BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
LƯƠNG THỊ NGỌC ANH
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ
ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI`
MÃ SỐ: 60 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lương Thị Ngọc Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo giúp ñỡ
rất tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng viên của
các cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo khoa Tài nguyên
và môi trường. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu Thành và những ñóng góp quý báu của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê , Ban Bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng huyện
ðông Anh, chính quyền cùng nhân dân xã Cổ Loa, xã Uy Nỗ ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Tác giả luận văn
Lương Thị Ngọc Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn..........................................................................................................ii
Mục lục..............................................................................................................iii
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục hình.................................................................................................. vii
Danh mục hình.................................................................................................. vii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................viii
MỞ ðẦU ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................... 1
1.2.
Mục ñích, yêu cầu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục ñích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU......................... 4
1.1.
Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: .......................... 4
1.2.
Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các Ngân hàng tín dụng
và một số nước trên thế giới ..................................................................... 5
1.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của một số Ngân hàng hoạt
ñộng về lĩnh vực tín dụng:........................................................................ 5
1.2.2. Chính sách ñền bù khi thu hồi ñất của một số nước trên thế giới .............. 6
1.3.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam.................... 8
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai ................................... 8
1.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào
mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. ........ 11
1.3.3. Thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......................... 15
1.3.4. Những vấn ñề tồn tại cần nghiên cứu:..................................................... 23
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 28
2.1.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 28
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu............................................................................. 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 28
2.2.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu ................................................................. 28
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện ðông Anh......................... 28
2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất và tình hình biến ñộng ñất ñai huyện ðông
Anh ........................................................................................................ 28
2.2.3. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi ñất tại 03 dự án...................................................... 28
2.2.4. ðánh giá chung và ñề xuất một số giải pháp về việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 03 dự án ................................. 28
2.3.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ..................................... 29
2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu.............. 29
2.3.3. Phương pháp ñánh giá ............................................................................. 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 30
3.1.
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện ðông Anh......................... 30
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên.................................................................................. 30
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 31
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.............................. 37
3.2.
Hiện trạng sử dụng ñất và tình hình biến ñộng ñất ñai huyện ðông
Anh ........................................................................................................ 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai toàn huyện.................................................... 38
3.2.2. Biến ñộng ñất ñai trên ñịa bàn huyện...................................................... 40
3.2.3. Tình hình quản lý ñất ñai........................................................................ 41
3.3.
ðánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi nhà nước thu hồi ñất tại 03 dự án nghiên cứu ........................... 45
3.3.1. Khái quát 3 dự án nghiên cứu................................................................. 45
3.3.2. Xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường .................................. 49
3.3.3. Kết quả xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường tại 03 dự
án ........................................................................................................... 56
3.3.4. ðánh giá việc thực hiện bồi thường về giá ñất và các tài sản ñất............. 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
3.3.5. Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư, ...................................................... 70
3.3.6. Công tác tổ chức, trình tự thực hiện, trách nhiệm của các cấp các
ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện
dự án ...................................................................................................... 82
3.4.
Nhận xét chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư tại 03 dự án........................................................................... 86
3.4.1. Nhận xét................................................................................................. 86
3.4.2. ðề xuất một số giải pháp ....................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91
1. Kết luận ........................................................................................................ 91
2. Kiến nghị ......................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện ðông Anh qua một số năm ....................... 31
Bảng 3.2. Thống kê dân số trên ñịa bàn huyện ðông Anh từ năm 2006
ñến năm 2011 .............................................................................. 33
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện ðông Anh .......................... 39
Bảng 3.4. Biến ñộng ñất ñai huyện ðông Anh giai ñoạn 2005 - 2011................ 40
Bảng 3.5. Khái quát chung về 03 dự án nghiên cứu.......................................... 46
Bảng 3.6. Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường ....... 56
Bảng 3.7. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh ñối tượng
và ñiều kiện ñược bồi thường....................................................... 61
Bảng 3.8. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại 03 dự án .............................. 67
Bảng 3.9. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về tài sản tại 03 dự án ......................... 68
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường về ñất, tài sản trên ñất tại 03 dự án.......... 70
Bảng 3.11. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TðC ........................................................... 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
Hình 3.1: Cơ cấu ñất ñai năm 2011 của huyện ðông Anh ................................. 40
Hình 3.2: Một góc trường THCS Cổ Loa………………………………………47
Hình 3.3: Một góc ñường Cổ Loa ..................................................................... 48
Hình 3.4: Một góc Dự án Tái ñịnh cư xã Cổ Loa............................................... 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa của chữ viết tắt
1
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
BQLKKT
Ban quản lý khu kinh tế
3
CN
Công nghiệp
4
GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
5
GPMB
Giải phóng mặt bằng
6
HTX
Hợp tác xã
7
KKT
Khu kinh tế
8
TðC
Tái ñịnh cư
9
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
WB
Ngân hàng thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước ông cha ta ñã ñổ bao xương máu ñể bảo vệ ñất nước. Vì vậy ñất ñai là tài
sản thiêng liêng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
ðất ñai còn là tài sản ñặc biệt vì bản thân nó không do lao ñộng làm ra mà
lao ñộng tác ñộng vào ñất ñể biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành tư liệu sản
xuất sử dụng vào ña mục ñích.
Trong thời kỳ hiện nay, nước ta ñang phát triển mạnh mẽ theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá thúc ñẩy quá trình ñô thị hoá. Nhiều ñô thị mới, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch…ñược hình thành. Hệ thống hạ tầng cấp
quốc gia, cấp ñô thị, cấp ñịa phương ñược chỉnh trang, mở rộng. ðiều này tạo ra
tình trạng nhóm ñất phi nông nghiệp hiện có không ñủ ñể có thể ñáp ứng ñược
nhu cầu của phát triển của ñất nước, vì vậy cần phải chuyển ñổi một phần ñất
nông nghiệp và ñất chưa sử dụng ñể mở rộng diện tích của nhóm ñất này và thậm
chí trong nội bộ ñất phi nông nghiệp, thông qua nhiều biện pháp trong ñó có biện
pháp thu hồi ñất.
Vấn ñề thu hồi ñất ñang là vấn ñề lớn, bức xúc cả về phương diện lý luận
và thực tiễn, vi mô lẫn vĩ mô, chính sách và thực thi chính sách ñối với người dân
cũng như với các cấp chính quyền. Việc bồi thường ñất ñai, giải phóng mặt bằng,
tái ñịnh cư ñang là vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng ñến mọi mặt của
ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp,
giá ñất ngày càng tăng cao, nhịp ñộ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải
phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Có thể thấy hiện nay việc
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và công tác tái ñịnh cư ñều gặp rất nhiều
vướng mắc, khó khăn cho việc thực hiện các dự án, không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện ñông người và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
kéo dài. ðiều này khiến ta phải suy nghĩ tìm hiểu nguyên nhân là ở ñâu? ở những
người thực hiện chính sách hay vấn ñề chính trong các chính sách?
Tại huyện ðông Anh cùng với sự phát triển của Thành phố các dự án ñầu tư
có sử dụng ñất tại thời ñiểm này ñang gia tăng cả về số lượng và quy mô diện
tích. Trong thời gian qua, công tác bồi thường ñã ñược các ngành, các cấp thực
hiện một cách tích cực, tuy còn nhiều vướng mắc song phần nào giải quyết ñược
vấn ñề bàn giao mặt bằng cho các dự án. Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng là một công việc phức tạp, khó khăn do nhiều yếu tố cả về chủ quan lẫn
khách quan, ít có khuôn mẫu ñể áp dụng hàng loạt, luôn tồn tại mâu thuẫn giữa
người ñược bồi thường và người phải bồi thường về mức bồi thường. Mặt khác
quá trình triển khai còn phụ thuộc vào nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều ñối tượng
sử dụng ñất, chính sách về công tác bồi thường có thay ñổi từ trung ương ñến ñịa
phương, ngay trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và huyện ðông Anh nói
riêng. ðến nay cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện, của thị trấn, của các xã ñã có
nhiều thay ñổi. Tuy vậy tốc ñộ phát triển còn chậm, chưa ñáp ứng yêu cầu và tiến
ñộ ñề ra, hầu hết các dự án kéo dài thời gian thực hiện, một số dự án có ñủ vốn
nhưng chưa thực hiện ñược. Nguyên nhân thì nhiều nhưng trong ñó công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng là công việc bức xúc nhất gắn liền với thời gian thực
hiện dự án làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ và kết quả ñầu tư.
Vì những vấn ñề trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – PGS. TS. Nguyễn Hữu Thành,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng trên ñịa bàn huyện ðông Anh - TP Hà Nội”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn huyện
ðông Anh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
- ðề xuất ý kiến góp phần ñẩy nhanh công tác ñền bù giải phóng mặt bằng
giúp cho công tác quản lý hành chính nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan ñến công tác giải phóng mặt bằng.
- Phát hiện ñược các ưu nhược ñiểm trong quá trình thực hiện chính sách
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a. Các khái niệm:
- Bồi thường: là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “ Giải phóng mặt bằng” có
nghĩa là di dời, dọn dân ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình (từ ñiển
tiếng Việt).
Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặtvật chất mà còn
phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược
chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn ñịnh
ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề ñể tạo ñiều kiện cho người dân
- Hỗ trợ: hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, việc làm
mới và hỗ trợ kinh phí ñể di chuyển ñến ñịa ñiểm mới (Nhà xuất bản bản ñồ, 2003).
- Tái ñịnh cư:
+ Tái nghĩa là: “hai lần hoặc lần thứ hai, lại một lần nữa” (Từ ñiển Tiếng Việt).
+ ðịnh cư: là một nơi ở mới ñể sinh sống, làm ăn ổn ñịnh (Từ ñiển Tiếng Việt).
- Thu hồi ñất: là việc nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử
dụng ñất hoặc thu lại ñất của chủ thể nào ñó ñể giao cho UBND xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật (Nhà xuất bản bản ñồ, 2003)
- Giá ñất: là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích do Nhà nước quy ñịnh
hoặc có thể hình thành trong các giao dịch về quyền sử dụng ñất(Nhà xuất bản
bản ñồ, 2003).
b. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi ñất.
Nghị quyết ñại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng cộng sản Việt
Nam ñã nêu rõ: ðảng và Nhà nước chủ trương ra soát lại toàn bộ hệ thống chính
sách pháp luật về ñất ñai tính từ năm 1987 trong ñó việc hoàn thiện chính sách
pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường hỗ trợ, tái ñịnh cư nói riêng
khi nhà nước thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Luật ñất ñai năm 2003 ra ñời thay thế Luật ñất ñai năm 1993 ñã quy ñịnh
ñầy ñủ hơn các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi
ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế.
ðể hướng dẫn chi tiết Luật ñất ñai năm 2003 về chính sách nêu trên, Chính
phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi
hành Luật ñất ñai; Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2005).
Năm 2007, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày
25/5/2007 quy ñịnh bổ sung việc cấp GCNQSD ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền
sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và TðC khi nhà nước thu hồi ñất
và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 về
Quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường hỗ trợ TðC.
Các Nghị ñịnh này ñã sửa ñổi, bổ sung một số quy ñịnh về chính sách bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñáp ứng ñược
phần lớn nhu cầu phát triển kinh tế của ñất nước.
1.2. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của các Ngân hàng tín dụng và
một số nước trên thế giới
1.2.1. Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của một số Ngân hàng hoạt ñộng
về lĩnh vực tín dụng:
Chính sách bồi thường và tái ñịnh cư của Ngân hàng Thế giới WB và Ngân
hàng phát triển Châu Á ADB
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì "... chìa khoá dẫn
tới việc bồi thường TðC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển
mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách ñền bù vật chất..."
(Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005).
Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng thế giới (WB)
và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ ñược giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị
ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức
ñộ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi ñược cung cấp là bồi
thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông
nghiệp là lấy ñất ñai có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi
thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao ñất
TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai và tài sản ñược ñền bù chính sách
của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các
công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường TðC hoàn thành trước một
tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các
hộ bị thu hồi ñất, WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính
sách bồi thường TðC của dự án phải ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp
tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập
kế hoạch bồi thường TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch
giải toả ñất ñược thực hiện sau khi ñã hội ý với người bị thu hồi ñất. Việc lập kế
hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong
quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức ñộ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC
phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ
nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các
biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực
hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñuợc
chuẩn bị sẵn (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005).
1.2.2. Chính sách ñền bù khi thu hồi ñất của một số nước trên thế giới
a. Trung Quốc
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi ñất
ñược thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái ñịnh cư,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường ñất ñai và
tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của ñất ñai những
năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng
ñược thực hiện theo nguyên tắc ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc
cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản
lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử
dụng thửa ñất nào sẽ trả tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng (Tạp chí
Cộng sản số 11(179), 2009).
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một
là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và
nông thôn. ðối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng
tiền là chính, với mức giá do thị trường bất ñộng sản quyết ñịnh qua các tổ chức
trung gian ñể ñánh giá, xác ñịnh giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực
hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo ñó, mỗi ñối tượng khác nhau sẽ có
cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai; tiền bồi thường
về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể (Tạp chí Cộng sản số 11(179), 2009).
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do:
Thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với
các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái
ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư.
Thứ hai,năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh. Chính
quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi
thường hỗ trợ tái ñịnh cư.
Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ
tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất ñai bị
mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm kiếm,
phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát triển kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh
hưởng. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn
ñề việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện giải phóng mặt
bằng trước khi xây xong nhà tái ñịnh cư…(Tạp chí cộng sản số 11(179) , 2009)
b. Thái Lan
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình ñô thị
hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về ñất ñai ñều do cơ chế thị trường ñiều
tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc ñền bù ñược tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; ñịnh giá ñền bù. Giá ñền bù
phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược
quốc gia thì nhà nước ñền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung,
khi tiến hành lấy ñất của dân, nhà nước hoặc cá nhân ñầu tư ñều ñền bù với mức
cao hơn giá thị trường (Tạp chí cộng sản số 11(179) , 2009)
c. Hàn Quốc
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng
nông thôn vào ñô thị, thủ ñô Xơ-un ñã phải ñối mặt với tình trạng thiếu ñất ñịnh
cư trầm trọng trong thành phố. ðể giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền
thành phố phải tiến hành thu hồi ñất của nông dân vùng phụ cận. Việc ñền bù
ñược thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền
mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái ñịnh cư.
Các hộ bị thu hồi ñất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý,
ñược xây tại khu ñất ñược thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào
những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ, hầu hết các
hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao
hơn nhiều lần so với giá gốc (Tạp chí cộng sản số 11(179), 2009).
1.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai
* Giai ñoạn trước khi có Luật ñất ñai năm 1988:
Hiến pháp năm 1959 Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở hữu ñất ñai ở
nước ta gồm có: Sở hữu Nhà nước, Sở hũu tư nhân và Sở hữu tập thể. Thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau ñó thống nhất giá
trị bồi thường mà khồng cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh thể
lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. Nghị ñịnh này quy ñịnh những nguyên tắc
cơ bản như sau:
- Việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất phải bồi thường hai khoản: ðối với
ñất bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng thu;
ðối với hoa màu: bồi thường ñúng mức; ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các
công trình phục vụ sinh hoạt ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác; ðối với mồ mả:
căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục, tập quán của ñịa phương mà hỗ trợ số
tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị
ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm
1960. Tuy nhiên Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ
quan tâm ñến sự thoả thuận của các bên cho tới khi có Hiến pháp 1980.
Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất, quản lý. Ngày 01 tháng 7 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra
quyết ñịnh số 201/CP về việc “ Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố
hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược dùng ñể thu những
khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy ñịnh. Quan
hệ ñất ñai thời kỳ này ñơn thuần chỉ là quan hệ “ Giao – Thu” giữa Nhà nước và
người sử dụng.
* Giai ñoạn từ năm 1988 ñến năm 1993:
Luật ñất ñai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất(ðiều 48): “ ðền bù
thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành quả lao ñộng và
kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật”( Luật
ñất ñai 1988)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai năm 1988 không hướng dẫn
nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi
ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990 của Hội ñồng bộ trưởng quy ñịnh
về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Tại ðiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất
nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù về ñất nông
nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt ñất và tài sản
trong lòng ñất cho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền thiệt hại về
ñất. Khung mức giá bồi thường ñể UBND Tỉnh, Thành phố, ñặc khu trực thuộc
Trung ương quy ñịnh cụ thể, mức bồi thường ñối với từng quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp hơn
hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ.
Hiến pháp năm 1992 ñã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ
chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất. ðiều 17 Hiến pháp
quy ñịnh: “ ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất,
nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời…ñều thuộc sở hữu toàn dân”.
Tại ðiều 23, Hiến pháp quy ñịnh: “ Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không
bị quốc hữu hoá, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do An ninh - Quốc phòng,
lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản
của cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị trường”(Hiến pháp 1992)
* Giai ñoạn từ năm 1993 ñến năm 2003:
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, kế thừa có chọn lọc Luật ðất ñai năm
1988, Luật ñất ñai năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với
nội dung thu hồi ñất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi
ñất. Luật ðất ñai năm 1993 ñã thể chế hoá các quy ñịnh của Hiến pháp năm 1992
về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ quản lý, sử dụng các loại
ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh thời hạn giao ñất, cho thuê
ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn mức sử dụng các loại ñất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân sử dụng ñất (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, 1993).
Ngày 17/8/1994 Chính phủ Ban hành Nghị ñịnh số 90/Nð-CP quy ñịnh cụ
thể các chính sách làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
theo quy ñịnh khi nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá
việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất (Chính phủ, 1994).
Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP thay thế
Nghị ñịnh 90/Nð-CP và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng. ðặc biệt người
bị thu hồi ñất có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: Bằng
tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất (Chính phủ, 1998).
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những hạn chế nhất
ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với thực tiễn và gây
phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho nhà nước. ðặc biệt chưa giải quyết ñược những tồn
tạo do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện chính sách ñền bù thiệt hại cho chủ sử dụng ñất
có tài sản, nhà cửa nằm trên ñất không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường.
* Giai ñoạn từ khi có Luật ñất ñai năm 2003 ñến nay:
Luật ñất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có
hiệu lực ngày 01/7/2004. Luật ðất ñai năm 2003 ñã kế thừa những ưu ñiểm của
chính sách trong thời kỳ trước, ñồng thời có những ñổi mới nhằm góp phần
tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường, GPMB hiện nay.
1.3.2.Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục
ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Việc bồi thường thiệt hại, TðC khi nhà nước thu hồi ñất ñược quy ñịnh
chi tiết và ban hành nhiều văn bản dưới Luật ñể hướng dân thực hiện:
- Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật ñất ñai (Chính phủ, 2004).
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất (Chính phủ, 2004).
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (Chính phủ, 2004).
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP.
- Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa ñổi
bổ sung một số ðiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai và Nghị
ñịnh 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền
sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
và giải quyết khiếu nại về ñất ñai (Chính phủ, 2007).
- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ðiều của
Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và
trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
Các Nghị ñịnh và Thông tư nêu trên ñã quy ñịnh cụ thể về bồi thường, hỗ
trợ, TðC, GPMB như sau:
+ Giá ñất ñể tính bồi thường và chi phí ñầu tư vào ñất còn lại, tại khoản 3,
ñiều 9 Nghị ñịnh 197/2004/ Nð – CP có nêu về chi phí ñầu tư vào ñất còn lại thì
ở Thông tư này hướng dẫn cách xác ñịnh chi phí ñầu tư vào ñất còn lại.
+ Bồi thường ñối với cả trường hợp khi hành lang bảo vệ an toàn công
trình chiếm dụng khoản không trên 70 % diệntích ñất sử dụng có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng ñất thì phần diện tích còn lại cũng ñược bồi thường
theo quy ñịnh.
+ Bồi thường ñối với cây trồng, vật nuôi: Cách xác ñịnh giá trị hiện có của
vườn cây lâu năm ñể tình bồi thường. Bồi thường ñối với cây trồng và lâm sản
phụ trồng trên diện tích ñất lâm nghiệp mà khi Nhà nước giao là ñất trống, ñồi
núi trọc..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
+ Về tái ñịnh cư: nêu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và ñời sống tại khu tái
ñịnh cư.
+ Về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: Nêu trình tự tổ
chức thực hiện bồi thường; nêu phương án và chi trả bồi thường.
+ Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện: Dự toán chi phí, mức chi.
Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP vừa ñược Chính phủ ban hành, ñã quy ñịnh
nhiều chính sách mới nhằm giải quyết các vướng mắc trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng, trong ñó tập trung nâng cao mức hỗ trợ cho người có ñất nông
nghiệp bị thu hồi như: ñất vườn, ao xen kẽ khu dân cư hoặc trong cùng thửa ñất
có nhà ở riêng lẻ, ngoài việc ñược bồi thường theo giá ñất nông nghiệp trồng cây
lâu năm còn ñược hỗ trợ thêm 30-70% giá ñất ở trong khu vực; ñất nông nghiệp
xen kẽ khu dân cư ñược hỗ trợ thêm 20-50% giá ñất ở trong khu vực. Ngoài ra,
nông dân bị thu hồi ñất sẽ ñược hỗ trợ chuyển nghề bằng 1,5-5 lần ñất nông
nghiệp… Nghị ñịnh cũng quy ñịnh việc lập Quỹ phát triển ñất trên cơ sở trích từ
30-50% nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng ñất, tiền thuê ñất ñể phục vụ nhiệm
vụ tạo quỹ ñất, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, ñấu giá quyền sử dụng ñất;
bồi thường giải phóng mặt bằng; phát triển khu tái ñịnh cư nhằm ñảm bảo vai trò
của Nhà nước trong việc ổn ñịnh xã hội thông qua chính sách ñiều tiết tài nguyên
ñất ñai sẽ góp phần làm hài hòa các lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể sử dụng
ñất theo quy ñịnh của pháp luật ñất ñai (Chính phủ, 2009).
- Việc thực hiện thu hồi ñất và bồi thường giải phóng mặt bằng:
Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh chỉ thu hồi ñất khi ñã có dự án ñầu tư cụ
thể, nay Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh Nhà nước thực hiện việc thu hồi ñất,
bồi thường, GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược công bố hoặc
khi dự án ñầu tư có nhu cầu sử dụng ñất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, nhằm ñể chủ ñộng
quỹ ñất cho ñầu tư phát triển; Nhà nước giao cho tổ chức phát triển quỹ ñất (do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập) ñể thực hiện việc thu hồi
ñất, bồi thường, GPMB và trực tiếp quản lý quỹ ñất ñã thu hồi ñối với trường
hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược công bố mà chưa có dự án
ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
- Giá ñất bồi thường: giá ñất do Nhà nước quy ñịnh ñảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trong ñiều
kiện bình thường (Chính phủ, 2007).
- ðối tượng ñược bồi thường thiệt hại về ñất: hộ gia ñình, cá nhân ñang sử
dụng ñất mà không có các loại giấy tờ theo quy ñịnh nhưng ñất ñã ñược sử dụng
trước ngày 01/7/2004, nay ñược UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là ñất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt ñối
với nơi ñã có quy hoạch sử dụng ñất thì ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất và sẽ ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất (Chính phủ, 2007).
- Chính sách hỗ trợ: ngoài các chính sách hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh
sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp như trước ñây, chính sách hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi ñất trong thời kỳ này ñã ñược quy ñịnh theo hướng tạo ñiều
kiện cho các hộ nghèo vượt nghèo, các hộ bị mất ñất nông nghiệp có ñất phi
nông nghiệp ñể có thể chuyển nghề từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi
nông nghiệp. Các hộ nghèo bị thu hồi ñất thì ñược hỗ trợ ñể vượt nghèo từ 3 năm
tới 10 năm theo mức và thời gian do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy ñịnh; hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp mà
không có ñất nông nghiệp ñể bồi thường thì ñược giao ñất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, trường hợp không có ñất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì những thành viên trong hộ còn trong ñộ tuổi
lao ñộng ñược hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp (Chính phủ, 2007).
- TðC: khu TðC phải có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.
Trường hợp không có khu TðC thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng
tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với
khu vực ñô thị, bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn. Trường hợp
hộ gia ñình, cá nhân bị thu hồi ñất ở phải TðC thì việc bố trí TðC phải gắn với
tạo việc làm hoặc chuyển ñổi nghề nghiệp (Chính phủ, 2007).
-Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC: người sử dụng ñất
ñược thông báo trước về việc thu hồi ñất và phương án tổng thể về bồi thường,
GPMB; quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TðC có sự tham gia của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
người dân có ñất bị thu hồi trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. ðây là ñiểm mới trong trình tự tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và
TðC (Chính phủ, 2007).
1.3.3. Thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
a. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất hiện nay ở Việt Nam:
Năm 2002, ñề tài về ñiều tra nghiên cứu xã hội học chính sách bồi thường,
GPMB ñã ñược Viện Nghiên cứu ðịa chính - Tổng cục ðịa chính; nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường quan tâm và thực hiện. Mục tiêu của ñề tài là thông qua
kết quả nghiên cứu xã hội học ñể tổng hợp, phân tích và ñánh giá những mặt tích
cực, tiêu cực trong quá trình áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ
TðC, ñồng thời xác ñịnh nguyên nhân của những mặt tiêu cực làm hạn chế hiệu
quả của việc áp dụng chính sách và ảnh hưởng của nó ñối với ñời sống xã hội
trong giai ñoạn hiện nay và từ ñó ñưa ra những luận cứ phù hợp trong việc xây
dựng chính sách bồi thường GPMB (ðặng Thái Sơn, 2002).
Trong 5 năm gần ñây tại tỉnh Hà Nam ñã thực hiện GPMB nhiều dự án lớn
như: Khu công nghiệp ðồng Văn I, II, cụm CN-TTCN Cầu Giát, cụm TTCN
làng nghề Ngọc ðộng (Hoàng ðông), nút giao ðồng Văn, ñường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình. ðiển hình như: Dự án ñường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; dự
án mở rộng, nâng cấp tuyến ñê hữu sông Nhuệ... ñể làm tốt công tác GPMB thì
phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về các chủ trương của
ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy ñịnh của ñịa phương về công
tác GPMB làm cho mọi người thấy rõ lợi ích, trách nhiệm trong việc xây dựng
các công trình phát triển kinh tế- xã hội. Trong thực hiện GPMB phải ñảm bảo
ñúng quy trình, tính công khai, công bằng, dân chủ. ðặc biệt, công tác kiểm kê,
ño ñạc hiện trường phải tỉ mỷ, chính xác, trung thực. Riêng với các dự án thu hồi
nhiều ñất nông nghiệp các cấp, các ngành ñặc biệt coi trọng ñến vấn ñề giải quyết
việc làm cho người lao ñộng. ðồng thời, có phương án hỗ trợ cho các ñịa phương
ñầu tư xây dựng công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng, giảm bớt mức ñóng góp
của nhân dân. Ngoài ra, phải kiên quyết xử lý ñối với các trường hợp cố tình
không chấp hành quy ñịnh của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
ðối với các dự án thuộc quy hoạch Khu kinh tế (KKT) Nhơn Hội- Bình
ðịnh có diện tích cần phải GPMB khá lớn, khoảng 6.000 ha (chiếm 50% tổng
diện tích quy hoạch KKT), với khoảng 6.803 hộ dân bị ảnh hưởng, hoặc phải di
dời, ñể xây dựng hạ tầng dùng chung cho toàn KKT như ñường trục, hệ thống
cấp thoát nước và xử lý nước thải, các khu tái ñịnh cư… cùng nhiều phân khu
phân khúc và dự án ñầu tư, nhưng ñến nay vẫn chưa thể GPMB. Một số dự án
tuy ñược triển khai năm 2010 và 2011 nhưng vẫn kiểm kê, áp giá ñền bù theo các
quyết ñịnh từ năm 2007, 2008 của UBND tỉnh vì chưa có quyết ñịnh thay thế nào
mới hơn. Tiêu biểu như: Dự án Khu tái ñịnh cư Cát Tiến- Bình ðịnh ñược triển
khai từ tháng 4 năm 2010 với tổng diện tích là 25,64 ha; ñến nay ñã có 278/284
hộ nhận tiền ñền bù gần 30 tỉ ñồng; hiện còn 6 hộ chưa nhận tiền bồi thường hỗ
trợ. Lý do: hầu hết các hộ ñều cho rằng tiền ñền bù áp giá quá thấp so với giá thị
trường nên họ thấy không thỏa ñáng, không chịu nhận bồi thường, hỗ trợ ñể
GPMB (Bộ TN và MT, 2005).
Tuy nhiên bên cạnh ñó, hiện ñơn giá bồi thường chưa ñược ñiều chỉnh kịp thời
theo giá thị trường nên các hộ bị ảnh hưởng chưa chịu chấp nhận phương án bồi
thường GPMB. ðây là một trong những nguyên nhân chính gây cản trở, ách tắc
trong việc ñẩy nhanh tiến ñộ thi công GPMB. Ngoài ra, việc tổ chức thực hiện bồi
thường GPMB phải dựa trên cơ sở chính sách quy ñịnh của Trung ương và phù hợp
với ñiều kiện ñịa phương. Song tính chất “bồi thường phải thỏa ñáng” lại ñược các
ñối tượng GPMB hiểu theo những cách khác nhau và họ luôn cảm thấy chưa ñược
thỏa ñáng nên từ chối thực hiện, làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ GPMB.
Theo BQL KKT Nhơn Hội, những vướng mắc chủ yếu trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường GPMB tại KKT Nhơn Hội cần ñược tiếp tục xem xét xử
lý. Trước hết, cơ chế chính sách bồi thường GPMB hiện không ổn ñịnh, theo
hướng càng về sau càng có lợi ñã làm cho các ñối tượng ñang thực hiện GPMB
không có tinh thần hợp tác, cố khiếu kiện, kéo dài thời gian chờ chính sách mới.
Trong khi ñó, các ñối tượng ñã nhận tiền bồi thường theo chính sách cũ quay lại
khiếu nại, kiến nghị ñược bổ sung theo chính sách mới, gây khó khăn cho công
tác bồi thường GPMB.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16