Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục và đào tạo tại thành phố đông hà tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.67 KB, 98 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
----------

HOÀNG ĐÌNH THỪA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
----------

HOÀNG ĐÌNH THỪA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60340201
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thƣ



Tp Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và
Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị” tôi đã tự mình tìm hiểu vấn đề, vận
dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.

TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Hoàng Đình Thừa

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh
Thư, người đã hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong quá trình thực hiện luận văn. Sự
chỉ bảo tận tâm của cô giáo đã mang lại cho tôi hệ thống các phương pháp, kiến thức
cũng như kỹ năng hết sức quý báu để có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo ở khoa
Tài chính - Ngân hàng, Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Tài chính Marketing, những người mà trong thời gian qua đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức khoa
học, giúp tôi từng bước trưởng thành.
Tôi xin trân trọng biết ơn lãnh đạo UBND thành phố Đông Hà, Phòng GD&ĐT
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị và những đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều kiện

về thời gian trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên, hỗ
trợ tôi rất nhiều về vật chất lẫn tinh thần để tôi có thể yên tâm học tập đạt kết quả tốt
và thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin trân trọng biết ơn !
TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2015

Hoàng Đình Thừa

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Uỷ ban nhân dân

GD&ĐT
KTXH
Sở GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo
Kinh tế - Xã hội
Sở Giáo dục và Đào tạo

MN

Mầm non

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam ........................................................... 6
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo ........ 17

Sơ đồ 1.3: Quy trình lập báo cáo quyết toán, phê duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán NSNN ngành Giáo dục và Đào tạo .................................................. 24
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN của Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Đông Hà .................................................................................................... 48

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số liệu thống kê trƣờng, lớp học, giáo viên và học sinh mầm non
từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 ................................................... 38
Bảng 2.2: Số liệu thống kê trƣờng, lớp học, giáo viên và học sinh phổ thông
từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 ................................................... 41
Bảng 2.3: Biểu đồ giáo viên các cấp học từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015 ................................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Số liệu chi NSNN thành phố Đông Hà năm 2005 và từ năm 2011 2014 .............................................................................................................................. 44
Bảng 2.5: Số liệu quyết toán về cơ cấu chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào
tạo tại các trƣờng học từ năm 2011 - 2014 ............................................................... 59
Bảng 2.6: Số liệu quyết toán về cơ cấu chi NSNN cho từng cấp học của
ngành Giáo dục và Đào tạo tại các trƣờng học từ năm 2011 - 2014 ...................... 61
Bảng 2.7: Số liệu quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tƣ từ
năm 2011 - 2014 .......................................................................................................... 62
Bảng 2.8: Số liệu quyết toán nguồn kinh phí hoạt động toàn ngành của 3 cấp
học từ năm 2011 - 2014............................................................................................... 63

v


MỤC LỤC

* Trang bìa phụ
Trang
* Lời cam đoan .................................................................................................... i
* Lời cám ơn ........................................................................................................ ii
* Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. iii
* Danh mục sơ đồ ............................................................................................... iv
* Danh mục bảng ................................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu ............................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 3
6. Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................. 3
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO........................................................................ 4
1.1. Khái quát lý luận cơ bản về NSNN ........................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 4
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 4
1.1.1.2. Quản lý NSNN ........................................................................................ 7
1.1.1.3. Chi NSNN ............................................................................................... 8
1.1.1.4. Quản lý chi NSNN .................................................................................. 11
1.1.2. Cơ sở lý luận về chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo ........................... 12
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo ..................................... 12
1.1.2.2. Phân loại chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo ....................................... 13
1.1.3. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo.............. 14
1.1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 14
1.1.3.2. Vai trò ..................................................................................................... 15
vi



1.1.3.3. Nội dung.................................................................................................. 17
1.1.3.4. Phương pháp quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ...................................... 24
1.1.3.5. Nguyên tắc .............................................................................................. 26
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ...................27
1.1.4.1. Yếu tố khách quan .......................................................................................27
1.1.4.2. Yếu tố chủ quan ...........................................................................................29
1.1.5. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT của các địa phƣơng
khác ....................................................................................................................................31
1.1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của ngành GD&ĐT tại thành phố Huế
tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................................31
1.1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của ngành GD&ĐT tại thành phố Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình ..........................................................................................................31
1.1.5.3. Rút ra bài học cho công tác quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ...................................................................................32
* Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN CHO NGÀNH GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ .......... 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đông Hà
tỉnh Quảng Trị ............................................................................................................ 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 34
2.1.2. Một số nét cơ bản về Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn thành phố
Đông Hà tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2014 ....................................................... 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 - 2014 ........................................ 43
2.2.1. Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 44
2.2.1.1. Mô hình quản lý chi NSNN .................................................................... 44
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ........................................................ 46
2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Giáo dục và Đào tạo ................................ 48
2.2.3. Lập dự toán chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo ..................... 50

vii


2.2.4. Công tác điều hành, cấp phát NSNN...................................................... 53
2.2.4.1. Nguồn kinh phí các trường học trực thuộc ............................................. 56
2.2.4.2. Nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư ........................................ 56
2.2.5. Quyết toán chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo ........................ 57
2.3. Phân tích thực trạng về phƣơng pháp, nguyên tắc và các yếu tố ảnh
hƣởng công tác quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo tại thành phố
Đông Hà tỉnh Quảng Trị ............................................................................................ 64
2.3.1. Phƣơng pháp quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT tại thành phố
Đông Hà tỉnh Quảng Trị ............................................................................................ 64
2.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT tại thành phố Đông
Hà tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................... 65
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ......................................................................... 66
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................ 68
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .......................................................................... 68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 69
* Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 71
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
NGÀNH GD&ĐT TẠI THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ .............. 73
3.1. Quan điểm và định hƣớng chiến lƣợc quản lý chi NSNN cho ngành Giáo
dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ......................................... 73
3.1.1. Quan điểm quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ......................................................................... 73
3.1.2. Định hƣớng chiến lƣợc quản lý chi NSNN cho ngành GD&ĐT tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ......................................................................... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo
tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới ................................... 75

3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản lý và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho
cho ngành GD&ĐT tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ................................ 75

viii


3.2.2. Tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách cho ngành Giáo dục và Đào
tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ............................................................. 76
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc cho các trƣờng
học trực thuộc Phòng GD&ĐT thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị .................... 77
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ
và nguồn kinh phí hoạt động toàn ngành của 3 cấp học cho ngành GD&ĐT tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị .......................................................................... 78
3.2.5. Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách cho các trƣờng học và nhiệm
vụ chi cho ngành Giáo dục và Đào tạo đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực
tiễn tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị............................................................. 79
3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý NSNN cho ngành GD&ĐT tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị .. 80
3.3. Đề xuất kiến nghị ........................................................................................ 81
* Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 84
* KẾT LUẬN ...................................................................................................... 85
* Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 86

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu của đề tài
Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã vạch ra định hướng
chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

“Thực sự coi Giáo dục - Đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc Giáo dục Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các
chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với Giáo dục - Đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục“
Để đạt được mục tiêu trên, Đảng đã chỉ ra phải coi Giáo dục - Đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người chǎm lo cho giáo
dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm trách nhiệm góp
phần phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài
lực cho Giáo dục - Đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng,
từng tập thể.
Xuất phát từ quan điểm đó, thời gian qua Nhà nước luôn quan tâm, dành một tỷ
lệ ngân sách không nhỏ đầu tư vào hệ thống giáo dục nhằm cải thiện quy mô, nâng cao
chất lượng Giáo dục - Đào tạo và cơ sở vật chất . . . Tuy nhiên, để sự đầu tư của Nhà
nước vào Giáo dục - Đào tạo có hiệu quả, đồng thời tiết kiệm được cho nguồn ngân
sách của Nhà nước thì cần có sự quản lý, không chỉ ở việc quản lý NSNN cấp Trung
ương, mà mỗi đơn vị, địa phương cũng cần phải thực hiện thật tốt công tác này.
Công tác quản lý NSNN ở nước ta trong các năm trở lại đây về cơ bản đã được
những kết quả rất quan trọng đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
quốc tế, đặc biệt từ khi được Quốc hội khóa 11 ban hành Luật NSNN số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 và
Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Bên cạnh đó việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đã được
quy định tại Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010; Thông tư 47/2011/TTLTBGD&ĐT-BNV ngày 19/10/2011 của liên bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Bộ Nội Vụ
1


hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Giáo

dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy vậy
công tác vận hành quản lý NSNN về lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các thành phố,
quận huyện, thị xã trong cả nước vẫn còn nhiều bách cập việc phân cấp về quản lý
NSNN ở lĩnh vực này, đa số các thành phố, quận huyện, thị xã chưa thực hiện đúng
theo tinh thần của Nghị định 115/2010/NĐ-CP; Thông tư 47/2011/TTLT-BGD&ĐTBNV và các Thông tư quy định thực hiện dự toán hàng năm nên dẫn đến lúng túng
trong việc vận hành công tác này.
Để hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới sự phát triển sự nghiệp
giáo dục của nước ta là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Đi đôi với sự phát triển về nhân tài và nhân lực thì công tác quản lý NSNN ở lĩnh
vực này đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của nhà nước nhằm
hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển giáo dục bền vững.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý NSNN trong sự
nghiệp phát giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua công tác quản lý chi NSNN
cho hoạt động giáo dục và đào tạo nói chung, chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo
thành phố Đông Hà nói riêng đã không ngừng phát triển qua từng thời kỳ đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh
những thành tựu đạt được thì thực trạng công tác quản lý chi NSNN của thành phố
Đông Hà tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua một số nội dung trong
phân bổ NSNN hàng năm cho các trường học trực thuộc, quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp có tính chất đầu tư, nguồn kinh phí hoạt động toàn ngành của 3 cấp học . . .
Xuất phát từ những bất cập và hạn chế trên nên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện
quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh
Quảng Trị“ là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo
tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị, xác định rõ các nguyên nhân về hạn chế và tồn
tại.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho ngành Giáo
dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn công tác quản lý chi NSNN cho ngành Giáo
dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị trong giai
đoạn từ năm 2011 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tác giả sử dụng là phương pháp nghiên cứu
định tính như: Phân tích, so sánh, tổng hợp, mô tả,. . . từ đó làm rõ các nội dung
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận quản lý NSNN vận dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả về
công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Ðánh giá được thực
trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà
tỉnh Quảng Trị.
Qua kết quả nghiên cứu trên, đề tài góp một phần không nhỏ vào công tác quản
lý, điều hành công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho ngành
Giáo dục và Đạo tạo nói riêng, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
6. Kết cấu của nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình
bày bao gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan lý luận về quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và
Đào tạo
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi NSNN cho ngành Giáo dục và Đào tạo tại
thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2014.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho ngành Giáo
dục và Đào tạo tại thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Khái quát lý luận cơ bản về NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
NSNN là một nhân tố không thể thiếu trong tài chính mỗi quốc gia. Với sự xuất
hiện của Nhà nước, sự tồn tại của hàng hóa và nhu cầu cấp thiết để hoàn thiện hệ thống
tài chính, NSNN ra đời.
Cho đến nay, các nước trên thế giới đều có một hệ thống NSNN của riêng mình,
phù hợp với thể chế và các điều kiện kinh tế của từng khu vực. Vì vậy sẽ không có một
khái niệm chuẩn mực về NSNN chung, mà từng quốc gia sẽ có một định nghĩa riêng
về NSNN.
Một số khái niệm NSNN đã được đưa ra:
Từ nhiều thế kỷ trước, khái niệm NSNN đã manh nha hình thành dưới hình thức
“thuế”: “Đặc trưng Nhà nước là việc thiết lập một quyền lực công cộng, không còn
trực tiếp tương đương với lực lượng vũ trang do nhân dân tự tổ chức nữa.Thứ quyền
lực công cộng đặc biệt này là cần thiết, vì từ khi xã hội chia thành các giai cấp, thì
không thể có tổ chức vũ trang tự động của nhân dân được nữa. Quyền lực công cộng
đó tồn tại ở mọi quốc gia; nó không chỉ bao gồm những người có vũ trang, mà còn có
cả các công cụ vật chất phụ thêm, như nhà tù, và đủ thứ cơ quan cưỡng chế mà xã hội
thị tộc không hề biết tới . . . Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có sự đóng góp
của công dân; ấy là thuế má” (F.ăng-Ghen, 1884, trang 100).
“NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở
luật định” (Vũ Văn Hóa, 2009, trang 30).

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, NSNN là dự toán toàn bộ các khoản thu, chi
4


của Nhà nước được thực hiện trong một năm đã được Quốc hội phê duyệt để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước đối với chính trị, kinh tế, xã hội.
(Luật NSNN, 2002, Chương 1, Điều 1).
Ngoài ra có thể hiểu, NSNN là quỹ tiền tệ chung của một quốc gia được thành
lập dựa vào việc thu các loại thuế, phí và lệ phí. Hoạt động thể hiện quyền lực của bộ
máy nhà nước. NSNN gồm có hai hình thức biểu hiện chính là thu NSNN - luồng thu
nhập quỹ NSNN và các khoản chi - xuất quỹ NSNN, đều phản ánh mối quan hệ kinh tế
nhất định giữa Nhà nước với người đóng góp vào NSNN và giữa Nhà nước và những
đơn vị thụ hưởng quỹ.
Cụ thể, thu NSNN là việc nhà nước huy động một phần nguồn tài chính quốc
gia để hình thành NSNN nhằm thực hiện các nhu cầu khác của nhà nước trong việc
phát triển đất nước thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí, các khoản thu khác . . . ;
Chi NSNN là việc sử dụng quỹ tiền tệ để thực hiện phương châm, đường lối phát triển
đất nước của Đảng. Hoạt động thu - chi NSNN luôn ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn
nhau, nhằm đảm bảo cân bằng nguồn ngân sách chung này, mỗi hoạt động đều gắn với
một mục tiêu, một đối tượng và phương thức khác nhau nhưng đều đảm bảo những đặc
điểm sau của hoạt động thu - chi NSNN:
Thứ nhất: NSNN là một công cụ của nhà nước gắn liền với quyền lực của nhà
nước. Nhà nước có quyền quản lý điều phối NSNN theo định hướng phát triển, nhà
nước sử dụng NSNN như một công cụ điều tiết thị trường, cân bằng nền kinh tế.
Thứ hai: NSNN được thực hiện dựa trên luật pháp của quốc gia. NSNN phải
dựa trên luật pháp quốc gia đã ban hành để tránh tình trạng lạm dụng NSNN của các
đối tượng xấu và tình trạng chi NSNN sai pháp luật. Cũng như dựa vào luật pháp để
quy trách nhiệm làm việc của các cá nhân.
Thứ ba: NSNN gắn với hình thức hoàn trả không trực tiếp. Đa số vốn trong

NSNN chi theo hình thức hoàn trả không trực tiếp mà chi cho các công trình công cộng
như xây đường, cầu, trường học, bệnh viện . . .
Thứ tư: Nguồn thu lớn nhất của NSNN là từ thuế. Thuế là nguồn thu quan trọng
của một quốc gia, mỗi quốc gia có rất nhiều loại thuế khác nhau. Việc thu thuế là việc
làm cần thiết và trong đó thuế thu nhập là nhóm thuế có tỷ trọng cao nhất, nó chiếm đa
phần của NSNN.
5


Thứ năm: NSNN là quỹ tiền tệ trung nhất của một quốc gia nó có vị trí quan
trọng trong các vấn đề mang tầm vĩ mô. NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất của quốc gia phụ
trách bao quát các vấn đề trong lãnh thổ quốc gia đó vì vậy nó rất quan trọng trong
định hướng phát triển đất nước.
Các đặc điểm trên là những đặc trưng cơ bản của NSNN, nó biểu hiện trong
từng phân nhánh của NSNN. NSNN được phân loại theo rất nhiều hình thức, nhưng hệ
thống NSNN theo cấp độ phân quyền thì hay được nhắc đến hơn cả, trong đó bao gồm:
Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương.
* Ngân sách Trung ương là ngân sách của các cơ quan ban ngành Trung ương,
các bộ, các cơ quan tương đương bộ và các cơ quan trực thuộc Trung ương.
* Ngân sách địa phương là ngân sách của các Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân từ cấp tỉnh trở xuống. Bao gồm 3 cấp: (1) Ngân sách cấp tỉnh và tương đương, (2)
Ngân sách cấp huyện và tương đương, (3) Ngân sách cấp xã và tương đương.
Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam

NSNN CHXHCNVN

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách

Địa phương

Ngân
sách
cấp
tỉnh

tương
đương

Ngân
sách
cấp
huyện

tương
đương

Ngân
sách
cấp
xã và
tương
đương

(Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/ 2002)
6


1.1.1.2. Quản lý NSNN

Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
NSNN là một nhiệm vụ tất yếu. Quản lý NSNN là việc xây dựng kế hoạch tạo lập,
phân phối và sử dụng NSNN nhằm cân bằng thu - chi và điều hòa các quan hệ bằng
vốn tiền mặt. Việc phân cấp quản lý NSNN gồm nhiều cấp để tăng cường tính dân chủ,
chủ động, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của địa phương, cung cấp hàng hóa dịch
vụ công cộng phù hợp cho nhu cầu các địa phương.
“Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa
chính quyền Nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử
lý các vấn đề của hoạt động NSNN“ (Phương Thị Hồng Hà, 2006, trang 15).
“Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước Trung ương phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt
động quản lý ngân sách nhà nước“ (Đồng Thị Vân Hồng, 2010, trang 15).
Ngoài ra, phân cấp quản lý NSNN còn có một khái niệm khác: “Phân cấp quản
lý ngân sách là việc phân định phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của các cấp chính
quyền Nhà nước từ Trung ương tới các địa phương trong quá trình tổ chức tạo lập và
sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.Về
bản chất, phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền từ Trung ương đến các địa phương trong hoạt động quản lý NSNN“ (Lê
Văn Hoạt, 2013, trang 1).
* Nguyên tắc tổ chức, phân cấp hệ thống NSNN: Luật NSNN năm 2002,
Chương 1, Điều 3 nêu rõ: “Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm“. Từ quy định trên ta có thể thấy quản lý chi ngân sách nhà
nước luôn được điều hành dựa trên những nguyên tắc rõ ràng, trong đó có hai nguyên
tắc trọng tâm đó là:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc thống nhất.
Nguyên tắc này thể hiện thông qua hệ thống NSNN ở nước ta. Đó là một hệ
thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương thống nhất theo khung pháp lý về chủ
7



trương đường lối chính sách, tuân thủ chung những quy định của Nhà nước về quản lý,
tổ chức điều hành NSNN, cũng như về các chế độ, định chế về tài chính của nước ta.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu nêu rõ mọi nguồn thu nhập và mọi
khoản chi tiêu của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, trọn vẹn và chính xác vào NSNN.
Tất cả các cơ quan ban ngành, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao,
khi phát sinh các khoản phải thu, chi có quan hệ đến các hoạt động của mình thì đều
phải đưa trong hệ thống NSNN.
Việc ban hành chế độ thu - chi và các quy định, định mức thống nhất trên toàn
lãnh thổ quốc gia cũng thể hiện nguyên tắc thống nhất một cách rõ rệt. Mọi hoạt động
sử dụng và phân phối NSNN điều phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết
định.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này thể hiện tại hai mặt là tập trung và dân chủ
Về mặt tập trung điều này được thể hiện nhiều trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
tập trung ưu tiên điều hòa và phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra còn thể hiện ở quyền
kiểm soát của ngân sách cấp trên đối với ngân sách cấp dưới thông qua việc kiểm tra,
giám sát, quản lý, dự thu, dự chi và quyết toán ngân sách trong việc chấp hành các quy
định về NSNN và việc thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Về mặt dân chủ được thể hiện ở việc mỗi cấp đều có quỹ NSNN tương đương
với mình và có quyền tự chủ trương thu - chi và tự chủ, sáng tạo trong việc sử dụng để
mang lại hiệu quả tốt nhất cho từng địa phương nhưng vẫn phải trong khuôn khổ của
pháp luật. Điều này khiến cho từng địa phương phát triển một cách tốt nhất và giảm
thiểu lượng công việc cho các cấp ở trên.
1.1.1.3. Chi NSNN:
„„Chi ngân sách là hoạt động nhằm sử dụng quỹ ngân sách, là quá trình phân
phối nguồn tiền tệ nằm trong quỹ NSNN để dùng chi cho những mục đích khác nhau.
Nếu hoạt động thu NSNN là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ
NSNN thì chi NSNN chính là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã
được tập trung vào quỹ tiền tệ đó,, (Nguyễn Văn Tuyến, 2008, trang 79).

8


“Chi Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của
nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật“ (Luật
NSNN, 2002, Khoản 2, Điều 2).
Như vậy có thể hiểu, chi NSNN là việc sử dụng qũy tiền tệ quốc gia nhằm thúc
đẩy chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước thông qua việc sử dụng tiền để điều
hòa các quan hệ kinh tế hay đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng cho xã hội . . .
Chi NSNN mang hình thức hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
* Đặc điểm của chi NSNN: Từ khái niệm trên có thể thấy chi NSNN là một hoạt
động được Nhà nước tiến hành trên cơ sở tuân theo pháp luật đã đề ra. Theo Luật
NSNN năm 2002, Chương 2 có quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nắm
giữ quyền lực của Nhà nước, từ những cơ quan đầu ngành như Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước đến các cơ quan ở địa phương. Do vậy
chi NSNN là hoạt động mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Đặc điểm đầu tiên NSNN có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với bộ máy nhà
nước. Gắn chặt với quyền lực của nhà nước và có tính pháp lý. Việc kiểm soát NSNN
thể hiện quyền lực của bộ máy nhà nước, NSNN là công cụ để nhà nước sử dụng.
NSNN có thể thỏa mãn việc chi tiêu và duy trì bộ máy nhà nước còn bộ máy nhà nước
lại quy định việc thu - chi và duy trì NSNN như thế nào.
Thứ hai, các khoản chi NSNN được đặt lên tầm vĩ mô. NSNN là một trong
những nguồn tài chính quan trọng của đất nước, do vậy việc sử dụng nguồn vốn này ra
sao cho hợp lý và hiệu quả là một vấn đề luôn được sự quan tâm lớn của Chính phủ.
Có thể nói, chi NSNN là một hoạt động mang tầm vĩ mô của một quốc gia.
Bên cạnh đó, từng thời kỳ khác nhau chi NSNN là khác nhau trong những
nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Như khi kháng chiến thì chi nhiều cho
quân sự, quốc phòng còn thời bình thì nên chi nhiều cho việc phát triển kinh tế - xã hội
hay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên nguồn ngân sách

phân bổ tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ rất lớn.
Ngoài ra, các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ như tỷ giá hối đoái, lãi suất, lương,
giá cả . . . có ảnh hưởng lớn đến việc chi NSNN. Các biến động trên thị trường thế giới
ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất trong nước khiến cho nền kinh tế gặp được
9


những thuận lợi cũng như khó khăn. Lúc này đây việc chi NSNN giúp bình ổn thị
trường giá cả, lãi suất, lương . . .
* Phân loại chi NSNN:
- Căn cứ vào nội dung và mục đích:
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật NSNN năm 2002 quy định “Chi ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật“ Theo đó, ta có thể phân loại chi NSNN
như sau:
Chi tích lũy: Là chi cho tăng cường kết cấu hạ tầng, xây dựng cơ sở vật chất
phần lớn là chi cho các công trình xã hội.
Chi tiêu dùng: Là cách chi không tạo ra cơ sở vật chất cụ thể mà là chi vào các
vấn đề như công tác dân số, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phúc lợi và trợ cấp xã
hội, chi cho kinh tế, an ninh quốc phòng, trả nợ hay lãi vay nước ngoài ...
- Căn cứ vào phương thức quản lý và thời hạn:
Nhóm chi thường xuyên: Gồm các khoản chi tiêu cho các hoạt động thường
xuyên của nhà nước.
Nhóm chi đầu tư phát triển: Gồm các khoản chi đầu tư phát triển kinh tế, chi dài
hạn với mục đích làm tăng cơ sở vật chất.
Nhóm chi trả nợ và viện trợ: Gồm các khoản chi trả nợ nước ngoài khi tới hạn
và các khoản viện trợ quốc tế.
Nhóm chi dự trữ: Gồm các khoản chi cho bổ sung quỹ tài chính và quỹ dự trữ
nhà nước.

* Nguyên tắc tổ chức chi NSNN:
- Chi NSNN là một việc mang ý nghĩa to lớn và vô cùng quan trọng vì vậy phải
có những nguyên tắc tổ chức chi NSNN một cách thống nhất và đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương, dựa trên hệ thống các nguyên tắc thống nhất, một số nguyên tắc
đó là:

10


Đảm bảo chi tiêu có hiệu quả tránh lãng phí trong việc phân bổ chi tiêu của
NSNN.
Liên hệ và phối hợp chặt chẽ với biến động của lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Tập trung vốn của NSNN vào các vấn đề trọng điểm và các ngành nghề mũi
nhọn của cả nước.
Gắn chặt và cân bằng thu chi NSNN tránh tình trạng bội chi NSNN gây ảnh
hưởng xấu và mất cân bằng cho sự phát triển đất nước; thực hiện dân chủ, nhà nước và
nhân dân cùng làm để mang lại các phúc lợi xã hội.
1.1.1.4. Quản lý chi NSNN
„„Lý thuyết kinh tế học hiện đại cho rằng nền kinh tế muốn phát triển ổn định
cần có sự phối hợp giữa bàn tay Chính phủ và bàn tay thị trường trong quá trình tái
phân phối thu nhập. Điều này có nghĩa là quy mô của chi tiêu NSNN nên có sự giới
hạn nhất định và sự giới hạn chi tiêu dựa trên các khía cạnh như: Tiết kiệm và hạn chế
chi phí hành chính hoặc hạn chế những hoạt động của khu vực công mà sự quản lý
hoạt động không hiệu quả so với hoạt động của khu vực tư trong lĩnh vực tương ứng.
Bên cạnh đó việc chi tiêu cũng cần có sự linh hoạt theo chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế
bị suy thoái, cần tăng chi tiêu để thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại khi nền kinh
tế trong giai đoạn hưng thịnh thì cần cắt giảm quy mô chi tiêu NSNN“ (Nguyễn Thị
Oanh, 2012, trang 11).
Quản lý chi NSNN là công cụ mà Chính phủ dùng thực hiện chính sách ngân
sách trong đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo cho việc chi NSNN được đúng với mục

tiêu, đối tượng đã đề ra, và đem lại hiệu quả cao nhất. Theo cách hiểu đơn thuần, quản
lý chi NSNN là quản lý những khoản chi tiêu của Nhà nước, và hoạt động này được
thực hiện bởi các cơ quan chuyên quản của Nhà nước, các tổ chức cá nhân được Nhà
nước trao quyền.
Cơ chế quản lý chi ngân sách bao gồm tổng thể các hình thức, phương pháp
hình thành tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ ngân sách.
Có rất nhiều mục chi trong nguồn vốn của Ngân sách, tương ứng với mỗi mục lại có
một hướng quản lý riêng, tuy nhiên về tổng quát quản lý chi NSNN nói chung thì có
những nguyên tắc sau đây:
11


- Nguyên tắc phân bố hiệu quả: Mỗi kế hoạch chi tiêu NSNN khi được vạch ra
phải phù hợp với thứ tự ưu tiên mức độ quan trọng và giới hạn trần của ngân sách. Phải
lựa chọn những mục chi tiêu cấp thiết hơn cả dựa trên những mục tiêu chiến lược đã đề
ra trong điều kiện nguồn lực có hạn.
- Nguyên tắc sử dụng có hiệu quả: Để đánh giá một khoản chi tiêu NSNN có
hiệu quả hay không, nhà quản lý cần đánh giá dựa trên kết quả của công việc. Đồng
thời nguyên tắc này cũng xem xét trên khía cạnh tính linh hoạt trong quản lý và khả
năng dự đoán được kết quả và mục tiêu đã định, để làm phương hướng thực hiện hoạt
động chi NSNN.
1.1.2. Cơ sở lý luận về chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục là hoạt động trực tiếp nâng cao kiến thức, hiểu biết và tăng cường khả
năng vận dụng những tri thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh tế, sáng tạo những
giá trị vật chất và những sản phẩm tinh thần khác. Trong mỗi quốc gia, giáo dục luôn
là lĩnh vực nhận được sự quan tâm lớn nhất của Chính phủ, việc phát triển lĩnh vực này
như thế nào để có được những người lao động với chất lượng cao, phát triển toàn diện
ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Một trong những điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục được thực hiện
đúng theo mục tiêu phát triển đã đề ra chính là sự đầu tư tài chính vào công tác này

một cách có hiệu quả. Bài toán đặt ra trong hoạt động chi NSNN cho giáo dục của mỗi
quốc gia chính là sử dụng nguồn lực đó ở đâu ? dùng vào mục đích nào ? số lượng đầu
tư là bao nhiêu ?. . . Để có thể đem lại hiệu quả cao nhất, những lợi ích tối đa cho công
tác giáo dục. Và để giải quyết được bài toán nêu ra ở trên, buộc mỗi quốc gia cần có
một hệ thống quản lý chi NSNN, định hướng và kiểm soát nguồn chi công này sao cho
phù hợp và hiệu quả nhất.
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ vào nhiệm vụ đề ra trong Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996) về việc
phát triển giáo dục và đào tạo. Đảng đưa ra chủ trương phát triển mạnh mẽ cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu
quả giáo dục và đào tạo.
12


Chi NSNN cho giáo dục đào tạo là việc sử dụng nguồn vốn của Ngân sách để
thực hiện các hoạt động, mang tính chất tích lũy đặc biệt vì khoản chi này đầu tư dài
hạn cho tương lai trong việc tăng trưởng kinh tế cũng như ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ thất
nghiệp. Do đó chi NSNN cho GD&ĐT là việc cấp vốn đầu tư cho việc đào tạo nguồn
nhân lực cho tương lai của đất nước.
1.1.2.2. Phân loại chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo:
Có nhiều hình thức phân loại chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo, trong đó có
hai hình thức được sử dụng nhiều nhất đó là căn cứ vào tính chất kinh tế và căn cứ vào
mục đích sử dụng vốn.
Căn cứ vào Điều 3, Nghị định 60/2003/NĐ-CP „„Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước,, có nêu những đầu mục chi NSNN nói chung trong
hệ thống NSNN của nước ta, trong đó bao hàm cả đối tượng chi NSNN cho Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 về việc ban hành hệ
thống mục lục NSNN;

Dựa vào tính chất kinh tế ta có thể phân loại chi NSNN cho giáo dục và đào tạo
thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân
Chi thanh toán cá nhân là chủ yếu chi cho con người nhằm duy trì và thúc đẩy
hoạt động giáo dục và đào tạo diễn ra bình thường, liên tục, bao gồm: Tiền lương,
thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi, các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế . . .
Đây là phần chi quan trọng nhất trong các nguồn chi cho GD&ĐT và cũng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong đó. Đó là động cơ thúc đẩy cán bộ giáo viên, nhân viên
làm việc một cách hiệu quả nhất. Nâng cao tinh thần và nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Đây là phần chi dùng để thanh toán các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, hội nghị, công tác phí, các khoản thuê mướn, chi phí nghiệp
vụ chuyên môn như mua sắm hàng hóa vật tư, trang thiết bị chuyên dụng (không phải
13


là tài sản), in ấn tài liệu chuyên môn, sách giáo khoa, sách tham khảo, các dụng cụ thực
hành cho học sinh . . .
Các khoản chi cho nhóm 2 ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục và đào tạo vì
khi có đủ các điều kiện để phục vụ tốt cho hoạt động chuyên môn sẽ giúp học sinh tiếp
thu kiến thức một cách tốt nhất, giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách chính xác
nhất, do đó cần phải lưu ý và đưa nó vào trọng điểm.
Nhóm 3: Chi mua sắm và sửa chữa tài sản cố định:
Nhóm chi này dùng để thanh toán việc mua sắm TSCĐ và sửa chữa tài sản phục
vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí
thường xuyên.
Đây là một khoản chi có mục tiêu, được trích trong tổng định mức vì các khoản
này không được thường xuyên và phải phụ thuộc và tình trạng cơ sở vật chất và các
thiết bị phục vụ cho giáo dục và đào tạo.

Nhóm 4: Các khoản chi khác:
Nhóm chi này dùng để thanh toán các khoản chi phục vụ các ngày lễ lớn, chi
tiếp khách và các khoản chi khác . . .
1.1.3. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho Giáo dục và Đào tạo:
1.1.3.1. Khái niệm:
Quản lý chi NSNN cho giáo dục và Đào tạo là: “Phân công, phân cấp và xác
định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ,
UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ
động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và
nhiệm vụ được giao“. (Nghị định số 115, 2010, Điều 3).
Quản lý chi NSNN cho giáo dục là việc thực hiện kiểm soát nguồn vốn do
NSNN dự toán cho ngành giáo dục giúp nguồn vốn này thực hiện đúng chủ trương và
mục tiêu phát triển giáo dục.
- Nội dung chi tiết của quản lý chi NSNN cho giáo dục:
Việc quản lý chi NSNN cho giáo dục bao gồm lập dự toán chi NSNN cho giáo
dục, tiến hành điều hành và cấp phát vốn trong vòng một năm sau đó sẽ quyết toán
14


×