Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.65 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu vô cùng quan trọng trong hoạt
động thơng mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Không một quốc gia
nào muốn tồn tại và phát triển độc lập đợc mà giữa các quốc gia luôn có các
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau trong hoạt động phát triển kinh tế, mà hoạt
động xuất nhập khẩu là một trong số đó. Thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu thiết bị, vật t hàng hoá các quốc gia có thể khai thác đợc các lợi thế
của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu nhập cho đất nớc,chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Chính vì thế mà việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị, vật t
hàng hoá là một việc rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Mục đích của việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị, vật
t hàng hoá đợc đề cập trong đề tài này là nghiên cứu các hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thiết bị, vật t hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát
Triển Công Nghệ nhằm đa ra một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động
này trong thời gian tới.
Em đà chọn đề tài: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu hàng hoácủa Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ làm
chuyên đề thực tập tốt nhiệp của mình. Bằng phơng pháp phân tích, phơng
pháp so sánh, phơng pháp thống kêem đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đa ra nội dung của
chuyên đề nh sau:
Chơng I: Vai trò, nội dung, hình thức và những nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị, vật t hàng hoá.
Chơng II: Phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị, vật t, hàng hoá củ
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.
Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
thiết bị, vật t, hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ.

1


Chơng I: Vai trò, nội dung, hình thức và những


nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị, vật t hàng hoá.
I.

Vai trò và các hình thức nhập khẩu thiết bị, vật t hàng
hoá.

1. Khái niệm thiết bị, vật t hàng hoá.
Thiết bị, vật t hàng hoá là toàn bộ hệ thống máy móc, các nghuyên vật
liệu còn ở dạng thô hoặc đà qua chế biến cần đợc tiếp tục gia công hoặc đa
vào sử dụng ở các lĩnh vực khác nhau. Thiết bị, vật t hàng hoá bao gồm máy
móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, nguyên vật liệu, phụ tùng có
thể gọi chung là hàng hoá.
Nhập khẩu hàng hoá là mua hàng hoá và dịch vụ từ một hay nhiếu quốc gia
khác nhau trên cơ sở tiền tệ làm phơng thức thanh toán, dựa trên nguyên
tắc ngang giá.Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc đối
với cả hai quốc gia. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá diễn ra trên mọi lĩnh
vực từ hàng hoá tiêu dùng đến vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị vật t và cả
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục
đích đem lại lợi ích cho các quốc gia.
1.1. Vai trò hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế quốc
dân.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia đợc thực hiện bởi
các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh
nghiệp ngoại thơng. Do vậy thực chất hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
quốc gia là hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân mà còn đối với cả bản thân doanh nghiệp tham gia.
1.2. Đối với nể kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu là nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là

hoạt động đầu tiên trong hoạt động thơng mại quốc tế. Nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nh
trên toàn thế giới. Nó là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự tăng trởng
và phát triển kinh tế quốc gia.
Thứ nhất: nhập khẩu tạo ra những sự thay đổi lớn về khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, làm giảm giá thành vật t hàng hoáphục vụ công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dới tác
động của hoạt động nhập khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới ®·
2


và đang thay đổi mạnh mẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế của quốc gia cũng thay
đổi (chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ).
Thứ ba: nhập khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết cộng ăn việc
làm, nhập khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc gia công lắp ráp,
sản xuất bao bì và bảo quản, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Thứ t: nhập khẩu là cơ sở để mở rộngvà thúc đẩy các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức
ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy mối quan hệ khác nh du lịch
quốc tế, tín dụng quốc tếem đà mạnh dạn đ phát triển theo.
1.3. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp cã vai trß quan träng đối với
bản thân doanh nghiệp tham gia vào thơng mại quốc tế.
Thứ nhất: thông qua nhập khẩu các doanh nghiệp trong nớc có điều
kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợngem đà mạnh dạn đ.Những nhân tố này đòi hỏi các doanh nghiệp hình thành một cơ cấu
sản xuất phù hợp với thị trờng.
Thứ hai: sản xuất trong khâu lu thông tiếp tục làm tăng thêm giá trị
hàng hoá, đà thu hút đợc nhiều lao động tạo ra thu nhập ổn định, vừa đáp

ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu đợc lợi nhuận.
Thứ ba: nhập khẩu cũng góp phần cho doanh nghiệp mở rộng thị trêng, më réng mèi quan hƯ kinh doanh víi c¸c bạn hàngtrong và ngoài nớc
trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Do đó giúp doanh nghiệp tăng doanh số và
lợi nhuận, đồng thời giảm đợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thứ t: nhập khẩu khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh hoạt động đầu t, nghiên cứu , hoạt động sản xuất
Marketing cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Nh vậy, hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò quan trọng và có tác động
tích cực với sự tồn tại và ph¸t triĨn cđa doanh nghiƯp cịng nh sù ph¸t triĨn
kinh tế của quốc gia.
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu hiện nay.
2.1. Hoạt động nhập khẩu trực tiếp.
Hình thức này các doanh nghiệp nhập khẩu thuộc các tỉnh, thành phố
đặc khu có điều kiện thuận lợi về địa lý, khả năng tài chính, nhiều kinh
nghiệm trong buôn bán với nớc ngoài đợc Nhà nớc, bộ thơng mại cấp giấy

3


phép cho trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán với nớc ngoài trong
khuôn khổ pháp luật quy định.
2.2. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hình thức các đơn vị kinh tế địa phơng hoặc trung ơng có ngoại tệ nhng không có điều kiện nhập khẩu trực
tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp trung ơng hoặc địa phơng nhập khẩu
hộ. Với hình thức này các đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là đơn vị đợc tính
doanh số còn đơn vị làm đại lý chỉ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận
giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này có u ®iwmr lµ dƠ thùc hiƯn, ®é rđi ro thÊp,
doanh nghiƯp ngoại thơng không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng

về hàng hoá và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhên phí uỷ
thác mà doanh nghiệp nhận đợc thờng nhỏ và đợc thanh toán nhanh.
Doanh nghiệp ngoại thơng có thể thực thiện hình thức nhập khẩu uỷ thác
theo các bớc sau.
Ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đối với các đơn vị nớc ngoài, có
hàng hoá xuất khẩu.
Ký hợp đồng nhập khẩu từ khách hàng nớc ngoài sau đó tiến hàng
giao hàng và thực hiện thanh toán tiền hàng.
Nhận phí uỷ thác từ đơn vị uỷ thác.
Trong thực tế doanh nghiệp ngoại thơng cũng có thể ký kết hợp đồng
nhập khẩu hàng hoá với nớc ngoấiu đó tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu với các đơn vị có hàng. Hình thức xt khÈu ủ th¸c cã thĨ ¸p
dơng khi doanh nghiƯp thiếu hàng cho khách hàng và các đơn vị cung cấp
không muốn bán hàng cho doanh nghiệp mà họ chỉ muốn làm vai trò trung
gian.
2.3. Hoạt động nhập khẩu theo hình thức đối lu
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động nhập khẩu không phải
xuất đồng nội tệ mà thu về một lợng hàng hoá khác tơng ứng với giá trị của
hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thơng có thể sử dụng hình thức nhập
khẩu này để xuất khẩu các loại hàng hoá mà thị trờng trong nớc đang thừa
cung hoặc mặt hàng có lợi thế sản xuất.
2.4. Một số hoạt động nhập khẩu khác
Theo nghị định số 33/CP của chính phủ ngày 14/04/1994 về quản lý
Nhà nớc với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dới đây.

4


3.4.1.Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất đợc hiểu là việc mua hàng hoá của một nớc để bán

cho một nớc khác (nớc thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng có
làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm thủ tục xuất khẩu thông qua gia công
chế biến.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu nhằm mục ®Ých sư dơng trong níc nhng mét thêi gian sau,v× lý do nào đó nó không đợc sử dụng nữa mà đợc xuất ra nớc ngoài thì không đợc coi là hàng hoá kinh doanh theo hình
thức tam nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm
nhập tái xuất đợc lu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
3.4.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng hoá từ một nớc (nớc xuất
khẩu) để bán cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) nhng không lµm thđ tơc
nhËp khÈu vµo ViƯt Nam cịng nh thđ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
3.4.3. Quá cảng hàng hoá
Hàng hoá của một nớc đợc gửi đi tới một nớc thø ba qua l·nh thỉ
ViƯt Nam, cã sù cho phÐp cđa ChÝnh Phđ ViƯt Nam. C¸c doanh nghiƯp ViƯt
Nam nÕu có đủ điều kiện nh quy định của Nhà nớc Việt Nam có thể đợc
xem xét cho thực hiện các hình thức nhập khẩu phù hợp với doanh nghiệp
mình.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở các
doanh nghiệp ngoại thơng.

Nhập khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu nhiều ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Hoạt động nhập khẩu trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn
nhau, đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt
đợc thời cơ, giảm rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các hình
thức nhập khẩu mà số lợng thực hiện cũng nh cách thức tiến hành có những
nét đặc trng riêng. Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nội dung cơ bản
có thể đợc thực hiện theo các bớc sau:
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất kỳ một Công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên
cứu thị trờng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhận ra

đợc quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi
nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả thị trờng. Qua đó giúp các nhà kinh doanh
giải quyết đợc những vấn đề của thực tế nh nhu cầu của thị trờng, khả năng
tiêu thụ, khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
5


Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so
sánh, phân tích những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hớng vận
động của thị trờng. Những kết luận này xẽ giúp cho nhà quản lý đa ra đợc
những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
Marketing.
2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trờng,đơn vị kinh doanh phải lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án
này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đợc những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Việc xác định phơng án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân,phác hoạ bức tranh tổng quát
về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh. S lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có
liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trờng nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu. Những
biện pháp này bao gồm đẩu t vào sản xuất, cải tiến mẫu mÃ, bao bì hàng
hoá, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ quốc tế, tổ chức quảng
cáo mở rộng mạng lới đại lý, lập chi nhánh ở nớc ngoàiem đà mạnh dạn đ
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu cơ bản nh:

+) Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ
+) Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi
+) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn
+) Điểm hoµ vèn

6


3. Các điều kiện cơ bản của hợp đồng nhập khẩu
3.1. Giao dịch và đàm phán trong hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động giao dịch và đàm phán rất quan trọng trong kinh doanh
xuất nhập khẩu. Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng là giai đoạn
giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng,
trong buôn bán quốc tế có những bớc giao dịch chủ yếu nh sau.
Bớc 1. Hỏi giá
Nội dung của việc hỏi giá gồm:
em đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đ
- Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
- Đàm phán giao dịch bằng cách gặp trực tiếp
3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Về mặt pháp lý, ký kết hợp đồng nhập khẩu là căn cứ pháp luật ràng
buộc các bên phải thực hiện các nhgià vụ của mình cũng nh đợc hởng các
quyền lợi của mình. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh
nghiệp phải xem xét lại các khoản thoả thuận trớc khi ký kết hợp ®ång.
Doanh nghiƯp cã thĨ ký kÕt hỵp ®ång nhËp khÈu với khách hàng nớc
ngoài:
- Hai bên ký vào một văn bản hợp đồng mua bán.
- Doanh nghiệp xác nhận là ngời bán đà đồng ý các điều kiện của th chào
hàng.
- Doanh nghiệp xác nhận đơn chào hàng của khách hàng

- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên
cùng thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng gồm những phần sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng nh:
+) Tên hàng- quy cách phẩm cấp- số lợng- bao bì, ký mÃ
hiệu.
+) Giá cả - đơn giá, tổng giá.
+) Thời hạn và địa điểm giao hàng- điều kiện giao nhận
+) Điều kiện thanh toán.
+) Điều kiện khiếu nại, trọng tài.

7


+) Điều kiện bất khả kháng.
+) Chữ ký của hai bên.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với khách hàng, doanh nghiệp
cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm, cố
gắng không để xảy ra những thiệt hại, sai sot, những thiệt hại đáng tiếc.
Thông thờng trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gåm c¸c bíc sau.
4.1. Xin giÊy phÐp nhËp khÈu:
Mn thực hiện đợc các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp
phải xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Giấy phép nhập khẩu hàng hoá là
một công cụ quản lý của Nhà nớc về hoạt động nhập khẩu của các doanh
nghiệp. Trớc đây khi muốn nhập khẩu một lô hàng nào đó các doanh
nghiệp thờng phải có giấy phép kinh doanh nhËp khÈu vµ xin giÊy phÐp
nhËp khÈu tõng chuyÕn. Để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các

doanh nghiệp ngoại thơng, ngày 03/03/1998 Thủ tớng chính phủ ban hành
quyết định số 55-1998/QĐ-TTG, kể từ ngày 18-03-1998 tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đợc quyền xuất nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nớc của doanh nghiệp,
không cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thơng mại nữa.
Quyết định này không áp dụng đối với một số mặt hàng đang đợc
quản lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng sau: gao, sách, chất nổ,
ngọc trai, đá quý, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ.
4.2. Thuê tàu lu cớc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu chở hàng
dựa vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
- Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu.
- Điều kiện vận tải
Điều kiện cơ sở giao hàng để xác định giá trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng đợc xác định theo Incoterms 2000 bao gồm các loại sau:
EXW- Exwork- giao tại xởng
FCA- Free carry- Giao hàng cho ngời vận chuyển
FOA- Free on board- giao lên tàu
FAS Free along side ship giao dọc mạn tàu.
CFR – Cost + freight – tiỊn hµng+ cíc phÝ.
CIF – Cost + Insurance + freight tiền hàng + bảo hiĨm+ cíc phÝ
8


DES Deliver Exship giao tại tàu
DEQ Deliver exquay giao tại cầu cảng.
DAF Deliver at Fronther giao tại biên giới.
DDU Deliver Duty Unpaid giao tại đích cha thuế.
DDP - Deliver Duty Paid giao tại đích đà nộp thuế.

Đối với nớc ta hiện nay, thờng sử dụng các loại giá sau:
+) FOB ( Free on board) giá giao hàng tính đến khi xếp hàng song
lên phơng tiện vận chuyển tại cảng ga ngời xuất. Ngời mua phải chịu phí
vận chuyển, phí bảo hiểm, mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Vật t hàng hoá thuộc về ngời mua từ khi hàng thuộc phạm vi lan can mạn
tàu.
+) CIF (Cost Insurance Freight) bao gồm FOB cộng với phí bảo hiểm
và cớc vận tải. Tính theo giá CIF thì ngời bán sẽ giao hàng tại cảng ga, biên
giới của ngời mua. Ngời bán phải chịu phí bảo hiểm, mọi rủi ro, tổn thất
trong quá trình vận chuyển.
+)CFR : giá cả hàng hoá bao gồm giá FOB và bảo hiểm không cớc
phí vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải mua bảo
hiểm.
+) CI: giá cả hàng nhập khẩu bao gồm giá FOB và bảo hiểm không
có cớc phí vận chuyển. Theo điều kiện này doanh nghiệp xuất khẩu phải trả
tiền cớc phí vËn chun.
Do ®iỊu kiƯn kinh tÕ níc ta cịng nh kinh nghiệm trong hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp còn hạn chế nên các doanh nghiệp
khi nhập khẩu thờng sử dụng giá CIF vì nh vậy đảm bảo an toàn hơn cũng
nh tránh khỏi phải làm thủ tục phức tạp khi thuê tàu. Khi sử dụng giá CIF
nớc nhập khẩu đà không tạo điều kiện cho các Công ty vận tải trong nớc có
đợc
Các hợp đồng vận chuyển và các Công ty bảo hiểm trong nớc mất hợp ®ång
b¶o hiĨm. Nh vËy ®· dÉn ®Õn sù l·ng phÝ nguồn lực trong nớc.
4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá nhập khẩu
Kiểm tra chất lợng hàng hoá nhập khẩu là công việc cần thiết và quan
trọng nhờ nó mà mối quan hệ giữa hai nớc đợc phát triển lâu dài. Trớc khi
tiến hành nhập khẩu một hàng hoá nào đó, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lợng bao bì của hàng hoá nhập khẩu. Quá
trình này gọi là kiểm nghiệm hàng hoá.

Nếu hàng hoá là động vật hay thực vật thì phải kiểm tra khả năng l©y lan
bƯnh tËt tríc khi xt nhËp khÈu.
9


4.4.

Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Chuyên trở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất.
Vì vậy tuy theo điều kiện giao hàng mà mua bảo hiểm cho hàng hoá trong
quá trình vận chuyển.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm rõ các điều kiện bảo hiểm:
+) Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro
+) Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng.
+) Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thờng tổn thất riêng.
Ngoài ra còn một số bảo hiểm đặc biệt khác nh bảo hiểm chiến tranh,
đình công, bạo động.
4.5. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm thủ tục
hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ của Nhà nớc về quản lý các hành vi
buôn bán xuất nhập khẩu theo pháp luật. Khi làm thủ tục hải quan, doanh
nghiệp phải tuân thủ các bớc sau:
- Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết
về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để c¬ quan
kiĨm tra tiƯn theo dâi. Néi dung tê khai hải quan bao gồm loại hàng, tên
hàng, số lợng, giá trị hàng hoá, tên nớc xuất khẩuem đà mạnh dạn đ
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Hàng hoá nhập khẩu phải đợc sắp đặt
một cách trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soátem đà mạnh dạn đ
- Thực hiện các quyết định hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị nhập khẩu có nghĩa vụ hoản

thành một cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô hàng
nhập khẩu hoặc không cho phép nhập khẩu.
4.6. Giao hàng lên thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp ®ång xt
nhËp khÈu ®Õn thêi gian giao hµng doanh nghiƯp phải làm thủ tục giao
nhận hàng.
Hiện nay phần lớn hàng nhập khẩu của nớc ta là vận chuyển bằng đờng
biển và đờng sắt. Nế hàng hoá đợc vận chuyển bằng đờng biểndn phải tiến
hành các công việc sau:
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ chi tiết hàng hoá nhập khẩu.
- Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng hoá
nhập khẩu.
- Trao đổi các cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng.
4.7. Làm thủ tục thanh toán
10


Có nhiều phơng thức thanh toán đợc sử dụng nhng hiƯn nay ngêi ta thêng
sư dơng réng r·i hai ph¬ng thøc thanh to¸n sau:
Thanh to¸n b»ng th tÝn dơng, chøng từ (L/C) là một loại giấy tờ mà
một ngân hàng xác định đảm bảo hoặc cam kết sẽ trả tiền cho bên nhập
khẩu. Khi thanh toán L/C , doanh nghiệp phải đôn đốc khách hàng mở L/C
dúng hạn và đúng nội dung nh trong hợp đồng nhập khẩu đà đợc ký kết.
Sau khi nhận đợc L/C, doanh nghiệp phải kiểm tra chính xác L/C, nếu thấy
chỗ nào cha phù hợp, phải yêu cầu khách hàng sửa chữa bằng văn bản. Khi
có L/C, doanh nghiệp tiến hành thực hiện hợp đồng nhËp khÈu. NhËn hµng
song, doanh nghiƯp lËp bé chøng tõ hoàn chỉnh phù hợp với nội dung ghi
trên L/C và sau đó đi thanh toán ở ngân hàng.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu: nếu trong hợp đồng nhập khẩu
có quyết định thanh toán theo phơng thức nhờ thu thì ngay sau khi giao
hàng doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập bộ chứng từ và phải uỷ thác

cho ngân hàng thanh toán hộ. Chứng từ thanh toán phải hợp lệ, chính xác và
nhanh chóng giao cho ngân hàng để thanh toán.
II.

Những nhân tố ảnh hởng dến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp ngoại thơng.

Việc xem xét những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là rất cần thiết bởi vì những nhân
tố này thờng xuyên ảnh hởng đến kết quả cũng nh tiến triển trong tơng lai
của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu
này là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hởng và chiều hớng tác động của
chúng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có
đợc những phản ứng kịp thời khi những yếu tố đó thay đổi. Ngời ta có thể
phân loại các nhân tố ảnh hởng thành các nhóm dựa theo một số tiêu thức
nào đó. ở đây xin phân loại nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp ngoạit thơng nh sau:
1. Nhân tố ảnh hởng trong nớc
1.1. Các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là những nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh không
chịu sự kiểm soát cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp chØ xem xÐt nghiªn cøu
nã để hạn chế những ảnh hởng có hại từ những nhân tố này, phát huy tiềm
lực của doanh nghiệp cho phù hợp với môi trờng kinh doanh. Các nhân tố
đó là:
Chiến lợc chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Nhà nớc.Đây là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động nhập
11


khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà còn có cả trong tơng lai. Vì vậy, một

mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hởng ứng nó, mặt khác doanh nghiệp
phải có các kế hoạch nhập khẩu tơng lai phù hợp. Doanh nghiệp ngoại thơng khi tham gia hoạt động nhập khẩu cần nhận biết và tuân theo cũng nh
hởng ứng các chiến lợc, chính sách và những quy đinh của Nhà nớc về hoạt
động nhập khẩu. Do vậy,doanh nghiệp cần tận dụng những khuyến khích
của Nhà nớc về hoạt động nhập khẩu cũng nh không tham gia vào các hoạt
động nhập khẩu mà Nhà nớc không cho phép.
Tỷ giá hối đoái ngân hàng: tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính
theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng
ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố
này vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoài tệ sang nội tệ và ngợc lại, do đó
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Khả năng sản xuất, gia công chế biến, bảo quản của từng nớc
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nớc: cạnh
tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt
khác nó cũng chen ép và dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ
cạnh tranh ở đây biểu hiện số lợng các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu
cùng ngành hoặc cùng mặt hàng thay thế.
1.2. Nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp
Đây là yếu tố thuộc về bản chất doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của mình có
thể kể đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lÃnh đạo và quản lý kinh doanh của ban giám đốc
doanh nghiệp. Đây là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành
công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản
lý kinh doanh của ban giám đốc cho phép dncó đợc các chiến lợc kinh
doanh đúng đắn đảm bảo cho phép doanh nghiệp có thể tận dụng đợc các
cơ hội của thị trờng quốc tểtên cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh nhập khẩu của đội ngũ cán bộ kinh
doanh trong doanh nghiệp: các cán bộ kinh doanh là ngời trực tiếp thực
hiện các quá trình nhập khẩu vì vậy trình độ và năng lực trong hoạt động

nhập khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc theo đó quyết đinh
tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Tiềm lực vốn em đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đem đà mạnh dạn đ
- Mối quan hệ của doanh nghiệp.
12


2. Các yếu tố ảnh hởng ngoài nớc
Đây là các yếu tố nằm ngoài phạm vi kiểm soát của quốc gia có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Có
thể kể đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trờng nhập khẩu: có ảnh hởng đến
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng xuất khẩu do đó có ảnh hởng đến nhập khẩu của doanh nghiệp đó là tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
thu nhập của dân c, tình hình lạm phát, tình hình lÃi suất.
- Tình hình hợp tác, chính trị quốc tế: nó biểu hiện ở xu thế hợp tác
giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế,
chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hởng rất lớn đên nhu cầu
của khách hàng, do đó ảnh hởng đến quyết đinh mua hàng của khách hàng
và ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá xà hội của thế giới: có ảnh hởng
rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hởng đến các quyết định
mua hàng của khách hàng và ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học- công nghệ trên thế giới: Sẽ ảnh hởng tới
nhiều mặt của đời sống kinh tế xà hội, do đó sẽ ảnh hởng đến nhu cầu và
sức mua của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh quốc tế: biĨu hiƯn ë søc Ðp tõ phÝa c¸c doanh
nghiƯp, c¸c Công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào
một thị trờng nhập khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó
khăn cho các doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào thị trờng nhập khẩu.
Luật pháp buôn bán của các nớc, quốc tế và truyền thống, tập quán buôn

bán của từng nớc. Tóm lại trên đây đà hình thành nhóm các nhân tố cơ bản
ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thơng. Qua đó
ta thấy có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng với tác động khác nhau,tạo nên
một môi trờng nhập khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp.Vì vậy các doanh
nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt những thay đổi này để có phản ứng kịp
thời tránh những rui ro đáng tiếc xảy ra khi tham gia vào các hoạt ®éng
nhËp khÈu.

13


Chơng II
Phân tích thực trạng nhập khẩu thiết bị, vật t,
hàng hoá của Công ty ứng Dụng và Phát Triển
Công Nghệ.
I.

Giới thiệu về Công ty Công ty ứng Dụng và Phát
Triển Công Nghệ

1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ đợc thành lập theo
quyết định 617/QĐ- BKHCNMT ngày 23-03-2002 của Bộ Khoa Học Công
Nghệ và Môi trờng trên cơ sở chuyển nguyên trạng trung tâm ứng dụng và
phát triển năng lợng hạt nhân thuộc Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật đợc thành lập theo quyết định số
60/QĐ ngày 16/02/1993.
Căn cứ vào công văn số 113/VPCP ngày 06/03/2002 của văn phòng
chính phủ thông báo ý kiến thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ trực thuộc viện năng lợng

nguyên tử Việt Nam.
+)Tên gọi: Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ
+)Tên giao dịch quốc tế: NEAD- Technolog Application and
Development Company.
+) Tên viết tắt: NEAD
+)Trực thuộc: Viện năng lợng nguyên tử Việt nam Bộ khoa học, công
nghệ và môi trờng.
+)Trụ sở chính: 95 Lý thờng kiệt Hoàn kiếm Hà nội.
+)Điện thoại: 844.9423592 – 9423590.
+) Fax: 844942215.
+) C«ng ty cã tỉng sè vốn kinh doanh: 1.712.974.593 VNĐ
(Một tỷ bảy trăm mời hai triệu chín trăm bảy t ngàn năm trăm chín
ba đồng).
Tài khoản tại ngân hàng ngoại thơng Hà Nội:
VNĐ: 0021000002055
Ngoại tệ0021370022784- USD.
+)Tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp thành phố hà néi:
VND: 431.101.37.000.109 USD
Ngo¹i tƯ:432.101.37.000.109 USD
+) GiÊy phÐp kinh doanh sè:113264 cấp ngày 20-05-2002 của sở kế
hoạch và đầu t thành phè Hµ Néi.
14


Ngay từ khi ra đời, Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức
kinh doanh mới của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu (chủ yếu là nhập khẩu), đà từng bớc phát triển ngành hàng và thị trờng
ổn định, khách hàng tín nhiệm. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trờng, giao
dịch với bạn hàng để xuất và nhập khẩu những vật t hàng hoá cần thiết cho
sản xuất và tiêu dùng.

Trong quá trình hoạt động Công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ đợc
giao, hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phầnphục vụ sản xuất
và nhu cầu tiêu dùng của toàn xh.
Theo đăng ký kinh doanh ngoài hoạt động kinh doanh trong nớc
Công ty còn kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất
nhập khẩu hàng hoá. Hiện nay Công ty kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu:
+) Máy móc, thiết bị, dụng cụ vật t nghiên cứu khoa học và sản xuất.
+) Xuất nhập khẩu ấn phẩm, thông tin khoa học, công nghệ nh sản
xuất báo chí
+) Xuất nhập khẩu thiết bị văn phòng hàng tiêu dïng.
+) Kinh doanh trang thiÕt bÞ y tÕ.

15


2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
- Chức năng
Là một đơn vị kinh tế Nhà nớc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho Công ty, tăng thu nhập
cho Nhà nớc. Và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy chức năng chính của Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ là kinh doanh trong nớc và tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng
hợp các loại hàng hoá nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc trên cơ sở kết hợp với lợi ích của xà hội, của Công ty và của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Nhiệm vụ
+) Tổ chức nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc nắm vững nhu
cầu, thị hiếu trên thị trờng để hoạch định chiến lợc Marketing đúng đắn
đảm bảo cho kinh doanh của Công ty đợc chủ động để tránh rủi ro và mang

lại hiệu quả tối u.
+)Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty.
Quản lý. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu t,
mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa
xuất và nhập, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, phấn đấu thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
+) Tuân thủ các chính sáh, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại.
+) Thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản,
chính sách lao động, tiền lơng, tiền thởng làm tốt công tác phân phối theo
lao động, đảm bảo công bằng xà hội, thờng xuyênđào tạo bồi dỡng để nâng
cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
+) Nghiên cứu nắm vững môi trờng pháp luật kinh tế, văn hoá, xà hội
để phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh
tế tham gia đàm phán ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
+) Tổ chức gia công lắp ráp xe máyvà làm các dịch vụ sửa chữa phục
vụ nhu cầu kinh doanh.
+) Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lợng, gi tăng
và củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia trên thị trờng quốc tế.
+) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà níc.
16


+) Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
+) Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xà hội,
bảo vệ môi trờng, bảo vệ tài sản xà hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh, làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Quyền hạn của Công ty.
+) Đợc vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam, huy động vốn nhằm mục

đích kinh doanh của Công ty đảm bảo ự vay nợ, thực hiện các quan hệ quản
lý nội tệ của Nhà nớc.
+) Đợc ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuậttrong việc liên doanh, hợp
tác đầu t, uỷ thác và nhận uỷ thác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và các
bên cùng có lợi.
+) Đợc đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu với nớc
ngoài; đợc quyền ký kếtvà thực hiện các phơng án hợp tác, đầu t với bên nớc ngoài theo các quy định của Nhà nớc và luật pháp quốc tế.
+) Đợc mở rộng mạng lới kinh doanh các sản phẩm do minh fkd theo
quy định của Nhà nớc.
+) Đợc dự hội chợ, triển lÃm giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của Công
ty.
+) Đợc đặt các đại diện, chi nhánh của Công ty ở trong nớc và ngoài nớc
theo quy đinh của Nhà nớc Việt Nam và của các nớc sở tại.
+) Đợc thu nhận và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Ban Giám Đốc

Các phòng Chức Năng

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
kế
hoạch
thị tr

ờng

Phòng
tài
chính
kế toán

Các đơn vị trực thuộc

Phòng
triển
khai
thiết bị
dự án

Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
17

Trung
tâm
ứng
dụng
và phát
triển
năng l

ợng
HN

Trung
tâm
triển
khai
công
nghệ
mới

Chi
nhánh
Công
ty tại
TP.
HCM


Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ
Từ khi thành lập đến nay Công ty Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công
Nghệ luôn cải tiến và tổ chức bộ máy quản lý của mình cho phù hợp với
từng thời điểm cụ thể. Trong cơ chế thị trờng, bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ đợc bố trí gọn nhẹ, các bộ
phận hoạt động rất có hiệu quả. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Công
ty đợc bố trí theo sơ đồ 1:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu của Công ty, nắm toàn bộ mọi quyền
hành về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hành chính cũng nh mọi
hoạt động khác của Công ty theo chế độ1 thủ trởng, chịu trách nhiệm về

mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của mình.
Các phòng chức năng: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Các
phòng ban chức năng bao gồm 5 phòng.
+) Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức hành chính nh
văn th, đánh máy, chuẩn bị các tài liệu cho giám đốc, xây dựng kế hoạch và
thực hiện mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công việc tu sửa trụ sở
làm việc. Đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên trong
Công ty nh nghiên cứu đề xuất mạng lới, bố trí sắp xếp cán bộ, nâng lơng
nâng bậc cho cán bộ công nhân viên, có trách nhiệm tuyển mộ cán bộ công
nhân viên cho công ty.
+) Phòng kế hoạch thị trờng: có nhiệm vụ xây dựng chiến lợc marketing, tổ
chức nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nguồn hàng, khách hàng khác.
+) Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn, tài
sản của Công ty; lập các kế hoạch tài chính đảm bảo cho quá trình kinh
doanh. Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân lỗ lÃi,
ngân sách và làm báo cáo theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nớc.
+) Phòng triển khai thiết bị dự án: nghiên cứu các chính sách đầu t
của Nhà nớc. Từ đó triển khai các vật t thiết bị cùng kỹ thuật công nghệ
mới nhập về cho phù hợp với chính sách của Nhà nớc, của Công ty và của
thị trờng.
+) Phòng kinh doanh xt nhËp khÈu: Cã nhiƯm vơ lËp kÕ hoạch kinh
doanh và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt ®éng kinh doanh cđa C«ng ty nh:

18


+) Xây dựng các phơng án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, ra quyết
định kinh doanh trình Giám đốc phê chuẩn.
+) Thực hiện đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng,
bạn hàng, theo dõi, đôn đốc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng

hoá và bàn giao hàng hoá đúng thời hạn, địa điểm quy định trong hợp đồng.
+) Tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu xuất khẩu mặt hàng công ty kinh doanh,
củng cố uy tín với khách hàng để cùng làm ăn lâu dài với Công ty.
+) Hớng dẫn các đơn vị trùc thc vỊ nhiƯm vơ xt nhËp khÈu cđa C«ng ty.
*) Các đơn vị trực thuộc: chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Các đơn vị
trực thuộc Công ty bao gồm 3 đơn vị.
+) Trung tâm ứng dụng và phát triển năng lợng hạt nhân.
+) Trung tâm triển khai công nghệ mới.
+) Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và các văn phòng
đại diện tại Liên Bang Nga.
4. Vốn kinh doanh, khả năng huy độn và sử dụng vốn Công ty.
Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ là một doanh nghiệp
nhà nớc. Vì vậy một mặt Công ty chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác đợc
nhận vốn kinh doanh do nhà nớc cấp. Đây là nguồn vốn ban đầu đảm bảo
cho Công ty hoạt động. Công ty phải chịu trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn
này trong quá trình kinh doanh của mình.
Khi mới thành lập, vốn đăng ký kinh doanh là 1.712.974.593 VNĐ.
Một phần là do Nhà nớc cấp, một phần là do vốn của Công ty. Công ty có
thể khai thác các nguồn vốn khác nh vay ngân hàng, vay các tổ chức tín
nhiệm khác, vay các cá nhân hoặc từ lÃi để lại của Công ty để mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay, việc huy động vốn của Công ty đang gặp phải khó khăn
nhất định, do chính sách của Nhà nớc và cơ chế thị trờng, vì vậy Công ty
cần phải có các biện pháp huy động và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
5. Nguồn nhân lực của Công ty.
Tổng lao động của Công ty tính đến nay là 205 ngời, trong đó:
- Trình độ đại học và trên đại häc lµ 80 ngêi.
- Trung cÊp kü thuËt lµ 20 ngời.
Đa số cán bộ Công ty đợc đào tạo chính quy, 6060% đợc đào tạo ở

nớc ngoài.

19


Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động nhiệt tình có trình độ
chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty.
6. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ứng Dụng và Phát Triển Công Nghệ. Đơn vị: VNĐ

Năm

2001

2002

2003

Chỉ tiêu
*Tổng doanh thu
*Các khoản giảm trừ
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn bán hàng
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý DN
6.Lợi nhuận thu từ hợp
đồng kinh doanh

11.023.718.075 7.756.967.639


8.245.623.456

11.023.718.075
9.776.673.292
1.247.044.783
316.265.578
455.018.836
475.760.369

7.756.967.639
6.539.467.398
1.217.500.241
359.982.781
799.272.004
58.245.456

8.245.623.456
7.001.741.576
1.243.881.880
465.503.413
697.945.614
80.432.853

- Thu nhập hợp đồng TC

13.708.514

3.538.831


17.212.206

13.784.204
(419.924.310)

4.097.990
559.159

2.267.205
(14.945.001)

55.836.059
-

58.804.615
18.817.467

65.487.852
20.649.644

55.836.059

39.987.148

44.838.208

- Thu nhập HĐTC
7.Lợi nhuận HĐTC
8.Lợi tức bất thờng
9.Tổng lợi nhuận trớc thuế

10.Thuế thu nhập doanh
nghiệp
11.Lợi nhuận sau thuế

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ứng Dụng và Phát Triển
Công Nghệ

20



×