Thời gian từ khi trứng thụ tinh ấp nở là 7 ngày, cá bột mới nở đến cá con mất
35-40 ngày mới đạt 3-4 cm, cá giống lớn chậm, phải kéo dài thêm 30-40 ngày
mới đạt chiều dài 12-15 cm, cá sẽ lớn nhanh nuôi 6 tháng đạt trọng lượng
400-500 g/con và nuôi 12 tháng có thể đạt trọng lượng 1 kg/con. Cá càng lớn
thì thịt càng thơm và dai.
5
Cá Thát lát còm một năm tuổi trưởng thành nặng 1-1,2 kg, cá thành thục sinh
sản là 2 năm tuổi, nặng khoảng 2 kg (Nguyễn Chung, 2006).
d. Đặc điểm sinh học sinh sản
Bể đẻ chứa 40-60 L và có nhiều thực vật thủy sinh, đá làm giá thể cho cá. Có
thể thiết kế đá như một hang động cho cá vào đẻ. Mức nước sâu khoảng 10 cm
và nhiệt độ cố định khoảng 24,5
o
C. Khó phân biệt cá đực, cá cái. Tới mùa
sinh sản, cá đực trở nên vàng hơn, bơi rất quyến rũ và bắt đầu dùng thân dọn
sạch vùng chuẩn bị đẻ. Trong sinh sản nhân tạo, lúc sinh sản, cá cái bơi đảo
lộn dồn ép thành bụng để đẻ trứng dính vào các giá thể (gạch tàu, chậu hoa).
Trong khi đó con đực bơi cuộn theo và thụ tinh trứng. Khi đẻ trứng xong, con
cái rời khỏi trứng, lúc này nên bắt con cái ra khỏi bể. Con đực sẽ bảo vệ trứng,
dồn trứng vào giữa và quạt nước cung cấp dưỡng khí cho trứng. Số lượng
trong một lần đẻ khoảng 100-150 trứng và đẻ thành nhiều đợt, mỗi đợt khoảng
10-15 trứng.
Trong tự nhiên cá thường đẻ ở vùng nước cạn có thực vật thủy sinh. Tuỳ vào

nhiệt độ, thời gian nở của trứng sẽ khác nhau ờ 24
o
C trứng sẽ nở 5-6 ngày.
Trứng cá thuộc loại trứng lớn và dể bị nấm. Lúc này nên cho vào bể
Methylene Blue với nồng độ 5 ppm. Cá bơi lội tự do và bắt đầu ăn được luân
trùng và ấu trùng artemia sau 2-3 ngày (Dương Nhựt Long, 2004).
2.2.2 Cá Rô phi
a. Nguồn gốc và sự phân bố
Cá Rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược
Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá Rô phi,
hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế.
Những loài được nuôi phổ biến là cá Rô phi vằn, Rô phi xanh, Rô phi đỏ và
Rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá Rô phi vằn.
Ngày nay cá Rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán
và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thực sự trở thành loài cá
nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao.
Cá Rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt
ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác
nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá Rô phi
hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh.
Cá Rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và
cho hiệu quả kinh tế (Thông tin khoa học – kinh tế thuỷ sản, 2005).
6
b. Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Dương Nhựt Long (2004) tất cả các loài Rô phi đều có tính ăn tạp, tuy
nhiên thức ăn ưa thích của Rô phi là những sinh vật thuỷ sinh lơ lửng trong
nước. Ngoài ra Rô phi còn có khả năng sữ dụng trực tiếp những loại thức ăn
do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo tấm, bèo hoa
dâu). Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá.

c. Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ lớn của cá Rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ
thả và kỹ thuật chăm sóc.
Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2–3 g/con và sau khoảng 2
tháng tuổi có thể đạt 10-12 g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia
sinh sản trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá Rô phi
thì cá đực bao giờ cũng có kích thước lớn hơn cá cái. Sau khoảng 5 - 6 tháng
nuôi cá Rô phi vằn đực có thể đạt 200–250 g/con và cá cái có thể đạt 150–200
g/con.
d. Đặc điểm sinh sản
Sau khoảng 4-5 tháng tuổi cá Rô phi vằn (O.niloticus) đã tham gia đẻ trứng.
Những loài Rô phi nuôi ở nước ta hiện nay đều có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao
(do con đực làm tổ đẻ). Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0,3-0,6m,
đáy ao có ít bùn để làm tổ. Đường kính tổ đẻ phụ thuộc vào kích cở của con
đực. Sau khi tổ làm xong cá tự ghép đôi và tiến hành đẻ trứng.
Hầu hết các loài Rô phi đều đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai lần
đẻ trứng khoảng 20-30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ
cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. Trung
bình một cá cái có trọng lượng 200-250 g đẻ được 1.000–2.000 trứng.
Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được
giữ trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm trứng và nuôi
con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải
phóng hết con trong miệng.
2.2.3. Cá Sặc rằn
a. Phân bố
Theo Dương Nhựt Long (2004), cá Sặc rằn phân bố tại Thái Lan, Campuchia,
Việt Nam và được di giống sang các nước Mã Lai, Indonesia, Bangladesh. Cá
Sặc rằn phân bố rộng rãi trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao hồ.
7
Tại Việt Nam, trong vùng châu thổ sông Mêkông, cá phân bố tập trung trong

các vùng trũng ngập nước quanh năm, sinh sản tự nhiên trong ruộng, kinh
mương nơi chúng cư trú, đặc biệt là có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất
hữu cơ. Hai tỉnh Cà Mau và Kiên Giang là vùng phân bố tập trung và có sản
lượng cao hiện nay ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
b. Sự sinh trưởng, phát triển và tính ăn của cá Sặc rằn
Trong điều kiện nhiệt độ 28-30
0
C trứng thụ tinh và nở sau 24-26 giờ. Cá sau
khi nở sẽ dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2,5-3 ngày. Lúc này cá nổi trên
mặt nước. Sau khi tiêu hết noãn hoàng, cá con di chuyển xuống lớp nước dưới
để kiếm mồi. Cá ương trong ao đạt chiều dài 2-3 cm sau 30-35 ngày. Thức ăn
cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh cỡ nhỏ như luân trùng, các chất hữu
cơ lơ lửng trong nước, tảo phù du. Cá càng lớn sử dụng càng nhiều loại thức
ăn hơn, khi trưởng thành cá ăn thiên về thực vật. Cá có chiều dài tối đa 25 cm.
Cá Sặc rằn chậm lớn, sau 2 năm nuôi cá đạt trọng lượng 140g/con. Thức ăn
cho cá thường là mùn bã hữu cơ. Khi nuôi trong ao, ruộng cho ăn bổ sung như
cám, phân động vật, bèo và các phụ phế phẩm khác.
Theo trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia Đồng Tháp thì thức ăn ở
thời kỳ đầu gồm nhiều loại, như phiêu sinh động vật (Ciliata, Rotifera,
Copepoda), động vật (Bacillariophyceae, Cyanophyceae, Chlorophyceae) và
thủy thực vật tan ra.
Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn
tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong
ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh, mầm
non thực vật, cũng như các loại thực vật thủy sinh mềm trong nước.
c. Sinh học sinh sản cá Sặc rằn
Cá Sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4-10. Tuy nhiên trong điều kiện
nuôi trong ao, có cho ăn, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là những tháng
mùa mưa (tháng 4–8). Cá thành thục sinh dục khoảng 7 tháng tuổi. Cá đực có
vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ. Ngược lại con cái có có vây

lưng tròn và ngắn, thường không vượt quá cuống vây đuôi. Bụng cá lúc mang
trứng căng tròn, nhìn thẳng vuông góc với vị trí đầu, bụng cá có hình chữ U.
Trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh.
Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven
bờ và kín đáo. Con đực làm tổ bằng nước bọt dưới những tán hay lùm của cây
cỏ. Sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình ép cá cái đẻ trứng vào
trong tổ. Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn. Những trứng rơi vãi ra

×