Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thiết kế phân xưởng sản xuất Nitrobenzen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 133 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

MỤC LỤC
  
MỤC LỤC .................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................ 3
Chương I :TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM. ............ 4
I. Tính chất của nguyên liệu .................................................................. 4
A. Tính chất của benzen ....................................................................... 4
1. Cấu tạo của vòng benzen ...................................................... 4
2. Tính chất vật lý của benzen ................................................... 5
3. Tính chất hóa học của benzen ............................................... 6
B. Tính chất của axit nitric .................................................................... 8
1. Tính chất vật lý của axit nitrric .............................................. 8.
2. Tính chất hóa học của axit nitrric ........................................... 9
C. Tính chất của axit sulfuric ...............................................................11
1. Tính chất vật lý của axit sulfuric ...........................................11
2. Tính chất hóa học của axit sulfuric .......................................11
D. Tính chất của Na2CO3 ......................................................................13
1. Tính chất vật lý của Na2CO3 .................................................13
2. Tính chất hóa học của Na2CO3 ..............................................13
II. Tính chất của sản phẩm ...................................................................14
1. Tính chất vật lý của nitrobenzen ..........................................14
2. Tính chất hóa học của nitrobenzen .......................................15
Chương II : CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT NITROBENZEN .........18
1. Nitro hóa bằng axit HNO3 ...............................................................18
2. Nitro hóa bằng axit HNO3 + H2SO4 .................................................18
3. Nitro hóa bằng muối của HNO3 ......................................................19
4. Nitro hóa bằng khi có thêm HCH3COO hay alhydric-axetic ..........19


5. Nitro hóa bằng phương pháp thế các nhóm sulfo, amino, diazo… bằng
nhóm NO2 ........................................................................................20
6. Nitro hóa bằng oxit nitơ ...................................................................20
7. Nitro hóa bằng oxit nitơ có mặt H2SO4............................................22
8. Nitro hóa bằng HNO3 với sự tách nước phản ứng ...........................22

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Chương III : SẢN XUẤT NITROBENZEN TRONG CÔNG NGHIỆP ....24
I. Quá trình nitro hóa..............................................................................24
II. Lý thuyết chung..................................................................................25
1. Bản chất tác nhân nitro hóa .............................................................25
2. Cơ chế phản ứng nitro hóa bằng hỗn hợp H2SO4 + HNO3 .............28
3. Động học phản ứng quá trình nitro hóa bằng hỗn hợp HNO3 + H2SO4
......................................................................................................... 31
4.. Qúa trình phụ khi nitro hóa .............................................................33
5.. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nitro hóa ..........................34
III. Kỹ thuật sản xuất quá trình nitro hóa ..............................................38
1. Thiết bò nitro hóa ............................................................................38
2. Chuẩn bò hỗn hợp nitro hóa ............................................................41
3. Sản xuất những hợp chất nitro .......................................................45
IV.Sản xuất nitrobenzen ........................................................................46
1. Sơ đồ sản xuất nitrobenzen bằng phương pháp liên tục hai bậc .....46

2. Sơ đồ nitro hóa benzen theo Katter .................................................47
3. Sơ đồ sản xuất nitrobenzen của Nga ...............................................47
4. Sơ đồ sản xuất nitrobenzen theo phương pháp liên tục ..................48
Chương IV. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ .......................................................54
I. Tính cân bằng vật chất thiết bò nitro hóa ..........................................54
1. Lượng vật chất vào thiết bò phản ứng ..............................................55
2. Lượng vật chất ra khỏi thiết bò phản ứng .........................................56
II. Tính cân bằng nhiệt lượng thiết bò nitro hóa ......................................57
1. Nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào .............................................58
2. Nhiệt lượng do nước lạnh mang vào .................................................59
3. Nhiệt lượng do quá trinh nitro hóa sinh ra ........................................59
4. Nhiệt lượng do nước lạnh mang ra ...................................................59
5. Nhiệt lượng do sản phẩm mang ra ....................................................59
6. Nhiệt lượng mất mát ra môi trường ..................................................60
KẾT LUẬN ................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................63

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

GIỚI THIỆU CHUNG

Các sản phẩm hóa học nói chung và đặc biệt là các sản phẩm của
ngành công nghệ tổng hợp hữu cơ nói riêng, đóng vai trò quan trọng trong

đời sống cũng như trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các sản
phẩm này được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu ban đầu là than đá và dầu
mỏ, qua nhiều quá trình chế biến hóa học khác nhau, tạo nên các hợp chất
hữu cơ trung gian. Nitrobenzen là một trong các sản phẩm trung gian đó.Do
nhu cầu của con người ngày càng cao, cho nên việc tôngr hợp ra hợp chất
nitrobenzen là hết sức cần thiết. Nó chiếm một vò trí quan trọng trong
ngành công nghiệp hoá chất của nước ta hiện nay .
Nitrobenzen có rất nhiều ứng dụng. Phần lớn được dùng để tổng hợp
anilin, benzidin, dinitrobenzen, thuốc nhuộm … Một lượng nhỏ nhưng không
kém phần quan trọng dùng để làm dung môi chọn lọc, sản xuất thuốc nổ và
dùng trong y dược.
Đến nay, nitrobenzen vẫn được sản xuất theo một phương pháp duy
nhất là nitro hóa benzen với qui mô lớn và khá hoàn thiện về mặt kỹ thuật.
Nguyên liệu chủ yếu là benzen , còn tác nhân nitro hóa có thể có nhiều
loại như axit nitric, muối nitrat, oxit nitơ … Nhưng trong công nghiệp hiện
nay hầu như chỉ sử dụng tác nhân nitro hóa là hỗn hợp axit nitric và axit
sulfuric, ngoài ra có sử dụng natricacbonat và nước.
Do sự đa dạng về những ứng dụng quan trọng của nitrobenzen và do
các nguyên liệu đầu cho sản xuất nitrobenzen đều không phải nguyên liệu
nhập ngoại nên việc thiết kế một dây chuyền sản xuất nitrobenzen là cần
thiết. Có như vậy mới tạo ra được nhiều sản phẩm ứng dụng trong các
ngành công nghiệp đưa nước ta dần dần tiến đến một nền công nghiệp hóa
học tiên tiến hiện đại.

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Chương I.
TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM.


A. TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN LIỆU.

I.Tính chất của benzen [ 1 – 120 ].
Benzen có công thức hóa học là C6H6 . Benzen là một hydrocacbon
thơm ở trạng thái lỏng, không màu, linh động, có chiết suất cao, có mùi
thơm đặc biệt. Benzen không tan trong nước, nhưng tan trong rượu, ete, dầu
hỏa. Benzen hòa tan được nhiều chất nhựa, mỡ, lưu huỳnh và nhiều chất
khác không tan trong nước. Do đó benzen là một dung môi rất thông dụng.
Benzen là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp phẩm nhuộm
anilin, dược phẩm, trong việc sản xuất chất phụ để nâng cao chỉ số octan
đối với nhiên liệu động cơ ôtô và máy bay.Năm 1825 Faraday là người tìm
ra benzen . Benzen được tách từ chất lỏng ngưng tụ bằng cách nén khí dầu
mỏ.Năm 1845 A.W.Hofman thu được benzen từ đàu nhẹ trong nhựa than.
1. Cấu tạo của vòng benzen [ 2 – 12 ].
*Theo quan điểm cổ điển: phân tư ûbenzen có cấu tạo mạch vòng
khép kín. Nhiều tác giả đã đề nghò các công thức cấu tạo của vòng benzen,
trong đó có công thức Kekule
được sử dụng nhiều hơn cả. Mặc dù vậy,
công thức Kekule không phản ánh được đầy đủ các tính chất của benzen.
Theo quan điểm hiện đại: Benzen có cấu tạo vòng 6 cạnh phẳng.
Các nguyên tử cacbon trong vòng đều ở trạng thái lai hóa sp2 . Mỗi nguyên
tử cacbon còn một electron p chưa lai hóa. Sáu electron p của 6 nguyên tử
cacbon không xen phủ đều cả hai bên tạo ra đám mây electron p phân bố

đều trên cả 6 nguyên tử cacbon của vòng và được biểu diễn bằng công
thức sau:

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Các góc hóa trò đều bằng 1200 .
C
C

C
C

H

C

Độ dài kiên kết C – C có giá trò trung gian giữa liên kết đơn C – C
và liên kết đôi C = C
C

C
1,54 A0


C

C

C

1,40 A0

C
1,34 A0

Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng do các electron p xen phủ khép kín
nên các liên kết C – C của vòng không mang tính chất của một liên kết đôi
C = C. Phân tử benzen có mật độ electron p phân bố đều, phân tử hoàn
toàn đối xứng, bền, vì thế mà khó cộng hợp, khó oxi hóa. Nó chỉ dễ phá vỡ
cấu trúc bền của vòng.
2 .Tính chất vật lý của benzen [ 6 ].
Dưới đây là các thông số vật lý của benzen:
Điểm nóng chảy

5,5330C

Điểm sôi

80,10C

Khối lượng riêng ở 25oC:

879 kg/m3


Độ nhớt ở 200C

0,649.10-3 N.s/m2

Sức căng bề mặt ở 200C

29.10-3 N/m

Nhiệt dung riêng ở 200C

1730 J/kg.đo

Nhiệt độ chớp cháy cốc kín

–11,1oC.

Nhiệt cháy đẳng áp ở 25oC

9,999 kcal/mol.

Nhiệt hóa hơi

8.09kcal/kmol.

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Nhiệt độ tự bốc cháy trong không khí

538oC.

Nhiệt độ tới hạn

289.45oC.

Độ hoà tan trong nước ở 25oC

0.18g/100g H20.

p suất tới hạn

48.6 atm

Nhiệt nóng chảy

30,1 kcal/kmol.

Độ hoà tan của nước trong benzen

0.05g/100g C6H6.

Nhiệt lượng nóng chảy

2,351 kcal/mol.


Tỷ trọng tới hạn

0,3 g/ml.

Hằng số vật lý một số hydrocacbon thơm [ 1 ] :
Công thức

Tên gọi

tnc0C

tsôi0C

Tỷ khối

C6H6

Benzen

+5,51

80,1

0,8790

C6H5CH3

Toluen


-95

110,6

0,8669

C6H5(CH3)2

Xilen
Para-xilen

+13,2

138,4

0,8610

Octo-xilen

-29,0

144,4

0,8802

Meta-xilen

-53,6

139,1


0,8641

Etylbenzen

-94,0

136,2

0,8669

C6H5C2H5

3. Tính chất hóa học của benzen [ 2 ].
a. Phản ứng cộng hợp :
Khó thực hiện, đòi hỏi điều kiện khắc nghiệt : nhiệt độ, xúc tác,
áp suất.
+ Phản ứng khử :

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen




Ni,200 - 300 0C,300 atm

+ 3H2
benzen

xyclohexan

+ Tác dụng với clo :

Cl
CH

+ 3 CI2

nhiệt độ, áp suất
ánh sáng

Cl– CH

CH- Cl

Cl – CH

CH–Cl
CH
Cl

a. Phản ứng oxi hóa : Rất khó thực hiện.
Các chất oxi hóa thông thường như KMNO4 ,K2Cr2O7 / H2SO4 không
có khả năng oxi hóa nhân benzen. nhiệt độ cao, benzen bò oxi hóa bởi

oxi tạo anhydric maleic với sự có mặt của xúc tác V2O5 :
O
+
benzen

9/2O2

0

450 C
V2O5

CH

C
O

CH

C
O

anhydricaxetic

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

b.Phản ứng thế electrophyl SE :
phản ứng halogen hóa :
X
+ X2

FeX3

+ HX ; (X = Cl, Br)

Phản ứng nitro hóa :
+ HNO3

NO2

H2SO4

+ H2O

0

55 – 60 C

Phản ưnùg sulfo hóa :

SO3H

+ H2SO4


+

Phản ứng ankyl hóa :

R

AlCl3

+ RCl

+

HCl
O
C R

Phản ứng axyl hóa :
O
+ R – C – Cl

H2O

+

AlCl3

+

HCl


II.Tính chất của axit nitric [ 3 – 134 ], [ 4 – 183 ].
Axit nitric có công thức phân tử HNO3 là một axit mạnh được dùng
làm tác nhân nitro hóa benzen để sản xuất nitrobenzen.
Ở trạng thái hơi, phân tử axit nitric có cấu tạo phẳng.

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

H

O
0,96 A0
1020
O

1160
N

1,21 A0
1300

1140


1,41 A0

O
I. Tính chất vật lý của axit nitric.
Ởû điều kiện thường axit nitric là chất lỏng không màu, bốc khói
mạnh trong không khí. Axit nitric đặc tan trong nước theo bất kì tỷ lệ nào.
Nó tạo nên với nước hỗn hợp đồng sôi chứa 69,2% axit và sôi ở 121,8 0C
dưới áp suất thường.
Axit nitric tinh khiết kém bền, dễ bò phân hủy dưới tác dụng của ánh
sáng và nhiệt :
4 HNO3

=

4 NO2 + O2 + 2 H2O

Khí NO2 sinh ra lại tan vào axit nitric làm cho chất lỏng từ không
màu trở nên có màu vàng.
Bản thân axit nitric tinh khiết tự ion hóa như sau :
2 HNO3

NO2+

+ NO3- + H2O

Trong đó nồng độ của mỗi loại ion là 0,5 mol/lít ở nhiệt độ –100C.
Khi tan trong dung môi có khả năng cho proton mạnh hơn, như axit
sulfuric và axit pecloric, axit nitric phân ly cho ion nitroni NO2+ :
HNO3 + 2HClO4
4HNO3 +


2H2SO4

NO2+ + 2ClO4- +

H3O+

4NO2+ + 2HSO4- + H3O+

Qúa trình phân ly này tạo nên nhiều ion nitroni hơn sự tự ion hóa của
axit nitric.
Một số tính chất vật lý của axit nitric [6] :
Nhiệt độ sôi

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

82,60C

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Nhiệt độ kết tinh

-41,590C

Khối lượng riêng ở 200C


1512,8 kg/m3

Chỉ số khúc xạ nD25

1,397

Độ nhớt ở 200C

0,8.10-3 N.s/m2+

Nhiệt tạo thành pha lỏng

2,7474 J/g

Nhiệt tạo thành pha khí

2,1258 J/g

Nhiệt hóa hơi ở 200C

626,3 J/g

Nhiệt dung riêng ở 200C

1.748 j/g.độ

Nhiệt nóng chảy

600 kcal/kmol


2.Tính chất hóa học của axit nitric :
Axit nitric là axit mạnh, tương đối ít bền, oxi hóa mạnh và là tác
nhân nitric hóa.
a. Tác dụng với kim loại :
Axit nitric có thể tương tác với hầu hết kim loại trừ Au, Pt, Rh, Ta và
Ir. Tùy thuộc vào nồng độ của axit, nhiệt độ và bản chất của kim loại mà
sản phẩm thu được là HNO2, NO2, N2O, N2 , NH4+ .
Nói chung những kim loại có thế điện cực khá nhỏ hơn thế điện cực
của hidro sẽ khử axit nitric đến N2O, N2, NH4+ .
Ví dụ :
4Zn + 10HNO3(loãng) = 4Zn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Những kim loại khác khử axit nitric đặc đến NO2 và khử axit nitric
loãng đến NO.
Ví dụ :
3CU + 8HNO3(loãng)
Pb +

4HNO3(đặc)

= 3CU(NO3)2 + 2NO + 4H2O
= Pb(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O

Điều lạ là một số kim loại thông thường như Fe, Al, và Cr không
những không tương tác với axit nitric đặc mà còn được axit đó thụ động hóa
(do tạo thành màng oxit rất mỏng và khó tan).
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

10



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

b. Tác dụng với phi kim :
Axit nitric có thể oxi hóa được một số nguyên tố không kim loại như
C, P, As, S lên số oxi hóa cao nhất :
S

+ 2HNO3(loãng) = H2SO4

S + 6HNO3(đặc)

=

+ 2 NO

H2SO4 + 4NO2 + 2H2O

Giống với axit nitrơ, axit nitric đặc oxi hóa ion Fe2+ đến ion Fe3+ còn
bản thân axit được khử đến NO. Khi có dư ion Fe2+, NO sẽ kết hợp với ion
đó cho hợp chất màu nâu và kém bền :
6FeSO4 + 3H2SO4 + 2HNO3 = 3Fe2(SO4)3 + NO + 4H2O
FeSO4 + NO

=

[Fe(NO)]SO4


Khác với axit nitrơ, axit nitric loãng không oxi hóa được HI đến I2.
Tuy nhiên axit đặc oxi hóa được không những HI mà cả HCl :
HNO3(đặc) + 3HCl

NO + Cl2 + 2H2O

Hỗn hợp của một thể tích axit nitric đặc và ba thể tích axit clohidric
đặc được gọi là cường thủy, nó có thể hòa tan được cả vàng và Platin.
3Pt + 4HNO3 + 12HCl = 3PtCl4 + 4NO + 8H2O
PtCl4 +

2HCl

=

H2[PtCl6]
Axit cloroplatinic

Axit nitric tinh khiết hỗn hợp với axit sunfuric đặc là tác nhân nitro
hóa các hợp chất hữu cơ mạch vòng thơm.
Ví dụ :
H

+ H – NO2

H2SO4

NO2

+ H2 O


II.Tính chất của axit sulfuric [3 – 117],[4 – 230]
Axit sulfuric (H2SO4) được sử dụng như một chất xúc tác trong quá
trình nitro hóa đồng thời còn tạo điều kiện cho việc sử dụng axit nitric triệt
để hơn.
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

1. Tính chất vật lý của axit sulfuric.
Axit sulfuric là một chất lỏng nặng (d = 1,827 g/cm3 ), sánh như dầu,
không có màu và mùi, các phân tử liên hợp với nhau bằng liên kết hidro,
đông đặc ở 10,370C và sôi kèm theo sự phân hủy ở khoảng 2800C. Hỗn hợp
đồng sôi ở áp suất 1 atm chứa 98,2% H2SO4 sôi ở 3380C.
Axit sulfuric tan vô hạn trong nước và quá trình tan đó tỏa rất nhiều
nhiệt. Vì vậy khi pha loãng cần phải đổ dần dần axit vào nước đồng thời
khuấy đều, tuyệt đối không được đổ nước vào axit.
Axit sulfuric có khả năng hút nước mạnh nên thường được dùng như
một chất làm khô.
2. Tính chất hóa học của axit sulfuric.
Axit sulfuric có những tính chất hóa học chủ yếu sau : axit mạnh, oxi
hóa, sulfo hóa, hidrat hóa. Trong dung dòch nước axit sulfuric là axit mạnh
ở nấc điện ly đầu tiên, nấc thứ hai nó điện ly yếu hơn :
H2SO4


H+

+

HSO-4

HSO-4

H+

+

SO-4

Axit sulfuric tinh khiết là dung môi ion hóa ( = 100 ở 250C). Bản
thân axit cũng tự ion hóa theo sơ đồ :
H2SO4

+ H2SO4

H3SO4+ + HSO4-

Axit sulfuric đặc nóng oxi hóa được cả những kim loại kém hoạt
động như đồng, bạc, thủy ngân (0 > 0) và sản phẩm sựï khử H2SO4 là SO2.
Ví dụ :
2 H2SO4 + Cu

CuSO4 + SO2 + 2H2O

Với các kim loại hoạt động, sản phẩm sự khử axit sulfuric ngoài SO2

còn tạo thành S, H2S.
Ví dụ :
Mg

+

2H2SO4

3Mg

+

4H2SO4

MgSO4 + SO2 + 2H2O
3MgSO4

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

+

S

+ 4H2O
12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4Mg


+

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

5H2SO4

4MgSO4

+ H2S

+ 4H2O

Axit sulfuric nồng độ lớn hơn 65%, nguội không tác dụng với sắt.
Với một số phi kim như P, S, C bò axit sulfuric đặc nóng oxi hóa đến
oxit hoặc axit tương ứng.
Ví dụ :
2 H2SO4

+

S

3SO2 +

2H2O

Tính chất sunfo hóa các hợp chất hữu cơ vòng thơm của axit sulfuric
đặc thể hiện ở phản ứng :
Ar H +


2H2SO4

ArSO3H + H3O+ + HSO4-

Cuối cùng axit sulfuric đặc là tác nhân hidrat hóa, nó có thể hóa than
gluxit.
Ví dụ :
(C6H10O5)n +

H2SO4

6nC

+

H2SO4 . 5nH2O

Trái với axit đặc, axit sulfuric loãng không tác dụng với phi kim và
chỉ phản ứng với những kim loại có thế khử âm và sản phẩm sự khử axit là
khí hidro :
Zn

+

H2SO4

ZnSO4

+


H2

II.Tính chất của Na2CO3 [ 6 ] , [ 4 – 147 ].
Natri cacbonat hay soda (Na2CO3) được dùng làm chất trung hòa axit
dư.
1. Tính chất vật lý của Na2CO3.
Những thông số vật lý của Na2CO3 :
Khối lượng riêng ở 200C

2533 kg/m3

Nhiệt độ nóng chảy

8540C.

Khối lượng phân tử

105.99 kg/kmol.

Tỷ trọng ở 20oC

2.533 g/cm3.

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Nhiệt tạo thành

10.676 j/g.

Nhiệt nóng chảy

7000 kcal/kmol

Nhiệt dung riêng ở 250C

0,2493 kcal/kg.độ

Natri cacbonat khan là chất bột màu trắng, hút ẩm. Nó dễ tan trong
nước, quá trình tan phát ra nhiều nhiệt do sự tạo thành các hidrat. Từ dung
dòch ở nhiệt độ dưới 32,50C, natri cacbonat kết tinh dưới dạng đecahidrat
Na2CO3.10 H2O. Đây là những tinh thể đơn tà trong suốt, không màu, dễ
tan trong nước và nóng chảy trong nước kết tinh ở 32,50C. Giữa nhiệt độ đó
và 35,40C, nó mất nước biến thành heptahidrat Na2CO3.7 H2O, trên 35,40C
biến thành monohidrat Na2CO3.H2O và đến 1070C mất nước hoàn toàn biến
thành soda khan. Độ tan của các hidrat chứa nhiều phân tử nước tăng lên
theo nhiệt độ, còn độ tan của monohidrat giảm xuống. Khi để trong không
khí, đecahidrat mất bớt nước kết tinh trở nên trắng vụn.
2. Tính chất hóa học của Na2CO3.
Khi tan trong nước, natri cacbonat bò thủy phân làm cho dung dòch có
phản ứng kiềm :
Na2CO3 +


H2O

NaHCO3

+

NaOH

Tác dụng vơiù vôi tôi :
Na2CO3

+

Ca(OH)2

CaCO3

+ 2NaOH

Tác dụng với CO2 và H2O :
Na2CO3 + CO2 + H2O

=

2NaHCO3

B. TÍNH CHẤT CỦA SẢN PHẨM.
Nitrobenzen có công thức phân tử C6H5NO2, là hợp chất nitro thơm
đơn giản nhất. Chất lỏng như dầu. Nitrobenzen được điều chế bằng cách
dùng hỗn hợp HNO3 và H2SO4 để nitro hóa benzen. Dùng làm nguyên liệu

để sản xuất anilin, benzidin, thuốc nhuộm, dung môi và chất oxi hóa.
1.Tính chất vật lý của nitrobenzen :
Nitrobenzen tinh khiết là chất lỏng không màu (nitrobenzen công
nghiệp có màu vàng), có mùi hạnh nhân, độc, ít tan trong nước, có thể bay
hơi theo hơi nước. Nitrobenzen dễ tan được trong hầu hết các dung môi hữu
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

cơ và tan lẫn với benzen ở mọi tỷ lệ. Nitrobenzen là một dung môi hữu cơ
tốt có thể hòa tan được AlCl3.
Những thông số vật lý quan trọng của nitrobenzen :
+ Nhiệt độ nóng chảy

5,850C

+ Nhiệt độ sôi
ở 101 kPa

210,90C

ở 13 kPa

139,90C


ở 4 kPa

108,20C

ở 0,13 kPa

53,10C

+ Tỷ trọng
d41,5

1,344

d410

1,213

d415,5

1,208 - 1,221

d425

1,119

+ Độ nhớt (150C)

2,17.10-2 mPa.s

+ Sức căng bề mặt (200C)


43,35 mN/m

+ Hằng số điện môi
ở 200C

35,97

ở 1700C

18,15

+ Nhiệt dung riêng (300C)

14,18 J/g

+ Nhiệt nóng chảy

94,1 J/g

+ Nhiệt hóa hơi

331 J/g

+ Nhiệt độ chớp cháy cốc kín

880C

+ Nhiệt độ tự bốc cháy


4820C

+ Giới hạn nổ trong không khí (930C)

1,8% V

+ Tỷ trọng pha hơi

4,1

+ Chỉ số khúc xạ n15

1,55457

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

2. Tính chất hóa học của nitrobenzen :
Hợp chất nitro thơm tham gia hai loại phản ứng chính là : phản ứng
khử hóa nhóm nitro (NO2) thành nhóm amin NH2 và các phản ứng thế xảy
ra ở nhân thơm (thế electrophylvaf thế nucleophyl).
a. Phản ứng khử : Hợp chất nitro thơm bò khử hoá tạo ra các sản phẩm
trung gian khá phức tạp.
- Khử trong môi trường axit : chất khử được dùng là kim loại , ví dụ:

Fe hoặc Sn, Zn trong môi trường axit (HCl)
NO2

NO
2H

2H
NO2
-H2O
Nitrobenzen

NHOH

Nitrozo

NH2
2H

+ H2O

Hydroxylamin

Anilin

- Khử trong môi trường kiềm : chất khử Zn + NaOH hoặc NiAlH4.
Phản ứng tạo ra các sản phẩm trung gian khá phức tạp và khó tách.
NO2
NO
NHOH
[H]

nitrrobenzen

N=N
nitrrozo

hydroxyamin
O
Azoxibenzen
NH2

N=N
Azobenzen

NH – NH

2

Hydrazobenzen

- Khử trong môi trường trung tính : chất khử : Zn + NH4Cl. Phản ứng
khử dừng lại ở sản phẩm hydroxylamin.
NO2
NHOH
+ 2Zn + NH4Cl
benzen

+ H2O
hydroxylamin

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.


16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Phản ứng khử hoá có thể tiến hành với hydro phân tử H2, dùng xúc
tác Ni hoặc Pt, Pd.
b. Phản ứng thế electrophyl : NO2 là nhóm thụ động hoá nhân benzen
trong phản ứng SE , và là nhóm đònh hướng meta :
Ví dụ :
NO2

NO2
+ Cl2

FeC3

+ HCl
Cl
m – clo – nitrobenzen

Nitrobenzen
c .Phản ứng thế nucleophyl:

Nhóm -NO2 thể hiện hai hiệu ứng âm : -C, -I , là nhóm hút
electron mạnh , làm giảm khả năng phản ứng của nhân trong phản ứng thế
electrophyl. Ngược lại nó làm hoạt động hoá vòng thơm trong phản ứng thế

nucleophyl .
Ví dụ:Phản ứng thế nucleophyl của dẫn xuất halogen xảy ra thuận
lợi khi trong vòng benzen ,ngoài nguyên tử halogen còn có nhóm -NO2 ở
các vò trí octo và para.
O2N--

--CL + NaOH

O2N--

--OH + NaCL

Nhóm -NO2 là nhóm hút electron mạnh làm phân tán điện tích âm
và làm bề cacbanion trong phản ứng thế electrophyl.
3. Ứng dụngcủa nitrobenzen:
Nitrobenzen là một sản phẩm trung gian quan trọng . Hầu hết
nitrobenzene được dùng để chuyển hoá thành anilin ,benzidin,
dinitrobenzene,lamf chất xúc tiến lưu hoá cao su, dùng để sản xuất thuốc
nhuộm anilin đen .Ngoài ra còn dùng làm dung môi chọn lọc để tinh chế
dầu mỏ và moat số ứng dụng quan trọng nửa là dùng để sản xuất thuốc nổ
và dùng trong y dược.
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen


Chương II.

CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT NITROBENZEN [ 8 ].


1. Niro hoá bằng axit HNO3 :
Phản ứng xảy ra theo phương trình :
ArH + HONO2



ArNO2 + H2O

Nước tạo ra trong quá trình sẽ làm loãng nồng độ của HNO3. Hằng
số vận tốc phản ứng nitro hoá phụ thuộc vào nồng độ axit cho nên vận tốc
nitro hoá giảm xuống khi nồng độ axit giảm tới một trò số xác đònh thì phản
ứng thực tế không thể xảy ra nữa .
ví dụ : nitro hoá toluen khi nồng độ HNO3 < 50% sẽ không xảy ra
nữa.
Để tăng cường vận tốc nitro hoá thì tăng nhiệt độ lên nhưng quá trình
oxi hoá lại tăng, làm sinh ra các sản phẩm phụ không mong muốn.
Đối với phương pháp này tốt hơn hết là nên làm việc ở nhiệt độ thấp
và phải dùng axit nitric thật tinh khiết.
Nhiều chất bò nitro hoá bởi HNO3 như : phenol, phennangtren,
naptalin, angtraxen...
Nhưng thực tế trong công nghệ ít dùng độc nhất HNO3 thường thêm
chất hút nước vào.
2.Nitro hoá bằng axit HNO3 + H2SO4 :
Đây là phương pháp thông dụng nhất hiện nay vì có những ưu điểm
sau :

- Sử dụng được hoàn toàn HNO3.
- Giảm bớt được quá trình oxi hoá của HNO3 đến mức tối thiểu.
- Có thể dùng lại được axit đã làm việc (rất kinh tế).
- Có thể nitro hoá ở nhiệt độ cao được (cao hơn so với phương pháp
dùng HNO3 ).
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

- Axit H2SO4 giúp cho quá trình tạo ra NO2+ nhanh,làm tăng vận tốc
phản ứng.
- Hiệu suất đạt được tương đối cao đến 98% lại không cần HNO3 tinh
khiết. Ngoài H2SO4 ra còn có thể dùng các tác nhân khác để hút nước như :
BF3, P2O5 ...
Ví dụ :
ArH + HNO3 + BF3  ArNO2 + BF3. H2O
3. Nitro hoá bằng muối của HNO3 :
Phản ứng xảy ra theo phương trình :
NaNO3 + H2SO4



HNO3 + NaHSO4

HNO3 là tác nhân nitro hoá.

Ưu điểm của phương pháp này :
- Môi trường tuyệt đối không có nước.
- Hầu như không có quá trình oxi hoá, không có HNO2.
Nhược điểm :
-Không thể sử dụng cặn thừa là bisulfat natri.
- Nếu ta dùng NH4NO3 thì tốt hơn vì bisulfat amon dùng tốt và xử lý
dễ dàng.
- Nếu dùng HNO3 để nitro hoá toluen sản phẩm tự oxi hoá là meta
nitrobenzenandehyt. Hiệu suất của nó tăng theo sự tăng của nhiệt độ.
4. Nitro hoá khi có thêm HCH3COO hay alhydric axetic :
Hỗn hợp của HNO3 với HCH3COO hay với alhydric axetic là hỗn
hợp tác nhân nitro hoá.
Axit axetic là môi trường tốt để nitro hoá mạch nhánh. Dùng alhydric
axetic còn lợi hơn vì nó còn có tác dụng hút nước tốt.
Alhydric axetic + HNO3

 axetylnitrat.

HNO3

+ (CH3CO)2 O

N2O5

+

(CH3CO)2O

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.


N2O5

+ 2CH3COOH

2CH3COONO2
19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Đầu tiên là axetyl hoá sau là quá trình tạo ra hợp chất nitro :
ArH

+

CH3COONO2  ArNO2

+

CH3COOH

Axit axetic cũng kết hợp với HNO3 tạo thành hợp chất phức chất hai
cấu tử (HNO3.HCH3COO) làm ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng.
5. Nitro hoá bằng phương pháp thế các nhóm sulfo, amino,
diazo...bằng nhóm NO2 :
Ví dụ :
ArN = N – O.NO2 + NaNO2  ArN = N – O – NO + NaNO3
Diazonitrat


Diazonitrit

Sau đó chuyển thành hợp chất nitro :
ArN = NO – NO



ArNO2 +

N2

Phương pháp này thường dùng trong công nghiệp thuốc nhuộm để
điều chế mêta- nitronaptalin hoặc điều chế trong phòng thí nghiệm para
dinitro benzen tinh khiết từ para nitro-anilin.
6. Nitro hoá bằng oxit nitơ :
Phương pháp này được nghiên cứu và đưa vào sản xuất từ năm 1910
đến 1915. Nitro hoá bằng oxit nitơ trong kỹ thuật rất ưu việt, vì nó không
cần qua giai đoạn điều chế HNO3. Như ta đã biết sản xuất HNO3 từ oxit
nitơ là một điều phức tạp về thiết bò và kỹ thuật, quá trình phải oxi hoá NO
thành NO2 sau đó dùng nước hấp thụ được axit loãng rồi dùng H2SO4 đặc
để tăng nồng độ của HNO3 . Vì vậy dùng ngay oxit nitơ trong quá trình oxi
hoá nitơ là một vấn đề rất kinh tế.
N2O4 nằm ở hai dạng đồng phân :
N2O4

2NO2

Ở nhiệt độ thấp nằm ở dạng đồng phân đimer oxit nitơ khi nhiệt độ
lớn hơn 1400C thì N2O4 phân ly hoàn toàn. Khi nhiệt độ 270C khoảng 20%

N2O4 nằm dưới dạng monomer.
Màu sắc của N2O4 cũng thay đổi theo nhiệt độ, khi ở – 500C là tinh
thể không màu, khi ở 1830C là khí màu đen.
SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Phản ứng tác dụng giữa benzen và N2O4 xảy ra :
NO2
+

3N2O4

+ 3HNO3
O2N

benzen

NO2

trinitrobenzen
Khi tác dụng benzen với N2O4 người ta thường thêm tác nhân phụ trợ
vào ví dụ như AlCl3 và FeCl3. Khi có mặt những clorit ấy benzen sẽ tác
dụng rất mãnh liệt với N2O4 tạo thành một phức chất.
Ví dụ : Đối với benzen thì thành phần cuối cùng là:

2AlCl3.3C6H6.3N2O4
và FeCl3.2C6H6.2NO4
Trong đó nước sẽ tách ra khỏi hợp chất , đồng thời chất hữu cơ
C6H6N2O4 tách HNO2 ra và biến thành nitrobenzen.
Khi đun nóng AlCl3 với N2O4 và hợp chất thơm vắng mặt của H2O
thì phản ứng xảy ra theo phương trình :
2AlCl3 + 3ArH + 3N2O4  3ArNO2 + 3NOCl + Al2Cl3(OH)3
Titop cho rằng sự tác dụng xảy ra do sự bão hoà từng bậc của AlCl3,
giai đoạn đầu tạo thành : ArNO2.AlCl2(OH)+ AlCl3.NOCl và cuối cùng tạo
thành : AlCl(OH)2.ArNO2.2NOCl.
Cơ chế phản ứng nitro hoá này Titop giải thích bằng sự tác dụng có
cực của AlCl3 dẫn đến sự ion hoá phân tử N2O4 như sơ đồ :
AlCl3

+

N2O4



AlCl3.NO2.NO2
H

AlCl3.NO2.NO2 + C6H6 

NO2 ( NO2AlCl )H+

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

21



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Trong hợp chất trung gian này, hydrozen liên kết với nguyên tử
cacbon cùng với NO2 , dễ dàng tách ra dưới dạng ion để tạo thành
nitrobenzen rồi kết hợp với phân tử thứ hai AlCl3 thành phân tử.
Người ta còn dùng PCl5 làm tác nhân phụ trợ, phản ứng xảy ra theo
phương trình :
PCl5 + ArH + N2O4  POCl3 + HCl + NOCl + ArNO2
Phương pháp này chỉ dùng gần nơi sản suất HNO3.
7. Nitro hoá bằng oxit nitơ có mặt H2SO4 :
Khi có mặt H2SO4 thì :
N2O3

+

3H2SO4

N2O4 + 3H2SO4
N2O5

+

3H2SO4

2NO+


+

3HSO4- + H3O+

NO+ + NO2+ + 3HSO4- + H3O+
2NO2+

+ 3HSO4-

+ H3O+

NO2+ là tác nhân nitro hoá.
Trong quá trình chỉ có 50% đioxit nitơ là tham gia vào phản ứng. Còn
50% khác tác dụng với axit H2SO4 thành sulfua nitrozyl :
C6H6 + H2SO4 + 2NO2  C6H5NO2 + NOOSO3H + H2O
Phản ứng với toluen, meta và para xylen , clobenzen, nitrobenzen
cũng xảy ra tương tự như thế. Angtraquinon cũng cho sản phẩm nitro khi
tác dụng N2O4 trong môi trường oleum chứa 5% SO3 cùng với axit H2SO4
nồng độ 70 – 100%.
8. Nitro hoá bằng HNO3 với sự tách nước phản ứng :
Ưu điểm của phương pháp này là không dùng H2SO4 vì việc thu hồi
H2SO4 trong axit đã dùng tốn nhiệt, hệ thống thiết bò đặc biệt.
Sự tách nước tạo thành bằng cách tạo nên một hỗn hợp đẳng phí giữa
nước và hydrocacbon thơm hay với một dung môi trơ cho vào tỷ lệ với
lượng HNO3.
Nhiều ArH tạo ra với nước một hỗn hợp đẳng phí như : Toluen –
nước sôi 84,10C (toluen sôi ở 110,80C).

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.


22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Benzen – nước sôi ở 690C (benzen sôi ở 80,40C).
Duy trì nhiệt độ của nitrator bằng nhiệt độ sôi của hỗn hợp đẳng phí
sẽ tách được nước trong quá trình nitro hoá.
+Ưu điểm :
- Không nhận được axit đã dùng, không cần tái sinh.
- Tách nước nên tăng nồng độ của HNO3.
Hỗn hợp bay lên sẽ qua tinh luyện dung dòch đẳng phí không đồng
nhất bậc 2 sẽ tách bằng lắng phân riêng. ArH sẽ đưa về để nitro hoá lại.
Muốn tăng tốc độ của quá trình dùng HNO3 ở dạng hơi. Hơi HNO3
khuếch tán vào trong ArH, khối phản ứng đồng nhất, bề mặt tiếp xúc lớn
nên vận tốc nitro hoá lớn.
Ở nhiệt độ cao HNO3 hoạt động hơn.
HNO3



NO2*

+

HO*

Ar


+

HO*



Ar*

+

HOH

Ar

+

NO2*



Ar*

+

HNO2

Ar

+


HO*



ArNO2

Quá trình có năng suất lớn, dễ liên tục.
+Nhược điểm :
Dùng thiết bò bằng thép không rỉ. Trong thực tế ít dùng.

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

Chương III.

LÝ THUYẾT VỀ QUÁ TRÌNH NITRRO HOÁ.


Hiện nay, nitrrobenzen được sản xuất theo phương pháp thông dụng
nhất là nitro hoá benzen bằng tác nhân nitro hoá là hỗn hợp của axit nitric
và axit sulfuric.
I .QUÁ TRÌNH NITRO HOÁ.
Phản ứng nitro hoá vòng benzen xảy ra theo cơ chế electrophyl,

được biểu diễn bằng phương trình sau :
+

HNO3

H2SO4
55 – 60 0C

NO2
+

H2O

Nhiệt phản ứng của quá trình nitro hoá rất lớn : 36,4 - 142,5 kj/mol
(24 – 34 kcal/mol). Phản ứng nitro hoá tạo ra nước nên nồng độ HNO3
giảm dần. Hằng số vận tốc của phản ứng phụ thuộc vào nồng độ axit ở đây
nồng độ HNO3 giảm dần và thực tế giảm đến một trò số xác đònh của nồng
độ phản ứng sẽ dừng lại. Ví dụ : nitro hoá benzen bằng HNO3 ở 800C phản
ứng sẽ không tiếp tục nữa khi nồng độ của HNO3 = 50%. Nếu ở nhiệt độ
thấp hơn phản ứng sẽ ngừng ở nồng độ cao hơn. Khi nitro hoá bằng HNO3
loãng quá trình oxi hoá lại xảy ra mãnh liệt hơn (HNO3 có khả năng oxi
hoá hydrocacbon khi nhiệt độ rất thấp dù vắng mặt H2O hay có mặt H2O),
điều này thể hiện rõ rệt bằng sự tách oxit nitơ trong phản ứng với HNO3
loãng. Chính vì thế nên trong thực tế người ta không nitro hoá độc nhất
bằng HNO3.
Để tránh những ảnh hưởng xấu ấy người thường sử dụng những chất
hút nước. Phổ biến và thông dụng hơn cả là dùng H2SO4. Hỗn hợp HNO3 +
H2SO4 gọi là hỗn hợp nitro hoá hay hỗn hợp axit. Hỗn hợp nitro hoá được
chế tạo từ axit H2SO4 96 đến 98% và HNO3 kỹ thuật nồng độ 60 đến
65%(  =1,4) hay 95 – 98% (  = 1,5), để thuận tiện trong công nghiệp


SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Nitrobenzen

người ta thường dùng hỗn hợp menlazo, gồm HNO3 đậm đặc, 7,5 – 9%
H2SO4 và khoảng 4,5% H2O, cái lợi của hỗn hợp này là có thể vận chuyển
trong những thiết bò bằng gang thép mà không bò ăn mòn (khi nitro hoá tính
toán pha thêm axit H2SO4 vào).
Người ta còn dùng cả oleum để chế tạo hỗn hợp nitro hoá. Ngoài hỗn
hợp HNO3 + H2SO4 ra còn có thể sử dụng hỗn hợp H2SO4 + NH4NO3, đôi
khi dùng hỗn hợp nitro hoá là HNO3 với dung môi CH3COOH hay những
dung môi không tan trong nó như clobenzen, policlorit benzen, CCl4, BF3.
Những dung môi này là tác nhân hút nước rất tốt. Xong vì khó tái sinh và
hay gây ra phản ứng phụ nên các loại dung môi này ít được sử dụng.
Việc đưa thêm nhóm NO2 vào sẽ làm giảm mật độ điện tích trong
vòng benzen (NO2 là nhóm hút electron) do đó cũng làm giảm hoạt tính
của vòng benzen đối với phản ứng thế electrophyl. Chính vì vậy nên các
sản phẩm thế di - , tri – nitrobanzen hiếm khi xảy ra dưới điều kiện được sử
dụng cho quá trình thế mono – nitro. Các quá trình di – nitro hoá đòi hỏi
các điều kiện khắc nghiệt hơn đi kèm theo (nồng độ axit cao và nhiệt độ
cao) cũng như phải sử dụng quá trình tách sản phẩm mono – và thực hiện
phản ứng từng bước.
Quá trình nitro hoá có thể được thực hiện theo phương thức gián
đoạn hay liên tục. Để có được chi phí thấp thì người ta sử dụng phản ứng

gián đoạn trong thiết bò phản ứng (thiết bò nitro hoá) được thiết kế để thích
nghi nới nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Các phản ứng nitro hoá đều kèm theo sự toả nhiệt, đối vớ mononitro
hoá benzen có H = -117 kj/mol, còn naphtalen có H = - 209kj/mol.
Qua trình toả nhiệt này đòi hỏi phả làm lạnh một cách có hiệu quả , bằng
việc sử dụng quá trình làm lạnh bằng vỏ bọc ngoài hoặc làm lạnh trong
hay cả hai phương pháp .Vì lí do an toàn, thiết bò thong được giới hạn khả
năng chứa khoảng 6000 lít ,kết hợp với máy khoấy .Quá trình liên tục
dùng cho sản xuất hợp chất trung gian (nitrobenzene , dinitrobenzen…) có
độ an toàn và hiệu quả kinh tế cao .

SV: Phạm Ngọc Hợp- Lớp: Hoá Dầu - K44.

25


×