Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH VIỆT NAM

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––  –––––––––––––––

VÕ THỊ LAN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH VIỆT NAM

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––  –––––––––––––––

VÕ THỊ LAN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Minh Châu

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Võ Thị Lan
Sinh ngày: 06/03/1980
Nơi sinh: Quảng Trị
Hiện đang công tác tại: NHNo & PTNT CN Miền Đông
Học viên cao học khóa: TCNH K4-1 của Trường Đại học Tài Chính Marketing
Cam đoan đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”
là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh
thần nghiêm túc của tác giả.
Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 11 năm 2015

TÁC GIẢ


Võ Thị Lan

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm luận văn thạc sỹ, tôi đã được sự hướng dẫn tận tình của TS.
Ngô Minh Châu, sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT Việt Nam, đặc
biệt là phòng Kế Hoạch Tổng Hợp trong việc cung cấp số liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài này. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Ngô Minh Châu và
tập thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Việt Nam đã giúp tôi hoàn thiện luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã hết sức cố gắng và mong muốn giải quyết
một cách triệt để các vấn đề thuộc phạm vi nhiên cứu của đề tài, song do năng lực và
kiến thức còn hạn chế, mặt khác hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu là vấn đề khá phức
tạp và sâu rộng, đây cũng không phải là thế mạnh của NHNo&PTNT Việt Nam, nên kết
quả nghiên cứu của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa hoc, nhà chuyên môn để đề
tài nghiên cứu của tôi thêm được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và tập thể quý anh chị đồng nghiệp tại
Agribank Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình!
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 11 năm 2015

TÁC GIẢ

Võ Thị Lan


ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC

iii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................ ix
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................. 1
1.1. TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI................................................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHTM ..................... 1
1.1.2. Đối tượng, phương thức thanh toán, sự ra đời và phát triển của tín dụng
tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại ............................................ 2
1.1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại ......... 5
1.1.4. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu ...................................................... 10
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 12
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .......................................................... 12
1.2.2. Các yếu tố thuộc ngân hàng .................................................................... 13
1.2.3. Các yếu tố thuộc khách hàng ................................................................... 14

1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 15
iii


1.3.1. Quy mô tín dụng tài trợ xuất khẩu ........................................................... 15
1.3.2. Chỉ tiêu về quy trình cấp tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ........................................................ 16
1.3.3. Chất lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu ...................................................... 17
1.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất khẩu ................................. 19
1.4. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 21
1.4.1. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hoa Kỳ [32]................................................. 21
1.4.2. Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc [18] ............................................. 22
1.4.3. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc [5] ............................................ 23
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ............... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................................................... 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ......................................................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ....................................................................... 26
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam .............................. 27
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ............................. 28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM .................................................................................................. 32
iv


2.2.1. Quy mô tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam................ 32
2.2.2. Thực trạng về quy trình cấp tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ................................................... 36
2.2.3. Chất lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam .......... 39
2.2.4. Thực trạng về chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất khẩu ........... 41
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ......................................................................... 43
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 43
2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .......... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................................................... 57
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .............. 57
3.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. .............................................. 57
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
đến 2030 ................................................................................................. 58
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM .................................................................................................. 59


v


3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản
trị điều hành trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ................................... 59
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng tín
dụng xuất khẩu ....................................................................................... 66
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng xuất khẩu ...... 68
3.2.4. Nhóm giải pháp đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tín dụng xuất khẩu......... 73
3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 76
3.3.1. Đối với Chính Phủ ................................................................................... 76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước ................................................................. 77
3.3.3. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ........ 79
3.3.4. Kiến nghị đối với các địa phương ............................................................ 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 86
PHỤ LỤC

i

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tổng thể bộ máy quản lý điều hành NHNo&PTNT Việt Nam ............... 27

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam........................ 28
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam .............. 29
Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán biên mậu tại NHNo&PTNT Việt Nam .............. 30
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ của NHNo&PTNT Việt Nam.......... 31
Biểu đồ 2.5: Số lượng máy ATM, EDC của NHNo&PTNT Việt Nam................... 31
Biểu đồ 2.6: Doanh số sử dụng, thanh toán thẻ của NHNo&PTNT Việt Nam........ 32
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNo&PTNT Việt Nam ....................................................................................... 33
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT
Việt Nam ............................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.9: Dự phòng rủi ro tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam
.............................................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.10: Biến động thu nhập lãi tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT
Việt Nam ............................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.11: Diễn biến tăng trưởng kinh tế và xuất nhập khẩu của VN ................ 43

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cho vay tài trợ xuất khẩu so với tổng doanh số cho vay tại NHNo&PTNT
Việt Nam ............................................................................................................... 33
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo& PTNT Việt Nam phân
theo loại tiền .......................................................................................................... 34
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tài trợ xuất khẩu tại NHNo& PTNT Việt Nam phân theo
nhóm khách hàng .................................................................................................. 35
Bảng 2.4: Mức dư nợ và tỷ lệ nợ xấu, mức trích lập dự phòng tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam.......................................................................... 40
Bảng 2.5: Thu nhập lãi tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam ..... 41


viii


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Agribank
ATM
BIDV

Chữ tiếng tiếng Anh đầy đủ – Nghĩa tiếng Việt
Vietnam bank for Agriculture and Rural Development –
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Automated teller Machine – Máy rút tiền tự động
Stock Commercial Bank for Investment and Development –
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Credit information center – Trung tâm thông tin tín dụng

CTTC

Công tác tổ chức


CVXK

Cho vay xuất khẩu

CLTD

Chất lượng tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ (Federal Reserve System – FED)

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo & PTNT


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

KTKS

Kiểm tra, kiểm soát

ROA

Return on Asset – Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ix


ROE

Return on Equity – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

RRTD

Rủi ro tín dụng

S&P


Cơ quan xếp hạng tín dụng (Standard & Poor's – S&P)

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTXK

Tài trợ xuất khẩu

USD

U.S. Dollar – Đô la Mỹ

Vietnam Asset Management Company Viet Nam Asset
VAMC

Management Company – Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VNĐ


Đồng Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương

XNK

Xuất nhập khẩu

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay cũng như trong thời gian
tới, nguồn vốn tín dụng NHTM rất quan trọng, đóng vai trò chủ lực của các doanh
nghiệp, hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề
giao thương quốc tế và hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên phổ biến và không ngừng
được mở rộng. Điều này đã tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà xuất khẩu của
mỗi quốc gia. Trong đó, đối với các nhà xuất khẩu, thực tế so với việc trao đổi hàng hoá
nội địa thì thực hiện bán hàng ra thị trường thế giới mang lại rất nhiều lợi ích. Đó là việc

các nhà xuất khẩu có được lợi nhuận cao hơn, có điều kiện tiếp cận nhiều khách hàng
trên một thị trường rộng lớn hơn, có nguồn ngoại tệ dồi dào hơn. Còn đối với Chính Phủ
các nước, lĩnh vực xuất khẩu thường được xem là một trong những mũi nhọn kinh tế
then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước
ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
dân…là những lợi ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia thực hiện đường lối phát triển
xuất khẩu.
Cùng với phát triển xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa cần thiết cho
việc sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế cũng cần quan tâm để có thể tập trung vốn vào
sản xuất những loại hàng hóa là thế mạnh của mình.
Những lợi ích mang lại từ giao thương quốc tế còn có những khó khăn như các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu còn phải đối đầu với những nguy cơ khác xuất phát từ
nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch, khoảng
cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về sự khác biệt
luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các Chính Phủ. Ngoài ra còn
khó khăn cho các doanh nghiệp nội địa vừa và nhỏ. Đặc biệt khi Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) không những chỉ đem lại
những cơ hội mà theo đó là những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Trước sự cạnh tranh gay gắt trên một thị trường rộng lớn đòi hỏi doanh nghiệp, các
xi


nhà xuất nhập khẩu phải tìm kiếm một sự hỗ trợ rất lớn về mặt tài chính cũng như về mặt
kỹ thuật từ các ngân hàng thương mại để đảm bảo hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả
năng để tiến hành một thương vụ quốc tế được an toàn.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thì nhất thiết phải
phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của các NHTM. Vì lý do đó, học viên
chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm công trình nghiên cứu luận văn cao học
của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay có rất nhiều đề tài luận văn, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp, sách, báo, tạp chí,... đã viết về giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của
NHTM trong nền kinh tế thị trường, hoặc các nội dung có liên quan, có thể kể đến một
số đề tài tiêu biểu sau đây:
– Nguyễn Thanh Hải (2005) “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội”. Tác giả đã trình bày được những
lý thuyết cơ bản của hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu và trình bày tổng quát về hoạt
động tín dụng tài trợ xuất khẩu trong giai đoạn 2000 – 2004. Tác giả đã đi sâu nghiên
cứu các giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn cao nhằm phát triển hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu tại NHTM Cổ phần Quân Đội [17].
– Lê Xuân Nghĩa (2005) “Nghiên cứu chính sách tín dụng tài trợ hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”. Tác giả đã đề cập đến những diễn
biến về tình hình kinh tế thế giới, đưa ra được những dự báo thách thức đối với nền kinh
tế của Việt Nam trong thời gian tới, qua đó vạch ra những chiến lược giúp hệ thống
NHTM chủ động hơn trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. [5].
– Trần Quốc Trung (2006) “Phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Tác giả đã trình bày một cách tổng quát về tình hình
hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu trong giai đoạn 2001– 2005 từ đó đưa ra được một
số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam [30].
– Lê Thị Phương Liên (2008) “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
của các ngân hàng thương mại Việt Nam” Tác giả đã góp phần làm rõ lĩnh vực hoạt
xii


động quốc tế của NHTM là thanh toán quốc tế. Trong đó chú trọng làm rõ tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế về phương pháp định lượng và định tính [4].
– Nguyễn Thị Diễm Châu (2012) “Hoàn thiện hoạt động tài trợ xuất khẩu tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. Tác giả đã nêu lên được những lý thuyết cơ bản

của hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu và trình bày được bức tranh tổng quát về hoạt
động tín dụng tài trợ xuất khẩu trong giai đoạn 2009 –2012. Bên cạnh đó tác giả cũng đã
nêu lên một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi cao đối với hoạt động tín dụng tài
trợ xuất khẩu tại NHTM cổ phần Á Châu [21].
– Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2015) “Nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam năm 2014 và triển vọng 2015”. Tác giả đã nêu lên được bức tranh tổng quan
về thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2010–2014 và
triển vọng trong năm 2015. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém và chỉ
ra được 6 nhóm nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam [20].
Thông qua việc nghiên cứu các công trình của các tác giả trong nước đã
nghiên cứu trước đây Học viên có nhận xét và đánh giá rằng các đề tài đã nghiên cứu chủ
yếu tập trung nghiên cứu trên các yếu tố hoạt động chính như: nghiên cứu các giải pháp
phát triển và hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu (ở tầm vi mô) như:
Phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu, chính sách tín dụng tài trợ xuất khẩu, nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
Từ tổng quan nghiên cứu mà tác giả được biết đến, thì hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu nào về giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Mà cụ thể là nghiên cứu hiệu quả
hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu dựa trên quy mô và chất lượng tín dụng, từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung: Nêu các giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng
xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
– Phân tích và đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động tín dụng xuất khẩu
của một số ngân hàng trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín
xiii



dụng xuất khẩu đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại NHNo&PTNT
Việt Nam qua đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân.
– Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất
khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Cần phải làm gì để biết được những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng xuất
khẩu của NHTM nói chung và Agribank nói riêng?
- Câu hỏi này được tác giả làm rõ trong chương 1, mục 1.1, 1.2 và 1.3 của luận
văn
2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHNo&PTNT Việt Nam
hiện nay như thế nào? Đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn
chế nào?
- Câu hỏi này được tác giả trả lời ở chương 2 của luận văn
3. Để cho hoạt động tín dụng xuất khẩu của NHNo&PTNT Việt Nam được hoàn
thiện hơn thì NHNo&PTNT Việt Nam cần có những giải pháp nào?
- Câu hỏi này được tác giả trả lời ở chương 3 của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
– Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT
Việt Nam.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt
Nam; Hoạt động tín dụng được nghiên cứu trong luận văn đó là hoạt động cho vay (hoàn
thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của NHNo&PTNT Việt Nam).
+ Về thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu
tại NHNo&PTNT Việt Nam từ năm 2010 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
– Phương pháp định tính: tác giả sử dụng phương pháp định tính để tổng hợp các
xiv



cơ sở lý luận về tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Phân tích có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 – 2014. Qua đó đánh giá toàn diện về
các kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Thứ hai: Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng, kết quả nghiên cứu đạt được, luận
văn sẽ đưa ra những giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động tín
dụng xuất khẩu tại NHNo&PTNT Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được trình bày theo bố cục truyền thống. Ngoài phần mở đầu, kết luận
và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo...nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương:.....................................................................

xv


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo quan điểm của Các Mác “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ thu
hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu” [1].
Kinh tế học hiện đại cho rằng “Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và
lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận” [0].
Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của
vốn cho vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng
đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là một sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện cam kết mà hai bên đã thoả
thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi.
Có thể nói bản chất của tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hoàn trả,
thể hiện qua các nội dung:
– Người cho vay chuyển cho người vay một lượng giá trị nhất định.
– Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ hội mà người cho vay mất đi
khi bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt hơn.
Từ bản chất tín dụng cho thấy, tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay
1


mượn giữa ngân hàng và khách hàng trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và dùng số tiền huy động được đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế với tư cách là người cho vay.
Tín dụng luôn là hoạt động chính của ngân hàng và thu nhập từ hoạt động tín

dụng thường chiếm tỷ lệ 70– 80% tổng thu nhập của cả ngân hàng. Vì thế, hoạt động
tín dụng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM [17].
Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư của
xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHTM
Tín dụng tài trợ xuất khẩu là việc cung cấp cho vay để giúp doanh nghiệp
thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu [6].
Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước,
khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt
động nhập khẩu của ngân hàng.
1.1.2. Đối tượng, phương thức thanh toán, sự ra đời và phát triển của tín
dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Đối tượng tài trợ xuất khẩu
Đối tượng được tài trợ xuất khẩu (TTXK) là những nhu cầu vốn tạm thời
thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh doanh, xuất khẩu được ngân hàng
xét tài trợ hay không [6].

1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán xuất nhập khẩu là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hay
đơn giản là cách thức mà người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong thương mại quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác
nhau, xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ nhu cầu của
người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã quy định

2


trong hợp đồng.

Trong ngoại thương các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất
bao gồm: [24]
– Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Đây là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Thanh toán chuyển tiền bao gồm hai loại:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer– T/T): Chuyển tiền bằng điện
có ưu điểm là tốc độ nhanh nhưng chi phí cao. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT
thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
+ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Chi phí thấp hơn chuyển tiền
bằng điện nhưng tốc độ chậm hơn.
– Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người
mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(tháng, năm, quý) người mua trả tiền cho người bán.
– Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của phương thức thanh toán nhờ thu là
“Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 522 – Uniform Rules for the collection” của
Phòng Thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 2011.
Có hai loại nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
– Phương thức thanh toán thư tín dụng (Letter of credit)
Đây là một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
3



theo yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của phương thức thanh toán L/C là “UCP
600, ISBP 681 sửa đổi năm 2007.
– Phương thức ủy thác mua
Phương thức uỷ thác mua là phương thức thanh toán theo đó ngân hàng nước
người nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu viết thư cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt để mua hối phiếu của người bán ký phát
cho người mua. Ngân hàng đại lý căn cứ điều khoản của thư uỷ thác mà trả tiền hối
phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
– Phương thức bảo đảm trả tiền
Đây là phương thức mà theo đó ngân hàng của người mua theo yêu cầu người
mua viết thư cho người bán gọi là thư bảo đảm trả tiền, đảm bảo sau khi hàng bên bán
đã gửi đến địa điểm bên mua quy định, sẽ thanh toán tiền hàng.
1.1.2.3. Sự ra đời và phát triển của tín dụng tài trợ xuất khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất khẩu trở thành vấn đề quan trọng.
Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ
hàng hoá, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất
khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ
vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mượn và sự giúp
đỡ tài trợ của các ngân hàng [6].
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề phức tạp, nên những nghiệp
vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà hoạt động
ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất khẩu là một yêu cầu tất yếu khách
quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát

4


triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất khẩu của ngân
hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú:
Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các đơn vị
xuất khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua chế biến sản xuất hàng xuất
khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh toán các nguyên liệu, hàng
hoá, vật tư nhập từ nước ngoài.
Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng trung, dài
hạn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Ngân hàng cho vay để
mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn nước
ngoài cho các đơn vị xuất khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể vay vốn mà không
phải thế chấp hay cầm cố tài sản. Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đưa
đến ngân hàng chiết khấu cũng như các chứng từ có giá trị thanh toán khác.
Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi tiền nhà nhập khẩu theo hối
phiếu. Trường hợp nhà xuất khẩu có những hợp đồng xuất khẩu liên tục và dài hạn
theo định kỳ với điều kiện thanh toán trả chậm, nhưng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất
khẩu bán các khoản thanh toán chưa đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn, ngân hàng
sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao thanh toán.
Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các
phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu phát
triển và hoàn thiện dưới nhiều hình thức ngày càng đa dạng, phục vụ tích cực và có
hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu.
1.1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho khách hàng xuất khẩu dưới các

hình thức sau: [6]
Thứ nhất, Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm… nhà xuất
khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ
chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm
5


theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả
làm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu
ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
chứng từ nhưng có một số điểm cần phân biệt như sau:
Ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ đáp ứng trước một
phần.
Nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí hối phiếu như
chiết khấu vì nhà xuất khẩu chỉ cần một phần giá trị hối phiếu.
Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu
từng phần, nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn
phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời.
Thứ hai, Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ
Trong hình thức thanh toán bằng thư tín dụng, nhà xuất khẩu là người được
hưởng lợi. Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, nhà xuất khẩu có thể sử dụng
L/C để thế chấp mở L/C khác cho người hưởng lợi khác (L/C giáp lưng) hoặc nhà
xuất khẩu có thể đến các ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của bộ
chứng từ thư tín dụng, ngoài ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu hoặc dưới dạng chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu một thư tín dụng trả
chậm thì nhà xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín dụng từ ngân hàng.
Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ khi sử dụng L/C điều

khoản đỏ, nhà xuất khẩu sẽ có một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu vào thời
điểm xác định trước khi xuất trình toàn bộ chứng từ hàng hoá, các điều khoản ứng
trước thường được quy định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hay ngân hàng xác nhận cấp cho
nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi phí
liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trước, vật bảo đảm
của nhà xuất khẩu khi nhận tiền ứng trước.
Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trước
cùng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Nếu
nhà xuất khẩu vì một lý do nào đó không xuất trình được chứng từ phù hợp với điều
6


kiện của L/C, các ngân hàng cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C.
Thứ ba, Tín dụng chiết khấu hối phiếu
Ở hình thức này ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán tức
là mua lại các khoản nợ phải đòi.
Lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi
trừ đi chi phí chiết khấu và các khoản lệ phí…Chi phí chiết khấu được xác định theo
công thức:
Lck * t
Tck = M *(1–

)–P

(1.1)

3.600
Tck: Giá trị chiết khấu M: mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu

Lck: lãi chiết khấu
Trong các yếu tố trên, người ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ lệ này
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán, hình thức
và giá trị hối phiếu.
Ưu điểm:
-

Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu tư đối với
khoản tín dụng cung ứng.

-

Đối với nhà nhập khẩu thì có ưu điểm đó là khả năng truy đòi được khoản
tiền chiết khấu khi hối phiếu không được thanh toán vào ngày đến hạn.

-

Những quy định của luật hối phiếu vẫn cho phép ngân hàng truy thu khoản
nợ từ người xuất trình hối phiếu (nó như một dạng tín dụng ứng trước cho
người xuất khẩu).

-

Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nước, đây là loại tín dụng thông
thường nhất trong hoạt động ngoại thương.

-

Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối
phiếu đòi nợ tới nhà nhập khẩu.


-

Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
7


-

Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối
phiếu.

-

Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào
tài khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu và lệ phí
nhờ thu).

-

Ngân hàng xuất khẩu đem hối phiếu đến NHTW để tái chiết khấu và thu
hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.

-

Khi tới hạn thanh toán, NHTW chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề
nghị thanh toán.

-


Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị
thanh toán.

-

Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản của mình.

-

Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản ở NHTW, chi phí hối phiếu
sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã được thực hiện.

-

Trường hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu
chuyển hối phiếu cho ngân hàng của mình từ đó hối phiếu được chuyển
đến Ngân hàng Trung ương.

-

Ngân hàng Trung ương truy đòi ngân hàng nhà nhà xuất khẩu hoặc có thể
truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.

-

Mọi vấn đề nhà xuất khẩu phải tự giải quyết với nhà nhập khẩu.

Thứ tư, Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá

Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ
hàng hoá trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự chiết khấu hối phiếu. Lãi suất
chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu. Có 2 loại:
-

Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng

từ, nếu không được bên nước ngoài thanh toán sẽ quay lại đòi nhà xuất khẩu với
lãi suất thấp.

8


×