Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với xu thế hội nhập, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Trong quá trình phát triển đó, điện năng đóng vai trò rất
quan trọng. Do đó ngày nay điện năng được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực
của đời sống. Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống xã hội
ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ... tăng lên không ngừng. Để đảm bảo những nhu cầu to lớn đó,
chúng ta phải có một hệ thống cung cấp điện an toàn và tin cậy.
Với đồ án: “Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho một xí nghiệp công nghiệp”, sau
một thời gian làm đồ án, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Anh Tuân, đến nay về cơ
bản em đã hoàn thành nội dung đồ án môn học này. Do thời gian có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô để đồ
án này được hoàn thiện hơn. Đồng thời giúp em nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng
nhiệm vụ công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Tuân đã giúp em hoàn thành đồ
án này.
Hà Nội, ngày 00 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Khắc Quỳnh
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 1
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
CHƯƠNG 1
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
**Mục đích của việc xác định phụ tải tính toán
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ
tải thực tế về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ hủy hoại cách điện.Nói cách
khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải
thực tế gây ra, vì vậy chọn thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho
thiết bị về mặt phát nóng.
Phụ tải tính toán được sử dụng để chọn lựa và kiểm tra các thiết bị trong HTĐ
như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ… tính toán tổn thất công
suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp; lựa chọn dung lượng bù công suất phản
kháng… Phụ tải tính toán phụ thuộc vào các yếu tố như: công suất,số lượng các
máy,chế độ vận hành của chúng, quy trình công nghệ sản xuất, trình độ vận hành
của công nhân. Vì vậy xác định phụ tải tính toán là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất
quan trọng.Bởi vì nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế sẽ
làm giảm tuổi thọ của thiết bị điện, có khi dẫn đến cháy nổ rất nguy hiểm. Nếu phụ
tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế quá nhiều thì các thiết bị điện(đóng ngắt,máy
biến áp…), và tiết diện dây dẫn sẽ phải làm lớn hơn so với yêu cầu do đó làm gia
tăng vốn đầu tư, gây lãng phí
+)Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
Do tính chất quan trọng của phụ tải tính toán nên đã có nhiều công trình
nghiên cứu và có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện. Song phụ tải điện phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nên chưa thể có phương pháp nào tính toán 1 cách toàn
diện và chính xác. Những phương pháp đơn giản thuận tiên cho tính toán thì lại
thiếu độ chính xác,còn nếu nâng cao được độ chính xác,xét đến ảnh hưởng của
nhiều yếu tố thì khối lượng tính toán lại rất lớn,phức tạp,thậm chí là không thực
hiện được trong thực tế.
Tùy thuộc đặc điểm của từng loại phụ tải có thể áp dụng những phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo hệ số nhu cầu
- Phương pháp tính theo công suất trung bình
- Phương pháp tính theo suất tiêu hao điện năng cho 1 đơn vị sản phẩm
- Phương pháp tính theo suất phụ tải trên đơn vị diện tích sản xuất
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 2
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
1.1. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN PHÂN XƯỞNG
1.1.1. phụ tải động lực của phân xưởng
Qua khảo sát đo đạc mặt bằng cùng với các dữ kiên cho trong đề bài ta có bảng
khảo sát khu xí nghiệp công nghiệp cần thiết kế cung cấp điện như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên phân
xưởng và phụ
tải
Số
lượng
thiết bị
điện
Tổng
công
suất đặt
Pd,kW
Hệ số
nhu
cầu
Knc
Hệ số
công
suất
cosφ
tanφ
Diện tích
m2
Phân xưởng
thiết bị cắt
Phân xưởng
149
150
0.67
0.65
1.17
12950
190
100
0.78
0.65
1.17
10312.5
Phân xưởng
dụng cụ
Phân xưởng sữa
chữa điện
Phân xưởng làm
khuôn
Phân xưởng sữa
chữa cơ khí
Nhà hành chính,
sinh hoạt
Khối các nhà
kho
Phân xưởng
thiết bị không
tiêu chuẩn
Nhà ăn
447
800
0.70
0.67
1.11
10250
250
50
0.62
0.78
0.80
5950
81
35
0.84
0.70
1.02
2250
315
30
0.77
0.62
1.27
2625
100
50
0.34
0.84
0.65
6750
100
35
0.37
0.77
0.83
8400
56
30
0.39
0.61
1.30
2025
23
260
0.45
0.86
0.59
5850
Phân xưởng gia
công
18
162
0.45
0.78
0.80
3600
Bảng 1.1 Số liệu kháo sát khu xí nghiệp
Với số liệu như trên thì ta tính toán phụ tải động lực theo phương pháp hệ số nhu cầu
Phụ tải tính toán của mỗi phân xưởng được xác định theo công thức sau:
Pdl = Knc*Pd
Qdl = Pdl*tanφ
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 3
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Trong đó:
Knc : hệ số nhu cầu
Tanφ được suy ra từ hệ số công suất cosφ
Ví dụ: tính toán phụ tải động lực phụ tải phân xưởng 1 Phân xưởng thiết bị cắt
+ Công suất tính toán động lực:
Pdl = knc*Pd =0.67*150=100.5 kW
+ Công suất phản kháng động lực:
Qdl = Pdl*tanφ =100.5*1.17=117.585 kVAr
Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng sau:
STT Tên phân xưởng
và phụ tải
Tổng
công
suất đặt
Pd,kW
1
Phân xưởng
thiết bị cắt
Phân xưởng
150
0.67
1.17
100.5
117.585
100
0.78
1.17
78
91.26
Phân xưởng
dụng cụ
Phân xưởng sữa
chữa điện
Phân xưởng làm
khuôn
Phân xưởng sữa
chữa cơ khí
Nhà hành chính,
sinh hoạt
Khối các nhà
kho
Phân xưởng
thiết bị không
tiêu chuẩn
Nhà ăn
800
0.70
1.11
560
621.6
50
0.62
0.80
31
24.8
35
0.84
1.02
29.4
29.988
30
0.77
1.27
23.1
29.337
50
0.34
0.65
17
11.05
35
0.37
0.83
12.95
10.749
30
0.39
1.30
11.7
15.21
260
0.45
0.59
117
69.03
2
3
4
5
6
7
8
9
10
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Hệ số
nhu
cầu
Knc
Page 4
tanφ
Pdl
kW
Qdl
kVAr
Trường Đại Học Điện Lực
11
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Phân xưởng gia
công
162
0.45
0.80
72.9
58.32
Bảng 1.2: phụ tải động lực các phân xưởng xí nghiệp
1.1.2 tính toán phụ tải chiếu sáng
Trong thiết kế chiếu sáng, vấn đề quan trọng là đáp ứng yêu cầu về độ rọi và hiệu
quả chiếu sáng của chiếu sáng đối với thị giác. Ngoài độ rọi, hiệu quả của chiếu sáng còn
phụ thuộc vào quang thông, màu sắc ánh sáng, sự lựa chọn hợp lý các chao chóp đèn, sự
bố trí chiếu sáng vừa đảm bảo tính kỹ thuật và kinh tế, mỹ thuật.Thiết kế chiếu sáng phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không bị lóa
- Không có bóng tối
- Phải có độ rọi đồng đều
- Phải tạo được ánh sáng giống ánh sáng ban ngày
Nếu dùng đèn sợi đốt thì cosφ=1 →tanφ=0
Nếu dùng đèn huỳnh quang cosφ=0.8→tanφ=0.75
Hệ thống chiếu sáng chung cho toàn phân xưởng có 2 loại đèn là: bóng đèn sợi đốt
và bóng đèn huỳnh quang. Các phân xưởng sản xuất thường ít dung đèn huỳnh quang vì
đèn huỳnh quang cí tần số 50Hz thường gây ra ảo giác gây nguy hiểm cho người vận
hành và thường gây tai nạn lao động. Vì vậy các phân xưởng sản xuất dùng bóng đèn sợi
đốt, còn các khu nhà sinh hoạt, nhà kho chứa thì nên dùng bóng huỳnh quang.
Nếu dùng đèn sợi đốt thì cosφ=1 →tanφ=0
Nếu dùng đèn huỳnh quang cosφ=0.8→tanφ=0.75
Bố trí đèn: thường được bố trí theo các góc của hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Theo đề bài ta có:
Các phân xưởng dùng đèn sợi đốt (theo STT trên mặt bằng ):1,2,3,4,5,6,11
Các phân xưởng dùng đèn huỳnh quang (theo STT trên mặt bằng ): 7,8,9,10
Ví dụ: tính toán phụ tải chiếu sáng phân xưởng 1 Phân xưởng thiết bị cắt
Theo biểu đồ Kruithof ứng với độ rọi 100 (lux) nhiệt độ màu cần thiết là m = 30000 K sẽ
cho môi trường ánh sáng tiện nghi, dùng đèn sợi đốt với công suất là 200 (W) với quang
thông là F = 3000 lumen. ( Bảng 45.pl.BT )
Vì xưởng sửa chữa có nhiều máy điện quay nên ta chọn đèn sợi đốt. Chọn độ rọi
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 5
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Eyc = 100 lx
Chọn độ cao treo đèn: h1 = 0,5m
Chiều cao của mặt bằng làm việc h2 = 0,9 m
Khoảng cách từ đèn đến mặt công tác là: h = H – h2 = 5– 0,9 = 4.1 m
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 6
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
h1
h
H
h2
Tỉ số treo đèn :
J=
h1
h1 + h
=
0.5
0.5 + 4.1
= 0,109 <
1
3
=> thỏa mản yêu cầu
Với loại đèn dùng để chiếu sáng cho phân xưởng sản xuất nên chọn khoảng cách giữa các
đèn được xác định là L/h = 1,5 ( bảng 2.11 trong sách Bảo Hộ Lao Động của thầy Trần
Quang Khánh ) tức là :
L = 1,5*h = 1,5*4.1 = 6.15
Hệ số không gian :
a *b
140*92.5
=
= 11.14
h *( a + b) 5*(140 + 92.5)
Kkg =
Căn cứ đặc điểm của nội thất chiếu sáng có thể coi hệ số phản xạ của trần : tường: sàn là
70:50:30 (bảng 2.12) . Tra bảng 2.pl trong sách Bảo hộ lao động cảu thầy Trần Quang
Khánh phụ lục ứng với hệ số phản xạ đã nêu trên và hệ số không gian là k kg = 11.4 ta tìm
được hệ số lợi dụng
Kld = 1,9 ; hệ số dự trữ lấy bằng kdl = 1,2 ; hệ số sủ dụng đèn là ŋ = 0,62 .
Xác định quang thông tổng:
E yc * S * k dt
F� =
η * kld
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 7
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Trong đó :
Eyc : độ rọi yêu cầu
S : diện tích phân xưởng
Kdl : hệ số dự trữ, thường lấy bằng 1,2 – 1,3
Ŋ : hiệu suất của đèn
Kld : hệ số lợi dụng quang thông của đèn
Thay số ta có
F� =
Số lượng đèn tối thiểu là :
100*12950*1.2 1554000
=
= 1319185.1
0.62*1.9
1.178
lm
F∑
Fd
N=
Trong đó :
F� : Quang thông tổng
Fd : Quang thông của đèn.
F∑ 1319185.1
=
= 440
Fd
3000
Thay số ta có N =
bóng
Căn cứ vào kích thước của nhà xưởng ta chọn khoảng cách giữa các đèn là L n = 5.21
m và Ld = 5.04 m từ đó tính được khoảng cách p = 2 ; q = 2,5. Ta sẽ được 17 hàng đèn
mỗi hàng 27 đèn --> tổng cộng có 460 đèn.
Kiểm tra độ đồng đều về ánh sáng:
L
3
d
≤q≤
L
L
d
2
5.04
3
n
3
và
5.04
2
L
≤ p≤
n
2
5.21
3
5.21
2
≤2≤
và
≤ 2≤
Ngoài ra ta trang bị thêm cho 2 phòng thay đồ và 2 phòng vệ sinh, mỗi phòng có 1
bóng 60W.
Tổng công suất đèn là: Pcs = 460*200+ 4.60 = 13740 W = 92.24 kW
STT
1
Tên phân
Diện
xưởng và phụ
tích
tải
m2
Phân xưởng
12950
thiết bị cắt
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Loại đèn
Cosφ
đèn
Sợi đốt
1
Page 8
Số
đèn
460
Pcs
(kW)
92
Qcs
(kVAr)
0
Scs
(kVA)
92
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
2
Phân xưởng
10312.5 Sợi đốt
1
365
73
0
73
3
Phân xưởng
dụng cụ
Phân xưởng
sữa chữa điện
Phân xưởng
làm
khuôn
Phân xưởng
sữa chữa cơ
khí
Nhà hành
chính, sinh
hoạt
Khối các nhà
kho
Phân xưởng
thiết bị không
tiêu chuẩn
Nhà ăn
10250
Sợi đốt
1
365
73
0
73
5950
Sợi đốt
1
210
42
0
42
2250
Sợi đốt
1
85
17
0
17
2625
Sợi đốt
1
95
19
0
19
6750
F36W-CW-DT8
F36W-CW-DT8
F36W-CW-DT8
0.8
230
8.28
6.21
8.31
0.8
290
10.44
7.83
10.47
0.8
70
2.52
1.89
2.63
0.8
200
7.2
5.4
7.24
Phân xưởng
gia công
3600
F36W-CW-DT8
Sợi đốt
1
135
27
0
27
4
5
6
7
8
9
10
11
8400
2025
5850
Bảng 1.3 Bảng giá trị tính toán chiếu sáng các phân xưởng
Ngoài ra ta phải tính toán phụ tải chiếu sáng ngoài trời cho đường đi công viên và
xung quang khu xí nghiệp với tổng diện tích đất trống và đường đi đo đạc được là
179812.5 m2
Tra bảng phụ lục I.2 trang 253, THIẾT KẾ CẤP ĐIỆN, Ngô Hồng Quang và Vũ
Văn Tẫm, NXB khoa học kỹ thuật 1998 ta chọn được P0=0.15 W/m2 . Vậy công suất
chiếu sáng ngoài trời cho toàn nhà máy là:
Pcsnt=0.15*179812.5 ≈27 kW
1.1.3. tính toán thông thoáng và làm mát
Lưu lượng gió tươi cần cấp vào xưởng là:
L=K*V (m 3/h)
Trong đó:
L : lưu lượng không khí cấp vào phân xưởng (m 3/h)
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 9
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
K: bội số tuần hoàn (lần/giờ).
V: thể tích của phân xưởng (m3) V=S*h
S là diện tích phân xưởng ; chiều cao h=5m ;
Bội số K xác định theo bảng sau:
Phòng
Bội số tuần hoàn K
Lựa chọn
Phòng kỹ thuật, sản xuất
20-30
20
Phòng máy phát điện
20-30
20
Trạm biến thế
20-30
20
Phòng bơm
20-30
20
1-2
5
11-20
14-15
Kho chứa bình thường
Toilet công cộng
Chọn quạt thông số có các thông số sau:
MODE
L
IMAGES
Điện áp
(V)
380
Tần số
(Hz)
Lượng
gió
(m3/h)
Công
suất
(W)
cosφ
50
32000
550
0.8
Ví dụ: tính toán phụ tải thông thoáng làm mát phân xưởng 1 Phân xưởng thiết bị cắt
Lưu lượng gió cấp vào phân xưởng :
L=K*V=20*12950*5=1295000 (m3)
Số lượng quạt cần dùng là:
Nq=L/Lq=1295000/32000=41 quạt
Tổng công suất thông thoáng làm mát là : Pttlm=41*550=22550 W =22.55 kW
Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác trong nhà máy, ta được bảng giá trị công
suất thông thoáng làm mát như sau:
STT
Tên phân
xưởng và phụ
tải
Diện
tích
m2
Số
quạt
(chiếc)
Bội số
K
Pttlm
(kW)
Qttlm
(kVAr)
Sttlm
(kVA)
1
Phân xưởng
thiết bị cắt
12950
41
20
22.55
16.913
28.188
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 10
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
2
Phân xưởng
10312.5
32
20
17.6
13.2
22
3
Phân xưởng
dụng cụ
Phân xưởng sữa
chữa điện
Phân xưởng làm
khuôn
Phân xưởng sữa
chữa cơ khí
Nhà hành chính,
sinh hoạt
Khối các nhà
kho
Phân xưởng
thiết bị không
tiêu chuẩn
Nhà ăn
10250
32
20
17.6
13.2
22
5950
19
20
10.45
7.838
13.063
2250
7
20
3.85
2.888
4.813
2625
8
20
4.4
3.3
5.5
6750
21
20
11.55
8.663
14.438
8400
7
5
3.85
2.888
4.813
2025
2
5
1.1
0.825
1.135
5850
18
20
9.9
7.425
12.375
Phân xưởng gia
công
3600
11
20
6.05
4.538
7.563
4
5
6
7
8
9
10
11
Bảng 1.4: bảng giá trị tính toán thông thoáng làm mát các phân xưởng
1.1.4. Tổng hợp phụ tải từng phân xưởng
Phụ tải của mỗi phân xưởng bằng tổng các phụ tải động lực và phụ tải chiếu sáng và
phụ tải thông thoáng làm mát có xét thêm sự phát triển của phụ tải sau t=10 năm:
Pttpx =(Pdl + Pcs + Pttlm)*(1+α.t) (kW)
cosφtbpxi =
S ttpx =
Pdli * cosφdli + Pcsi * cosφcs i + Pttlmi * cosφttlmi
Ppxi
PttpxΣ
2
2
Qttpx = S ttpx
− Pttpx
cos ϕ tbpx
(kVA)
(kVAr)
Ví dụ: Tổng hợp phụ tải tính toán phân xưởng 1 Phân xưởng thiết bị cắt
Pttpx1 =Pdl1 + Pcs1 + Pttlm1 =(100.5 + 92+ 22.55)*(1+0.04*10)=301.07 (kW)
Cosφpx1=
Pdl1 * cosϕdl + Pcs1 * cosϕcs + Plm1 * cosϕlm
= 0.8155
Pttpx1
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 11
Trường Đại Học Điện Lực
Sttpx1 =
Pttpx1
cos φtbpx1
=
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
301.07
= 369.2( kVA)
0.8155
Qttpx = 369.22 − 301.07 2 = 213.7( kVAr )
Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng tổng hợp phụ tải từng phân
xưởng và khu vực khác như sau:
STT
Tên phân xưởng và phụ tải
Qttpx
(kVAr)
213.7
Sttpx
(kVA)
369.2
Cos�px
Phân xưởng thiết bị cắt
Pttpx
(kW)
301.07
1
2
Phân xưởng
236.04
166.5
288.84
0.8172
3
Phân xưởng dụng cụ
910.84
902
1281.9
0.7105
4
Phân xưởng sữa chữa điện
116.83
58.81
130.8
0.8932
5
70.35
51.09
86.943
0.8092
6
Phân xưởng làm
khuôn
Phân xưởng sữa chữa cơ khí
65.1
50.13
82.166
0.7923
7
Nhà hành chính, sinh hoạt
51.562
36.2
62.999
0.8185
8
Khối các nhà kho
38.136
30.02
48.535
0.7857
9
21.448
24.75
32.75
0.6549
10
Phân xưởng thiết bị không tiêu
chuẩn
Nhà ăn
187.74
115.2
220.26
0.8523
11
Phân xưởng gia công
148.33
96.89
177.17
0.8372
12
Chiếu sáng bên ngoài
37.8
0
37.8
1
13
TỔNG
2185.24
6
1745.26
0.8155
Bảng 1.5 Bảng tổng hợp phụ tải từng phân xưởng và khu vực khác
1.2. TỔNG HỢP PHỤ TẢI TOÀN NHÀ MÁY VÀ XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI
1.2.1 Tổng hợp phụ tải toàn nhà máy
Phụ tải tổng hợp toàn nhà máy được xác định như sau (thông số bảng 1.5):
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 12
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
12
Pttxnđt= k * ∑
ttpxi P
i =1
+ Phụ tải tác dụng tính toán toàn nhà máy:
12
Qttxnđt= k * ∑
ttpxiQ
+ Phụ tải phản kháng tính toán toàn nhà máy:
i =1
Trong đó:
kdt : Hệ số đồng thời, chọn kdt= 0.7
Vậy phụ tải tổng hợp toàn nhà máy tính toán được như sau:
+ Phụ tải tác dụng tính toán toàn nhà máy:
12
Pttxnđt= k * ∑
ttpxi P
i =1
=0.7*2185.246=1529.67(kW)
+ Phụ tải phản kháng tính toán toàn nhà máy:
12
Qttxnđt= k * ∑
ttpxiQ
i =1
=0.7*1745.26=1221.682(kVAr)
Công suất biểu kiến toàn nhà máy:
2
2
Sttxn = Pttxn
+ Qttxn
1529.67 2 + 1221.6822
=
=1957.651 (kVA)
Hệ số công suất trung bình của nhà máy:
12
cosφtbNM =
∑ Pttpxi .cosi
i =1
12
∑ Pttpxi
=
1706.67
= 0.781
2185.246
i =1
1.2.1 Xây dựng biểu đồ phụ tải
Mỗi phân xưởng có một biểu đồ phụ tải. Tâm đường tròn biểu đồ phụ tải được đặt
tại trọng tâm của phụ tải phân xưởng, tính gần đúng ta có thể coi như phụ tải của phân
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 13
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
xưởng được phân bố đồng đều theo diện tích phân xưởng. Vì vậy trọng tâm của phụ tải
phân xưởng được xem như tâm hình học của phân xưởng.
- Bán kính vòng tròn phụ tải sẽ là:
Sttpxi
R px1 =
π.m
- Với hệ số tỉ lệ lựa chọn m=3 kVA/mm2,
Để thể hiện cơ cấu phụ tải trong vòng tròn phụ tải, người ta thường chia vòng tròn
phụ tải theo tỉ lệ giữa công suất chiếu sáng,làm mát và động lực, vì vậy ta có thể tính góc
của phần công suất chiếu sáng theo công thức:
α cs,lmi =
360.Scs,lmi
Sttpxi
R px1 =
Sttpx1
Ví dụ: đối với phân xưởng 1 ta có :
α cslm1 =
π.m
=
507.68
= 7.34 mm
π.3
360.(Scs1 + Sttlm1 )
360 * (194.25 + 28.188)
=
= 232.36
Sdl + Scs1 + Sttlm
344.631
Tính toán tương tự ta tính được bán kính phụ tải và góc của phần công suất chiếu
sáng, làm mát là:
STT
Tên phân xưởng và phụ tải
Rpxi
�cslm
1
Phân xưởng thiết bị cắt
6.2589
157.41
2
Phân xưởng
5.536
159.03
3
Phân xưởng dụng cụ
11.662
36.709
4
Phân xưởng sữa chữa điện
3.7253
209.18
5
Phân xưởng làm khuôn
3.0373
123.07
6
Phân xưởng sữa chữa cơ khí
2.9526
142.63
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 14
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
7
Nhà hành chính, sinh hoạt
2.5854
190.34
8
Khối các nhà kho
2.2693
171.33
9
Phân xưởng thiết bị không tiêu chuẩn
1.8641
59.047
10
Nhà ăn
4.8343
45.422
11
Phân xưởng gia công
4.3357
97.269
Bảng 1.6 giá trị để xây dụng biểu đồ phụ tải
1
6
9
10
8
2
5
11
3
7
4
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 15
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Phụ tải chiếu sáng, làm mát
Phụ tải động lực
Rpxi
1
1000
Số hiệu phân xưởng
Công suất phân xưởng kVA
1.3. TÍNH TOÁN BÙ HỆ SỐ CÔNG SUẤT
1.3.1. Tính toán bù công suất phản kháng để nâng hệ số công suất lên cos�2 = 0.9
Ta có công suất bù phản kháng cần thiết để nâng hệ số cosφ2=0.9 là:
Qb =Pttpx*(tanφ1 – tanφ2)
Ví dụ: tính toán bù nâng cao hê số công suất phân xưởng 1 Phân xưởng thiết bị cắt
Ta có: Cosφ1 =0.875 => tgφ1 = 0.7098
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 16
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Cosφ2 =0.9 => tgφ1 = 0.484
=> Qb =Pttpx1*(tanφ1 – tanφ2)=301.07*(0.7098 – 0.484) =67.883 kVAr
Tính toán tương tự cho các phân xưởng khác ta có bảng sau:
STT
Tên phân xưởng và phụ
tải
Pttpx
(kW)
Tan�1
1
Phân xưởng thiết bị cắt
301.07
2
Phân xưởng
3
4
5
6
7
8
Qttsaubu
(kVAr)
Sttpx
(kVA)
0.7098
Lượng
Qb
(kVAr)
67.883
145.81
334.52
236.04
0.7053
52.154
114.32
262.27
Phân xưởng dụng cụ
910.84
0.9903
460.87
441.14
1012
Phân xưởng sữa chữa
điện
Phân xưởng làm khuôn
116.83
0.5033
2.2223
56.583
129.81
70.35
0.7262
17.015
34.072
78.167
Phân xưởng sữa chữa cơ
khí
Nhà hành chính, sinh
hoạt
Khối các nhà kho
65.1
0.7701
18.602
31.529
72.333
51.562
0.702
11.224
24.973
57.291
38.136
0.7872
11.552
18.47
42.373
9
Phân xưởng thiết bị
không tiêu chuẩn
21.448
1.154
14.362
10.388
23.831
10
Nhà ăn
187.74
0.6136
24.265
90.927
208.6
11
Phân xưởng gia công
148.33
0.6532
25.054
71.839
164.81
12
Chiếu sáng ngoài trời
37.8
0
Không
cần bù
0
37.8
13
Tổng
2185.246
1040.06
Bảng 1.7 Bảng tính toán bù công suất phản kháng
Vậy công suất tác dụng và công suất phản kháng sau bù của toàn nhà máy là:
12
PttNMđt= k * ∑
ttpxi P
i =1
=0.7*2185.246=1529.67(kW)
12
QttNMđt= k * ∑
ttpxiQ
i =1
=0.7*1040.06=728.042(kVAr)
Công suất biểu kiến toàn nhà máy sau bù:
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 17
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
2
2
SttNMsaubu = PttNM
+ QttNmsaubu
Pttpx
CosφNMsaubu=
SttNMsaubu
=
1529.67 2 + 728.0422 = 1694.09
=
(kVA)
1529.67
= 0.903
1694.09
1.3.2. Đánh giá hiệu quả bù
+ Giảm giá thành tiền điện:
- Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh tế, nhất là giảm
tiền điện.
- Trong giai đoạn sủ dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ năng lượng phản
kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là giá trị thoã thuận với công ty
cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản kháng phải trả tiền hàng tháng theo
giá hiện hành.
- Do đó, tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là:
kVAr ( phải trả tiền ) = KWh ( tgφ – 0,4)
+ Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật
- Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng cắt và cáp
nhỏ hơn V.V…đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong mạng điện.
Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi ấy các thiết bị
điện không cần định mức dư thừa.
- Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản kháng từ
máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do đó kéo theo tốn thất công suất
và hiện tượng sụt áp. Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ
có cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện này sẽ
triệt tiêu lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng qua phần lưới
phía trước vị trí đặt tụ.
Cụ thể:
+ Làm giảm tổn thất trên lưới điện
Giả sử cosφ của xí nghiệp tăng từ cosφ1 lên cosφ2 khi đó Q1 giảm xuống Q2 nên
Q1>Q2 suy ra
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 18
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
∆U1 =
PR + Q1 X PR + Q2 X
>
= ∆U 2
U
U
+ Làm giảm tổn thất công suất trên lưới điện
.
∆ S1 =
.
P 2 + Q12
P 2 + Q2 2
Z
>
Z
=
∆
S
2
U2
U2
+ Làm giảm tổn thất điện năng
∆A1 =
P 2 + Q12
P 2 + Q22
R
.
τ
>
R.τ = ∆A2
U2
U2
+ Làm tăng khả năng tải của đường dây và biến áp
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 19
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN NHÀ MÁY
2.1. CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP PHÂN PHỐI
Cấp điện áp phân phối là cấp điện áp liên kết từ hệ thống của nhà máy với Hệ thống
điện. Cấp điện áp phân phối tùy thuộc vào công suất truyền tải và chiều dài đường dây
truyền tải. Tuy nhiên ta có nhà máy công suất không lớn lắm S=1694.09 (kVA) nên cấp
điện áp phân phối là 22kV, nếu có đường dây 22kV gần nhà máy thì ta nên kéo 1 đường
dây từ đường dây 22kV về trạm phân phối trung tâm nhưng theo đề bài ta không có
đường dây 22kV gần nhà máy mà chỉ có đường dây 110kV từ hướng Tây cách nhà máy
350m. Nên ta xây trạm biến áp110kV/22kV để cấp nguồn vào nhà máy .
Ta sẽ dùng đường dây trên không dẫn điện từ nguồn 110kV vào trạm biến áp trung tâm
của nhà máy rồi từ đó cho cáp ngầm đến các trạm máy biến áp phân xưởng nhằm đảm
bảo an toàn và mỹ quan cho nhà máy.
2.2. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐẶT CỦA TRẠM MÁY BIẾN ÁP TRUNG TÂM (TBATT)
Vị trí đặt máy biến áp thường gần tâm phụ tải, thuận tiện cho hướng tới của nguồn,
cho việc lắp đặt đường dây và vận hành sữa chữa, đảm bảo tính mỹ quan cho nhà máy.
Tâm quy ước của phụ tải nhà máy được xác định bởi một điểm M có toạ độ được xác
định: M0(x0,y0) theo hệ trục toạ độ x0y. Công thức:
11
x0 =
∑ Sttpxi .x i
i =1
11
∑ Sttpxi
11
; y0 =
i =1
∑ Sttpxi .yi
i =1
11
∑ Sttpxi
i =1
Trong đó: Sttpxi - phụ tải tính toán của phân xưởng i
xi, yi - toạ độ của phân xưởng i theo hệ trục đã chọn (tọa độ trên bản vẽ)
Ta có bảng số liệu:
STT Tên phân xưởng và phụ
Sttpx
Sttpx*xi
Sttpx*yi
tải
(kVA)
xi
yi
1
Phân xưởng thiết bị cắt
22.5
53
334.52
7526.7
17730
2
Phân xưởng
58.5
36
262.27
15343
9441.6
3
Phân xưởng dụng cụ
10
9.5
1012
10120
9614.4
4
Phân xưởng sữa chữa
điện
Phân xưởng làm khuôn
90
10
129.81
11683
1298.1
27.5
33
78.167
2149.6
2579.5
5
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 20
Trường Đại Học Điện Lực
6
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
52.5
57
7
Phân xưởng sữa chữa cơ
khí
Nhà hành chính, sinh hoạt
53.5
10
8
Khối các nhà kho
96.5
36
9
Phân xưởng thiết bị
không tiêu chuẩn
84.5
56.5
10
Nhà ăn
107
11
Phân xưởng gia công
6
Tổng
72.333
3797.5
4123
57.291
3065.1
572.91
42.373
4089
1525.4
23.831
2013.7
1346.5
56
208.6
22320
11682
32.5
164.81
988.87
5356.4
2386.051 83096.77 65269.08
11
x0 =
∑ Sttpxi .x i
i =1
11
∑ Sttpxi
=
83096.77
= 34.83
2386.051
=
65269.08
= 27.35
2386.051
i =1
11
y0 =
∑ Sttpxi .yi
i =1
11
∑ Sttpxi
i =1
Ta nhìn thấy vị trí {x0,y0} không thuận lợi cho việc đặt trạm biến áp nhà máy vì nguồn
đến từ hướng tây đồng thời không đảm bảo mỹ quan nên ta đặt như sau
y
1
6
9
10
8
2
5
11
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 21
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
3
7
4
x
TBATT
{x0,y0}
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 22
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
2.3. CHỌN CÔNG SUẤT VÀ SỐ LƯỢNG MÁY BIẾN ÁP NHÀ MÁY VÀ TRẠM
BIẾN ÁP PHÂN XƯỞNG
2.3.1 Chọn máy biến áp trạm nhà máy
Nhà máy có 78% là phụ tải loại I%II nên phải chọn tối thiểu 2 máy biến áp vận hành
song song. Máy biến áp phải thõa mãn 2 điều kiện sau :
∑ SBi ≥ SttNM
+ ĐIỀU KIỆN 1
I & II
1.4 ∑ S Bi − maxSBi ≥ SttNM
+ ĐIỀU KIỆN 2
Tuy nhiên máy biến áp 110kV/22kV dung lượng nhỏ
S đmB ≥
k I & II .Sttxn 0.78*1694.09
=
= 943.85 ( kVA )
1, 4
1, 4
Từ điều kiện 2 ta suy ra
Ta chọn máy biến áp tiêu chuẩn là máy biến áp ba pha hai cuộn dây có công suất định
mức SdmB =2500 kVA của Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh sản xuất tại Việt Nam
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 23
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
2.3.2 Chọn máy biến áp trạm phân xưởng
Ta thấy toàn nhà máy có 22% là phụ tải loại III có thể cắt điện khi khẩn cấp, dựa vào
chức năng từng phân xưởng ta có thể chọn % phụ tải có thể cắt khi sự cố mà không thiệt
hại mà vẫn đảm bảo cung cấp điện. Vì tầm quan trọng của các phân xưởng nên ta đặt tại
mỗi trạm 2 máy biến áp giống nhau làm việc song song để dể dàng vận hành
Căn cứ vào mặt bằng nhà máy, số lượng, công suất và nhiệm vụ của từng phân xưởng ta
đặt các trạm biến áp phân xưởng như sau:
Trạm biến áp 1 cấp điện cho phân xưởng 1 , 6
Trạm biến áp 2 cấp điện cho phân xưởng 2 và chiếu sáng ngoài trời
Trạm biến áp 3 cấp điện cho phân xưởng 3 , 5 , 11
Trạm biến áp 4 cấp điện cho phân xưởng 4, 7
Trạm biến áp 5 cấp điện cho phân xưởng 8,9,10
+ tính toán chọn máy biến áp trạm 1
- Công suất máy biến áp:
SdmB ≥
Sttpx1
2
=
(334.52 + 72.333)
= 203.43 kVA
2
- Kiểm tra điều kiện sự cố :
S đmB ≥
k I & II .Sttpt
1, 4
=
0.78*(334.52 + 72.333)
= 226.7 ( kVA )
1, 4
Tra catologe máy biến áp chọn 2 máy TRANS250 hiệu THIBIDI công suất 250 kVA22kV/0.4kV
+ tính toán chọn máy biến áp trạm 2
- Công suất máy biến áp:
SdmB ≥
SttptB2
2
=
(262.27 + 37.8)
= 150.035 kVA
2
- Kiểm tra điều kiện sự cố :
S đmB ≥
k I & II .SttptB 2
1, 4
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
=
0.78*(262.27 + 37.8)
= 167.18 ( kVA )
1, 4
Page 24
Trường Đại Học Điện Lực
SVTH: Nguyễn Khắc Quỳnh
Tra catologe máy biến áp chọn 2 máy TRANS180 hiệu THIBIDI công suất 180 kVA22kV/0.4kV
+ tính toán chọn máy biến áp trạm 3
- Công suất máy biến áp:
SdmB ≥
SttptB3
2
(1012 + 78.167 + 164.81)
= 627.4885 kVA
2
=
- Kiểm tra điều kiện sự cố :
SđmB ≥
k I & II .SttptB 3
1, 4
=
0.78*(1012 + 78.167 + 164.81)
= 699.2 ( kVA )
1, 4
Tra catologe máy biến áp chọn 2 máy TRANS750 hiệu THIBIDI công suất 750kVA22kV/0.4kV
+ tính toán chọn máy biến áp trạm 4
- Công suất máy biến áp:
SdmB ≥
SttptB4
2
=
(129.81 + 57.291)
= 93.55 kVA
2
- Kiểm tra điều kiện sự cố :
SđmB ≥
k I & II .SttptB 4
1, 4
=
0.78*(129.81 + 57.291)
= 104.24 ( kVA )
1, 4
Tra catologe máy biến áp chọn 2 máy TRANS160 hiệu THIBIDI công suất 160kVA22kV/0.4kV
+ tính toán chọn máy biến áp trạm 5
- Công suất máy biến áp:
SdmB ≥
SttptB5
2
=
(42.373 + 23.831 + 208.6)
= 137 kVA
2
- Kiểm tra điều kiện sự cố :
GVHD: Th.S Phạm Anh Tuân
Page 25