ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRƢƠNG TRỊNH TRƢỜNG VINH
SỬ DỤNG CÔNG CỤ THUẾ SUẤT ĐỂ KHUYẾN KHÍCH
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
(Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp chế biến dừa
tỉnh Bến Tre)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRƢƠNG TRỊNH TRƢỜNG VINH
SỬ DỤNG CÔNG CỤ THUẾ SUẤT ĐỂ KHUYẾN KHÍCH
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
(Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp chế biến dừa
tỉnh Bến Tre)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thu Hà
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thị Thu Hà, dù
khoảng cách và rất bận rộn về thời gian nhƣng Cô đã tranh thủ và tận tình hƣớng
dẫn giúp tôi, để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn thật đặc biệt đến Phó Giáo sƣ – Tiến sĩ Vũ
Cao Đàm, Phó Giáo sƣ – Tiến sĩ Phạm Ngọc Thanh, Tiến sĩ Trần Văn Hải, Tiến
sĩ Đào Thanh Trƣờng, Tiến sĩ Trần Thị Mai, cùng quý thầy giáo, cô giáo –
những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô
cùng có ích trong những năm học vừa qua. Mặt khác, đã luôn đồng hành để
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Khoa học
quản lý, Khoa Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và nhân
văn, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thƣờng trực UBND tỉnh
Bến Tre, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ, Sở Công Thƣơng, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh Bến Tre và Chi Cục thuế
thành phố Bến Tre, các tổ chức, cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều
kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này.
Do còn hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân, vì thế Luận văn
này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và hy
vọng sẽ đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong dịp khác.
Trƣơng Trịnh Trƣờng Vinh
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. 8
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9
1. Lý do nghiên cứu ........................................................................................... 9
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 11
4. Mẫu khảo sát và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 12
5. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 13
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 13
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 14
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................ 15
1.1. Công nghệ và đổi mới công nghệ ........................................................... 15
1.1.1. Công nghệ ................................................................................................ 15
1.1.2. Đổi mới công nghệ ................................................................................... 17
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 20
1.2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp ............................................................... 20
1.2.2. Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 22
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 23
1.3. Công cụ thuế ........................................................................................... 25
1.3.1. Khái niệm về thuế..................................................................................... 25
1.3.2. Chức năng, vai trò của thuế ..................................................................... 26
1.4. Thuế suất ................................................................................................ 29
1.4.1. Khái niệm về thuế suất ............................................................................. 29
1.4.2. Vai trò của thuế suất ................................................................................ 30
1.4.3. Phân loại thuế suất .................................................................................. 30
1.4.4. Ảnh hưởng của các loại thuế lên hoạt động ĐMCN ................................ 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG THUẾ SUẤT ĐỂ ĐMCN
TRONG CÁC DNNVV VÀ TRONG LĨNH VỰC CHẾ BIẾN DỪA Ở TỈNH
BẾN TRE ............................................................................................................ 32
2.1. Giới thiệu tỉnh Bến Tre .......................................................................... 32
4
2.2. Thực trạng hoạt động DNNVV tại tỉnh Bến Tre.................................... 33
2.2.1. Thực trạng hoạt động và phát triển ......................................................... 33
2.2.2. Những đóng góp chủ yếu của các DNNVV Bến Tre ................................ 35
2.3. Thực trạng hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp chế biến dừa
tỉnh Bến Tre ..................................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng hoạt động và phát triển ......................................................... 37
2.3.2. Thực trạng phát triển ngành chế biến dừa Bến Tre ................................ 38
2.3.3. Hiện trạng công nghệ và hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre ......................................................................... 44
2.4. Thực trạng sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích DNCBD tỉnh
Bến Tre đổi mới công nghệ ............................................................................. 53
2.4.1. Thực trạng các công cụ thuế về ĐMCN................................................... 53
2.4.2. Thực trạng công cụ thuế đối với việc hỗ trợ DNCBD tại Bến Tre trong
ĐMCN. .................................................................................................................. 55
Tóm tắt chƣơng 2 ............................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ THUẾ SUẤT ĐỂ
KHUYẾN KHÍCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DNNVV, CỤ THỂ
TRONG LĨNH VỰC CHẾ BIẾN DỪA TẠI TỈNH BẾN TRE ......................... 62
3.1. Mục tiêu của các giải pháp sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích
ĐMCN trong các DNNVV tại tỉnh Bến Tre ................................................... 62
3.2. Phân loại các nhóm DNNVV, cụ thể các DNCBD tại tỉnh Bến Tre ..... 63
3.3. Đề xuất các giải pháp sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích
ĐMCN trong các DNNVV tại tỉnh Bến Tre ................................................... 64
3.3.1. Các giải pháp về chính sách thuế ............................................................ 64
3.3.2. Các giải pháp thực hiện các chính sách thuế phục vụ cho ĐMCN ......... 79
Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN ................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 83
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 86
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 92
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
DN
Doanh nghiệp
DNCBD
Doanh nghiệp chế biến dừa
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐMCN
Đổi mới công nghệ
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
HACCP
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
KH&CN
Khoa học và công nghệ
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
SXCN
Sản xuất công nghiệp
R&D
Nghiên cứu và phát triển
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Số nộp ngân sách nhà nƣớc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Bến Tre từ 2008-2012
Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
tỉnh Bến Tre từ năm 2008-2012
Bảng 2.3
Thực trạng cơ sở, lao động ngành chế biến dừa tỉnh Bến Tre
Bảng 2.4
Số cơ sở lao động ngành công nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre
Bảng 2.5
Cơ cấu, giá trị, sản lƣợng sản phẩm chế biến từ dừa chủ yếu tỉnh
Bến Tre
Bảng 2.6
Xuất khẩu các sản phẩm từ dừa tỉnh Bến Tre
Bảng 2.7
Các doanh nghiệp khảo sát và loại hình sở hữu
Bảng 2.8
Thông tin về chính sách thuế của nhà nƣớc
Bảng 2.9
Thông tin về chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp
Bảng 2.10
Mức độ ảnh hƣởng các loại thuế hàng năm
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1
Các giai đoạn phát triển của năng lực cạnh tranh quốc gia
Hình 2.1
Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Hình 2.2
Số doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp ngân sách nhà nƣớc từ 2008-2012
Hình 2.3
Số nộp ngân sách nhà nƣớc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 20082012
Hình 2.4
Ngành dừa tỉnh Bến Tre
Hình 2.5
Xuất xứ thiết bị sản xuất ngành dừa tỉnh Bến Tre
Hình 2.6
Mức độ tự động của dây chuyền thiết bị sản xuất ngành dừa tỉnh Bến Tre
Hình 2.7
Kết quả khảo sát thực trạng trình độ sản phẩm của 30 doanh nghiệp chế
biến dừa tỉnh Bến Tre
Hình 2.8
Kết quả khảo sát hoạt động đổi mới công nghệ của 30 doanh nghiệp chế
biến dừa
Hình 2.9
Doanh nghiệp đƣợc khảo sát và loại hình sở hữu
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Toàn cầu hoá có tác động tích cực đến nâng cao trình độ công nghệ của
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là từ khi Nhà nƣớc ban hành chính sách đầu tƣ
nƣớc ngoài (1988) và thúc đẩy phát triển kinh tế tƣ nhân. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế nói chung, đa số doanh nghiệp còn sử dụng đan xen các công nghệ lạc
hậu, trung bình và tiên tiến. Hiện nay, đầu tƣ cho đổi mới công nghệ ở Việt Nam
chỉ chiếm khoảng 0,5% GDP, trong khi các nƣớc công nghiệp phát triển khoảng
2%. Theo xếp hạng của WEF (The Word Economic Forum) khả năng tiếp thu
công nghệ của các doanh nghiệp của Việt Nam đứng thứ 38/104 nƣớc (Thái Lan
26/104 nƣớc, Trung Quốc 34/104 nƣớc).
Trình độ thiết bị công nghệ trong các DNNVV ngoài nhà nƣớc của Việt
Nam chỉ bằng 3% mức trang bị kỹ thuật trong các DN công nghiệp lớn. Tỷ lệ
đổi mới công nghệ của các DNNVV là rất thấp, ảnh hƣởng trực tiếp đến khả
năng cạnh tranh và đổi mới chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng đổi mới
công nghệ, bởi những hạn chế vốn có của doanh nghiệp về vốn, nhân lực, trình
độ công nghệ... hay những yếu tố bên ngoài nhƣ nhu cầu về cải tiến sản phẩm,
rủi ro khi đầu tƣ, chính sách tài chính, thuế… cho đổi mới công nghệ (xem
Feldman và cộng sự: 2002; Link: 1996, Tuyên: 2007). Chính vì vậy, đòi hỏi phải
có những chính sách thiết thực nhằm kích thích tối đa nội lực để các doanh
nghiệp ĐMCN. Đó là yếu tố sống còn của DN trong giai đoạn hiện nay.
Trên thực tế tại tỉnh Bến Tre, hiện có trên 1.100 cơ sở và doanh nghiệp
chế biến dừa và làm sản phẩm từ dừa, chiếm tỷ trọng khá lớn so với ngành công
nghiệp chế biến và đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hiện trạng về
công nghệ thiết bị ở các cơ sở và doanh nghiệp còn ở mức độ thấp, hệ số đổi
mới hàng năm không đáng kể, chi phí sản xuất cao, làm hạn chế khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, việc tiếp cận các công nghệ để đầu tƣ đổi mới công nghệ tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, do phần lớn các
9
doanh nghiệp chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công nghệ trong quá
trình cạnh tranh. Đã có nhiều giải pháp đề xuất thực hiện nhằm thúc đẩy các
DNNVV đổi mới công nghệ nhƣ: chính sách hỗ trợ vốn, ƣu đãi thuế....... Tuy
nhiên, xét cho cùng tất cả các giải pháp chúng ta đã làm chỉ mới giải quyết đƣợc
phần ngọn chứ không giải quyết tận gốc các vấn đề. Phần lớn các doanh nghiệp
đƣợc nhận hỗ trợ trực tiếp và ƣu đãi thƣờng rơi vào một số doanh nghiệp và một
số lĩnh vực, do đó sẽ tạo ra một sân chơi không bình đẳng, hoạt động không thực
sự coi trọng hiệu quả. Nhƣ vậy ĐMCN là vấn đề không thể xem nhẹ và cũng
không thể chậm hơn. Vì thế, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng công cụ
thuế suất để khuyến khích đổi mới công nghệ cho các DNNVV” (nghiên cứu
trƣờng hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tại tỉnh Bến Tre) với mong muốn sẽ
góp phần lý giải nhiều vấn đề khó khăn trong việc khuyến khích các doanh
nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre đầu tƣ ĐMCN, nhằm nâng cao chất lƣợng sản
phẩm và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh nhà.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhà nƣớc đã ban hành Luật chuyển giao công nghệ và một số chính sách
khuyến khích cho hoạt động chuyển giao công nghệ, ĐMCN. Các văn bản pháp
quy về ƣu đãi thuế, về tài chính, tín dụng, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp…
cũng đã đƣợc ban hành để khuyến khích doanh nghiệp ĐMCN, nhƣng trong
thực tế, hoạt động ĐMCN trong các DNNVV, mà cụ thể là các doanh nghiệp
chế biến dừa tại tỉnh Bến Tre còn nhiều bất cập.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đƣợc công bố trên các tạp chí,
ấn phẩm liên quan đến chính sách tài chính, chính sách thuế để thúc đẩy đầu tƣ
hoạt động ĐMCN cho khoa học và công nghệ tại các DNNVV. Có thể kể đến
một số công trình nhƣ:
- Các biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp ĐMCN, Viện
nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách KH&CN, tháng 10/1999;
- Nghiên cứu của các tác giả Hoàng Trọng Cƣ, Nguyễn Lan Anh, Nguyễn
Minh Hạnh và một số ngƣời khác (1999) “Nghiên cứu vấn đề thuế trong hoạt
động khoa học và công nghệ”;
10
- Nghiên cứu của Trần Ngọc Ca (2000) “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho
việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động ĐMCN và
nghiên cứu - triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam”;
- Tác giả Vũ Cao Đàm (2003) “Đổi mới chính sách tài chính cho hoạt động
KH&CN”;
- Cơ chế chính sách và giải pháp đồng bộ thúc đẩy ĐMCN và ứng dụng
công nghệ cao, Đề án Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tháng 8/2003;
- Tác giả Nguyễn Võ Hƣng (2005) Nghiên cứu cơ chế và chính sách KH&CN
khuyến khích ĐMCN đối với DNNVV có vốn nhà nước;
- Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hoà (2007) “Nghiên cứu tác động của cơ
chế, chính sách công đến việc khuyến khích DN đầu tư vào KH&CN”.
Các công trình đó đã giải quyết nhiều vấn đề phức tạp để thúc đẩy các
DNNVV đầu tƣ ĐMCN. Tuy nhiên, giải pháp sử dụng công cụ thuế suất nhằm
khuyến khích ĐMCN cho các DNNVV chƣa đƣợc nghiên cứu, đề xuất để có thể
vận dụng trong điều kiện của tỉnh Bến Tre. Trong đề tài này, tác giả học tập và
kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan đến chính sách thuế, trong đó có
công cụ thuế suất, đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu tình hình thực tế tại địa
phƣơng, để đề xuất giải pháp sử dụng công cụ thuế suất nhằm khuyến khích
ĐMCN cho các DNNVV, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của loại hình
DN này và cụ thể trƣờng hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tại tỉnh Bến Tre.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề xuất giải pháp để sử dụng công cụ thuế suất nhằm khuyến khích đổi
mới công nghệ cho các DNNVV, cụ thể trong trƣờng hợp các doanh nghiệp chế
biến dừa tại tỉnh Bến Tre.
Nhiệm vụ cụ thể:
Với mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ tập trung giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thuế, thuế suất, sử dụng công cụ thuế suất, công
nghệ, đổi mới công nghệ, trình độ công nghệ, DNNVV; vai trò của công cụ thuế
11
suất đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các DNNVV;
- Nghiên cứu thực trạng ĐMCN trong các DNCBD tại tỉnh Bến Tre và tình
hình sử dụng công cụ thuế suất để đầu tƣ ĐMCN. Phân tích những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong việc sử dụng công cụ thuế suất đối với việc khuyến
khích ĐMCN của các DNCBD tại tỉnh Bến Tre;
- Định hƣớng và đề xuất giải pháp để sử dụng công cụ thuế suất nhằm
khuyến khích ĐMCN cho các DNNVV (cụ thể đối với các doanh nghiệp chế
biến dừa tại tỉnh Bến Tre) trong thời gian tới.
4. Mẫu khảo sát và phạm vi nghiên cứu
Mẫu khảo sát:
Khảo sát 30 doanh nghiệp chế biến dừa trên tổng số 116 doanh nghiệp chế
biến dừa ở tỉnh Bến Tre thuộc các loại hình sở hữu và các nhóm sản phẩm chế biến
dừa có giá trị tăng cao. Trong đó:
- DN có vốn nhà nƣớc: 02 DN, chiếm 6,7%;
- DN tƣ nhân: 24 DN, chiếm 80%;
- DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: 04DN, chiếm 13,3%.
- DN có sản phẩm cơm dừa nạo sấy: 6/12 DN
- DN có sản phẩm là kẹo dừa: 8/26 DN
- DN có sản phẩm là sữa dừa, dầu dừa: 02/8 DN
- DN có sản phẩm là mụn dừa: 02/10 DN
- DN có sản phẩm là xơ dừa: 04/38 DN
- DN có sản phẩm là Than thiêu kết: 03/11 DN
- DN có sản phẩm là Thạch dừa: 03/3 DN
- DN có sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ: 02/8 DN
Phỏng vấn 10 cán bộ thuế tại 08 huyện và thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp đại diện 3 cơ quan thực thi chính sách cấp
tỉnh (Tài chính; Thuế và Khoa học và Công nghệ).
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Tìm hiểu các chính sách ƣu đãi về thuế của một số quốc gia đối với việc
12
khuyến khích đầu tƣ ĐMCN trong các doanh nghiệp và chính sách thuế của Việt
Nam liên quan vấn đề này.
Tìm hiểu các chính sách của nhà nƣớc trong việc khuyến khích doanh
nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ.
Nghiên cứu hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chế
biến dừa ở tỉnh Bến Tre, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Trong đó chú
trọng đến vai trò của thuế suất và ảnh hƣởng của nó đối với hoạt động đổi mới
công nghệ trong các DNCBD.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2011
5. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng công cụ thuế suất nhƣ thế nào để khuyến khích ĐMCN cho các
DNNVV, cụ thể đối với các doanh nghiệp chế biến dừa tại tỉnh Bến Tre?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nêu trên, tác giả đƣa ra giả thuyết nhƣ sau:
- Khuyến khích DNNVV ĐMCN theo hƣớng tỷ lệ nghịch giữa trình độ
công nghệ và thuế suất (trình độ công nghệ càng cao, thuế suất càng giảm)
- Hệ thống thuế suất đƣợc áp dụng theo nguyên tắc:
* Sản phẩm có trình độ công nghệ cao, mức thuế suất 0%.
* Sản phẩm có trình độ công nghệ trung bình, mức thuế suất 5%.
* Sản phẩm tƣơi, thô hoặc chỉ mới qua sơ chế, mức thuế suất 10%.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu (thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu)
từ các ấn phẩm và báo cáo khoa học, số liệu thống kê và báo cáo từ các ngành
của tỉnh Bến Tre.
- Phƣơng pháp phỏng vấn khảo sát trực tiếp 30 doanh nghiệp chế biến dừa
tại tỉnh Bến Tre, kết hợp với việc sử dụng các tƣ liệu, báo cáo của các doanh
nghiệp. Đồng thời phỏng vấn 10 cán bộ ngành thuế tại 08 huyện và thành phố
Bến Tre.
- Phƣơng pháp chuyên gia (3 chuyên gia các ngành thực thi chính sách),
13
phƣơng pháp hội thảo bàn tròn cũng đƣợc sử dụng trong đề tài để làm rõ những phát
hiện của nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.
* Phương pháp xử lý thông tin
Sắp xếp, phân loại, tổng hợp và phân tích theo các đề mục đã định trƣớc
bằng cách dùng chƣơng trình Microsoft Excel.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Cơ sở lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, công cụ thuế, thuế suất, vai trò của các công cụ thuế và ảnh hƣởng đối với
hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp;
Chƣơng 2: Thực trạng việc áp dụng thuế suất để đổi mới công nghệ
trong các DNNVV và trong lĩnh vực chế biến dừa ở tỉnh Bến Tre.
- Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
- Thực trạng hoạt động và phát triển của các DNNVV tại tỉnh Bến Tre.
- Thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ trong các DNNVV và
trong lĩnh vực chế biến dừa tỉnh Bến Tre.
- Thực trạng sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích ĐMCN cho
các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre.
Chƣơng 3: Giải pháp sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích ĐMCN
trong các DNNVV, cụ thể trong lĩnh vực chế biến dừa tại tỉnh Bến Tre.
- Mục tiêu của các giải pháp
- Phân loại các nhóm DNNVV, cụ thể các DNCBD tỉnh Bến Tre
- Đề xuất các giải pháp sử dụng công cụ thuế suất để khuyến khích
ĐMCN trong các DNCBD tỉnh Bến Tre:
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ.
14
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1. Công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm về công nghệ
Trong lịch sử xã hội loài ngƣời, khái niệm Công nghệ đƣợc hình thành từ
khá lâu và đƣợc sử dụng khá phổ biến, đã có nhiều tác giả đƣa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về công nghệ. Có thể nêu một số khái niệm điển hình sau đây:
- Theo quan niệm cổ điển nhất, Công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các
thao tác của quá trình chế biến vật chất và / hoặc thông tin.
- Theo tác giả R.Jones, năm 1970 cho rằng, Công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hoá.
- Theo F.R.Root, Công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đƣợc vào
việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới.
- Theo tác giả J.Baranson, năm 1976 đƣa ra: Công nghệ là tập hợp các
kiến thức về một quy trình hoặc/ và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra
các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh.
- Theo J.R.Dunning, năm 1982, Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến
thức đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị
trƣờng cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ mới.
- Tác giả P.Strunk, năm 1986 cho rằng, Công nghệ là sự áp dụng khoa học
vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách
có hệ thống và có phƣơng pháp. Công nghệ là kiến thức có sẵn trong óc con
ngƣời không phải là hàng hoá.
- Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đƣa ra một định nghĩa khá khái quát về
công nghệ. Công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật chất và/
hoặc thông tin, về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất và/ hoặc thông
tin. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 yếu tố: phần
kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con ngƣời và phần thiết chế tổ chức. Đây
15
cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của Trung tâm chuyển giao công
nghệ Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APCTT).
- Ông Graham, năm 1988 đƣa ra định nghĩa: Công nghệ là kiến thức
không sờ mó đƣợc và không phân chia đƣợc, có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng
để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ.
Một số tổ chức quốc tế đã đƣa ra các định nghĩa về công nghệ khác nhau.
- Tổ chức PRODEC năm 1982 cho rằng, Công nghệ là một loại kỹ năng,
kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất công nghiệp,
chế biến và dịch vụ.
- Trƣớc đó, năm 1972, tổ chức UNCTAD cho rằng, Công nghệ là một đầu
vào cần thiết cho sản xuất. Nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng nhƣ một hàng hoá.
- Ngân hàng thế giới năm 1985 đƣa ra định nghĩa: Công nghệ là phƣơng
pháp chuyển hoá các nguồn thành sản phẩm, gồm ba yếu tố:
+ Thông tin về phƣơng pháp.
+ Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp thực hiện việc chuyển hoá.
+ Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao?
- Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật bản, Mỹ và
Canađa lại có một định nghĩa chung: Công nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các
kỹ thuật, mà bản thân chúng là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọn
chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con
ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc (và đôi khi đƣợc kỳ vọng) trong
một hoàn cảnh nhất định.
- Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) thì
Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp.
- Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á - Thái bình dƣơng (ESCAP),
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu thành
thông tin. Công nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức, thiết bị và phƣơng
pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý.
Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên, tác
giả Trần Ngọc Ca, năm 1987 đã đƣa ra một khái niệm hợp lý về công nghệ nhƣ
16
sau: Công nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí
quyết, phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu giữ dƣới các dạng khác nhau
(con ngƣời, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tƣ liệu sản xuất (gọi là
phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...) đƣợc áp
dụng vào môi trƣờng thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ.
- Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đƣa ra định
nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
- Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006 (số 80/2006/QH ngày
29/11/2006) và Luật Khoa học và Công nghệ sửa đổi năm 2013 (số 29/2013/QH
ngày 18/6/2013 của Quốc hội): Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ
thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm.
Tác giả luận văn cơ bản tuân theo khái niệm pháp lý này.
1.1.1.2. Đặc điểm của công nghệ
Bất kỳ một công nghệ nào cũng có 5 đặc điểm cơ bản là:
- Công nghệ trƣớc hết là khoa học “Làm” tức là hệ thống tri thức về các
giải pháp hành động, khác với khoa học “Hiểu” (Vũ Cao Đàm).
- Công nghệ hoạt động lặp lại theo chu kỳ chế tạo sản phẩm.
- Công nghệ tồn tại theo chu kỳ, phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm.
Nó tồn tại và phát triển qua các giai đoạn: Ra đời – Tăng trƣởng - Thịnh vƣợng
– Bảo hoà - Tiêu vong.
- Sản phẩm của công nghệ đƣợc xác định trƣớc theo thiết kế.
- Hoạt động công nghệ mang tính tin cậy cao, trên cơ sở một quy trình đã
đƣợc nhà chế tạo chuẩn hoá và đƣợc ngƣời sản xuất làm chủ.
1.1.2. Đổi mới công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm về đổi mới công nghệ
Chúng ta có thể hiểu Đổi mới (Innovation) là việc tạo ra và phát triển một
ý tƣởng nào đó và đƣa nó vào áp dụng trong cuộc sống. Trong khoa học có thể
nói đổi mới là quá trình thƣơng mại hoá thành công một sáng chế. Đổi mới là
17
quá trình tìm kiếm, tiếp thu và sử dụng tri thức nên không thể là một việc chốc
lát. Thành công không chỉ đƣợc đo bằng một đổi mới thành công mà bằng cả
một chuỗi các đổi mới.
ĐMCN chính là quá trình thƣơng mại hoá thành công một sáng chế. Sáng
chế hay sáng tạo chính là việc tạo ra ý tƣởng mới, còn đổi mới chính là dùng
những ý tƣởng này để tạo ra lợi ích.
Trong phạm vi doanh nghiệp, ĐMCN có thể là đổi mới quy trình sản xuất
hoặc đổi mới sản phẩm. Quản lý công nghệ và quản lý quá trình ĐMCN là một
nội dung quan trọng, có ý nghĩa sống còn của công tác quản trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể của quá trình học hỏi và ĐMCN.
Qua khảo sát thực tế cho thấy các DNNVV ở Bến Tre thƣờng hiểu
ĐMCN là quá trình thay thế, bổ sung, hoàn thiện công nghệ cũ, lạc hậu thành
công nghệ mới tiên tiến hơn, đồng bộ hơn. Đổi mới làm phát sinh nhu cầu công
nghệ ở nhiều dạng khác nhau.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động đổi mới công nghệ
ĐMCN có thể ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế ở cấp độ doanh nghiệp,
nơi tạo ra ĐMCN và có ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Công nghệ đƣợc coi là nhân tố quan trọng tạo ra khả năng cạnh tranh của
một quốc gia. Nếu không có phát triển công nghệ, một quốc gia có thể đạt đƣợc
tăng trƣởng cao chẳng hạn nhƣ thông qua mức sống cao, tích lũy tƣ bản lớn
nhƣng họ không thể có tăng trƣởng lâu dài và bền vững.
Những ảnh hƣởng của công nghệ đến tăng trƣởng kinh tế tùy thuộc vào sự
phồn thịnh về kinh tế của từng quốc gia. Vào giai đoạn đầu, khả năng phát triển
kinh tế thƣờng phụ thuộc vào chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài. Các quốc
gia có tốc độ phát triển kinh tế cao hơn sẽ chuyển đến giai đoạn phổ biến công
nghệ. Với các quốc gia phát triển cao hơn nữa, bản thân họ sẽ trở thành những
ngƣời sáng tạo công nghệ mới để duy trì tăng trƣởng kinh tế cao.
Theo tác giả Porter (1990), năng lực cạnh tranh của một quốc gia có thể
trải qua 3 giai đoạn phát triển thông qua hình thái phát triển của các ngành công
nghiệp. Các giai đoạn nhƣ sau:
18
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của năng lực cạnh tranh quốc gia
Định hƣớng
theo đầu vào
Định hƣớng
theo sức đầu tƣ
Định hƣớng
theo đổi mới
Giá đầu vào
Hiệu quả
Giá trị riêng biệt
Trong giai đoạn định hƣớng phát triển theo đầu vào, các nhân tố cơ bản
nhƣ giá lao động rẻ và việc dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực tự nhiên là những
nguồn lực quyết định khả năng cạnh tranh quốc gia và là điều kiện để thâm nhập
thị trƣờng quốc tế. Các hãng chủ yếu sản xuất các sản phẩm đơn giản, đƣợc thiết
kế ở nƣớc khác có trình độ tiến tiến hơn. Công nghệ đƣợc tích lũy chủ yếu thông
qua nhập khẩu, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và bắt chƣớc. Trong giai đoạn này
các công ty cạnh tranh chủ yếu dựa trên giá cả và khả năng liên hệ với khách
hàng. Các doanh nghiệp tập trung vào lắp ráp, sản xuất dựa vào lao động rẻ và
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Trong giai đoạn định hƣớng phát triển theo đầu tƣ, hiệu quả trong việc sản
xuất sản phẩm và và dịch vụ trở thành nguồn lực chính của lợi thế cạnh tranh.
Các sản phẩm và dịch vụ đã phức tạp hơn nhƣng công nghệ và thiết kế chủ yếu
vẫn du nhập từ nƣớc ngoài hay bắt chƣớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các
quốc gia không chỉ thu nạp công nghệ nƣớc ngoài mà bắt đầu phát triển năng lực
để có thể cải tiến công nghệ. Cũng trong giai đoạn này, nền kinh tế tập trung vào
sản xuất và thực hiện các dịch vụ lắp ráp để xuất khẩu.
Trong giai đoạn định hƣớng phát triển theo đổi mới, khả năng sản xuất
các sản phẩm và dịch vụ với công nghệ hàng đầu sử dụng các phƣơng pháp tối
ƣu trở thành nguồn cạnh tranh chủ đạo quốc gia. Thể chế và các biện pháp
khuyến khích hỗ trợ đổi mới rất phát triển. Các công ty cạnh tranh dựa vào chiến
lƣợc riêng biệt và có phạm vi toàn cầu.
Để tăng cƣờng sự thịnh vƣợng, một quốc gia bắt buộc phải chuyển đổi
phƣơng thức cạnh tranh từ lợi thế so sánh (dựa vào lao động rẻ hay nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có) sang lợi thế cạnh tranh dựa trên các sản phẩm riêng
biệt và năng suất cao. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tƣ đúng
19
mức cho công nghệ.
ĐMCN là một phƣơng thức quan trọng để các DN tăng cƣờng khả năng
cạnh tranh trên thị trƣờng. Đặc biệt các DNNVV, họ đang ở khu vực bất lợi so
sánh với các doanh nghiệp lớn hơn bởi vì các DNNVV thƣờng hạn hẹp về
nguồn lực để đầu tƣ cho hoạt động R&D hay thu nạp công nghệ.
Tuy nhiên, trên thực tế kinh nghiệm cho thấy những gì DN có đƣợc do
những nỗ lực về công nghệ không chỉ đơn giản là mua công nghệ, nó đòi hỏi
kinh nghiệm về sản xuất và những đầu tƣ phù hợp để tiếp nhận công nghệ. Bởi
vậy, hoạt động ĐMCN đòi hỏi các chƣơng trình hỗ trợ để nó trở thành công cụ
hữu hiệu cải thiện khả năng cạnh tranh của DN.
Những lập luận trên xác nhận vai trò quan trọng của hoạt động ĐMCN
trong việc thay đổi hình thức DN cạnh tranh để đạt vị trí cao hơn trên thị trƣờng.
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29-11-2005, có hiệu
lực từ ngày 01-7-2006, thay thế Luật Doanh nghiệp đã ban hành năm 1999, Luật
Doanh nghiệp Nhà nƣớc năm 2003 và Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1996, một
số khái niệm cơ bản về DN sản xuất công nghiệp đƣợc thống nhất nhƣ sau:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Điều 4).
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. (Điều 4).
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trên thực tế khái niệm DN đƣợc hiểu là
dùng chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế, các loại hình tổ chức, các ngành nghề khác nhau, có tƣ cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc sở hữu trên
20
50% vốn điều lệ. Hiện tại ở Việt Nam có loại hình doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nƣớc, doanh nghiệp có trên 50% vốn Nhà nƣớc và công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) một thành viên 100% vốn Nhà nƣớc.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50. Thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của
thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân có
cổ phần. Số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời
khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và
các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty ,cùng nhau kinh doanh dƣới một tên
chung. Ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh
không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp tƣ nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
21
nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
- Nhóm công ty là tập hợp công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm
công ty bao gồm các hình thức: Công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và
các hình thức khác.
- DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là DN do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập
để thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam hoặc DN Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
- DN công nghiệp là DN trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm công nghiệp.
- Hộ kinh doanh (hộ cá thể, hộ gia đình) là cơ sở sản xuất kinh doanh quy
mô gia đình, có sử dụng thƣờng xuyên dƣới 10 lao động (theo Nghị định
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký DN).
Trong phạm vi nghiên cứu có giới hạn, luận văn tập trung vào loại hình
DNNVV, chiếm số lƣợng đông nhất và đóng góp ngày càng lớn cho xã hội,
nhƣng rất dễ bị tổn thƣơng trong thời kỳ hội nhập. Tiêu chí DNNVV đƣợc xác
định ở phần sau đây.
1.2.2. Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 03 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
của Chính phủ định nghĩa về DNNVV: DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Khu vực Công nghiệp và xây dựng:
- DN vừa là DN có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng và
số lao động từ trên 200 ngƣời đến 300 ngƣời.
- DN nhỏ là DN có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống và số lao
động từ trên 10 ngƣời đến 200 ngƣời.
Khu vực Thƣơng mại và dịch vụ:
22
- DN vừa là DN có tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng và
số lao động từ trên 50 ngƣời đến 100 ngƣời.
- DN nhỏ là DN có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống và số lao
động từ trên 10 ngƣời đến 50 ngƣời).
Tuy nhiên, theo Thông tƣ số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách
Nhà nƣớc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trƣờng, giải quyết nợ xấu, quy định cách xác định DNNVV là: DN đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí về lao động sử dụng dƣới 200 lao động và doanh thu tính thuế
thu nhập DN 2012 không quá 20 tỷ đồng đƣợc xác định căn cứ vào chỉ tiêu
“doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”. Điều này đã gây nhiều bất cập,
chƣa thống nhất trong việc thực hiện các chính sách ƣu đãi cho DN.
Trong luận văn này tiêu chí DNNVV tuân theo tinh thần Điều 03 Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải phóng và phát triển sức sản
xuất, huy động và phát huy đƣợc nội lực vào xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội. Góp phần đáng kể vào việc phục hồi và tăng trƣởng kinh tế, tăng thu ngân
sách, tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội
khác. Vai trò của DNNVV ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội đƣợc thể
hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, các DNNVV đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Các DNNVV ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lƣợng
doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành,
các lĩnh vực và địa phƣơng. DNNVV đƣợc coi là xƣơng sống của nền kinh tế.
Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều DN, chủ
yếu là các DNNVV đƣợc thành lập tại các vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ
23
nền kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, các DNNVV tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xoá đói giảm
nghèo. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, có mật độ dân số cao, lực lƣợng
lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển DNNVV ở nƣớc
ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đƣờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các DN lớn trong việc tạo ra
các công việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các DNNVV lại là những đối tƣợng
tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra
đời của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại
của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc
quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có
thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo
sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia.
Đồng thời nhiều DNNVV còn đóng vai trò là vệ tinh cho các DN lớn, thúc đẩy
quá trình chuyên môn hoá.
Thứ năm, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới.
Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV là ngƣời đi tiên phong trong việc áp
dụng các phát minh về công nghệ mới cũng nhƣ sáng kiến về kỹ thuật. Do áp
lực cạnh tranh nên các DNNVV thƣờng xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự
khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra đƣợc những
phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhƣng nó là những tiền đề cho sự thay
đổi về công nghệ.
Thứ sáu, các DNNVV có khả năng hợp tác với các DN lớn. Quá trình thay
đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm qua cùng với công cuộc đổi
mới nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự hợp tác
và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng DN: lớn, nhỏ và vừa dƣới nhiều hình
thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết DN theo hình thức mạng lƣới, thƣờng đƣợc
xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các giai đoạn của quá
trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Mạng lƣới liên kết các
DN từ quy mô nhỏ, vừa đến DN lớn thông qua quan hệ trao đổi thông tin, quan
hệ giao dịch thƣơng mại, quan hệ thầu phụ công nghiệp, quan hệ mạng lƣới
phân phối tiêu thụ hàng hoá… Thứ hai, liên kết DN theo hình thức cụm công
24
nghiệp, khu công nghiệp. Đây là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần gũi về
địa lý giữa các DN trong cùng một khu vực. Nhà nƣớc có vai trò đƣa ra các
chính sách khuyến khích, chủ động phát triển cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp là tiền đề quan trọng cho việc hình thành các kết cấu
công nghiệp theo khu vực địa lý dạng này. Thứ ba là dạng liên kết dƣới hình
thức đối tác kinh doanh chiến lƣợc. Hình thức liên kết này tạo điều kiện cho các
DNNVV nâng cao trình độ quản lý và phát triển đƣợc năng lực công nghệ.
Các DNNVV là tiền đề tạo ra các DN lớn, đồng thời làm lành mạnh môi
trƣờng đầu tƣ và kinh doanh.Với những DN thành công, quy mô của DN sẽ
đƣợc mở rộng và nhiều DN trong số này dần trở thành DN lớn, các tập đoàn
kinh tế. Ngoài ra với số lƣợng lớn, rào cản tham gia thị trƣờng không lớn thì sẽ
luôn có nhiều DN mới tham gia vào thị trƣờng, đồng thời cũng có nhiều DN sẽ
bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với DN quy mô nhỏ thì
việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhƣng với DN lớn hay một
tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động lớn cả về mặt kinh tế và xã hội.
Các DNNVV là tiền đề tạo ra môi trƣờng văn hoá kinh doanh mang tính
kinh tế thị trƣờng, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Đây là điều cần thiết với
Bến Tre hiện nay. Trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hoá tập trung khá lâu, môi
trƣờng kinh doanh mang tính thị trƣờng gần nhƣ không tồn tại hoặc không có cơ
hội phát triển, đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các DN trong
điều kiện quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hạn chế. Vì vậy, việc tạo ra
một môi trƣờng văn hoá kinh doanh mang tính thị trƣờng cũng nhƣ đội ngũ các
nhà kinh doanh giỏi là điều kiện quan trọng để Việt Nam hội nhập thành công.
1.3. Công cụ thuế
1.3.1. Khái niệm về thuế
Trên góc độ kinh tế học, ngƣời ta cho rằng thuế là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực
từ khu vực tƣ sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nƣớc.
Trên giác độ phân phối thu nhập thì thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
25