Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 141 trang )

I HC QUC GIA H NI

TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN

KHOA KHOA HC QUN Lí
----------------***---------------

HOàNG MINH HUệ

Giải pháp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhà n-ớc ở việt nam
(nghiên cứu tr-ờng hợp công an thanh hoá)

LUN VN THC S KHOA HC
CHUYấN NGNH: QUN Lí KHOA HC V CễNG NGH
M S: 60.34.72
Khúa: 2005 2008

H Ni, 2008


I HC QUC GIA H NI

TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN

KHOA KHOA HC QUN Lí
----------------***---------------

Giải pháp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhà n-ớc ở việt nam
(nghiên cứu tr-ờng hợp công an thanh hoá)



LUN VN THC S KHOA HC
CHUYấN NGNH: QUN Lí KHOA HC V CễNG NGH
M S: 60.34.72
Khúa: 2005 2008

Ngi thc hin:
Ngi hng dn khoa hc:

H Ni, 2008

Hong Minh Hu
GS,TS Nguyn Phựng Hng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 3
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5
1. Lí do nghiên cứu ........................................................................................ 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 7
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 13
4. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 13
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 13
6. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 14
7. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 14
8. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 14
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 15

10. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 17
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP .................................... 19
1.1. Các khái niệm cơ bản về CCTTHC và CNTT ................................... 19
1.1.1. Khái niệm Hành chính ................................................................ 19
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính ..................................................... 22
1.1.3. Khái niệm Cải cách thủ tục hành chính ..................................... 26
1.1.4. Khái niệm Thông tin ................................................................... 28
1.1.5. Khái niệm Hệ thống Thông tin ................................................... 32
1.1.6. Khái niệm Công nghệ Thông tin ................................................. 34
1.2. Các lý thuyết vận dụng....................................................................... 36
1.2.1. Các quy luật về ứng dụng và phát triển CNTT .......................... 36
1.2.2. Các lý thuyết về hành chính ....................................................... 37
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 43
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT
CCTTHC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT
NAM VÀ TẠI CÔNG AN THANH HÓA ...................................................... 45
2.1. Hiện trạng chung cải cách thủ tục hành chính .................................. 45
139


2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật CNTT .................................................... 56
2.3. Hiện trạng các ứng dụng CNTT cải cách thủ tục hành chính ........... 64
2.4. Hiện trạng Internet ứng dụng trong cải cách thủ tục hành chính ........... 68
2.5. Hiện trạng nguồn nhân lực, môi trƣờng và chính sách cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin cải cách thủ tục hành chính ................... 71
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 78
CHƢƠNG 3 - CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN CNTT CCTTHC ................................................................................ 80
3.1. Xu thế phát triển của công nghệ thông tin ........................................ 80
3.2. Xã hội tiếp theo là xã hội thông tin ................................................... 81

3.3. Nhất thiết phải ứng dụng CNTT đẩy mạnh CCTTHC ...................... 82
3.4. Mục tiêu của ứng dụng CNTT CCTTHC là hƣớng đến “nền hành
chính điê ̣n tƣ̉” trong xã hội thông tin .......................................................... 83
3.5. Quy trình ứng dụng và phát triển CNTT CCTTHC Nhà nƣớc ......... 85
3.6. Sơ lƣợc chức năng, nhiệm vụ Công an Thanh Hóa .......................... 87
3.7. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT CCTTHC........................ 88
3.7.1. Quan điểm chung ......................................................................... 88
3.7.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................... 88
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 111
PHỤ LỤC
Phụ lục 1- Sơ lƣợc lịch sử phát triển công nghệ thông tin trên thế giới và ở
Việt Nam .................................................................................... 114
Phụ lục 2 - Một số quy trình đƣợc thể chế hoá tại cấp chính quyền địa
phƣơng cơ sở .............................................................................. 120
Phụ lục 3 - Các mẫu phiếu điều tra và đề cƣơng phỏng vấn sâu ................. 123

140


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CCHC


Cải cách hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CMND

Chứng minh nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT-TT

Công nghệ thông tin - truyền thông

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng minh hoạ tháp thông tin ........................................................ 30
Bảng 2.1: Hiện trạng hạ tầng thông tin quốc gia ............................................ 56
Bảng 2.2: Hiện trạng phát triển thuê bao và người 2003 -2007 ..................... 57
Bảng 2.3: Dung lượng kết nối quốc tế ............................................................ 58
Bảng 2.4: Bảng số liệu tình hình phát triển tên miền .vn. từ 2000 đến 2004 . 58
Bảng 2.5: Bảng số liệu tình hình phát triển tên miền .vn. năm 2006 và 2007 59
Bảng 2.6 : Thống kê chỉ tiêu sử dụng CNTT của người dân Việt Nam ......... 60
Bảng 2.7: Số liệu trang thiết bị CNTT Việt Nam so với thế giới ................... 62
Bảng 2.8: Thông kê các tên miền sử dụng ở Việt Nam .................................. 68
Bảng 2.9: Tác động của Internet đến GDP ở Việt Nam ................................. 69
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ sẵn sàng của Havard đối với Việt Nam ........... 74
Bảng 2.11: Số lượng cán bộ CNTT chuyên trách tại Công an Thanh Hóa .... 76
Bảng 3.1: Quan điểm tổ chức sản xuất mới trong xã hội thông tin ................ 82

3


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mô tả Tháp Hệ thống thông tin ............................................. 33
Hình 2.1 : Hiện trạng phát triển người dùng Internet 2000-2007 ................... 57
Hình 2.2 : Hiện trạng phát triển thuê bao người dùng Internet 2003-2007 .... 57
Hình 2.3: Biểu đồ nhu cầu sử dụng địa chỉ IP Việt Nam................................ 58
Hình 2.4: Biể u đồ phát triể n số điể m Bưuện
đivăn hoá xã theo tháng năm
2007 .... 59
Hình 2.5:Biể u đồ phát triể n số Điể m Bưu điê ̣n văn hoá xã theo tháng2006

năm.... 59
Hình 2.6: Biể u đồ phát triể n số Điể m Bưu điê ̣n văn hoá xã theo năm ........... 60
Hình 2.7: Số lượng cơ sở đào tạo CNTT ở Việt Nam .................................... 73
Hình 2.8: Qui mô đào tạo chuyên môn CNTT ở Việt Nam ............................ 74
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình nền hành chính ở Việt Nam .................................... 85
Hình 3.2: Sơ đồ cung cấp dịch vụ công .......................................................... 85
Hình 3.3: Qui trình ứng dụng CNTT mức tổng quát và đơn giản nhất .......... 85
Hình 3.4: Quy trình xây dựng ứng dụng CNTT CCTTHC ............................. 86

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết
Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) và ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) CCTTHC đang là vấn đề “nóng” ở Việt Nam. Tính từ năm 2000
– 2007, Chính phủ đã ban hành hơn 120 văn bản pháp quy nhằm cụ thể hoá
các đường lối CCHC. Năm 2006 và những ngày đầu năm 2007, Thủ tướng đã
ký ban hành trên 60 văn bản pháp quy điều chỉnh về cải cách hành chính
(trung bình 5 văn bản/tháng). Website www.caicachhanhchinh.gov.vn là kênh
thông tin của Chính phủ về cải cách hành chính trên mạng Internet. Đài
truyền hình Việt Nam mở chuyên mục cải cách hành chính hàng tuần trên
VTV1. Các website của Chính phủ, website VietNamNet.. .đều mở diễn đàn
“hiến kế cải cách hành chính”. Trong vòng 15 ngày (09/1/2007 –
24/01/2007), website VietNamNet chính thức đăng tải hơn 80 ý kiến tham gia
với Nhà nước về cải cách hành chính của các độc giả. Ngày 09/2/2007, lần
đầu tiên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đăng đàn đối thoại trực tuyến với
người dân trên mạng Internet trao đổi về 9 nhóm vấn đề, trong đó có vấn đề
cải cách hành chính và đa số các câu hỏi gửi Thủ tướng là hỏi về CCHC,

CCTTHC.
Thành phố Hồ Chí Minh, địa phương được xem là cải cách hành chính
thành công nhất cả nước, gần đây đã thực hiện đánh giá chỉ số hài lòng của
người dân về CCHC - SI (Satisfaction Index). Kết quả, chỉ số hài lòng cao
nhất là 0,786 (thuộc lĩnh vực thu gom rác), chỉ số hài lòng thấp nhất là 0,268
(là lĩnh vực thuế) [39, tr.18,19].
Cùng với cải cách TTHC, những năm gần đây, xu thế ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan nhà nước đang nổi lên
như một hiện tượng “khá mốt” ở nước ta. Năm 2001, thị trường CNTT cả
nước đạt 340 triệu USD, khối cơ quan Nhà nước chi tiêu cho CNTT là 95
triệu USD chiếm 23% thị trường CNTT cả nước. Năm 2002, thị trường
CNTT cả nước đạt 400 triệu USD, các cơ quan Nhà nước chi tiêu cho CNTT
là 145 triệu USD, chiếm 29% thị trường CNTT cả nước. Năm 2003, khách
5


hàng Nhà nước chi 150 triệu USD cho CNTT, tiếp tục chiếm 29% thị trường
CNTT cả nước. Như vậy, Nhà nước đang là khách hàng CNTT lớn nhất.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức quốc tế về CNTT thì các chỉ
số liên quan đến chất lượng ứng dụng và phát triển CNTT của Việt Nam đều
giảm: năm 2004, chỉ số xã hội thông tin (ISI- Information Society Index) xếp
thứ 52/53, năm 2005 là 53/53, giảm 1 bậc; chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế
điện tử (E Readiness Index) năm 2004 xếp thứ 61/65, năm 2005 là 66/68 giảm
5 bậc; chỉ số chuẩn bị để tham gia và hưởng lợi từ các phát triển CNTT (NRI)
năm 2004 xếp thứ 68/104, năm 2005 là 75/115 giảm 7 bậc. [15]
Như vậy, CCTTHC cũng như ứng dụng và phát triển CNTT CCTTHC
ở các cơ quan hành chính nhà nước ngoài những con số ấn tượng, còn nhiều
điều cần bàn thảo:
- Đầu tư cho các ứng dụng CNTT CCTTHC nhà nước rất tốn kém, hệ
thống CNTT đồ sộ, nhưng hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được các

mục tiêu và yêu cầu đề ra của CCHC.
- Các vị trí, các khâu công việc trong bộ máy hành chính nhất thiết phải
ứng dụng CNTT để cải cách thủ tục thì lại bị cản trở bởi những “siêu cán bộ”
mà khi đưa ứng dụng CNTT vào sẽ làm ảnh hưởng hoặc đe doạ ảnh hưởng
đến đặc quyền, đặc lợi của họ so với quá trình tiến hành công việc hành chính
bằng thủ công.
- Một bộ phận nhân lực trong bộ máy hành chính có tâm lý ngại thay
đổi thói quen hoặc không thể thay đổi các kỹ năng công việc khi có ứng dụng
CNTT.
- Hiện nay, các cơ chế, chính sách để đảm bảo cân bằng lợi ích, tạo đà
cho ứng dụng CNTT CCTTHC còn nhiều bất cập chưa được tháo gỡ...
Những vấn đề trên là những vấn đề rất cần được nghiên cứu làm rõ.
Đó là lí do, gợi ý chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp ứng dụng và phát
triển CNTT đẩy mạnh cải cách TTHC Nhà nước ở Việt Nam (Nghiên cứu
trường hợp Công an Thanh Hoá)” để nghiên cứu làm đề tài luận văn cao học.

6


1.2. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần nâng cao nhận thức lý luận về CCHC, CCTTHC, về ứng
dụng và phát triển CNTT.
- Đề xuất giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT CCTTHC Nhà nước.
- Gợi mở những hướng nghiên cứu về kiến tạo xã hội của CNTT ứng
dụng trong lĩnh vực hành chính.
1.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần thúc đẩy thực hiện mục tiêu CCHC của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin giải pháp CCTTHC cho các cấp quản lý Nhà nước
tham khảo, vận dụng xây dựng chính sách CCTTHC, chính sách ứng dụng và
phát triển CNTT.

- Sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về CCHC, về ứng dụng
và phát triển CNTT...
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình CCHC các nước trên thế giới
Theo tập hợp của các tác giả [7], có thể thấy tình hình CCHC các nước
trên thế giới như sau:
2.1.1. CCHC tại Mỹ
- Thời kỳ tổng thống Hoover đưa ra chính sách CCHC với chủ trương
là đưa tư tưởng của khu vực tư nhân vào hành chính Nhà nước.
- Chính quyền Chinton – Gore đưa ra chương trình đánh giá thực thi
công tác quốc gia (NPR), chú trọng tạo dựng một truyền thống mới cho hành
chính Nhà nước - đưa càng nhiều càng tốt lý luận cũng như thực tiễn quản lý
khu vực tư vào hoạt động của chính quyền; tập trung vận dụng Học thuyết
quản lý chất lượng tổng thể vào công tác chính quyền.
2.1.2. CCHC tại Anh
Thủ tướng Anh Thatcher là người đề xướng CCHC ở Anh. Cuộc
CCHC ở Anh được thực hiện trên 3 phương diện:

7


- Quản lý theo lối kinh doanh.
- Định hướng dịch vụ và khách hàng.
- Áp dụng cơ chế thị trường như cạnh tranh ngay trong hệ thống
dịch vụ công.
- Năm 1983, nước Anh thực hiện phong trào sáng kiến quản lý tài chính.
- Năm 1988, lập cơ quan thừa hành cung ứng dịch vụ công.
- Năm 1991, Thủ tướng Major đưa ra sáng kến hiến chương công dân –
tập trung cải tiến dịch vụ công theo định hướng dịch vụ và hướng khách hàng.
- Năm 1992, ông Major thực hiện chính sách “cạnh tranh vì chất lượng”.

2.1.3. CCHC tại Pháp
- Thập kỷ 1980, Pháp thực hiện “hiện đại hoá nền hành chính” nhằm
giải quyết khủng hoảng Nhà nước về phúc lợi.
- Giai đoạn 1984 – 1986: CCHC với kết thúc kế hoạch hoá tập trung.
- Giai đoạn 1986 – 1988, khởi đầu chính sách tân tự do.
- Giai đoạn 1988 – 1992, đổi mới dịch vụ công.
- Giai đoạn 1993 – 1995, hướng tới cải cách Nhà nước.
2.1.4. CCHC tại các nước A-Rập
Các nước A-Rập tập trung nhiều nguồn lực cố gắng cho cải cách song
gặp nhiều trở ngại về điều kiện và thực thi công tác chính quyền.
Sự khập khiễng là do việc xây dựng hệ thống, cơ cấu thể chế và thực
tiễn hành chính.
Một số nước sao chép mô hình hành chính của phương Tây và xây
dựng bộ máy tương tự trong môi trường A-rập.
2.1.5. CCHC tại các nước khu vực Mỹ Latinh
Đặc điểm khu vực này là thực hiện CCHC không theo mô hình nước
ngoài, thận trọng đề xướng cải cách theo hoàn cảnh mỗi nước. Tuy nhiên họ
đặt quá nhiều tham vọng vào CCHC, không thực tế, chỉ chú trọng khía cạnh

8


hành chính, thiếu quyền và không được ủng hộ của nhân dân nên CCHC ở
khu vực này cơ bản thất bại.
2.1.6. CCHC tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương
- Nhóm 1: Các nước OECD, Nhật, Úc, Niudilơn, thực hiện CCHC theo
hướng giảm bớt khu vực công, thúc đẩy cạnh tranh và tư nhân hoá rộng.
- Nhóm 2: Trung Quốc, Lào... Cố gắng cải cách hệ thống nhằm đối phó
với yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường.
- Nhóm 3: Các nước công nghiệp mới (NIC): Hàn Quốc, Thái Lan,

Malaysia... tiếp thu nhiều ý tưởng trào lưu quản lý công mới nâng cao vai trò
khu vực tư trong kinh tế, cải cách công vụ, tiến hành tư nhân hoá.
2.1.7. CCHC tại Trung Quốc
- Năm 1982, thực hiện “cải cách tổ chức” nhằm cắt giảm biên chế dôi
dư và tuyển dụng cán bộ trẻ vào bộ máy nhà nước.
- Năm 1988, CCHC tập trung vào chuyển đổi chức năng của chính phủ
– tuân theo chương trình “3 gắn”: gắn chặt về chức năng; gắn chặt về tổ chức;
gắn chặt về biên chế.
- Năm 1993, thực hiện đánh giá lại vai trò Nhà nước trong xã hội
Trung Quốc. Phân biệt rõ các đơn vị làm kinh tế và cơ quan hành chính.
- Năm 1997 - 1998, Thủ tướng Chu Dung Cơ phát động CCHC với chủ
trương “để quyền quyết định cho thị trường”, xác định rõ hơn nữa vai trò
chính phủ trung ương, chính quyền địa phương trong nền kinh tế thị trường ở
nước này.
Như vậy, CCHC là vấn đề thu hút sự quan tâm của cả thế giới. Và trên
thế giới không có một mô hình, giải pháp nào có thể đem áp dụng nguyên xi
cho Việt Nam.
2.2. CCHC ở Việt Nam
CCHC ở Việt Nam là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, liên
tục trong quá trình đổi mới từ Đại hội VI (1986):
- Đại hội VI chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến khủng
hoảng là công tác tổ chức và đề ra chủ trương cải cách lớn về tổ chức bộ máy.
9


- Đại hội VII, xác định tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước và đề ra
những nhiệm vụ sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hội,
Chính phủ và chính quyền địa phương.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
khẳng định bước tiến về lý luận và nhận thức về nền hành chính nhà nước.

- Nghị quyết Đại hội Đảng VIII (1996), nhấn mạnh yêu cầu CCHC
đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu KT-XH giai đoạn 1996 – 2000.
- Hội nghị 3, BCHTW khoá VIII (tháng 6/1997) đưa ra giải pháp lớn
CCHC là đảm bảo thực hiện dân chủ hoá đời sống chính trị xã hội, giữ vững
và phát huy bản chất tốt đẹp của đất nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
- Nghị quyết Trung ương III nhấn mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức.
- Nghị quyết Trung ương VI (lần 2), Trung ương VII (Khoá VIII) biểu thị
quyết tâm chính trị về việc tiếp tục CCHC, đặt CCHC trong tổng thể của
đổi mới hệ thống chính trị.
- Đại hội IX (2001), đưa ra hàng loạt giải pháp có ý nghĩa quan trọng
CCHC như điều chỉnh chức năng, cải tiến phương thức hoạt động của chính
phủ, nguyên tắc bộ máy quản lý đa ngành, đa lĩnh vực... thiết lập trật tự kỷ
cương, phòng chống tham nhũng...
Thực hiện các chủ trương, đường lối CCHC do Đảng đề xướng, tính từ
năm 2000 – 2007, Chính phủ đã ban hành hơn 120 văn bản pháp quy nhằm cụ
thể hoá các đường lối CCHC. Trong năm 2006 và những ngày đầu tiên năm
2007, Thủ tướng đã ký ban hành hơn 60 văn bản về CCHC. Có thể kể ra một
số văn bản thể hiện rõ quyết tâm CCHC như:
- Quyết định số 94/2006/QĐ -TTg 27/4/2006 của Thủ tướng về việc
phê duyệt kế hoạch CCHC Nhà nước giai đoạn II 2006 – 2010.
- Quyết định số 144/2006/QĐ - TTg 20/6/2006 của Thủ tướng về việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVNISO 9001 – 2000 vào
hoạt động của cơ quan Nhà nước.

10



- Các quyết định số 77, 75, 53/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc
ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã/phường/thị trấn; của UBND
huyện/thị/thành phố trực thuộc tỉnh; của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg, ngày 07/9/2006 về một số biện pháp cần
làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công
việc của người dân và doanh nghiệp.
Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ đã phối hợp cùng các nước, các tổ
chức quốc tế triển khai và thực hiện 25 Dự án CCHC, như:
- Dự án VIE/01/024 hỗ trợ Chính phủ CCHC, do UNDP, Canada, Thuỵ
Sĩ, Thuỵ Điển, Na Uy, Hà Lan đồng tài trợ, với tổng số tiền là 6.100.000
USD, thời gian từ 11/2002 – 10/2006.
- Dự án CCHC tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2 do Chính phủ Na Uy tài trợ
1,6 triệu USD, thời gian 2005 – 2008.
- Dự án GTZ, hỗ trợ xây dựng kiểm toán Nhà nước Việt Nam giai đoạn
III, do Cộng hoà Liêng bang Đức tài trợ với số vốn 1,5 triệu EU.
- Dự án VIE/02/007, tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở
Việt Nam, thực hiện tại Văn phòng Quốc hội, do UNDP, SDC, CIDA, DFID
tài trợ, tổng số vốn 2.891.155 USD...[40]
2.3. Tình hình nghiên cứu về ứng dụng và phát triển CNTT
Lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT có thể ví như một đại dương
bao la:
- Hầu hết các website trên mạng Internet đều có tên mục, chuyên mục
CNTT, siêu xa lộ thông tin, tốc độ thông tin... Có thể nói chưa có lĩnh vực nào
mà lượng thông tin lại đầy đủ và phong phú như CNTT khi tìm kiếm trên
mạng Internet.
- Đài truyền hình Việt Nam, VTV1 có chuyên mục “Cuộc sống số”
phát định kỳ hàng tuần bàn về ứng dụng và phát triển CNTT.
- Ngày 31/12 hàng năm là ngày trao giải “Trí tuệ Việt Nam”. Phần thưởng
dành cho những phần mềm xuất sắc nhất trong năm.


11


Về mặt chính sách:
- Ngày 6/8/1993, Chính phủ ra Nghị quyết 49/CP về phát triển CNTT ở
nước ta giai đoạn những năm 90:
“Mục tiêu chung của việc xây dựng và phát triển CNTT nước ta là xây
dựng nền móng ban đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong
xã hội, có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý
Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế – xã hội, đồng thời xây dựng ngành
công nghiệp CNTT thành một trong những ngành mũi nhọn của đất nước, góp
phần chuẩn bị trước cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước
vào thế kỷ 21.”
- Ngày 17/10/2000, Bộ chính trị ra Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
có chỉ ra mục tiêu phải đạt được là: “ CNTT phải được ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực và trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của
sự phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng.”
- Ngày 24/5/2001, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tin học hoá
quản lý hành chính Nhà nước (112), mục tiêu: “ Xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ quản lý của các cơ quan Nhà nước; Bám sát mục tiêu của Chương
trình cải cách hành chính Nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hoá
công nghệ hành chính, thực hiện Tin học hoá các quy trình phục vụ nhân dân
trong các lĩnh vực dịch vụ công, nâng cao năng lực của các cơ quan
hành chính nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân
và doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh gọn và chất lượng cao.”
- Năm 2006, Quốc hội thông qua Luật CNTT 2006, tại Điều 5 quy định
về chính sách ứng dụng và phát triển CNTT nêu rõ “ Ưu tiên ứng dụng và
phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá; ...”
Nghiên cứu về vai trò CNTT, Alvin Toffler trong [35] dự báo trong kỷ
nguyên làn sóng thứ 3, khu vực hành chính chủ yếu làm việc tại nhà -với khái
niệm “ngôi nhà điện tử”.
Theo Thomas L.Friedman, tác giả “Thế giới phẳng” [7], 10 nhân tố
làm phẳng thế giới với toàn cầu hoá 3.0 đều là các lĩnh vực của CNTT:
12


phần mềm Windows, kết nối mạng web, phần mềm xử lý công việc, tải lên
mạng, tìm kiếm thông tin Google, Yahoo ...
Như vậy, ứng dụng và phát triển CNTT là lĩnh vực vừa gần gũi lại
vừa bí ẩn, vừa đơn giản lại vừa cao siêu. Mặc dù các nghiên cứu về CNTT là
rất nhiều, song rất hiếm các nghiên cứu chuyên sâu, có tính khả thi bàn đến
giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT thúc đẩy CCTTHC Nhà nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu giải pháp ứng
dụng và phát triển CNTT đẩy mạnh CCTTHC Nhà nước.
Các mục tiêu cụ thể là:
(1) Làm rõ một số vấn đề lí luận về CCTTHC, về CNTT, ứng dụng và
phát triển CNTT.
(2) Tìm hiểu thực trạng CCTTHC, thực trạng ứng dụng và phát triển
CNTT CCTTHC trong các cơ quan Nhà nước và tại Công an
Thanh Hóa.
(3) Xây dựng giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT thực hiện
CCTTHC Nhà nước tại Công an Thanh Hóa.
(4) Đề xuất các khuyến nghị cho giải pháp ứng dụng và phát triển
CNTT CCTTHC Nhà nước.
4. Khách thể nghiên cứu
Là các cơ quan hành chính Nhà nước.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Lĩnh vực khảo sát: thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân,
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực an ninh trật tự; một số TTHC nội bộ của cơ quan
Nhà nước
- Thời gian khảo sát: từ năm 2000 – 2007.
- Phạm vi ứng dụng: các cơ quan hành chính Nhà nước ở Việt Nam.

13


6. Mẫu khảo sát
Các đơn vị thuộc các công an tỉnh Thanh Hoá, thành phố Hà Nội, thành
phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; một số đơn vị Vụ/Cục thuộc Bộ Công
an. Trong đó, chúng tôi tập trung lấy mẫu tại: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh,
phòng quản lý hành chính về ANTT, phòng Cảnh sát giao thông, Văn phòng
Công an tỉnh Thanh Hóa; Cục quản lý Xuất nhập cảnh, Cục Cảnh sát quản lý
hành chính, Cục Cảnh sát Giao thông, Văn phòng Bộ Công an, Cục Tin học
nghiệp vụ Bộ Công an.
7. Vấn đề nghiên cứu
Giải pháp nào để ứng dụng và phát triển CNTT đẩy mạnh CCTTHC
Nhà nước ở Việt Nam?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Luận văn đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
1. Hiện nay, trong các cơ quan hành chính Nhà nước, CCTTHC còn
chưa đáp ứng được yêu cầu: nhân lực hành chính vừa thừa la ̣i vừa thiế u , hoạt
động hành chính còn trì trệ, chưa đạt hiệu quả cao. Ứng dụng CNTT
CCTTCH là cần thiết.
2. Khi đưa ứng dụng CNTT để CCTTHC, rào cản lớn nhất là sự dôi dư
nhân lực do năng suất lao động mà các ứng dụng CNTT đem lại; là sự dôi dư
nhân lực do số nhân lực hành chính không đáp ứng được các kỹ năng CNTT

trong các hoạt động hành chính; đó là sự bất hợp tác, thậm chí kháng cự của
số nhân lực bị mấ t hoă ̣c đe do ̣a bị mất các lợi ích do đang có đặc quyền, đặc lợi
trong giải quyết công việc hành chính bằng phương pháp thủ công mang la ̣i.
3. Để ứng dụng và phát triển CNTT đẩy mạnh CCTTHC, giải pháp
đưa ra là:
- Nhận dạng và giải quyết tốt vấn đề tâm lý cho số nhân lực dôi dư khi
đưa ứng du ̣ng CNTT vào trong các hoạt động hành chính.
- Đảm bảo cân bằng lại các lợi ích trước và sau ứng du ̣ng CNTT.
- Bố trí, sắp xếp lại nhân lực trong các cơ quan hành chính.

14


- Giải quyết việc làm cho số nhân lực dôi dư bằng cách khai thác các
hoạt động hành chính đang bị bê trễ, các quan hệ hành chính mới phát sinh.
- Tăng kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành
chính để đạt các hiệu quả lớn hơn về xã hội, an ninh - quốc phòng.
4. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính sẽ làm biến đổi
bộ máy hành chính và biến đổi nhân lực hành chính để hướng đến nền
hành chính điện tử, chuyên nghiệp và hiện đại.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận Hệ thống: Xem xét CCTTHC, các giải pháp ứng dụng
CNTT thực hiện CCTTHC của Nhà nước như là một Hệ thống. Từ đó tiến
hành phân tích hệ thống (các giải pháp riêng lẻ) hướng đến tính “trồi” của hệ
thống (giải pháp tổng thể); xem xét các tác động phản hồi trong hệ thống.
- Tiếp cận Cấu trúc/Chức năng: Xem giải pháp ứng dụng và phát
triển CNTT thực hiện CCTTHC là một tất yếu. Xây dựng các giải pháp ứng
dụng và phát triển CNTT CCTTHC theo cấu trúc, chức năng của cơ quan
hành chính, theo các yêu cầu thực tiễn xã hội đặt ra; đề xuất các khuyến nghị

phù hợp.
- Tiếp cận Lịch sử/Logic: Nghiên cứu giải pháp ứng dụng và phát
triển CNTT cải cách TTHC đặt trong điều kiện cụ thể về thời gian, không
gian, con người, cơ quan hành chính, cơ sở hạ tầng, bối cảnh văn hoá, xã hội,
điều kiện địa lý...
- Ngoài ra còn sử dụng các tiếp cận vi mô/ vĩ mô; định tính/định lượng.
9.2. Phương pháp thu thập thông tin
(1) Nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Tập trung vào các tài liệu về các lý thuyết hành chính, các tài liệu đề
cập đến CNTT...

15


Nguồn tài liệu:
+ Từ các tác phẩm kinh điển, tác phẩm hiện đại về xã hội học, về hành
chính Nhà nước, về CNTT...
+ Từ các nghiên cứu các những người đi trước, các sách, tạp chí, các
ngân hàng luận văn, đề tài khoa học...
+ Từ các website trên mạng Internet...
(2) Phương pháp phiếu điều tra xã hội
Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT cải cách thur tục hành chính
trong các cơ quan nhà nước, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra, tiến hành
chọn mẫu 100 cơ quan trên phạm vi toàn quốc.
Đối tượng điều tra gồm:
- Cán bộ làm việc trong các cơ quan hành chính: tập trung vào đối tượng
là cán bộ trực tiếp làm việc liên quan đến các thủ tục hành chính và cán bộ
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan hành chính.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính.
Việc thực hiện điều tra được tiến hành theo 3 cách:
- Gửi phiếu điều tra tới các cơ quan (qua công văn đề nghị).
- Gửi phiếu điều tra cho một số cán bộ trong những dịp họ đi công tác.
- Trực tiếp thực hiện điều tra tại một số cơ quan hành chính, tại các
cuộc hội nghị, hội thảo...
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện để thu thập những thông tin
định tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thông tin định lượng. Đồng thời,
phương pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lượng không
thu được.
Trong đề tài này, chúng tôi thực hiện 20 cuộc phỏng vấn sâu những
người am hiểu về cải cách hành chính và am hiểu về CNTT:
- Cán bộ làm việc trong các cơ quan hành chính.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính.
16


- Cán bộ nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan
hành chính.
Chúng tôi lựa chọn cả 2 hình thức phỏng vấn sâu là:
- Phỏng vấn sâu có có chuẩn bị trước: Chúng tôi gửi trước câu hỏi phỏng
vấn cho người được phỏng vấn, để họ chuẩn bị trước thông tin, số liệu...
- Phỏng vấn sâu không chuẩn bị trước: Chúng tôi kết hợp phỏng vấn một
số chuyên gia tại các hội thảo, hội nghị của Bộ Công an, Công an tỉnh Thanh
Hoá, Uỷ ban nhân dân tỉnh... có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
(4) Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Đề tài thực hiện 10 thảo luận nhóm. Mỗi nhóm gồm 9-12 người. Người
tham gia thảo luận nhóm là những người trong các cơ quan nhà nước am hiểu
về cải cách hành chính và CNTT. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung giúp

chúng tôi thu được những thông tin sâu sắc và chi tiết liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
(5) Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát tự do giúp phát hiện vấn đề, đồng thời làm rõ
thêm một số thông tin trong phiếu điều tra. Quan sát các hoạt động liên quan
đến công việc hành chính, quy trình xử lý công việc hành chính, quy trình khi
ứng dụng CNTT, thái độ phục vụ của cán bộ và đặc biệt là quan sát thái độ
của nhân dân tiếp nhận ứng dụng CNTT CCTTHC... Phương pháp này là
một kênh rất quan trọng giúp chúng tôi thu nhận được các thông tin phản
hồi đảm bảo khách quan...
9.3. Phương pháp xử lý thông tin
Các số liệu định lượng thu được từ các phiếu điều tra xã hội học được
chúng tôi xử lý bằng phần mềm SPSS, bảng tính Excel; các số liệu đươ ̣c hệ
thống hoá bằng bảng biểu, biểu đồ và đồ thị.
10. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương, như sau :

17


Chương 1: Cơ sở lý luận của giải pháp
Chương này sẽ tập trung làm rõ các các khái niệm cơ bản và các lý
thuyết sẽ vận dụng trong luận văn.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT cải cách thủ
tục hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam và tại
Công an Thanh Hóa
Chương này tập trung làm rõ các cơ sở thực tiễn của giải pháp, bằng
cách phân tích, đánh giá về các hiện trạng có liên quan đến nội dung luận văn.
Chương 3: Giải pháp ứng dụng và phát triển CNTT đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính Nhà nước tại Công an Thanh Hóa
Trên cơ sở chương 1 và chương 2 của luận văn, chương 3 tập trung
phân tích, làm rõ các giải pháp mà luận văn đưa ra.

18


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP

1.1. Các khái niệm cơ bản về CCTTHC và CNTT
1.1.1. Khái niệm Hành chính
Hành chính là một thuật ngữ ra đời và phát triển cùng với sự hình thành
và phát triển của Nhà nước. Cho đến nay, khái niệm hành chính vẫn còn rất
nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo tiếng Anh, từ hành chính là administration; theo tiếng Pháp là
administratif; theo tiếng Tây Ban Nha là administración.
Theo tiếng La tinh cổ, từ hành chính là administratio, có nghĩa là
giúp đỡ, hỗ trợ hay phục vụ (tính tặng cách); quản lý, hướng dẫn, cai trị
(tính đối cách).
Theo tiếng Nga, ý nghĩa của hành chính là quản lý, lãnh đạo.
Ban đầu khái niệm hành chính và quản lý có cùng ý nghĩa là chăm lo
công việc hoặc chịu trách nhiệm về... Theo tập hợp của Vũ Huy Từ và
Nguyễn Khắc Tùng [33], từ hành chính có thể hiểu với nghĩa là:
(1) Giúp đỡ hay phục vụ.
(2) Hướng dẫn, cai quản vận hành cuộc chơi.
(3) Cai quản hay hướng dẫn trong thực hiện một mục đích hoặc
kết quả cuối cùng đề ra.
(4) Hướng dẫn hoặc điều hành vì lợi ích của một người nào khác.
(5) Công việc độc quyền, được dùng cùng với việc ban phước...

(6) Chỉ tập hợp của Nhà vua + các quan lại vào việc cai quản đất nước.
(7) Tập hợp chỉ các vị thượng thư (không có nhà vua).
(8) Việc bộ máy các cơ quan dân sự không thuộc tư pháp thực hiện luật.

19


(9) Làm việc hay hướng dẫn, thiết lập nên các nguyên tắc thi hành
hoặc thưc hiện các đạo luật hoặc chính sách công (trái lại với việc
ra đạo luật hoặc chính sách công).
(10) Danh từ chỉ bộ máy các cơ quan dân sự không thuộc tư pháp.
(11) Các nghĩa vụ của giai cấp hành chính.
(12) Công việc phân tích, cân bằng và giới thiệu để quyết định về các
cân nhắc chính sách phức tạp.
(13) Công tác phụ trợ bảo vệ và văn phòng hay bàn giấy trong một
tổ chức.
(14) Công tác kế toán, đăng ký và các mối luân chuyển hồ sơ trong
nội bộ.
(15) Tên gọi của một môn học, một lĩnh vực, một ngành, khoá học hoặc
việc kiểm tra trong một trường phổ thông, cao đẳng, đại học hay
cơ sở giáo dục đào tạo khác. Một lĩnh vực nghiên cứu học thuật và
lý luận việc mô tả, đánh giá bộ máy hoặc công việc có liên quan....
Theo tiếp cận khoa học quản lý, có thể hiểu:
+ Hành chính là hoạt động của con người nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
+ Hành chính là quản lý các vấn đề bên trong và bên ngoài của một
tổ chức, có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức.
+ Hành chính là hoạt động hoặc quá trình liên quan đến cách thức để
đạt được kết quả đã mô tả trước (có chủ đích).
+ Hành chính nhằm đảm bảo hợp lý, hành vi có hiệu lực của từng
người trong tổ chức.

+ Hành chính là việc làm quyết định và chỉ đạo từng thành viên
hành động để đạt được mục tiêu mà các nhà lãnh đạo chính trị đã vạch ra.
+ Hành chính là những hành vi được sử dụng chung của nhiều người
trong tổ chức.
+ Hành chính trong một tổ chức là một hệ thứ bậc quyền lực với quyền
kiểm soát từ trên xuống dưới.

20


Theo Simon [33], hành chính là hoạt động của các nhóm người hợp tác
với nhau để hoàn thành các mục đích chung.
Theo I.Swerdlow [33], hành chính có mặt ở bất kỳ nơi nào có từ một
người trở lên thông qua hoạt động chung với nhau để đạt được cái đó.
Theo Nguyễn Duy Gia [13], hành chính là quản lý công vụ (chính vụ)
quốc gia của bộ máy nhà nước, cụ thể là bộ máy hành pháp, là thực thi quyền
lực hành pháp.
Theo Giáo trình Hành chính công, Học viện hành chính quốc gia [23]
thì: với nghĩa hẹp, thuật ngữ hành chính chỉ liên quan đến công tác mang
ý nghĩa văn phòng, giấy tờ hoặc liên quan đến những hoạt động mang tính
phục vụ, hội nghị, họp...
Theo từ điển bách khoa toàn thư Wiktionary [37] (trên mạng Internet),
hành chính là hoạt động của các cơ quan công quyền của nhà nước trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Theo từ điển Pháp – Việt [18]: với nghĩa quản lý Nhà nước, Hành chính
Nhà nước là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của bộ máy hành pháp
có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ quan
có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng những văn bản dưới luật
để giữ gìn trật tự công cộng, bằng việc bảo vệ quyền lợi công và phục vụ
nhu cầu chính đáng của nhân dân.

Hành chính là khái niệm có liên quan và khác với khái niệm hành pháp,
chính trị, quản lý:
- Chính trị là biểu hiện ý chí, quyền lực Nhà nước bao gồm lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Trong lập pháp, tư pháp có công tác hành chính.
- Hành pháp là chấp hành ý trí của quyền lực chính trị.
- Hành chính là thực thi quyền lực hành pháp, nhân danh quyền lực
chính trị để hành động.
Khái niệm Hành chính thuộc phạm trù quản lý. Hành chính là một hình
thức quản lý đặc biệt. Đó là sự quản lý của bộ máy Nhà nước.

21


Hành chính vừa có nghĩa cai trị lại vừa có nghĩa phục vụ. Cần tránh
cách hiểu đơn thuần, hành chính chỉ là công việc giấy tờ, sự vụ với đầy rẫy
những bệnh hoạn quan liêu gây ách tắc cho sự phát triển...
Hành chính là một quá trình đơn nhất, ở bất kỳ nơi nào nhận thấy, nó
đều đồng nhất về mặt nội dung qua các đặc tính quan trọng nhất của nó
(không nhất thiết phải nghiên cứu riêng hành chính Trung ương, hành chính
địa phương... vì chúng cùng một vỏ bọc bên ngoài).
- Hành chính vừa là một nghệ thuật cũng là một khoa học.
- Tìm hiểu về hành chính phải trên cơ sở quản lý và trên cơ sở pháp luật.
Từ những cách hiểu trên, chúng tôi thống nhất khái niệm hành chính
với nghĩa như sau:
Hành chính là tổ chức điều hành toàn bộ công việc hàng ngày của cơ
quan nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: là sự thực thi pháp luật bằng các văn
bản pháp quy, các thiết chế, các quy trình và thủ tục một cách khoa học, hợp
lý và hiệu quả; là sự quản lý cụ thể mọi nguồn tài lực to lớn thể hiện qua
ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội; là sự tiếp xúc
hàng ngày và cung ứng những dịch vụ công trực tiếp cho công dân một cách

hiệu quả nhất; là một hệ thống quản lý bảo đảm cho xã hội phát triển có kỷ
cương, nề nếp, bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ của công dân được phát
triển theo luật định.
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục, tiếng Anh là procedure, tiếng Pháp là procédure, có nghĩa là
phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một
thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm
đạt được kết quả mong muốn.
Theo từ điển bách khoa toàn thư Wiktionary [37], thủ tục là thứ tự và
cách thức làm việc theo một lề thói đã được quy định.
Theo từ điển Tiếng Việt, thủ tục gồm 2 yếu tố, “cách thức hoạt động”
và “trình tự hoạt động”; yếu tố “cách thức hoạt động” trùm lên yếu tố “trình
tự hoạt động”; nhưng trong thực tế yếu tố “trình tự hoạt động” lại là yếu tố
nổi bật không kém gì yếu tố “cách thức hoạt động”, kể cả trong lĩnh vực

22


×