Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra tại chỗ các TCTD trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
-------------------

NGUYỄN QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CÁC
TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Quốc Hoàn, học viên lớp Cao học Chuyên ngành Tài chính
Ngân hàng Khóa 2 Đợt 1 năm 2012(04-02.1.T).
Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tra tại chỗ các
Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép.
Tác giả

Nguyễn Quốc Hoàn

i




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện, áp dụng tại Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đào Duy Huân đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Xin tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc, các đồng chí đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này và hy vọng luận văn sẽ được áp dụng thực tế
tai đơn vị thời gian tới.
Cuối cùng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Đại học Tài chính - Marketing đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Khánh Hòa, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Quốc Hoàn

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................ i
T
0
3


T
0
3

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................... ii
T
0
3

T
0
3

MỤC LỤC ....................................................................................................................................................iii
T
0
3

T
0
3

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ ........................................................................................................vi
T
0
3

T
0
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................................. vii
T
0
3

T
0
3

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
T
0
3

T
0
3

1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................................................ 1
T
0
3

T
0
3

2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có trước. .......................................................................................... 2
T

0
3

T
0
3

3. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................................................. 3
T
0
3

T
0
3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
T
0
3

T
0
3

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................................... 3
T
0
3


T
0
3

6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................................................... 4
T
0
3

T
0
3

7. Kết cấu luận văn : ................................................................................................................................... 4
T
0
3

T
0
3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ................................................... 5
T
0
3

T
0
3


1.1. Khái niệm và một số nội dung cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân
hàng Nhà nước. .......................................................................................................................................... 5
T
0
3

T
0
3

1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát Ngân hàng. ................................................................................ 5
T
0
3

T
0
3

1.1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát. ............................................................................................ 5
T
0
3

T
0
3

1.1.1.2. Khái niệm về thanh tra, giám sát ngân hàng............................................................................ 6

T
0
3

T
0
3

1.1.2. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng. ...................................................................................... 7
T
0
3

T
0
3

1.1.3. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng...................................................................................... 8
T
0
3

T
0
3

1.1.3.1. Đối tượng thanh tra ngân hàng. .............................................................................................. 8
T
0
3


T
0
3

1.1.3.2. Đối tượng giám sát ngân hàng. ................................................................................................ 8
T
0
3

T
0
3

1.1.4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. ................................................................. 8
T
0
3

T
0
3

1.1.5. Các phương thức thanh tra, giám sát ngân hàng. ......................................................................... 9
T
0
3

T
0

3

1.1.5.1. Giám sát từ xa. ......................................................................................................................... 9
T
0
3

T
0
3

1.1.5.2. Thanh tra tại chỗ. ................................................................................................................... 10
T
0
3

T
0
3

1.1.5.3. So sánh sự khác nhau giữa Thanh tra tại chỗ và Giám sát từ xa. .......................................... 12
T
0
3

T
0
3

1.1.6. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. ........................................................ 13

T
0
3

T
0
3

1.1.6.1 Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia .......................................................................................................... 13
T
0
3

T
0
3

1.1.6.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng. 13
T
0
3

T
0
3

1.1.6.3. Duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng. ...... 14
T
0

3

T
0
3

1.1.6.4. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật và hạn chế những sai phạm
trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng. ........................................................................................ 14
T
0
3

T
0
3

1.1.6.5. Bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. ................................................ 14
T
0
3

T
0
3

1.1.6.6. Phát hiện sơ hở, vướng mắc trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
T
0
3


iii


khắc phục. ........................................................................................................................................... 15
T
0
3

1.1.7. Ý nghĩa của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. ............................................................... 15
T
0
3

T
0
3

1.1.7.1. Góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống các
Tổ chức tín dụng. ................................................................................................................................ 15
T
0
3

T
0
3

1.1.7.2. Góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng..................................................................................................................................................... 15

T
0
3

T
0
3

1.1.7.3. Góp phần vào việc đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực tiền
tệ và hoạt động ngân hàng. ................................................................................................................. 16
T
0
3

T
0
3

1.2. Chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. ..................................................................... 16
T
0
3

T
0
3

1.2.1. Chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước......................................... 16
T
0

3

T
0
3

1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá về chất lượng thanh tra ngân hàng. .................................................... 17
T
0
3

T
0
3

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thanh tra tại chỗ ngân hàng .......................................... 20
T
0
3

T
0
3

1.2.3.1. Nâng cao vị trí và vai trò của thanh tra tại chỗ ngân hàng. ................................................... 20
T
0
3

T

0
3

1.2.3.2. Tiết kiệm chi phí trong công tác thanh tra. ............................................................................ 21
T
0
3

T
0
3

1.2.3.3. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam. ................................ 21
T
0
3

T
0
3

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra tại chỗ Ngân hàng. ....................................... 21
T
0
3

T
0
3


1.2.4.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước. ............................................................................................... 21
T
0
3

T
0
3

1.2.4.2. Về bản thân Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng. ........................................................... 22
T
0
3

T
0
3

1.2.4.3. Về phía các Tổ chức tín dụng. ................................................................................................ 23
T
0
3

T
0
3

1.2.4.4. Về phía các cơ quan thanh tra của các Bộ, Ngành liên quan. ................................................ 23
T
0

3

T
0
3

1.2.4.5. Về phía Chính phủ. ................................................................................................................. 23
T
0
3

T
0
3

1.3. Các tiêu chuẩn cơ bản để hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng có hiệu quả. ................... 24
T
0
3

T
0
3

1.3.1. Nguyên tắc Basel ............................................................................................................................ 24
T
0
3

T

0
3

1.3.2. Hệ thống phân tích CAMEL ............................................................................................................ 27
T
0
3

T
0
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................... 31
T
0
3

T
0
3

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CÁC TCTD CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH KHÁNH HÒA ................................................................................................................. 32
T
0
3

T
0
3


2.1. Giới thiệu về ngân hàng nhà nước chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa ......................................................... 32
T
0
3

T
0
3

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa.................................................. 32
T
0
3

T
0
3

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................................... 32
T
0
3

T
0
3

2.1.3. Tình hình nguồn nhân lực và cơ cấu bộ máy tổ chức. ................................................................. 34
T

0
3

T
0
3

2.2. Khái quát về Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa ........................ 35
T
0
3

T
0
3

2.2.1. Giới thiệu về Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Tỉnh
Khánh Hòa. ............................................................................................................................................ 35
T
0
3

T
0
3

2.2.2. Cơ cấu, tổ chức của Thanh tra, giám sát Ngân hàng. .................................................................. 35
T
0
3


T
0
3

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu và mô hình tổ chức Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Khánh Hòa ........................................................................................................................... 36
T
0
3

T
0
3

2.3. Thực trạng công tác Thanh tra tại chỗ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh Khánh Hòa ......... 37
T
0
3

T
0
3

2.3.1. Đánh giá tình hình hoạt động của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa .............. 37
T
0
3

T

0
3

2.3.1.1. Tình hình huy động vốn của các Tổ chức tín dụng. ................................................................ 39
T
0
3

T
0
3

2.3.1.2. Tình hình dư nợ tín dụng của các Tổ chức tín dụng. .............................................................. 40
T
0
3

T
0
3

2.3.1.3. Tình hình kết quả kinh doanh của các Tổ chức tín dụng........................................................ 41
iv
T
0
3

T
0
3



2.3.1.4. Tình hình chất lượng tín dụng của các Tổ chức tín dụng. ...................................................... 42
T
0
3

T
0
3

2.3.1.5. Tình hình mạng lưới hoạt động của các Tổ chức tín dụng. .................................................... 44
T
0
3

T
0
3

2.3.1.6. Tình hình phát hiện sai phạm và xử lý vi phạm...................................................................... 44
T
0
3

T
0
3

2.3.2. Những kết quả đạt được về công tác thanh tra tại chỗ của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

Tỉnh Khánh Hòa...................................................................................................................................... 53
T
0
3

T
0
3

2.3.2.1. Về kiện toàn bộ máy thanh tra, giám sát theo mô hình mới. ................................................ 53
T
0
3

T
0
3

2.3.2.2. Về hoạt động thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng. ........................................................... 54
T
0
3

T
0
3

2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa. .............................................................................................................................. 56
T

0
3

T
0
3

2.3.3.1. Về cơ chế chính sách. ............................................................................................................. 57
T
0
3

T
0
3

2.3.3.2. Về tình hình nhân sự cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát. ............................................ 58
T
0
3

T
0
3

2.3.3.3. Về phương pháp thanh tra tại chỗ......................................................................................... 59
T
0
3


T
0
3

2.3.3.4. Về cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho công tác thanh tra tại chỗ......................................................... 59
T
0
3

T
0
3

2.3.4. Đề xuất mô hình những nhân tố ảnh hưởng tới công tác Thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng
trên địa bản tỉnh Khánh Hòa .................................................................................................................... 60
T
0
3

T
0
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................... 62
T
0
3

T
0

3

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌAT ĐỘNG THANH TRA TẠI CHỖ CÁC TCTD TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ...................................................................................................................... 63
T
0
3

T
0
3

3.1. Mục tiêu, định hướng của việc nâng cao chất lượng thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. ...................................................................................................... 63
T
0
3

T
0
3

3.1.1 Mục tiêu. ....................................................................................................................................... 63
T
0
3

T
0
3


3.1.2. Định hướng. ................................................................................................................................. 65
T
0
3

T
0
3

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng họat động thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà nước trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa ......................................................................................................................................... 66
T
0
3

T
0
3

3.2.1. Giải pháp đối với với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. ................................ 66
T
0
3

T
0
3

3.2.1.1. Đổi mới mô hình tổ chức thanh tra, giám sát theo hướng độc lập với Ngân hàng Nhà

nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. ........................................................................................................ 66
T
0
3

T
0
3

3.2.1.2. Phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng trên địa bàn..................................................... 67
T
0
3

T
0
3

3.2.1.3. Hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra đủ về chất lượng, trình độ và số
lượng. .................................................................................................................................................. 67
T
0
3

T
0
3

3.2.2. Đối với các Tổ chức tín dụng. ...................................................................................................... 68
T

0
3

T
0
3

3.2.2.1. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành của Ban điều hành. .................................................. 69
T
0
3

T
0
3

3.3.2.2. Kiện tòan tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ. ....... 69
T
0
3

T
0
3

3.2.2.3. Nâng cấp hệ thống thông tin, minh bạch số liệu báo cáo. ..................................................... 70
T
0
3


T
0
3

3.2.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho thanh tra, giám sát hòan thành nhiệm vụ. ................... 70
T
0
3

T
0
3

3.2.3. Đối với cán bộ làm công tác thanh tra. ........................................................................................ 70
T
0
3

T
0
3

3.3. Kiến nghị. .......................................................................................................................................... 72
T
0
3

T
0
3


3.3.1. Đối với Chính phủ. ....................................................................................................................... 72
T
0
3

T
0
3

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................................................................... 74
T
0
3

T
0
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................... 81
T
0
3

T
0
3

KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 82
T

0
3

T
0
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................... 84
T
0
3

T
0
3

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Danh mục các Biểu:

Trang

Biểu 1.1: So sánh Thanh tra tại chỗ và Giám sát từ xa, Nguồn: Tác giả tổng
hợp

12

Biểu 2.1: Tình hình phân bố nhân sự NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa,

Nguồn: NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa

34

Biểu 2.2: Kết quả kinh doanh của các TCTD đến 31/12/2014, “Nguồn:
TTGS Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Khánh Hòa’

41

Biểu 2.3: Tình hình nợ xấu của các TCTD đến tháng 12/2014, “Nguồn:
TTGS Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Khánh Hòa“.

42

Biểu 2.4: Tình hình mạng lưới hoạt động của các Tổ chức tín dụng,
“Nguồn: TTGS Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Khánh Hòa’

61

Danh mục các Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNN CN Tỉnh Khánh Hòa.

35

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức TTGSNH NHNN CN Khánh Hòa.

36

Sơ đồ 2.3: Mô hình phân chia nhiệm vụ TTGS NHNN CN Khánh Hòa


37

Sơ đồ 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới Thanh tra tại chỗ các TCTD
Danh mục các Đồ thị:

57

Đồ thị 2.1: Tình hình hoạt động chung của các TCTD từ năm 2010 – 2014

38

Đồ thị 2.2: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa

39

Đồ thị 2.3: Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa

40

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
Agribank
An Bình
Bản Việt
BIDV
CIC
Đông Á

Eximbank
HDBank
Kienlongbank
LienvietPostbank
MB
MDB
MHB
MSB
Nam Á
NHCSXH
NHLD
NHNN
NHNN Khánh Hòa
NHTMCP
NHTMNN
OCB
PGBank
Phương Nam
QTDND
Sacombank
SaeBank
SCB
SHB
TCTD
Techcombank
TTGS
TTGS NH
VCB Khánh Hòa
VIB
VietBank

Vietinbank
Việt Nga
VNCB
VPBank

NHTMCP Á Châu Khánh Hòa
NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP An Bình Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Bản Việt Chi nhánh Nha Trang
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
Trung tâm Thông tin tín dụng
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Phát triển Nhà Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Kiên Long Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP Bưu điện liên việt Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Quân đội Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP Phát triển Mê Koong Chi nhánh Nha Trang
NH Phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long
NHTMCP Hàng Hải Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Nam Á Nha Trang
NH Chính sách xã hội
Ngân hàng Liên doanh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh KHánh Hòa
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP Phương Đông Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Xăng dầu Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Phương Nam Chi nhánh Nha Trang

Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở
NHTMCP Sài gòn thương tín Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP Đông Nam Á Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Sài Gòn Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Khánh Hòa
Tổ chức tín dụng
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Nha Trang
Thanh tra, giám sát
Thanh tra, giám sát Ngân hàng
NH Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP Quốc Tế Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Việt Nam thương tín Chi nhánh Nha Trang
NH Công thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
NHLD Việt Nga Chi nhánh Khánh Hòa
NHTMCP Xây Dựng Việt Nam Chi nhánh Nha Trang
NHTMCP Việt Nam thịnh vượng Chi nhánh Nha Trang
vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa đã
làm thay đổi khá lớn nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực, thực thi có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường đã làm các thành phần kinh tế phát triển đa dạng, phong
phú và tự do kinh doanh cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước nào cũng
có công cụ và áp dụng các biện pháp thích hợp để hạn chế những tiêu cực do chính
cơ chế thị trường đẻ ra. Một trong những công cụ thiết yếu đó là thanh tra, Ngân hàng

Nhà nước thực hiện việc thanh tra, giám sát các Tổ chức tín dụng. Đối với hoạt động
ngân hàng của các Tổ chức tín dụng trong cơ chế thị trường, do có những đặc thù về
quản lý tài sản nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền nên thanh tra, giám sát ngân hàng có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng
và chức năng, phương thức hoạt động cũng mang tính đặc thù.
Ngày 01/8/2009 theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng chính thức hoạt động. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam đã phát huy hiệu quả từ hoạt động thực tiễn thời gian vừa
qua, có đóng góp to lớn vào thành tựu chung của ngành. Tuy nhiên, trước thực
trạng số lượng các Tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng, hoạt động và dịch vụ ngày
càng phong phú và hiện đại thì hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
đã tỏ ra còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý hệ thống ngân hàng
hiện đại. Để công tác thanh tra, giám sát đạt hiệu quả cao hơn, Cơ quan thanh tra,
giám sát phải tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, đánh giá thực tiễn hoạt động, ... nhằm góp phần đảm bảo an toàn hệ thống, từng
bước áp dụng phương pháp thanh tra theo thông lệ quốc tế.
Tương tự như vậy, Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Khánh Hòa cũng còn nhiều bất cập, bộ máy tổ chức chưa kiện toàn, lực
lượng cán bộ thanh tra còn thiếu, kém…. Bài viết nhằm đánh giá công tác thanh tra,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng hiện nay, từ đó đề
1


xuất một số giải pháp. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tôi xin đề cập đến các giải
pháp để nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các
các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với tên đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động Thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa”.
2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có trước.

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, ngoài số liệu thực tế tại chính đơn vị đang
công tác là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, tôi có tham khảo thêm
một số đề tài nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến đề tài tôi đang nghiên cứu
như:
Đề tài Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tra, giám sát
của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Hà Thị Lê Thuận, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2011. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, nghiên cứu những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng
hoạt động thanh tra, giám sát đối với các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời, vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng
hợp và so sánh để phân tích thực tiễn chất lượng hoạt động thanh tra tại chỗ đối với
các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết những bất cập một cách tốt nhất.
Đề tài Thạc sĩ “Giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động Thanh tra, giám sát
Ngân hàng” của tác giả Nguyễn Đức Bình, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2012. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tiếp cận theo
phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế đã xảy ra rủi ro, gây tổn thất cho các
TCTD, cụ thể là trường hợp thua lỗ của Công ty cho thuê tài chính II (ALC II) và nợ
xấu trong cho vay Vinashin của hệ thống Ngân hàng và hoạt động Thanh tra, giám sát
Ngân hàng trong những trường hợp này.
Đề tài Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao năng lực Thanh tra, giám sát của Ngân hàng
nhà nước đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” của tác giả Phan Ngọc Thảo
Vy, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012. Đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu tình
huống thực tế đã xảy ra rủi ro, cụ thể là trường hợp thua lỗ của Công ty cho thuê
tài chính II (ALC II), nợ xấu của Vinashin và các cuộc chạy đua lãi suất của các
2



ngân hàng thương mại trong những năm gần đây.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trước đây đều có hướng đi riêng, có đề tài
nghiên cứu tổng quan, những nguyên lý cơ bản sau đó áp dụng vào từng trường hợp
(Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) cụ thể, có đề tài nghiên cứu từ góc độ các trường
hợp đã xảy ra trong thực tế từ đó nêu ra các mặt thành công cũng như hạn chế của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng và đưa ra các giải pháp. Đặc điểm chung của các đề tài
này là nghiên cứu số liệu và đối tượng tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều Hội
sở của các Tổ chức tín dụng và bản thân Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (sau được tách ra gọi là Cục II từ tháng 8/2014) có cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ được phân công rõ ràng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Giải pháp nâng cao hoạt động Thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng về hoạt động thanh tra tại chỗ của Ngân hàng Nhà nước
đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra tại chỗ
của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra tại chỗ Ngân hàng Nhà nước đối
với các Tổ chức tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các TCTD của Ngân hàng nhà nước;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và n hữ ng yế u tổ ản h hưở n g
tớ i hoạt động thanh tra tại chỗ đối với các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát đối
với Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa đến năm

2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính: Thống kê, tổng hợp, nghiên cứu những
3


nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng
hoạt động thanh tra, giám sát đối với các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời, vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng
hợp và so sánh để phân tích thực tiễn chất lượng hoạt động thanh tra tại chỗ đối với
các Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa, từ đó
đề xuất các giải pháp giải quyết những bất cập một cách có hiệu quả.
Số liệu dùng để phân tích, so sánh là số liệu tại Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2014, do tôi hiện đang
làm cán bộ thanh tra tại đơn vị vì vậy số liệu này có cơ sở và bám sát thực tế tại địa
phương. Ngoài ra, một số thông tin tham khảo, số liệu được lấy từ trang web của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và một số trang thông tin điện tử có uy tín.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Hoàn thiện quy trình, nội dung, phương pháp thanh tra thanh tra tại chỗ ngân
hàng.
- Góp phần nâng cao chất lượng công tác thanh tra tại chỗ của Ngân hàng nhà
nước đối với các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa hướng tới mục tiêu
đảm bảo an toàn cho hoạt động của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Khánh
Hòa một cách hiệu quả nhất và nâng cao chất lượng công tác thanh tra tại chỗ phù hợp
với xu hướng phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay.
7. Kết cấu luận văn :
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở Lý thuyết về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.

Chương 2: Phân tích về hoạt động Thanh tra tại chỗ các TCTD của Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Thanh tra tại chỗ các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
Kết luận

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và một số nội dung cơ bản về hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước.
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát Ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm về thanh tra, giám sát.
- Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La tinh (inspectorate) có nghĩa là “nhìn vào
bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối
tượng nhất định. Theo từ điển pháp luật Anh - Việt, thanh tra “là sự kiểm soát, kiểm kê
đối với đối tượng bị thanh tra”(1). Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh tra “là
sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”(2). Theo Từ điển
tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan,
xí nghiệp”(3). Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: “xem xét và
phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”(4). Thanh tra thường đi kèm với một
chủ để nhất định:
“Người làm nhiệm vụ thanh tra” “đoàn thanh tra của bộ”(5) và: “đặt trong phạm
vi quyền hành của một chủ thể nhất định”(6).
Trong cuốn “Kỷ yếu Bác Hồ với thanh tra”, thanh tra được hiểu là “sự xem xét,
kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến
nghị với các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước”.
Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, thanh tra, hoạt động của các tổ chức,
Thanh tra được xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 8 Pháp lệnh thanh tra năm 1990 quy định: “thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan Điều tra, Kiểm sát, Toà án và việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế của cơ quan trọng
tài kinh tế”.
Luật thanh tra năm 2010 quy định: “hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân
5


tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Từ những phân tích trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau: Thanh tra
là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động tự kiểm tra, xem xét của
các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện bởi chủ thế quản lý có thẩm quyền,
nhằm đánh giá ưu khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi
phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
- Theo từ điển tiếng Việt, giám sát là “Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện
đúng những điều quy định không. Giám sát việc thi hành hiệp nghị. Hội đồng nhân
dân giám sát mọi hoạt động của uỷ ban nhân dân cấp mình.”
Giám sát là hoạt động của chủ thể ngoài hệ thống đối với đối tượng thuộc hệ
thống khác (trong những trường hợp cụ thể, có thể là không trực thuộc) tức là giữa cơ
quan giám sát và cơ quan chịu giám sát đó không nằm trong một hệ thống trực thuộc

nhau theo chiều dọc. Do vậy, trong bộ máy nhà nước ta, giám sát thường thể hiện là
chức năng của các cơ quan quyền lực nhà nước, Toà án nhân dân và các tổ chức xã hội
và công dân nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, kỷ luật trong quản lý nhà nước.
Tóm lại, thanh tra có những điểm giống với hoạt động giám sát ở chỗ: đều là
những phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước, đều có
khách thể chung là hoạt động quản lý. Nhưng chúng có những điểm khác nhau ở tính
chất quan hệ giữa chủ thể thực hiện với những đối tượng bị giám sát, thanh tra và do
đó, chúng khác nhau ở cách thức và biện pháp tác động. Thanh tra thông thường được
hiểu là hoạt động của bộ máy hành pháp tự kiểm tra, thanh tra chính mình. Do vậy, ở
các cơ quan hành pháp thường tồn tại hình thức thanh tra, kiểm tra theo cấp, thanh tra
của thủ trưởng (thanh tra nội bộ), Thanh tra nhà nước chuyên ngành. Xác định phạm vi
hoạt động của thanh là xác định ranh giới của việc sử dụng pháp luật thanh tra vào
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, vào sự phát triển của các quan hệ xã hội. Đồng
thời, nó tạo điều kiện cho các hoạt động thanh tra đi đúng hướng, tránh sự chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ với các cơ quan nhà nước khác.
1.1.1.2. Khái niệm về thanh tra, giám sát ngân hàng.
Cũng như các ngành, lĩnh vực khác, bất kỳ một hoạt động quản lý nào, để đảm
bảo cho những mục tiêu đạt được kết quả cao, nhất thiết phải tiến hành công tác thanh
6


tra, kiểm tra. Mục đích hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy
định: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó”.
Trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, các Tổ chức tín dụng và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác hoạt động có những đặc thù riêng, là lĩnh vực kinh tế hết sức nhạy
cảm tác động vào tăng trưởng và ổn định kinh tế… Đặc biệt khi chuyển sang giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế ngành Ngân hàng, hệ thống các Tổ chức tín dụng có bước
phát triển rất nhanh về quy mô và phạm vi hoạt động. Vì vậy, rủi ro đối với các Tổ
chức tín dụng trở nên đa dạng hơn. Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro và
chấp nhận rủi ro, rủi ro cao lợi nhuận cao, rủi ro thấp lợi nhuận thấp, thậm chí lợi
nhuận thấp Tổ chức tín dụng vẫn có nguy cơ vấp phải rủi ro cao do quản trị rủi ro
kém. Rủi ro trong hoạt động luôn là mối đe dọa đến sự an toàn và phát triển bền vững
của hệ thống các Tổ chức tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh tra,
giám sát chuyên ngành về lĩnh vực ngân hàng.
Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát Ngân hàng, phòng, chống rửa
tiền. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (Văn bản mới nhất là Nghị định số 26/2014/NĐCP ngày 07 tháng 4 năm 2014 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân
hàng). Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát
ngân hàng.
1.1.2. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số: 46/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng
7


6 năm 2010 quy định: “Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát
triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các Tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của Tổ chức tín dụng;
duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các Tổ chức tín dụng;

bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng
cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.”
1.1.3. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
Là tổ chức, hoạt động của các Tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các
tổ chức khác.
1.1.3.1. Đối tượng thanh tra ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước thanh tra các đối tượng sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của Tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong
trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của Tổ chức tín dụng;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động
thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân
hàng;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2. Đối tượng giám sát ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động
của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối
hợp giám sát công ty con, công ty liên kết của Tổ chức tín dụng.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra toàn bộ
hoạt động của Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và các
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy định
về thanh tra, giám sát ngân hàng của Luật Ngân hàng Nhà nước với quy định của luật
khác thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng. Có thể nói thanh
8



tra, giám sát ngân hàng chính là công cụ hữu hiệu giúp Ngân hàng Nhà nước hoàn
thành tốt chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
1.1.5. Các phương thức thanh tra, giám sát ngân hàng.
1.1.5.1. Giám sát từ xa.
Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo
cáo để đánh giá các nội dung hoạt động của ngân hàng và Tổ chức tín dụng. Về cơ
bản, giám sát từ xa là việc thanh tra, giám sát ngân hàng tổ chức phân tích, đánh giá
tình hình của Tổ chức tín dụng dựa trên cơ sở bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu thống
kê định kỳ do Tổ chức tín dụng gửi đến thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định,
từ đó có thể cảnh báo sớm những vấn đề cần thiết và kiến nghị biện pháp khắc phục
kịp thời; “chỉ điểm” cho thanh tra tại chỗ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần tiến
hành kiểm tra.
* Quy trình giám sát từ xa gồm các nội dung công việc sau đây:
- Tiếp nhận thông tin từ Tổ chức tín dụng qua mạng truyền tin của Ngân hàng
Nhà nước;
- Xử lý thông tin theo chương trình đã được cài đặt về giám sát từ xa;
- Vận hành chương trình giám sát để cho các mẫu biểu phân tích, biểu phân tổ và
các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu;
- Tiến hành phân tích để đánh giá sự biến động về tình hình hoạt động kinh
doanh và tài chính theo các nội dung sau:
+ Diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có;
+ Chất lượng tín dụng và bảo lãnh trong đó phân tích những món tín dụng và bảo
lãnh lớn; tình hình hùn vốn, liên doanh, góp cổ phần đầu tư…
+ Việc bảo đảm khả năng thanh toán;
+ Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh;
+ Việc thực hiện các quy chế an toàn của Ngân hàng Nhà nước;
+ Đánh giá chung.
- Xác định những vấn đề cần chú trọng qua giám sát và thực hiện các yêu cầu

khắc phục qua giám sát;
- Chuyển kết quả phân tích, giám sát cho thanh tra tại chỗ để sử dụng trong thanh
tra tại chỗ định kỳ, hoặc có thể tổ chức thanh tra đột xuất nếu cần.
* Mục tiêu của giám sát từ xa.
Mục tiêu của giám sát từ xa là đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của các Tổ chức tín
9


dụng, cảnh báo sớm, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động giám sát từ xa
là định hướng cho hoạt động thanh tra tại chỗ. Phương thức giám sát từ xa cần một số
điều kiện như: khuôn khổ luật pháp, quy chế an toàn, hạ tầng công nghệ, nhân lực, hệ
thống kiểm toán, chế độ hạch toán, kỷ luật thông tin báo cáo…
* Hạn chế của phương thức giám sát từ xa.
- Không kiểm chứng được tính đầy đủ và trung thực của thông tin.
- Cần có thông tin bổ sung từ bên ngoài không nhất thiết phải thể hiện qua báo
cáo như trao đổi trực tiếp với các các Tổ chức tín dụng hay qua công ty kiểm toán…
1.1.5.2. Thanh tra tại chỗ.
Thanh tra tại chỗ là việc tổ chức thanh tra trực tiếp tại nơi làm việc của các đối
tượng thanh tra, trên cơ sở kiểm tra, xem xét tài liệu liên quan như các báo cáo kế
toán, chứng từ sổ sách, tài liệu, hợp đồng, cam kết… của Tổ chức tín dụng và các đơn
vị liên quan. Thanh tra tại chỗ có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất. Thời gian tiến
hành một cuộc thanh tra tại chỗ khoảng 15 ngày đến 30 ngày làm việc, nếu có vấn đề
phức tạp có thể kéo dài thời gian thanh tra theo quy định của pháp luật. Hoạt động
thanh tra tại chỗ có thể thực hiện theo chương trình kế hoạch được duyệt hàng năm
hoặc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
* Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ:
- Chuẩn bị thanh tra.
+ Khảo sát, nắm tình hình để ra quyết định thanh tra;
+ Ra quyết định thanh tra;
+ Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra;

+ Phổ biến kế hoạch thanh tra;
+ Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
+ Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
- Tiến hành thanh tra.
+ Công bố quyết định thanh tra;
+ Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
+ Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
+ Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra (nếu
có);
+ Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên
10


Đoàn thanh tra (nếu có);
+ Gia hạn thời gian thanh tra (nếu có);
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra;
+ Nhật ký Đoàn thanh tra;
+ Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Kết thúc thanh tra.
+ Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra;
+ Đánh giá chứng cứ ở Đoàn thanh tra;
+ Xem xét báo cáo kết quả thanh tra;
+ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;
+ Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
+ Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra;
+ Giao trả hồ sơ, tài liệu;
+ Tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra;
+ Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.
* Mục tiêu của thanh tra tại chỗ.

- Đánh giá mức độ tin cậy của những thông tin, tài liệu kế toán, tài chính mà cho
các Tổ chức tín dụng cung cấp cho cơ quan thanh tra, giám sát;
- Đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, các quy trình, chế độ của
Ngân hàng Nhà nước, phát hiện những vi phạm, sai sót và kiến nghị những biện pháp
chấn chỉnh, xử lý kịp thời;
- Đánh giá chất lượng quản trị, điều hành của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
ban điều hành;
- Đánh giá sự lành mạnh và triển vọng phát triển của các Tổ chức tín dụng;
- Đánh giá, đo lường mức độ rủi ro và khả năng chống đỡ rủi ro của các tổ chức
tín dụng;
- Phát hiện những quy trình, quy định chưa hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện.
* Hạn chế của phương thức thanh tra tại chỗ.
- Bị giới hạn về thời gian.
- Kiểm tra, đánh giá xu hướng rủi ro trong khoảng thời gian nhất định.
- Thông tin được phân tích trong phạm vi mục tiêu của cuộc thanh tra.
* Các nội dung chủ yếu về nghiệp vụ thanh tra tại chỗ.
11


- Kiểm tra, đánh giá về mặt tổ chức của các Tổ chức tín dụng.
- Kiểm tra kế toán và phân tích tài sản.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài sản Có.
- Kiểm tra kết quả tài chính.
- Kiểm tra sự tuân thủ luật pháp.
- Kiểm tra hoạt động quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo…
1.1.5.3. So sánh sự khác nhau giữa Thanh tra tại chỗ và Giám sát từ xa.
Nội dung

Thanh tra tại chỗ


Giám sát từ xa

Vai trò, mục - Đánh giá mức độ tin cậy của thông tin, - Cảnh báo sớm những vấn đề
đích
tài liệu kế toán, tài chính của các TCTD cần thiết, ngăn ngừa những
cung cấp cho thanh tra, giám sát;
rủi ro có thể xảy ra và kiến
- Đánh giá tình hình chấp hành chính sách, nghị biện pháp khắc phục kịp
pháp luật, các quy trình, chế độ, phát hiện thời;
những vi phạm, sai sót và kiến nghị những - “chỉ điểm” cho thanh tra tại
biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời;
chỗ những vấn đề trọng tâm,
- Đánh giá chất lượng quản trị, điều hành trọng điểm cần tiến hành kiểm
của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban tra.
điều hành;

- Đánh giá sự lành mạnh và triển
phát triển của các TCTD;

vọng

- Đánh giá, đo lường mức độ rủi ro và khả
năng chống đỡ rủi ro của các TCTD;
- Phát hiện những quy trình, quy định
chưa hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện.
Phương pháp
thực hiện


- Kiểm tra, xem xét tài liệu liên quan như - Tiếp nhận thông tin qua
các báo cáo kế toán, chứng từ sổ sách, tài mạng truyền tin của máy móc
liệu, hợp đồng, cam kết… của TCTD và thiết bị;
các đơn vị liên quan;
- Xử lý thông tin theo chương
- Từ các chứng từ, sổ sách và báo cáo trình đã được cài đặt về giám
kiểm tra tính đầy đủ kịp thời, chính xác sát từ xa;
của thông tin kế toán và phân loại, xếp - Vận hành chương trình để
hạng để đánh giá lại giá trị các tài sản;
cho các mẫu biểu phân tích,

- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các biểu phân tổ và các thông tin
chứng từ, từ đó đánh giá chất lượng kiểm cần thiết khác theo yêu cầu;
soát của nhân viên thực hiện;
- Tiến hành phân tích để đánh
- Kiểm tra việc lưu trữ, bảo quản chứng giá sự biến động về tình hình
từ, tài liệu;
hoạt động kinh doanh và tài
- Trên cơ sở các số liệu kế toán được kiểm chính của đơn vị.
tra, tiến hành phân tích và hướng mục tiêu
kiểm tra vào một số tài khoản dễ biến
động, nhiều ghi vấn để đối chiếu với các
chứng từ, kế toán chi tiết…
12


Trình độ
chuyên môn

- Chuyên viên có kinh nghiệm, Thanh tra - Chuyên viên có kinh

viên, trưởng đoàn thanh tra.
nghiệm, có khả năng phân tích

Phạm vi hoạt - Tiến hành kiểm tra tại một đơn vị,
động
Thời

- Thực hiện nhiều đơn vị cùng
một lúc.

thực hiện

- Định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất - Thường xuyên, bất kỳ lúc nào
khi có dấu hiệu vi phạm;
khi cần thiết.

Thời hạn báo

- Sau khi kết thúc một đợt kiểm tra.

gian

- Tiến hành trong thời gian từ 15 đến 30
ngày.

cáo

- Định kỳ hàng tháng, hàng
quí, năm.


Biểu 1.1: So sánh Thanh tra tại chỗ và Giám sát từ xa
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.1.6. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
1.1.6.1 Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Trên cơ sở thanh tra, giám sát tổ chức, hoạt động các đối tượng thanh tra, giám
sát ngân hàng giúp Ngân hàng Nhà nước tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, giúp các đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
hoạt động an toàn và hiệu quả, góp phần quan trọng tạo môi trường thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia hữu hiệu. Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để điều
hành thị trường tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… để
kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát, ổn
định giá trị tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán. Trên cơ sở đó, Ngân hàng Nhà
nước khẳng định và nâng cao vai trò và vị trí của mình, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô.
1.1.6.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng
của tổ chức tín dụng.
Tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng, chủ chốt trong hoạt động ngân
hàng nhưng cũng là nghiệp vụ có tính rủi ro cao. Trong quá trình tiến hành kiểm tra
các Tổ chức tín dụng, khi phát hiện các sai phạm của Tổ chức tín dụng sẽ tiến hành
xử lý các vi phạm đó. Việc phát hiện và xử lý các vi phạm, kiến nghị khắc phục
các tồn tại, sai phạm trong hoạt động của Tổ chức tín dụng sẽ bảo đảm hoạt động
của các Tổ chức tín dụng được an toàn và hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền và khách hàng của Tổ chức tín dụng. Quyền và lợi ích của
13


người gửi tiền bị ảnh hưởng do các Tổ chức tín dụng trong tình trạng mất khả năng
chi trả và có nguy cơ phá sản. Thanh tra, giám sát ngân hàng phải tiến hành kiểm tra,

phân tích, đánh giá chất lượng, rủi ro các khoản tín dụng của các Tổ chức tín dụng,
phòng ngừa có hiệu quả và đảm bảo an toàn cho những khoản cho vay đầu tư.
1.1.6.3. Duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các
tổ chức tín dụng.
Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và ngân hàng, lòng tin đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng quyết định sự tồn tại của hệ thống Tổ chức tín dụng. Việc duy trì và nâng
cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các Tổ chức tín dụng là một việc làm
cần thiết nhằm thu hút vốn phục vụ cho hoạt động kinh tế, tài chính của đất nước.
Năng lực thu hút vốn của các Tổ chức tín dụng đi đôi với việc đảm bảo khả năng chi
trả cho người gửi tiền. Nếu một Tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả thì người gửi
tiền sẽ mất lòng tin vào Tổ chức tín dụng đó dẫn đến tình trạng rút tiền ồ ạt, tạo nên
một phản ứng dây chuyền, gây ảnh hưởng xấu đến các Tổ chức tín dụng khác vì công
chúng không còn tin tưởng để gửi tiền vào hệ thống các Tổ chức tín dụng. Họ sẽ
đồng loạt rút và làm các Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán đồng bộ,
không thu hút được vốn để hoạt động kinh doanh, dẫn đến nguy cơ đối mặt với tình
trạng phá sản, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
Vì vậy, các Tổ chức tín dụng phải được thanh tra, kiểm tra, giám sát thường
xuyên để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, bảo đảm sự an toàn trong hoạt động của
Tổ chức tín dụng, tránh tình trạng Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán, không
trả được nợ, dẫn đến nguy cơ phá sản.
1.1.6.4. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật và hạn
chế những sai phạm trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng.
Kết luận thanh tra, giám sát nhằm chỉ ra những tồn tại, sai phạm, rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động của Tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó thanh tra, giám sát ngân hàng đưa
ra những yêu cầu, cảnh báo cần thiết. Với việc triển khai áp dụng phương pháp
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro theo thông lệ quốc tế góp phần đảm bảo hoạt
động của từng Tổ chức tín dụng và toàn hệ thống các Tổ chức tín dụng nằm trong
tầm kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.6.5. Bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra tại các đối tượng, thanh tra, giám sát

ngân hàng sẽ phát hiện ra các tồn tại, sai phạm trong hoạt động của các đối tượng và
14


đưa ra các kiến nghị khắc phục, xử lý các hành vi vi phạm. Từ đó bảo đảm hoạt động
của các đối tượng thanh tra, giám sát thực hiện đúng quy định của pháp luật, chấp
hành đúng chính sách, pháp luật về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1.1.6.6. Phát hiện sơ hở, vướng mắc trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng để kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục.
Trường hợp, trong quá trình hoạt động, các Tổ chức tín dụng lợi dụng những sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng để trục lợi. Trên cơ sở kiểm tra, xem xét, phân tích, đánh giá hoạt động của
các đối tượng ngân hàng phát hiện được những việc làm sai trái của đối tượng thanh
tra để xử lý; phân tích nhằm tìm ra những sơ hở, những điểm chưa phù hợp trong việc
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục; phát hiện những bất hợp lý trong cơ chế, chính sách
của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, từ đó kiến nghị lên các cấp thẩm
quyền có giải pháp điều chỉnh thích hợp để bổ sung, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các đối tượng thanh tra.
1.1.7. Ý nghĩa của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
1.1.7.1. Góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh và hiệu quả
của hệ thống các Tổ chức tín dụng.
Hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng;
cảnh báo, ngăn ngừa, hạn chế những sai phạm, đảm bảo hoạt động của hệ thống các
Tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính được an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Điều
này sẽ góp phần tạo sân chơi bình đẳng bảo đảm cho hệ thống các Tổ chức tín dụng
hoạt động hiệu quả và mang tính cạnh tranh hơn dưới tác động của mở cửa thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

1.1.7.2. Góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng.
Các kiến nghị của thanh tra, giám sát ngân hàng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng giúp cho việc
điều hành chính sách tiền tệ đạt được hiệu quả, góp phần quan trọng để thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô. Từ đó vai trò quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia sẽ được nâng cao
15


hơn.
1.1.7.3. Góp phần vào việc đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và tuân thủ pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Việc thanh tra, giám sát hoạt động của các Tổ chức tín dụng và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng góp phần đưa các
đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng này đi vào hoạt động theo đúng quy định
của Nhà nước và của Ngành, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các
Tổ chức tín dụng. Kỷ cương, kỷ luật và sự tuân thủ pháp luật của các đối tượng thanh
tra ngân hàng sẽ được chấp hành nghiêm chỉnh dưới sự quản lý của NHNN thông
qua công tác thanh tra, giám sát của thanh tra ngân hàng.
1.2. Chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
1.2.1. Chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng “nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển
an toàn, lành mạnh của hệ thống các Tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của Tổ chức tín dụng;
duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các Tổ chức tín dụng;
bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng
cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng".
Tuy nhiên, hoạt động của các Tổ chức tín dụng luôn có nhiều rủi ro ở các khâu,
các lĩnh vực trong suốt quá trình hoạt động. Việc tiếp nhận và có biện pháp phòng

ngừa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả sẽ giúp các Tổ chức tín dụng đạt được kết quả
hoạt động tốt. Dưới giác độ quản lý nhà nước, mục tiêu hoạt động an toàn, lành
mạnh của các Tổ chức tín dụng là vô cùng quan trọng, được coi là ưu tiên hàng đầu
vì sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động của Tổ chức tín dụng sẽ góp phần vào sự
tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng có chất
lượng sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước nâng cao vai trò quản lý nhà nước của mình đối
với các Tổ chức tín dụng nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng thanh tra, giám sát ngân hàng là hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng phù hợp theo đúng quy
định, chủ trương, chính sách pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
tiền tệ và ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động của hệ thống Tổ chức tín dụng được
an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả và
16


×