Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chất lượng tinh dịch của lợn đực pietrain kháng stress và năng suất sinh sản của đàn nái nuôi tại trung tâm giống lợn chất lượng cao đại học nông nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

LÊ HỮU HỘ

CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA LỢN ðỰC PIETRAIN
KHÁNG STRESS VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ðÀN NÁI
NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG LỢN CHẤT LƯỢNG CAO
ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

LÊ HỮU HỘ

CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA LỢN ðỰC PIETRAIN
KHÁNG STRESS VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ðÀN NÁI
NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG LỢN CHẤT LƯỢNG CAO
ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ

: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ðÌNH TƠN

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

LÊ HỮU HỘ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân, tơi cịn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của các
cá nhân, tập thể và đơn vị khác.
Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: thầy giáo
PGS. TS. Vũ ðình Tơn ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và các cán bộ bộ môn Chăn
nuôi chuyên khoa – khoa Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo ThS. Ngô Thành
Trung và các cán bộ bộ môn Công nghệ sinh học ðộng vật - khoa Công nghệ
sinh học - Trường đại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi hồn thành khố luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Bùi Hữu ðồn, Giám đốc
Trung tâm giống lợn chất lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và
các CB - CNV Trung tâm đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực tập.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình
đã ln ở bên tơi, chăm sóc, động viên tơi và tồn thể bạn bè đã giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013
Học viên
Lê Hữu Hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

Danh mục chữ viết tắt

vii

1.

MỞ ðẦU

1


1.1.

ðặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích của ñề tài

2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Tổng quan về tinh dịch và tinh trùng lợn

4


2.1.1. Sinh lý sinh dục gia súc ñực

4

2.1.2. ðặc tính của tinh dịch và tinh trùng lợn

8

2.2.

ðặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái

2.2.1. Cơ sở sinh lý
2.3.

13
13

Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tinh dịch lợn ñực và khả năng
sinh sản của lợn nái

25

2.3.1. Chỉ tiêu chất lượng tinh dịch lợn ñực

25

2.3.2. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái

27


2.4.

32

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước

2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

32

2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

33

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

38

3.2.

Nội dung

38


3.3.

Phương pháp nghiên cứu

39

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

iii


4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

45

4.1.

Phẩm chất tinh dịch của lợn ñực giống

45

4.2.

Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến phẩm chất
tinh dịch


49

4.3.

Năng suất sinh sản của lợn nái Pietrain kháng stress và Durroc

59

4.4.

Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc qua
từng lứa ñẻ.

4.5.

66

Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc qua
các năm 2012 và 2013

71

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

5.1.


Kết luận

75

5.2.

ðề nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

77

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1. Phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain RéHal

46


Bảng 2. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ đến thể tích
tinh dịch

49

Bảng 3. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñền hoạt lực
của tinh trùng

50

Bảng 4. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến nồng ñộ
tinh trùng

52

Bảng 5. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến tổng số
tinh trùng tiến thẳng (VAC)

53

Bảng 6. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình (K, %)

55

Bảng 7. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến sức kháng
tinh trùng (R)

56


Bảng 8. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến giá trị pH
tinh trùng
Bảng 9. Năng suất sinh sản của lợn nái Pietrain kháng stress và Duroc

58
61

Bảng 10. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc ở lứa 1 66
Bảng 11. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc ở
lứa 2

68

Bảng 12. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc ở
lứa 3

70

Bảng 13. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc
theo năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

72

v



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.

Cấu tạo trong của dịch hồn

Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Hình 5.
Hình 6.
Hình 7.
Hình 8.
Hình 9.

Cấu tạo dương vật lợn
Sơ ñồ các tuyến phụ sinh dục ñực ở lợn
Sơ đồ q trình sinh tinh trùng
Sơ đồ cấu tạo của tinh trùng
Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều tiết hoạt ñộng sinh dục ở con cái
Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Buồng ñếm Thoma
Vùng đếm tinh trùng

Hình 10. Cách đếm tinh trùng

Hình 11. Sơ đồ phương pháp 2 lọ xác định tính kháng

4
6
6
9
12
17
28
40
40
40
41

Hình 12. Ảnh hưởng của kểu gen halothane, năm và mùa vụ đến thể tích
tinh dịch
50
Hình 13. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñền hoạt lực
của tinh trùng
51
Hình 14. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ đền nồng độ
Hình 15.
Hình 16.
Hình 17.
Hình 18.

tinh trùng
Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến tổng số
tinh trùng tiến thẳng (VAC)
Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến tỷ lệ

tinh trùng kỳ hình (K, %)
Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, năm và mùa vụ ñến sức
kháng tinh trùng (R)
Ảnh hưởng của kiểu gen halothane,năm và mùa vụ đến giá trị

pH tinh trùng
Hình 19. Khối lượng sơ sinh/con; khối lượng sơ sinh/ổ; khối lượng cai
sữa/con; khối lượng cai sữa/ổ của nái Pietrain kháng stress và
nái Duroc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

53
54
56
57
59

65
vi


Hình 20. Khoảng cách lứa đẻ của nái Pietrain kháng stress và nái Duroc 66

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A (0 ≤ A ≤ 1)
ADP
ATP
ATPaza
BC

C (triệu/ml)
CC
CC, CT, TT
CT
FSH
GnRH
K
KLCS
KLSS
L
LH
MC
NST
Piétrain RéHal
PL
R
ReHal
SC
TLSSS
TTNT
TTTT
V (ml)
VAC (tỷ/lần)

:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Y

:

Hoạt lực tinh trùng
Adenosine Diphosphate
Adenosine Triphosphataza

Enzin Adenosine Triphosphataza
Backcross
Nồng ñộ tinh trùng
kiểu gen CC
Các kiểu gen
kiểu gen CT
Follicculine Stimuline Hormone
Gonadotropine Releaser Hormone
Kỳ hình
Khối lượng cai sữa
Khối lượng sơ sinh
Landrace
Luteine Hormone
Móng Cái
Nhiễm sắc thể
Piétrain kháng tress
ProLactine Hormone
Sức kháng
dòng lợn Pietrain kháng stress
số con
Tỷ lệ sơ sinh sống
Thụ tinh nhân tạo
tinh trùng tiến thẳng
Thể tích tinh dịch
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai
thác
Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong cơ cấu ngành chăn nuôi Việt Nam, ngành chăn nuôi lợn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, cung cấp ñến 75% lượng thịt tiêu thụ trên thị trường. Trong
những năm qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có sự tăng trưởng vượt bậc.
Trong vịng 10 năm từ năm 2000 – 2011, tổng số ñầu lợn của cả nước tăng từ
20,19 triệu con lên 27,63 triệu con ( Viện Chăn nuôi Việt Nam, 2012 )
Cục chăn ni cho biết: mục tiêu đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ
bản chuyển sang sản xuất trang trại, công nghiệp, ñáp ứng phần lớn nhu cầu
thực phẩm ñảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tỷ trọng chăn
ni trong nơng nghiệp đến năn 2020 đạt 42%, Trong ñó năm 2010 ñạt 32%
và năm 2015 ñạt 38%. Mặc dù ñàn lợn ở nước ta ñã tăng trưởng khá nhanh về
tổng đàn, chất lượng đàn cũng như quy mơ sản xuất, kim ngạch xuất
khẩu…tuy nhiên so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này vẫn cịn khiêm
tốn và phần lớn sản phẩm sản xuất chủ yếu ñược tiêu thụ trong thị trường nội
ñịa( từ 97-99%). Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê (1/4/ 2012) tổng ñàn
lợn trên cả nước là 26.692.037 con, tăng 1,49% so với cùng kì năm 2011 . Sản
lượng thịt lợn xuất chuồng là 1.936.230 tấn, tăng 4,78% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tính đến thời điểm 1/10/2012 tổng đàn lợn trên cả nước là 26,5 triệu
con, giảm 2,1% so với cùng kì năm 2011. Trong đó đàn lợn nái có 4 triệu con,
giảm 0,5%. Thực tế có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng ñến năng suất, chất
lượng của ñàn lợn Việt Nam như: cơ cấu đàn giống chủ yếu ni lợn địa
phương năng suất thấp, nhiều mỡ ít nạc; tỷ lệ nái ngoại và lai ít; tổ chức quản
lý cịn yếu kém, chưa đồng bộ…..
Trước đây chúng ta chỉ ni dưỡng các giống lợn nơi có các ưu điểm
nổi trội như: sinh sản nhanh, chống chịu tốt với các bệnh tật,… nhưng lại tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
1
………………………


trọng kém, tiêu tốn thức ăn cao, lượng thịt cung cấp chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu của thị trường, những năm gần đây nhiều Xí nghiệp chăn ni của Nhà
nước, các doanh nghiệp tư nhân đã nhập ni các giống lợn cao sản như:
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain,…để ngoại hóa đàn lợn nội đang ni.
Giống lợn Piétrain là một giống lợn của Bỉ nổi tiếng về năng suất và chất
lượng thịt. Tuy nhiên việc tồn tại alen lặn T ở locus Halothane gây mẫn cảm với
stress lại là nguyên nhân ñáng kể dẫn ñến giảm năng suất và chất lượng thịt.
ðể khắc phục nhược ñiểm này của lợn Pietrain, ðại học Liege – Vương
Quốc Bỉ đã tạo ra dịng lợn Pietrain kháng Stress. Dịng lợn này có nhiều ưu
điểm so với Pietrain cổ ñiển là tỉ lệ nạc cao, chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn,
giảm được hao hụt trong q trình chăn nuôi và vận chuyển. ðặc biệt, trong
khuôn khổ hợp tác giữa trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và ðại học
Liege – Vương Quốc Bỉ thì trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã được giao
độc quyền ni dịng lợn này tại Việt Nam vào năm 2007. Tháng 11/2011
dòng lợn Pietrain kháng Stress lần đầu tiên được ni tại Trung tâm Giống
lợn chất lượng cao - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội theo dự án “Nhân
giống lợn chất lượng cao” do Bộ NN & PTNT phê duyệt với ñàn gốc ban
ñầu là 10 ñực, 30 nái Pietrain kháng stress và 20 nái Duroc. ðây là dòng lợn
rất quý mà những nghiên cứu về chúng cịn ít ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Chất lượng tinh dịch của lợn ñực Pietrain kháng Stress và năng
suất sinh sản của ñàn nái nuôi tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao –
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội”.
1.2. Mục đích của đề tài
- ðánh giá chất lượng tinh dịch của lợn ñực Pietrain kháng stress

- ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái nuôi tại Trung tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả thu ñược sẽ bổ sung số liệu kỹ thuật về năng suất sinh sản,
chất lượng tinh dịch của đàn lợn giống Pietrain kháng Stress ni tại Trung
tâm Giống lợn chất lượng cao – ðại học Nông nghiệp Hà Nội”
- ðề xuất một số giải pháp kinh tế, kỹ thuật ñể nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của việc chăn nuôi lợn giống Pietrain kháng Stress nuôi tại
Trung tâm Giống lợn chất lượng cao – ðại học Nông nghiệp Hà Nội”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về tinh dịch và tinh trùng lợn
2.1.1. Sinh lý sinh dục gia súc ñực
a).Cấu tạo bộ máy sinh dục lợn ñực
Hệ sinh dục lợn ñực gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Bao dịch hồn: mỗi dịch hồn được bao bọc bởi một bao sợi (màng
trắng), bên ngồi được phủ bằng một tinh mạc, bên trong ñược phủ bởi một
màng mạch máu.
- Dịch hồn (testis) hay cịn gọi tinh hồn: vừa là tuyến nội tiết vừa là

tuyến ngoại tiết. Dịch hoàn sản sinh tinh trùng và tiết hormon sinh dục
testosteron có tác dụng phát triển đặc điểm giới tính.

Hình 1. Cấu tạo trong của dịch hoàn
Cấu tạo của dịch hoàn gồm:
+ Giáp mạc riêng (tunica vaginalis propria): cấu tạo bởi 1 lớp sợi bền, là
phần kéo dài của phúc mạc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

4


+ Màng trắng (tunica abluginea): từ ñây phát ra nhiều bức ngăn hình tia,
chia dịch hồn thành nhiều múi. Mỗi múi ñều chứa những ống sinh tinh uốn
khúc (tubuli abluginea) trong đó tinh trùng được hình thành. Tất cả các ống
sinh tinh đều hướng về vách giữa của dịch hồn.
+ Mạng tinh (rate testis) và thể Haimo (Highmor): khi ñi vào vách giữa
của dịch hoàn, những ống sinh tinh uốn khúc biến thành những ống sinh tinh
thẳng và ñan chéo vào nhau tạo thành mạng tinh. Mạng tinh cùng với vách giữa
của dịch hoàn tạo thành thể Haimo.
- Dịch hoàn phụ (Epididymis): ở lợn đực dịch hồn phụ rất phát triển, có
thể đạt tới 150 -200 gam ở lợn trưởng thành, dịch hồn phụ là cái kho để chứa
tinh trùng, có cấu tạo đơn giản: ngồi cùng là một lớp màu trắng, bên trong là
một hệ thống ống uốn lượn ngoằn ngo, tất cả các ống đó tập trung lại ñổ
vào một cái ống ñi ra khỏi ñầu dưới của dịch hồn phụ gọi là ống dẫn tinh.
Tinh trùng khơng ngừng được sinh ra ở ống sinh tinh sau đó đi vào dịch
hồn phụ và lưu lại đó một thời gian. Khi vào dịch hồn phụ tinh trùng khơng
vận động, khơng có khả năng thụ tinh. Trong đầu dịch hồn phụ đi tinh

trùng có sự rung động nhẹ, tại thân dịch hồn phụ tinh trùng có tiềm năng
chuyển động tiến thẳng nhưng bị ức chế (mơi trường trong dịch hồn phụ có
tính axit yếu, áp suất thẩm thấu cao), trong đi dịch hồn phụ sự trao đổi
chất của tinh trùng tăng lên, tinh trùng xuất hiện khả năng hoạt ñộng. Tinh
trùng tại đi dịch hồn phụ mới có khả năng gắn chặt vào vùng trong suốt
của tế bào trứng ñể thực hiện q trình thụ tinh.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

5


Hình 2. Cấu tạo dương vật lợn
- Dương vật: dương vật nằm ở dưới vách bụng, ñược bắt ñầu bằng một
trụ, hai ñầu bám vào hai mẩu xương ngồi, hướng ra phía trước. Dương vật lợn
đực có một đoạn cong hình chữ S, nằm kín trong da, khi giao phối mới thị ra
ngồi. ðầu dương vật có hình xoắn như mũi khoan, cách đầu mút 0,5 - 0,7cm
có lỗ để phóng tinh ra ngồi. Khi giao phối hay lấy tinh, dương vật thị ra
ngồi 20 - 40 cm.
- Thừng dịch hồn: thừng dịch hồn gồm các động mạch và thần kinh đi
vào dịch hồn, chúng cấu tạo bởi các mơ liên kết, các hệ cơ vòng và cơ dọc
liên kết với nhau.
b) Các tuyến sinh dục phụ
- Tuyến tinh nang (Tiểu nang, vesicular semen gland): tuyến tinh nang là
một cái túi rỗng để chứa tinh trùng, gồm hai tuyến hình trứng, màu vàng nhạt,
nằm trong xoang chậu, trên bàng quang và ống dẫn tinh.

Hình 3. Sơ đồ các tuyến phụ sinh dục đực ở lợn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………

6


Tuyến tinh nang tiết ra một chất keo màu trắng hoặc vàng. Chất keo này
gặp dịch tiết của tuyến tiền liệt thì kết lại tạo thành một cái nút đóng cổ tử
cung sau giao phối, mục đích khơng cho tinh trùng chảy ngược ra ngồi. Chất
keo này cịn có thành phần glucoza, axit béo tăng cường dinh dưỡng, hoạt lực
cho tinh trùng.
Tuyến này ở lợn có kích thước lớn nhưng kém ñặc chắc. Ở lợn tuyến tiểu
nang dài tới 15 - 20 cm, nặng xấp xỉ 850 gam.
- Tuyến tiền liệt (Prostate gland): động vật nói chung và gia súc ñực nói
riêng ñều có chung tuyến tiền liêt. Tuyến tiền liệt nằm ở phần cuối của ống
dẫn tinh và phần ñầu của niệu ñạo. Tuyến tiền liệt có nhiều lỗ ñổ vào niệu
ñạo, dịch tiết của tuyến không trong suốt, có tính kiềm nhằm tác dụng trung
hịa độ axit trong lịng niệu đạo và H2CO3 (axit cacbonic) do tinh trùng sản
sinh ra trong q trình hoạt động.
Tuyến tiền liệt phát triển theo lứa tuổi của gia súc. Gia súc non thì tuyến tiên
liệt bé, gia súc trưởng thành thì tuyến tiền liệt phát triển to ñồng thời cũng teo ñi khi
gia súc ñã già.
- Tuyến cầu niệu ñạo (Cowper, Glandula bulborethrales): cịn có tên gọi
là tuyến củ hành, là một tuyến lớn, thon dài 18 cm, nặng khoảng 400 gam,
nằm dọc theo ñường niệu sinh dục phần xoang chậu. Mặt trên của tuyến
Cowper ñược bao bọc bởi phần cơ dày, chất bài tiết của tuyến này chính là
keo phèn, chất này đặc, keo dính, có tác dụng nút cổ tử cung sau khi lợn đực
phóng tinh xong. Tuy nhiên, keo phèn là chất khơng có lợi cho tinh trùng, vì
khi tinh trùng ra ngoài cơ thể, nếu trong tinh dịch có lẫn keo phèn, tinh trùng
thường tụ lại nên rất chóng chết. Do đó, khi làm TTNT người ta lọc bỏ keo
phèn ngay sau khi lấy tinh, hoặc lọc bỏ ngay trên phễu khi ñang lấy tinh.

c) Sự thành thục tính dục của lợn đực
Sự thành thục về tính dục thường biểu hiện sớm hơn sự thành thục về thể
vóc. Lợn đực thành thục tính dục vào khoảng 8 tháng tuổi trở lên khi đó khối
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
7
………………………


lượng cơ thể ñạt 90- 100kg (ñối với lợn ñực ngoại), từ 6 tháng tuổi trở lên và
khối lượng cơ thể ñạt từ 70- 80kg (ñối với lợn lai), từ 5 tháng tuổi trở lên và khối
lượng cơ thể ñạt 45- 50kg (đối với lợn nội).
2.1.2. ðặc tính của tinh dịch và tinh trùng lợn
a) Sự tiết tinh dịch và thành phần tinh dịch ở lợn
Khi ñã thành thục về tính dục (8 - 9 tháng tuổi và khối lượng cơ thể ñạt
90 - 100 kg), ở lợn ñực ngoại người ta có thể cho phối giống trực tiếp hay lấy
tinh bằng tay qua phương pháp nhảy giá.
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) có thể quan sát thấy lợn
đực có 3 giai đoạn xuất tinh rõ rệt như sau:
- Giai ñoạn ñầu tiết ra 10 - 20 ml dịch trong suốt khơng có tinh trùng,
chất này có tác dụng rửa ñường niệu sinh dục.
- Giai ñoạn thứ 2 kéo dài 1 - 2 phút, tiết ra khoảng 100 - 120 ml, chất này
gồm tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục như tiền liệt,
cowper, tinh nang.
- Giai ñoạn thứ 3: là giai ñoạn bài tiết chủ yếu của các tuyến sinh dục phụ
(150 - 200 ml). Số lượng tinh trùng ở giai đoạn này ít, giai ñoạn này kéo dài 4
- 5 phút.
Tinh dịch của lợn ñực là một hỗn hợp bao gồm tinh trùng ñược sản sinh
ra từ dịch hoàn và các chất tiết của các tuyến sinh dục phụ như tuyến tinh
nang, tuyến cowper, tuyến tiền liệt và tuyến urethra của vùng bụng.
Trong tinh dịch, phần quan trọng nhất là tinh trùng, ñây là yếu tố chính

làm cho lợn cái có thể thụ thai. Phần quan trọng thứ hai là tinh thanh, tinh
thanh là một hỗn hợp chất lỏng do các tuyến sinh dục phụ bài tiết ra. Ở các
loài gia súc khác nhau tuyến này phát triển không giống nhau. Ở lợn tuyến
tinh nang và tuyến cowper bài tiết nhiều, cho nên tinh dịch lợn thường nghèo
tinh trùng và fructose. Ở lợn tinh thanh gồm 56 - 70% do tuyến tinh nang tiết
ra, 15 - 18% do tuyến cowper tiết ra, 2 - 3% do dịch hoàn phụ tiết ra. Tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
8
………………………


trùng trong tinh dịch chỉ chiếm 2 - 7%. Theo Ogiuwn f.v (1977) và Levin K.L
(1980) (dẫn theo Nguyễn Tấn Anh (1984).
Thành phần hoá học của tinh dịch lợn: tinh dịch lợn là một hỗn hợp các
chất lỏng phức tạp, cho nên một số chất chỉ ñược xác ñịnh ở mức định tính.
Các lồi khác nhau thì thành phần hố học của tinh dịch cũng khác nhau. Tác
dụng chủ yếu của tinh dịch là rửa ñường niệu sinh dục, là mơi trường để ni
sống tinh trùng ngồi cơ thể, kích thích tinh trùng hoạt động trong đường sinh
dục của con cái.
b) Sự hình thành và cấu tạo của tinh trùng lợn
Tinh trùng lợn chỉ chiếm 2 - 7% trong tổng số tinh dịch tiết ra. Tinh
trùng là tế bào sinh dục đã hồn chỉnh về hình thái, cấu tạo và ñặc ñiểm sinh
lý sinh hóa có khả năng thụ thai.
Quá trình hình thành tinh trùng được chia làm nhiều giai ñoạn:

Hình 4. Sơ ñồ quá trình sinh tinh trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

9



- Giai ñoạn sinh sản: từ một tế bào tinh ngun nó sinh sản bằng cách
nhân đơi mục đích là tăng số lượng tế bào, nhưng số lượng nhiễm sắc thể
khơng thay đổi.
- Giai đoạn sinh trưởng: tế bào tinh ngun tăng cường q trình đồng
hóa, làm cho kích thước tế bào to ra. ðến cuối giai ñoạn sinh trưởng tế bào
phơi được gọi là tinh bào cấp I.
- Giai ñoạn thành thục: ñây là lần phân chia giảm nhiễm, từ một tế bào
lưỡng bội (2n NST) tạo thành hai tế bào ñơn bội (n NST) với hai loại mang
nhiễm sắc thể giới tính khác nhau: NST X và NST Y.
- Giai đoạn hồn chỉnh cấu tạo: tinh trùng phát triển đi, phía ngồi
tinh trùng được bao bọc bởi lớp màng lipoprotein có chức năng bảo vệ và
dinh dưỡng cho tinh trùng.
+ Nhân tế bào thu nhỏ lại và biến thành ñầu tinh trùng, phần lớn tế bào
chất dồn về một phía tạo thành cổ, thân. Một số thể Golgi tập trung ở đầu mút
phía trước của tiền tinh trùng tạo thành acrosome.
+ Các ty thể chuyển tới vùng cổ thân, phần lớn các tế bào chất biến đi chỉ
cịn lại một lớp mỏng bao quanh miền ty thể và đi.
+ Qúa trình biến thái xảy ra trên tế bào dinh dưỡng Sertoli trong lòng ống
sinh tinh, trong khoảng thời gian 14-15 ngày. Sau đó chúng trở thành tinh
trùng non và rơi vào ống sinh tinh, được đẩy về phía phụ dịch hồn.
- Giai đoạn phát dục: ở phụ dịch hoàn, tinh trùng non tiếp tục phát dục
và thành thục. Trong q trình di chuyển từ đây đến cuối dịch hồn phụ, tinh
trùng phải di chuyển với đoạn đường khá dài khoảng trên 100m nằm uốn
khúc quanh co. Trong quá trình này nhiều tinh trùng non bị phân hủy.
Về hình thái, tinh trùng có ba phần chính:
+ ðầu tinh trùng là phần chứa các vật chất di truyền. ðầu có hai phần cơ
bản: nhân và acrosome. Nhân chiếm 87% thể tích của đầu và được nén chặt lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………

10


gần như tinh thể. Phần trước nhân ñược bao bọc bằng một acrosome, giống cái
túi có hai lớp màng và bọc sát vào nhân. Acrosome là một lyzosome ñặc biệt.
+ Cổ thân: là phần rất ngắn, hơi eo lại, cắm vào hốc ở đáy phía sau của
nhân. Phần cổ thân chứa nhiều loại enzym oxy hoá khử giúp cho các phản ứng
trao đổi chất của tinh trùng.
+ ði tinh trùng là phần có liên quan đến chức năng vận động. ði
được chia ra các phần: đoạn giữa, đoạn chính, đoạn thân:
ðoạn giữa có 9 cặp vi ống ngồi, 2 vi ống Trung tâm và ñược bọc quanh
bằng 9 sợi ưa osmi, tất cả tạo thành bó trục. Bó trục được phủ bên ngồi bằng
một bọc ty thể xếp theo đường xoắn ốc (lò xo ty thể) và kết thúc ở vịng nhẫn
gensen. Ty thể có chứa các enzym oxy hố và photphoryl hố, ty thể được coi
là nguồn phát sinh năng lượng cần thiết cho sự hoạt ñộng của tinh trùng.
ðoạn chính khơng được bao bọc bằng ty thể mà chỉ có bó trục ở giữa và
những sợi ưa osmi vây bên ngồi. Hệ thống này được bao phủ bởi một vỏ
bọc bằng những sợi chắc, vỏ bọc này duy trì khả năng ổn định cho các yếu tố
co rút của đi.
ðoạn thân: khơng có màng sinh chất bên ngồi, các sợi trục bên khơng
tạo thành vịng xoắn nữa mà chúng được giải phóng ra thành chùm tơ đi
giúp cho tinh trùng vận ñộng và chuyển hướng ñược dễ dàng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

11



Hình 5. Sơ đồ cấu tạo của tinh trùng
c) Hoạt động của tinh trùng
Khi cịn trong dịch hồn phụ, tinh trùng hoạt động rất yếu hoặc khơng
hoạt động. Khi được giải phóng ra ngồi, tinh trùng trở nên hoạt động mạnh
do tác ñộng của dịch tiết do các tuyến sinh dục phụ tiết ra.
Trạng thái hoạt ñộng của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu
tinh trùng hoạt ñộng càng mạnh thì chất lượng càng tốt. Tinh trùng có 3 hình
thức vận động cơ bản (Nguyễn Tấn Anh, 1985):
+ Vận động tiến thẳng: đây là những tinh trùng có khả năng thụ thai.
+ Vận động xoay trịn: những tinh trùng có dạng vận động này thường là
khơng có khả năng thụ thai.
+ Vận ñộng tại chỗ: thường là những tinh trùng non hoặc bị dị tật, những
tinh trùng này khơng có khả năng thụ thai.
d) Trao đổi chất và năng lượng của tinh trùng
Q trình trao đổi chất và năng lượng ở tinh trùng gồm có: năng lượng
tiêu hao do sự co rút của phần đi tinh trùng trong q trình vận động và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
12
………………………


năng lượng tạo ra do sự phân giải các hợp chất dự trữ trong tinh trùng. Sự
phân giải các hợp chất cao năng ADP và ATP ñể cung cấp năng lượng cho
các hoạt động của tinh trùng.
Ngồi ra năng lượng của tinh trùng được tạo ra do q trình đường phân
và hơ hấp. Q trình đường phân giúp cho tinh trùng có thể sống và hoạt động
trong điều kiện khơng có oxy nhưng có đường glucose. Q trình đường phân
xảy ra theo phản ứng:
C6H12O6 => 2C3H6O3 + 27,7 Kcalo

Quá trình này chỉ xảy ra khi có đường. Khi cịn ở trong dịch hồn phụ
hầu như khơng có đường nên tinh trùng ở trạng thái bất động. Khi xuất tinh ra
ngồi tinh trùng nhận ñược ñường từ chất phân tiết của tuyến tinh nang thì
chất đường nhanh chóng thấm qua màng của tinh trùng. Q trình hơ hấp xảy
ra như sau:
C6H12O6 + 6O2 => 6CO2 + 6H2O + 679 Kcalo
Quá trình hơ hấp xảy ra trong điều kiện có oxy và giải phóng nhiều năng
lượng hơn. Trong mơi trường có oxy, q trình hơ hấp của tinh trùng diễn ra
mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên lượng các chất dự trữ có trong tinh trùng khơng
nhiều vì vậy làm cho thời gian sống của tinh trùng ngắn. Do đó, muốn kéo dài
thời gian sống của tinh trùng ngồi cơ thể thì cần bảo quản tinh dịch trong
mơi trường yếm khí
2.2. ðặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái
2.2.1. Cơ sở sinh lý
Hoạt ñộng sinh lý sinh sản của lợn nái bao gồm: Sự thành thục về tính,
sự phát triển của trứng và rụng trứng, giao phối và thụ tinh, quá trình mang
thai, chửa, đẻ và ni con.
a. Sự thành thục về tính ở lợn
Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có các phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Khi đó các cơ quan sinh dục bên trong và bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
13
………………………


ngồi đã phát triển tương đối hồn chỉnh như: tuyến vú, tử cung, âm đạo,
trứng bắt đầu chín, rụng và có khả năng thụ thai. Biểu hiện rõ nhất của sự
thành thục về tính là con cái xuất hiện lần ñộng dục ñầu tiên.
Cũng như các loài ñộng vật khác, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi
thành thục về tính ở lợn như: giống, tính biệt, dinh duỡng, mùa vụ,nhiệt độ...

Tuổi thành thục về tính ở lợn cái là từ 6 - 8 tháng tuổi. Các giống khác nhau thì
tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Các giống vùng nhiệt đới thành thục về
tính sớm hơn các giống lợn vùng ơn đới. Con cái thành thục sớm hơn con đực.
Chế độ dinh dưỡng tốt và hợp lý thì lợn cái động dục sớm. Ngồi ra các yếu tố
khác như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ ni (nhốt riêng từng con hay nhốt chung
trong giai ñoạn hậu bị)... ðặc biệt là chế ñộ tiếp xúc với lợn ñực ở giai ñoạn 5 6 tháng tuổi. Thompson và cộng sự (1996) cho rằng: sự tiếp xúc với lợn ñực là
phương pháp có hiệu quả nhất để gây động dục ở lợn cái tơ ni nhốt.
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. ðiều
đó có nghĩa là khi lợn cái thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Thời điểm rụng trứng ñầu tiên ñược coi là tuổi thành thục về tính. Kể từ đó,
khi sự điều tiết của hormon thuỳ trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng
một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng ñộng dục theo chu kỳ,
ñược gọi là chu kỳ tính. Thời gian một chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước
ñến lần rụng trứng sau, ở lợn từ 17- 22 ngày, bình qn 21 ngày.
- Chu kỳ tính: ðược chia làm 4 giai ñoạn
+ Giai ñoạn trước ñộng dục
Kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần ñộng dục trước
tiêu biến ñến lần ñộng dục tiếp theo. ðây là giai ñoạn chuẩn bị của đường
sinh dục cái để tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng rụng và thụ tinh. Trong
giai ñoạn này, cơ thể và cơ quan sinh dục có những biến đổi nhất định. Con
vật bồn chồn khơng n, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác
nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng mình. Bên trong buồng trứng, duới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
14
………………………


tác động của Foliculin stimulin hormon (FSH), bao nỗn phát triển về khối
lượng, chất lượng, nổi lên trên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen.
Dưới tác ñộng của oestrogen, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh, số

lông nhung tăng lên. ðường sinh dục xung huyết, nhu ñộng sừng tử cung
tăng cường,mạch quản trong màng nhầy tử cung tăng lên, dịch màng nhày tử
cung tăng tiết, dịch nhầy âm ñạo tăng tiết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra kích
thích cổ tử cung hé mở. Tử cung, âm ñạo, âm hộ bắt ñầu sung huyết. Giai
ñoạn này con vật hưng phấn chưa cao.
+ Giai ñoạn ñộng dục
Là giai ñoạn kế tiếp của giai ñoạn trước ñộng dục, gồm 3 thời kỳ liên
tiếp là hưng phấn, chịu ñực và hết chịu ñực. Giai ñoạn ñộng dục kéo dài từ 2 3 ngày. Bao noãn thành thục tăng tiết oestrogen kích thích thuỳ trước tuyến
yên tăng tiết Lutein hormone (LH). LH kích thích bao nỗn chín và rụng. Khi
bao nỗn chín, dịch nỗn tăng tiết oestrogen, làm hàm lượng oestrogen ñạt
mức cao nhất 112 mg % (trong khi bình thường nơng độ là 64 mg %). LH
cịn cộng hưỏng với FSH hoạt hoá men phân giải protein, làm phân giải vách
bao nỗn, vách bao nỗn vỡ ra, trứng chín rơi khỏi mặt buồng trứng, đó là sự
rụng trứng. Khi đó tỷ lệ giữa FSH và LH là 3/1. Khi bao nỗn vỡ ra, các tế
bào hạt biểu mơ nang trứng ngừng tiết oestrogen, làm hàm lượng oestrogen
trong máu giảm ñi. ðồng thời dịch nang có chứa nhiều những cấu thành ñặc
biệt như các steroid và những glycoprotein ñược tổng hợp từ vách nang, đó là
những protein hoạt tính gây ức chế chèn ép FSH và kích thích hình thành thể
vàng. Hàm lượng oestrogen cao gây hiệu ứng tồn thân đối với con vật, nhất
là trước khi rụng trứng,con vật ở trạng thái mê ì. Các biểu hiện ở cơ quan sinh
dục, âm hộ sung huyết, tấy xưng lên, chuyển từ mầu hồng nhạt sang mầu
hồng ñỏ, càng tới thời ñiểm rụng trứng thì càng thẫm màu. Cổ tử cung hé mở
rồi mở rộng. Âm ñạo tiết nhiều niêm dịch, lúc đầu trong suất, lỗng sau đó
đặc dần và keo dính như nhựa chuối.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

15



Các biểu hiện về thần kinh: Thần kinh hứng phấn, con vật bồn chồn
khơng n, hoặc kêu rít lên, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác. Lúc ñầu
chưa cho ñực nhảy lên, sau đó mới chịu đực.
Các biểu hiện khác về sinh lý tăng. Theo Dichl và cs (1996) sau khi
động dục từ 8 - 10 giờ thì lợn bắt ñầu chịu ñực, sau khi chịu ñực 26 - 28 giờ
bắt ñầu rụng trứng. Thời gian rụng trứng kéo dài từ 8 - 10 giờ. Thời gian chịu
ñực kéo dài từ 70 - 72 giờ.
Thời gian của giai ñoạn ñộng dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ
chăm sóc, quản lý, chế độ sử dụng và sức khoẻ nói chung. Giai đoạn động
dục nếu trứng được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, nếu khơng được
thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai đoạn sau.
+ Giai đoạn sau ñộng dục
Kéo dài 3 - 4 ngày ở lợn, ñặc ñiểm nổi bật của giai ñoạn này là toàn bộ
cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần khơi phục lại trạng
thái bình thường. Các biểu hiện về tính dục, hưng phấn cũng dần dần mất
hẳn, chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, con vật chịu khó ăn uống.
Sau khi trứng rụng, tạo thành một xoang, từ ngày thứ 1 - 4 trong xoang
chứa máu gọi là thể huyết, từ ngày thứ 5 gọi là thể vàng. Thể vàng phát triển,
tăng tiết progesteron, ức chế sự co bóp của cơ trơn, đồng thời ức chế tuyến
n tiết FSH và LH làm cho gia súc ngừng ñộng dục và ngừng thải trứng.
+ Giai ñoạn yên tĩnh
Là giai ñoạn dài nhất, thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 sau khi rụng trứng
ñến ngày thứ 16 sau khi thể vàng tiêu biến. Ở giai đoạn này lợn nái khơng có
các biểu hiện về hành vi sinh dục. ðây là giai đoạn nghỉ ngơi n tĩnh để khơi
phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
- Cơ chế điều khiển chu kỳ tính
Sự rụng trứng theo chu kỳ biểu hiện thành chu kỳ tính ở lợn ñược ñiều
khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ chế điều hồ ngược.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


16


×