Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện chế độ thanh quyết toán tài chính theo kết quả nghiên cứu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.76 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN TUẤN ANH

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ THANH QUYẾT TOÁN TÀICHÍNH
THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC LĨNH VỰC
KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN TUẤN ANH

HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ THANH QUYẾT TOÁN TÀICHÍNH
THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC LĨNH VỰC
KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------- 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ------------------------------- 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU--------------------------------------------------- 6
PHẦN MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------- 7
1. Lý do nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 7
2. Lịch sử nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu-------------------------------------------- 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------- 16
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ------------------------------------------------------ 16
4. Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 17
4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu -------------------------------------------- 17
4.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu -------------------------------------------- 17
5. Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 18
6. Giả thuyết nghiên cứu --------------------------------------------------------- 18
7. Phương pháp chứng minh giả thuyết ---------------------------------------- 19
8. Luận cứ chứng minh ----------------------------------------------------------- 19
8.1. Luận cứ lý thuyết----------------------------------------------------------- 19
8.2. Luận cứ thực tiễn ---------------------------------------------------------- 20
9. Đóng góp của luận văn -------------------------------------------------------- 20

10. Cấu trúc của luận văn -------------------------------------------------------- 20
CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------------- 22
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ THANH QUYẾT
TOÁN TÀI CHÍNH THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC ----------------------------------- 22
LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- 22
1.1. Một số khái niệm cơ bản ---------------------------------------------------- 22
1.2. Những vấn đề đặt ra trên phương diện lý luận --------------------------- 28
1


Kết luận Chương 1 ---------------------------------------------------------------- 31
CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------------- 33
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ THANH QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÓ
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, --------------- 33
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI) --------------------------------------------------- 33
2.1. Thực trạng chế độ thanh quyết toán tài chính trong hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các trường đại học có sử dụng Ngân sách nhà nước------- 33
2.1.1. Thực trạng chế độ thanh quyết toán tài chính trong hoạt động
nghiên cứu khoa học có sử dụng Ngân sách nhà nướctừ các văn bản --- 33
2.1.2. Thực trạng chế độ thanh quyết toán tài chính trong hoạt động
nghiên cứu khoa học ở các trường đại học có sử dụng Ngân sách nhà
nước------------------------------------------------------------------------------- 42
2.2. Quá trình xây dựng và thực hiện chế độ tự chủ thanh quyết toán tài
chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (2002 -2014)--------------- 49
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong những năm qua của Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ------ 49

2.2.2. Xây dựng và thực hiện chế độ tự chủ thanh quyết toán tài chính
trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (2002 - 2014) ------------------------------- 56
Kết luận Chương 2 ---------------------------------------------------------------- 70
CHƯƠNG 3. -------------------------------------------------------------------------- 71
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHẾ
ĐỘ THANH QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỐI VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC -------------------------------- 71
LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- 71
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ---------------------------------------------------- 71
3.2. Nhóm giải pháp -------------------------------------------------------------- 72
Kết luận Chương 3 ---------------------------------------------------------------- 78
2


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ------------------------------------------------- 80
1. Kết luận -------------------------------------------------------------------------- 80
2. Khuyến nghị -------------------------------------------------------------------- 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------ 84
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------------ 90

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập chương trình cao học Quản lý Khoa học và
Công nghệ của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và thực hiện đề
tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô
giáo, lãnh đạo và cán bộ các phòng, khoa của trường, các đồng nghiệp nơi
công tác và bạn bè. Đến nay luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành.Tôi xin được

bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc của mình đến tất cả mọi người –
những cá nhân và tổ chức đã trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giúp cho bản
luận văn này được hoàn thành.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

HN

Hà Nội

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHXH

Khoa học Xã hội




Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước

TC

Tài chính

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp hướng dẫn xây dựng định mức và phân bổ dự toán
kinh phí đối với các hoạt động thực hiện đề tài, dự án KH&CN...........trang 38
Bảng 2.2. Tổng hợp kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ (2002 –
2013)......................................................................................................trang 58

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập ở nước ta,khoa học và công nghệcó
một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng, đổi mới và hội nhập
của đất nước.Những thành tựu đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực khoa học,

từ khoa học tự nhiên, công nghệ… đến khoa học xã hội và nhân văn đang dần
tự khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế tri thức ngày một phát triển để
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, từng bước hòa nhập với
trình độ khoa học kỹ thuật chung của khu vực và thế giới. Sự đóng góp to lớn
đó đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận: “Khoa học xã hội và nhân văn đã cung
cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần xây dựng hệ thống quan điểm phát
triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, chủ
quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa
Việt Nam”.[9; 74-75]. Hoạt động khoa học và công nghệ trong hệ thống các
trường đại học, nhất là nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của các đại
học trọng điểm/đầu ngành đã đóng góp một phần quan trọng vào thành tích
chung đó.
Nghiên cứu khoa học là một trong hai chức năng cơ bản của các trường
đại học Việt Nam nói chung. Đặc biệt, đối với các trường đại học trọng
điểm/tốp đầu/đầu ngành thì hoạt động khoa học và công nghệ có vị trí quan
trọng, mang tính chiến lược và tạo ra những yếu tố cho sự phát triển bền vững
trong đào tạo và nghiên cứu. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, hoạt động
khoa học và công nghệ của các trường đại học đã không ngừng được mở rộng
về phạm vi, hình thức hoạt động, nâng cao về chất lượng và hiệu quả khoa
học, đóng góp một phần rất quan trọng vào sự nghiệp đào tạo và phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa…của xã hội.
Đối với các trường đại học, hoạt động khoa học và công nghệ là một
7


trong những nhiệm vụ quan trọng. Nhưng, với các trường đại học trọng điểm,
đầu ngành thì hoạt động này không những quan trọng mà còn có quan hệ trực
tiếp đến sự phát triển và thương hiệu của nhà trường.
Hoạt động khoa học và công nghệ trong trường đại học vừa có những

đặc điểm chung như hoạt động khoa học và công nghệ trong xã hội, lại vừa có
những đặc điểm riêng. Cụ thể là: hoạt động khoa học và công nghệ mang tính
liên ngành; luôn gắn liền với nhu cầu đào tạo và phục vụ cho sự phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. ....Và đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ trong trường đại học còn phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực khoa học.
Đối với các đại học vừa đào tạo, vừa nghiên cứu khoa học cơ bản thuộc
các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Hà Nội… thì nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học có những bước tiến rõ nét, được triển khai trên tất cả
các hướng từ nghiên cứu khoa học giáo dục, nghiên cứu phục vụ xây dựng
chính sách phát triển đất nước, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ,
nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội...; hoạt động được diễn ra dưới
nhiều hình thức, như hội thảo quốc gia và quốc tế, dự án, đề tài, chương trình,
điền dã, khảo sát, khai quật, phục chế, dịch thuật...
Tuy nhiên, để hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn trong các trường đại học ngày càng phát triển và phục vụ
có hiệu quả cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu của lĩnh vực này; góp phần
đắc lực cho xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước
thì cần phải khắc phục những bất cập về chế tài trong các khâu quản lý, trong
đó cần tháo gỡ những vấn đề không phù hợp, mà cụ thể là chế độ thanh quyết
toán tài chính.
Trong những năm qua, các cơ quan quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ nhà nước (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính…) đã xây
dựng được nhiều văn bản nhằm đẩy mạnh công tác quản lý, tạo điều kiện để
8


khoa học và công nghệ phát triển theo đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước, không ngừng nâng cao hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp đổi mới và hội

nhập của đất nước. Nhưng, khi vận dụng các văn bản đó vào công tác quản lý
chung, nhất là việc thanh quyết toán tài chính trong hoạt động nghiên cứu
khoa học, đặc biệt là đối với nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn giai đoạn hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề cần đặt ra,
cụ thể như sau: Một số định mức trong văn bản của Nhà nước qui định còn
thấp so với giá cả thực tế, ví dụ định mức dịch tài liệu, định mức đi khảo sát
nghiên cứu ở nước ngoài, định mức xây dựng các chuyên đề mức 1 và mức
2… Mặc dù theo văn bản của Nhà nước đã cho chủ trì đề tài tự chủ các mức
chi, nhưng cơ quan cấp trên lại khống chế tổng kinh phí cho một đề tài, nên
chủ trì đề tài không thể nâng mức chi lên được.
Các văn bản qui định đối với hoạt động khoa học và công nghệ do Nhà
nước đã ban hành là cơ sở pháp lý, là khung tài chính áp dụng cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của mọi lĩnh vực khoa học nói chung, nên không chứa
đựng được hết các nội dung chi và mức chi đối với tất cả các đề tài ở mọi lĩnh
vực nên trong quá trình xây dựng dự toán kinh phí và cơ quan cấp trên thẩm
định kinh phí của đề tài cũng gặp nhiều khó khăn.
Năm 2012, năm đánh dấu bước chuyển biến mới về khoa học và công
nghệ bằng sự ra đời của một nghị quyết chuyên đề về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị
quyết số 20-NQ/TW, ngày 01-11-2012 - Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ 6, khóa XI). Nghị quyết này đã chỉ ra một số hạn chế của cơ
chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ những năm qua, trong đó một
điểm đáng chú ý là: “Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ chậm
được đổi mới”[9; 76]. Và, một vấn đề cấp bách và cũng là nhiệm vụ căn bản
được đặt ra là:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản
lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa
9



học và công nghệ: phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ
cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”[9; 78].
Đặc biệt, với chủ trương của Đảng và Nhà nước là thực hiện một xã hội
học tập, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về mọi mặt thì vấn đề tự chủ về tài chính, quản lý các nguồn tài
chính là nhiệm vụ rất quan trọng để có thể vừa hoàn thành nhiệm vụ được
giao, vừa phát triển nâng cao uy tín, vị thế của các đại học, trong đó không thể
thiếu vắng các đại học đầu ngành, cơ bản.
Từ những vấn đề được đặt ra vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chế độ thanh quyết toán tài
chính theo kết quả nghiên cứu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc
lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn (nghiên cứu trường hợp Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội)”làm Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu chủ đề
trên,nhằm góp phần khảo sát, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp về công
tác quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, mà trong đó
trọng tâm là Chế độ thanh quyết toán lấy hiệu quả nghiên cứu làm căn cứ
nhằm đưa hoạt động nghiên cứu khoa học ngày một hiệu quả hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về chủ đề tài chính trong quản lý khoa học và công nghệ
nói chung đã được nhiều học giả trong và ngoài nước đề cập đến.
Các học giả nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục đại
học, trong đó có những nội dung khái quát kinh nghiệm về đầu tư tài chính cho hoạt
động khoa học và công nghệ (KH&CN). Một trong những công trình có tính tổng
hợp, nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, đó là sách Khoa học và Công nghệ thế giới
những năm đầu thế kỷ XXI, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ, thuộc
Bộ KH&CN xuất bản, 2006, đã khái quát kinh nghiệm các nước, như Mỹ, Canada,
10



Cộng hoà Liên bang Đức, Anh Quốc, Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài
Loan, Thái Lan,..về đầu tư tài chính cho hoạt động KH&CN, những nhận thức và
quan niệm về vai trò của nghiên cứu khoa học và công nghệ, tầm quan trọng của
nguồn lực tài chính, cơ cấu nguồn đầu tư tài chính và trình bày các biện pháp thực
hiện đầu tư tài chính cho khoa học và công nghệ trong các trường đại học. Và,
chính những thông tin, kết quả được công bố từ các nguồn tài liệu trên đã được tác
giả luận văn kế thừa và vận dụng trong quá trình thực hiện chủ đề trên.
Ở Việt Nam, những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu được
công bố dưới dạng sách xuất bản đề cập đến những vấn đề chung về lý luận
và phương pháp luận khoa học, về khoa học chính sách và luật khoa học và
công nghệ, về cơ chế quản lý hoạt động khoa học, trong đó có vần đề quản lý
tài chính cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ nói chung. Cụ thể là: Luật
Khoa học và Công nghệ(2003, NXB CTQG HN); Lý luận và phương pháp
luận khoa học (Vũ Cao Đàm, 2009, NXB ĐHQG HN); Giáo trình Khoa học
chính sách (Vũ Cao Đàm, 2010, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội)...
Về các đề tài nghiên cứu, có thể nêu một số công trình thuộc đề tài
nghiên cứu cấp Bộ, như: Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với hoạt
động KH&CN trong các Trường Đại học Việt Nam (đề tài cấp Bộ, mã
số:B2003.38.76TĐ, Mai Ngọc Cường làm chủ nhiệm); Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các Trường Đại học công lập ở Việt Nam (đề tài cấp
Bộ, mã số: B2005.38.125, Phạm Hồng Chương, 2005); Đổi mới tổ chức và
quản lý hoạt động Nghiên cứu Khoa học kinh tế phục vụ đào tạo và thực tiễn
(Đề tài cấp Bộ B2003.38.70,Vũ Duy Hào làm chủ nhiệm).Gần đây nhất, năm
2011, đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội đã được thực hiện với
chủ đề: “Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá đào tạo và hoạt động khoa học khoa
học xã hội & nhân văn ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay (Qua nghiên cứu và
khảo sát trường hợp Đại học Văn khoa, Đại học Tổng hợp Hà Nội và Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), mã số: QGTĐ.12 –
17, doPGS.TS Phạm Xuân Hằng làm Chủ nhiệm đề tài.

11


Một số nội dungchủ yếu được đề cập và nhấn mạnh của các công trình
nghiên cứu trên là: Đề cập đến các khái niệm, về cơ chế quản lý tài chính, về
ngân sách nhà nước; phân tích cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho hoạt
động khoa học trong các trường Đại học Việt Nam; phân loại nguồn tài chính
đầu tư cho hoạt động này…Đó là những kết quả nghiên cứu rất hữu ích cho
luận văn này. Nhưng, để có được những gợi mở cụ thể về chế độ thanh quyết
toán tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn ở các đại học trọng điểm, chuyên ngành thì chưa được đề cập
đến một cách cụ thể, mới chỉ dừng lại ở từng nội dung, vấn đề riêng lẻ chứ
chưa được trình bày một cách có hệ thống.
Về cơ chế tài chính áp dụng cho khoa học và công nghệ nói chung và
vấn đề đầu tư, quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học ở các trường đại
học công lập Việt Nam còn được đề cập đến trong một số công trình nghiên
cứu dưới hình thức bài viết công bố trên tạp chí chuyên ngành, hội thảo, như:
Tài chính với việc phát triển khoa học - công nghệ, (Hoàng Ngọc Hà, 2003,
Kỷ yếu Hội thảo Học viện Tài chính, 3/2003); Xã hội hoá hoạt động KH&CN:
Nên hiểu thế nào? (Nguyễn Văn An, 2006,T/c Hoạt động khoa học, 3/2006);
Công tác Nghiên cứu Khoa học trong các Trường Đại học, cao đẳng giai
đoạn 2001-2005 và định hướng 2006-2010 (Hoàng Ngọc Hà, 2006, Tạp chí
Hoạt động khoa học, 2/2006); Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách Nhà
nước đối với hoạt động Khoa học và Công nghệ (Mai Ngọc Cường, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học, Kiểm toán Nhà nước - Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà
Nội, 8/2006); Về cơ chế quản lý tài chính chương trình KH&CN trọng điểm
cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005 (Nguyễn Trường Giang, Tạp chí
Kiểm toán, 9/2006); Thông tư liên tịch số 93/2006/TTL/BTC-BKHCN: Tự chủ
hơn trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án (Nguyễn Minh Hoà,
Tạp chí Hoạt động khoa học, 11/2006); Chi cho KH&CN: Hiệu quả khó

"đong đếm" (Minh Nguyệt, Tạp chí Hoạt động khoa học, 9/2006); Đổi mới
chính sách tài chính đối với KH&CN (Nguyễn Thị Anh Thư, Tạp chí Hoạt
12


động khoa học, 3/2006); Quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp
khoa học giai đoạn 2001-2005, những bất cập và kiến nghị (Trần Xuân Trí,
Tạp chí Kiểm toán, 9/2006);... Tạp chí Hoạt động Khoa học, số tháng 10.2012
(641): Những vấn đề mới trong xây dựng đề tài, dự án khoa học &công nghệ
cấp Nhà nước và đổi mới cơ chế tài chính trong nghiên cứu, triển khai của
Trần Ngoc Hiên; Mô hình đại học nghiên cứu ở Việt Nam (Nguyễn Thị Lê
Hương, Đào Hiền Chi, Tạp chí Hoạt động Khoa học, số tháng 10.2012 (641).
Gần đây nhất, trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 14-2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ đã cập nhật một số nội dung về Luật Khoa
học và Công nghệ năm 2013 qua cuộc trao đổi và phỏng vấn Thứ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ Nghiêm Vũ Khải, trong đó có đề cập đến cơ chế tài
chính cho Khoa học và Công nghệ; Bài Tăng cường năng lực Nghiên cứu
Khoa học của đại học (GS.TSKH.NGND Nguyễn Thiện Phúc, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, số 2+3 - 2013), Đổi mới cơ chế tài chính cho
hoạt động Khoa học và Công nghệ(Liêu Thị Ngọc Sương, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, số 2+3 - 2013); Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu
ngân sách Nhà nước cho Khoa học và Công nghệ(Đinh Thị Nga, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 14-2013).Các công trình trên đã nêu
những nội dung cơ bản sau: Khẳng định vai trò, tầm quan trọng và sự đóng
góp của các trường đại học vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
nước nhà, nhất là từ sau đổi mới đến nay; nêu ra những vấn đề xung quanh
việc đổi mới nhận thức mối quan hệ giữa “đội quân thứ nhất” - lực lượng
khoa học ở các trường đại học với việc thực hiện phát triển khoa học và công
nghệ hiện nay; Về cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
nói chung, chế tài quản lý tài chính theo chế độ ngân sách nhà nước cho lĩnh

vực này; Gợi mở những vấn đề về tự chủ tài chính trong nghiên cứu khoa học
của các trường đại học và đưa ra những bất cập cần giải quyết.... Tuy nhiên,
vì nhiều lý do nên các công trình này ít đề cập đến cơ chế thanh quyết toán tài
chính đối với hoạt động khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
13


văncó sử dụng ngân sách nhà nước ở các trường đại học; thậm chí chưa chú
trọng đến phương thức thanh toán lấy kết quả nghiên cứu, sản phẩm công bố
làm căn cứ, điều kiện để thanh quyết toán… Do vậy, trong phạm vi luận văn
này, ngoài việc kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã nêu trên, sẽ
nghiên cứu về cơ chế tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, qua khảo sát một đơn vị cụ thể là
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội - Là
một trong những trung tâm, một đại học đầu ngành và trọng điểm trong hệ
thống đại học Việt Nam có sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu các khoa học khoa
học xã hội và nhân văn ở Việt Nam hiện nay.
Một mảng tư liệu không kém phần quan trọng để cung cấp những thông
tin, số liệu, đồng thời gợi mở những vấn đề trong nghiên cứu của luận văn
này là các Luận án, Luận văn của các nghiên cứu sinh, học viên cao học đã
thực hiện. Cụ thể là: Đổi mới vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động
Khoa học Công nghệ ở Việt Nam hiện nay (Vũ Thị Hiền, 2005, LVThS); Biện
pháp đảm bảo thực hiện chức năng Nghiên cứu Khoa học của Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh (Đỗ
Văn Thắng ,2006, LVThS);...Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu
tham khảo rất hữu ích cho chúng tôi trong khi thực hiện luận văn.
Một trong những nhóm tài liệu rất quan trọng, có tính chỉ đạo để thực
hiện luận văn là: Nghị quyết 6, khóa XI, số 20-NQ/TW về phát triển Khoa
học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

các thông tư liên bộ: Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày
04-10-2006 về việc “Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án Khoa
học và Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”, “Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07-5-2007 về việc “Hướng dẫn định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án Khoa học và
Công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước” và Thông tư số 97/2010/TT-BTC,
14


ngày 06-7-2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Ngày 18-6-2013, Quốc hội đã thông qua Luật Khoa học và Công nghệ
(Luật số 29/2013/QH13). Bộ luật này được đánh giá là lời giải cho bài toán
quản lý hoạt động và phát triển khoa học và công nghệ của đất nước.Bộ Luật
đã đề cập đến những vấn đề như: Những đề tài, chương trình khoa học và
công nghệ phải có sản phẩm khoa học cuối cùng được sử dụng/xã hội hóa, có
địa chỉ ứng dụng rõ ràng. Nghĩa là trước khi phê duyệt, trong thuyết minh đề
tài phải nêu ra nghiên cứu này được ứng dụng vào lĩnh vực gì, đơn vị nào ứng
dụng, để ứng dụng thì cần bố trí nguồn lực và kinh phí bao nhiêu.
Những nội dung cơ bản của các tài liệu trên là cơ sở lý luận và pháp lý
của nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với chúng tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Những vấn đề được quan tâm là: Về quản lý tài chính trong hoạt động
khoa học và công nghệ nói chung, trong đó có những định hướng, cơ chế,
khung pháp lý trong quản lý liên quan trực tiếp đến chế độ thanh quyết toán
tài chính trong nghiên cứu khoa học được sử dụng ngân sách nhà nước.
Gần đây nhất, Nghị quyết 6 (khóa XI) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã chỉ ra những bất cập trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, cụ
thể là: Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ chậm được đổi mới,

cơ chế tài chính còn chưa hợp lý. Thị trường khoa học và công nghệ phát triển
chậm, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý. Hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ còn thiếu định hướng chiến lược, hiệu quả thấp. Đầu tư nguồn lực cho
khoa học và công nghệ chưa tương xứng. Việc thể chế hóa và tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khoa học và công
nghệ còn thiếu chủ động, quyết liệt. Chưa có các giải pháp đồng bộ và cơ chế
kiểm tra, giám sát có hiệu quả trong quản lý. Và, chưa tạo được môi trường
15


minh bạch trong hoạt động khoa học và công nghệ; thiếu quy định về dân chủ
trong nghiên cứu khoa họcxã hội và nhân văn. Đây là một văn kiện rất quan
trọng đối với công tác quản lý hoạt động khoa học của nước ta trong thời kỳ
tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới và hội
nhập nói chung, đặc biệt có ý nghĩa lý luận sâu sắc đối với những người làm
chính sách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay. Luận văn sẽ
quán triệt tinh thần, chủ trương trên của Đảng trong quá trình nghiên cứu về
đổi mới và hoàn thiện cơ chế thanh quyết toán tài chính của hoạt động nghiên
cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn trong trường đại
học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là; trên cơ sở khảo sát các văn
bản về quản lý tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà nước,
nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thanh quyết toán hoạt động nghiên
cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội để đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ thanh quyết toán tài
chính theo kết quả nghiên cứu cuối cùng đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; hạn chế những bất cập để

giảm nhẹ các thủ tục thuần túy hành chính trong chế độ thanh quyết toán; và
đảm bảo quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách hiệu quả, phục vụ
tốt cho sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu khoa học hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát và phân tích các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý
khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng đến mảng văn bản quy định về chế
độ tài chính, quản lý ngân sách, xây dựng dự toán và chế độ thanh quyết toán
tài chính đối với các nhiệm vụ hoạt động khoa họccông nghệ trong những
năm qua (từ 2002 đến nay). Trên cơ sở đó, làm rõ thêm những bất cập trong
16


cơ chế quản lý tài chính hiện nay đối với nghiên cứu khoa học của các ngành
khoa học có tính đặc thù ( như lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn).
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với
hoạt động khoa học, đặc biệt là chế độ thanh quyết toán tài chính trong nghiên
cứu khoa học của một trường đại học chuyên ngành về lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn hiện nay (trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội). Trên cơ sở đó để có thêm cơ sở thực tiễn xác định sự
phù hợp, hay không phù hợp và những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong
các văn bản quản lý tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ hiện nay,
nhất là đối với các ngành khoa học có tính đặc thù trong trường đại học.
- Từ kết quả nghiên cứu của hai nhiệm vụ trên, Luận văn đưa ra những
giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện chếđộ thanh quyết toán tài chính
đối với hoạt động khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn nói
chung và hoạt động khoa học đó trong các trường đại học nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệtrong lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn có sử dụng Ngân sách nhà nước ở các trường đại học.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu

Chế độ thanh quyết toán tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa
họcthuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn có sử dụng Ngân sách nhà
nước (khảo sát, nghiên cứu các văn bản của Nhà nước; thực trạng thực hiện
khâu thanh quyết toán tài chính trong hoạt động khoa học của Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
4.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến
nay. Cụ thể là, khảo sát, nghiên cứu các văn bản có liên quan đến quản lý tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ của Nhà nước đã ban hành và
được áp dụng từ năm 2002 đến nay; Khảo sát và đánh giá khâu thanh
17


quyếttoán tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2002 đến
nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hoàn thiện chế độ thanh quyết toán tài chính theo kết quả đầu ra như
thế nào để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Chế độ thanh quyết toán tài chính hiện nay có tác động không tích cực
đến hoạt động nghiên cứu khoa học
Ví dụ : Các thủ tục thanh, quyết toán đều do cơ quan quản lý nhà nước
quy định, mà không dựa vào đề xuất của các tổ chức nghiên cứu khoa học,
vào thực tế của hoạt động chuyên môn, không mang tính cập nhật...
- Các biện pháp hoàn thiện cơ chế tài chính:
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Tiếp tục hoàn thiện các văn bản
về cơ chế chính sách tài chính phù hợp với tình hình thực tế, các định mức
phải được điều chỉnh thường xuyên, phù hợp với giá cả thị trường và đánh giá
đúng giá trị sức lao động đối với loại hình lao động đặc biệt - lao động trí óc.

Đối với các đơn vị thực hiện: Thực hiện tốt các qui định của nhà nước,
nhưng trong quá trình triển khai thực hiện phải chủ động đề xuất với các cơ
quan có thẩm quyền về các văn bản qui định nội dung chi, mức chi và phương
thức thanh toán không còn phù hợp, không đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Để thực hiện các nội dung của giả thuyết nghiên cứu, chúng tôi xây
dựng bộ câu hỏi gồm các câu hỏi, nội dung có liên quan đến chế độ thanh
quyết toán tài chính đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn hiện nay; về sản phẩm khoa học cuối cùng
của nhiệm vụ khoa học (đề tài, dự án, chương trình...); về sự gắn kết giữa 3
yếu tố trong quản lý hoạt động khoa học công nghệ: Kinh phí khoán - sản
18


phẩm cuối cùng - hiệu quả ứng dụng; về quyền hạn và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân đối với chất lượng của sản phẩm khoa học cuối cùng trước khi thanh
quyết toán tài chính...để điều tra, thu thập ý kiến, quan điểm của các nhà quản
lý, giảng viên, nhà khoa học hiện đang làm việc tại Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phương pháp chứng minh giả thuyết
Để chứng minh và làm rõ các giả thuyết trên, tác giả của luận văn sử
dụng 3 phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp tiếp cận và phân tích tài liệu: Là phương pháp chủ yếu
được sử dụng trong quá trình khảo sát các văn bản về quản lý tài chính hoạt
động khoa học cộng nghệ của Nhà nước từ năm 2002 đến nay; phân tích các
tài liệu có đề cập đến việc thực hiện công tác quản lý tài chính trong hoạt
động khoa học từ năm 2002 đến nay của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội...
- Phương pháp tiếp cận, khảo sát trường hợp nghiên cứu đại diện, điển
hình trong môi trường đại học thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và

nhân văn, đó là công tác thực hiện chế độ thanh quyết toán đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn đại diện một số nhà quản lý khoa
học, các nhà khoa học và giảng viên đã có thâm niên làm việc tại Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Luận cứ chứng minh
8.1. Luận cứ lý thuyết
Làm rõ một số khái niệm: Chế độ thanh quyết toán tài chính, quản lý
tài chính, Ngân sách nhà nước, nghiên cứu khoa học, tự chủ tài chính, tự chủ
trong hoạt động nghiên cứu khoa học...

19


8.2. Luận cứ thực tiễn
Thông qua các tư liệu thu thập được để phân tích và làm rõ tác động
không tích cực đến hoạt động nghiên cứu khoa học của những điểm, nội dung
bất cập, không phù hợp của chế độ thanh quyết toán tài chính hiện nay, đặc
biệt đối với hoạt động khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
Từ đó đưa ra một số giải pháp có thể ứng dụng nhằm góp phần hoàn thiện chế
độ thanh quyết toán tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của các
trường đại học có sử dụng Ngân sách nhà nước.
9. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về tác
động của chế độ thanh quyết toán đến hoạt động nghiên cứu khoa học có sử
dụng Ngân sách nhà nước trong tình hình hiện nay với mục đích đưa ra cơ sở
lý luận nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ, trong đó có cơ chế tài chính cho nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ thanh
quyết toán tài chính theo kết quả nghiên cứu cuối cùng đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; hạn chế
những bất cập để giảm nhẹ các thủ tục thuần túy hành chính trong chế độ
thanh quyết toán; và đảm bảo quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một
cách hiệu quả, phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu khoa học
hiện nay trong trường đại học, nhất là các đại học đầu ngành, nghiên cứu khoa
học cơ bảnthuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Đồng thời, có thể ứng
dụng các giải pháp trên để góp phần hoàn thiện cơ chế thanh quyết toán tài
chính trên các văn bản pháp quy nhà nước đối với hoạt động khoa học và
công nghệ có sử dụng Ngân sách nhà nước trong tình hình hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
20


nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện chế độ thanh quyết toán tài chính
theo kết quả nghiên cứu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn
Chương 2. Thực trạng chế độ thanh quyết toán tài chính trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3. Những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện chế độ
thanh quyết toán tài chính theo kết quả nghiên cứu đối với hoạt động khoa
học và công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.

21



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ THANH
QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THUỘC
LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khi nghiên cứu về quản lý, sử dụng tài chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ ở Việt Nam nói chung, chế độ thanh quyết toán tài chính đối với
hoạt động trên tại các trường đại học có sử dụng Ngân sách nhà nước nói
riêng cần phải bắt đầu từ những khái niệm cơ bản có liên quan đến những nội
dung trên.
Theo Từ điển Wikipedia tiếng Việt (Bách khoa toàn thư mở):
Thứ nhất, về Tài chính.
Bản chất của tài chính là các quan hệ tài chính trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội dưới hình thức tổng giá trị, thông qua đó tạo lập các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế;
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền. Và phân phối là một trong những chức năng cơ bản của tài chính. Cụ thể:
Chức năng phân phối của tài chính là một khả năng khách quan của phạm trù
tài chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan đó để tổ
chức việc phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Khi đó, tài chính
được sử dụng với tư cách một công cụ phân phối.
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do Nhà nước
tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ công, nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng
của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.Như vậy,
22



những vấn đề cơ bản của Tài chínhlà: Các quan hệ tài chính, tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính
thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền;Phân phối là một trong
những chức năng cơ bản vàlà tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do nhà
nước tiến hành. Cho nên,khi xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho bất kỳ
một hoạt động nào trong xã hội, nhất là hoạt động đó được thụ hưởng ngân
sách công thì phải coi đó là nền tảng lý luận, là những nội dung và nguyên tắc
cơ bản nhất trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, về Ngân sách nhà nước(NSNN).
Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16-12-2002 định nghĩa: Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ ba, vềQuyết toán Ngân sách nhà nước.
Quyết toán Ngân sách nhà nước là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại
quá trình lập và chấp hành NSNN. Quyết toán NSNN được thực hiện tốt có ý
nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua
một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác
lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách ở những chu trình tiếp theo.
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách
nhằm tổng kết, đánh giá việc chấp hành NSNN cũng như các chính sách tài
chính ngân sách của một hoạt động.... Với hàm nghĩa đó, quyết toán NSNN
trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn
vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra, kiểm soát
ngân sách cho đến cơ quan quyền lực tối cao của mỗi quốc gia.
Thứ tư, về Cơ chế tài chính.
Cơ chế tài chính là tổng thể các biện pháp, hình thức tổ chức quản lý
23



×