Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh kiên giang giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.81 KB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

HUỲNH HOÀNG SONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2015 -2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

HUỲNH HOÀNG SONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2015 -2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ:
60340201

GVHD: TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP.HỒ CHÍ MINH - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Huỳnh Hoàng Song học viên lớp cao học Tài chính - Ngân hàng,
Trường Đại học Tài chính Marketing.
Tôi xin cam đoan như sau:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Đức Thanh.
Công trình nghiên cứu này không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của Sở Tài chıń h tỉnh Kiên Giang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./.
Kiên Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Người cam đoan

Huỳnh Hoàng Song


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của một quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô
giáo Trường Đại học Tài chính Marketing đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức
quý báo trong thời gian qua, đã tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho quá trình
nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Đức
Thanh là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn đến các anh, chị làm việc tại Sở Tài chính tỉnh
Kiên Giang đã nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin, nguồn số liệu quan trọng để tôi
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu ích cho luận

văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kiên Giang,
các đồng chí làm việc tại Ban Tài chính của Bộ Chỉ huy đã tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn theo kế hoạch.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động
viên, kích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
Thầy, Cô giáo, quý bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Học viên thực hiện

Huỳnh Hoàng Song


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 1
T
8
4

T
8
4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. 2
T
8
4


T
8
4

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................................ 3
T
8
4

T
8
4

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
T
8
4

T
8
4

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 4
T
8
4

T
8

4

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 5
T
8
4

T
8
4

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 5
T
8
4

T
8
4

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................. 6
T
8
4

T
8
4

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6

T
8
4

T
8
4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 6
T
8
4

T
8
4

7. Bố cục của nghiên cứu ........................................................................................... 7
T
8
4

T
8
4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................. 8
T
8
4


T
8
4

T
8
4

T
8
4

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ................... 8
T
8
4

T
8
4

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 8
T
8
4

T
8
4


1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước ................................................................. 8
T
8
4

T
8
4

1.1.2.1. Chức năng phân phối ....................................................................................8
T
8
4

T
8
4

1.1.2.2. Chức năng giám đốc .....................................................................................9
T
8
4

T
8
4

1.1.3. Phân cấp ngân sách và nguyên tắc quản lý .................................................... 10
T

8
4

T
8
4

1.1.3.1. Lý thuyết về phân cấp ngân sách ................................................................10
T
8
4

T
8
4

1.1.3.2. Phân cấp tài chính và nguyên tắc quản lý ngân sách các cấp ...................11
T
8
4

T
8
4

1.2. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH ....... 13
T
8
4


T
8
4

1.2.1. Phân cấp nguồn thu ........................................................................................ 13
T
8
4

T
8
4

1.2.2. Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách .............................................................. 16
T
8
4

T
8
4

1.2.3. Tóm tắt hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách ....................................... 17
T
8
4

T
8
4


1.3. QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................... 19
T
8
4

T
8
4

1.3.1. Khái quát về quản lý quy trình NSNN ........................................................... 19
T
8
4

T
8
4

1.3.2. Lập dự toán NSNN ......................................................................................... 20
T
8
4

T
8
4

1.3.2.1. Ý nghĩa của việc lập dự toán NSNN ............................................................20
T

8
4

T
8
4

1.3.2.2. Xây dựng dự toán NSNN .............................................................................20
T
8
4

T
8
4

1.3.3. Chấp hành dự toán NSNN .............................................................................. 22
T
8
4

T
8
4


1.3.3.1. Ý nghĩa của việc chấp hành dự toán NSNN ................................................22
T
8
4


T
8
4

1.3.3.2. Nội dung chấp hành dự toán NSNN ............................................................22
T
8
4

T
8
4

1.3.4. Quyết toán NSNN .......................................................................................... 24
T
8
4

T
8
4

1.3.4.1. Ý nghĩa của quyết toán NSNN .....................................................................24
T
8
4

T
8

4

1.3.4.2. Nội dung quyết toán NSNN .........................................................................24
T
8
4

T
8
4

1.4. HIỆU QUẢN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NHÂN TỐ
T
8
4

ẢNH HƯỞNG ......................................................................................................... 26
T
8
4

1.4.1. Hiệu quả quản lý NSNN ................................................................................ 26
T
8
4

T
8
4


1.4.1.1. Khái niệm hiệu quả .....................................................................................26
T
8
4

T
8
4

1.4.1.2. Quản lý NSNN .............................................................................................27
T
8
4

T
8
4

1.4.1.3. Hiệu quả quản lý NSNN ..............................................................................28
T
8
4

T
8
4

1.4.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN ..............................................................32
T
8

4

T
8
4

1.4.1.5. Các yếu tố đảm bảo hiệu quả quản lý NSNN ..............................................33
T
8
4

T
8
4

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSNN .................................... 33
T
8
4

T
8
4

1.4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................33
T
8
4

T

8
4

1.4.2.2. Chính sách và thể chế kinh tế ......................................................................34
T
8
4

T
8
4

1.4.2.3. Cơ chế quản lý NSNN .................................................................................35
T
8
4

T
8
4

1.4.2.4. Chính sách khuyến khích và khai thác các nguồn lực tài chính .................35
T
8
4

T
8
4


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
T
8
4

T
8
4

T
8
4

NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG ................................................................................... 36
T
8
4

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG .......... 36
T
8
4

T
8
4

2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên .............................................................................. 36
T
8

4

T
8
4

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang .................................................... 38
T
8
4

T
8
4

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
T
8
4

KIÊN GIANG .......................................................................................................... 39
T
8
4

2.2.1. Kết quả thu, chi và cân đối thu chi NSNN tỉnh Kiên Giang 2010 - 2014 ...... 39
T
8
4


T
8
4

2.2.1.1. Kết quả thu ngân sách tỉnh Kiên Giang 2010 - 2014 .................................39
T
8
4

T
8
4

2.2.1.2. Kết quả chi ngân sách tỉnh Kiên Giang 2010 - 2014 ..................................45
T
8
4

T
8
4

2.2.1.3. Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NSNN địa phương ...................................49
T
8
4

T
8
4


2.2.2. Thực trạng cân đối ngân sách tỉnh Kiên Giang .............................................. 51
T
8
4

T
8
4

2.2.3. Quy trình lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách ........................... 52
T
8
4

T
8
4


2.2.3.1. Lập dự toán ngân sách ................................................................................52
T
8
4

T
8
4

2.2.3.2. Tổ chức chấp hành ngân sách địa phương .................................................53

T
8
4

T
8
4

2.2.3.3. Quyết toán ngân sách ..................................................................................54
T
8
4

T
8
4

2.2.3.4. Các hạn chế trong quy trình ngân sách ......................................................54
T
8
4

T
8
4

2.2.4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành dự toán ngân sách các cấp ...................... 54
T
8
4


T
8
4

2.3. NHẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
T
8
4

KIÊN GIANG .......................................................................................................... 55
T
8
4

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 55
T
8
4

T
8
4

2.3.2. Những hạn chế chủ yếu .................................................................................. 56
T
8
4

T

8
4

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................... 61
T
8
4

T
8
4

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................61
T
8
4

T
8
4

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................61
T
8
4

T
8
4


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
T
8
4

NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG ......................................................................... 63
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN
T
8
4

GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 .......................................................................... 63
T
8
4

3.1.1. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ tổng quát ........................................... 63
T
8
4

T
8
4

3.1.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................63
T
8
4


T
8
4

3.1.1.2. Phương hướng .............................................................................................63
T
8
4

T
8
4

3.1.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu ........................................................................................65
T
8
4

T
8
4

3.1.2. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu ............................................................................. 66
T
8
4

T
8
4


3.2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
T
8
4

NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ......................................... 67
T
8
4

3.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 67
T
8
4

T
8
4

3.2.2. Quan điểm ...................................................................................................... 67
T
8
4

T
8
4

3.3. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN

T
8
4

SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................................................................. 68
T
8
4

3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
T
8
4

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG ................................................. 69
T
8
4

3.4.1. Khắc phục tính lồng ghép của hệ thống ngân sách nhà nước ........................ 69
T
8
4

T
8
4

3.4.2. Động viên ngân sách nhà nước, khuyến khích tăng thu ................................ 69
T

8
4

T
8
4


3.4.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách chế độ quản lý và tiêu chuẩn, định mức chi
T
8
4

tiêu ngân sách ........................................................................................................... 70
T
8
4

3.4.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước ............. 71
T
8
4

T
8
4

3.4.5. Hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ
T
8

4

quan hành chính, sự nghiệp ...................................................................................... 72
T
8
4

3.4.6. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành ngân sách nhà
T
8
4

nước các cấp ............................................................................................................. 72
T
8
4

3.4.7. Hoàn thiện quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN ............................ 73
T
8
4

T
8
4

3.4.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong
T
8
4


quản lý NSNN .......................................................................................................... 74
T
8
4

3.4.9. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý NSNN ....................................................... 75
T
8
4

T
8
4

3.5. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NGÂN
T
8
4

SÁCH TỈNH KIÊN GIANG .................................................................................... 75
T
8
4

3.5.1. Quản lý Ngân sách ......................................................................................... 75
T
8
4


T
8
4

3.5.2. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, kỷ luật tài chính ....................................... 76
T
8
4

T
8
4

3.5.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................. 76
T
8
4

T
8
4

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
T
8
4

T
8
4


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81
T
8
4

T
8
4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng.

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước.

ĐP

Địa phương.

GTGT

Giá trị gia tăng.

HĐND


Hội đồng nhân dân.

KG

Kiên Giang.

KT - XH

Kinh tế - xã hội.

KBNN

Kho bạc Nhà nước.

NSNN

Ngân sách nhà nước.

NSĐP

Ngân sách địa phương.

NSTW

Ngân sách trung ương.

NS

Ngân sách.


TW

Trung ương.

XDCB

Xây dựng cơ bản.

UBND

Ủy ban nhân dân.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

ODA

Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (Official Development

Assistance).
XH

Xã hội.

1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

Trang

Thu NSNN tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014 (chi tiết
theo từng khu vực)

40

bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tỷ lệ huy động GDP vào NSNN trên địa bàn từ năm
2010 - 2014

41

Bảng 2.3

Thu phí và lệ phí tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 -2014

42

Bảng 2.4

Tốc độ tăng thu thuế, phí và lệ phí tỉnh Kiên Giang từ năm
2010 - 2014


43

Bảng 2.5

So sánh thực hiện thu NSĐP với dự toán thu NSĐPTỉnh
Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

44

Bảng 2.6

Chi tiết chi NSNN tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

46

Bảng 2.7

Tỷ lệ chi thường xuyên và chi đầu tư phát tiển trong tổng
chi NSĐP Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến 2014

48

Bảng 2.8

Thu bổ sung từ NSTW trong tổng chi NSĐP tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 - 2014

49

Bảng 2.9


So sánh thực hiện chi NSĐP với dự toán chi NSĐP Tỉnh
Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

50

Bảng 2.10

Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NSĐP Tỉnh Kiên Giang
từ năm 2010 - 2014

51

Bảng 2.11

Các tiêu chí quản lý NSNN Tỉnh Kiên Giang từ năm 2010
- 2014

52

2


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình, sơ đồ, đồ thị

Biểu đồ 1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước


Trang

13

Biểu đồ 2.1

So sánh thực hiện thu với dự toán thu NSĐP tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 - 2014

44

Biểu đồ 2.2

Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong
tổng chi NSĐP tỉnh Kiên Giang

49

Biểu đồ 2.3

So sánh thực hiện chi với dự toán chi NSĐP tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 -2014

50

3


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối của Đảng về đổi mới và phát triển kinh tế ở nước ta, phát
T
2

triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cần phải đổi
mới và từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói chung và cơ chế
quản lý tài chính nói riêng nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và quản lý NSNN, củng cố kỷ luật tài
chính, khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển, làm
giàu đất nước, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của Nhà nước, tăng
tích luỹ cho việc phát triển của nền kinh tế thị trường theo đúng định hướng vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
T
2

trong đó ngân sách địa phương là công cụ để các cấp chính quyền địa phương thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình quản lý kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh. Trong thực tiễn, công tác quản lý ngân sách rất cần đến các
nghiên cứu, tổng kết ở thời kỳ trước để làm nền tảng cho việc hoàn thiện ở thời kỳ
sau phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh, nguồn lực có thể thay đổi và nhu cầu
cũng như quan điểm phát triển phù hợp với những thay đổi khách quan của điều kiện
kinh tế quốc tế, tình hình trong nước cũng như mục tiêu định hướng chung về phát
triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước.
Thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kiên
T
2

Giang đã đạt được những kết quả nhất định, tạo sự ổn định trong phát triển kinh tế xã

hội ở địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an
ninh được củng cố và tăng cường. Tuy nhiên, quá trình quản lý, sử dụng NSNN thời
gian qua trên địa bàn cũng còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: chậm thay đổi,
ban hành các chế độ định mức, thực hiện quy trình ngân sách, hạn chế trong phân cấp
một số nguồn thu và nhiệm vụ chi. Trước yêu cầu công tác quản lý ngân sách nhà
nước trong thời kỳ xây dựng đất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2015 - 2020", để làm sáng tỏ những

4


vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công tác quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh,
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách Nhà nước trong thời gian
tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước Việt
T
2

Nam, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Đức Thanh, Trường đại học kinh tế, năm 2004.
Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2010,
luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hoàng Tuấn, Trường Đại học kinh tế, năm 2006. Hoàn
thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương, luận
văn thạc sỹ của Đào Xuân Liên, Trường đại học kinh tế, năm 2007. Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sỹ của Trần Mãn Hà, Trường đại học kinh tế TP.HCM,
năm 2010. Phân tích thực trạng và giải pháp tăng hiệu quả thu, chi ngân sách Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2010, luận văn thạc sỹ của Phan Thị Kiều Oanh,
Trường đại học Cần Thơ, năm 2010. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước

tỉnh An Giang giai đoạn 2001 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 luận án tiến sĩ của
Tô Thiện Hiền, Trường đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh,… Các công trình
nghiên cứu đã đi vào các vấn đề chuyên sâu của các lĩnh vực của ngân sách nhà nước
như Xây dựng cơ bản, dự toán, phân tích thu chi… trên các địa bàn của các tỉnh cũng
như của hệ thống ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, nghiên cứu về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
T
2

tỉnh Kiên Giang thời gian qua chưa có kết quả nào đề cập đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên đại bàn tỉnh
T
2

Kiên Giang; Đề xuất hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2015 - 2020.
Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu cần trả
T
2

T
2

lời một số câu hỏi sau:
- Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước là gì?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSNN?

5



- Qua phân tích thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
giai đoạn 2010 - 2014 có những tồn tại, vướng mắc nào? Nguyên nhân của việc tồn
tại đó?
- Để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cần có những giải pháp nào?
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
T
2

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN tỉnh
T
2

Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2014.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
T
2

Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên
T
2

Giang.
Về thời gian: Từ năm 2010 - 2014.
T
2

T
2


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết theo phương pháp định tính, cụ thể như sau:
T
2

- Thu thập, thống kê, phân tích thực trạng, so sánh các thông tin, số liệu thu
T
2

thập được, đánh giá, phân tích tổng hợp thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phân tích tài liệu thu thập được từ cơ quan Tài chính, Thống kê, Thuế.
T
2

- Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật đã ban
T
2

hành, đồng thời dựa trên lý thuyết lý thuyết quản lý nhà nước về quản lý kinh tế, kinh
tế học vĩ mô, vi mô, kinh tế ngành như: Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Ngân hàng,
Thuế, Kho bạc, Thống kê kinh tế, ... Bên cạnh đó có sử dụng phương pháp chuyên
gia, trao đổi với cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm chuyên môn của các lĩnh vực tại các
cơ quan: Sở Tài chính, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và bổ sung nhận
thức, ý nghĩa, vai trò, nội dung của quản lý quy trình NSNN, hiệu quả quản lý
NSNN và những nhân tố ảnh hưởng.
Về ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN
T

2

của tỉnh Kiên Giang để làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế, tồn tại, vướng mắc,
T
2

nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
T
2

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
T
2

6


7. Bố cục của nghiên cứu
Đề tài được chia làm 3 Chương:
T
2

Chương 1: Tổng quan về ngân sách nhà nước.
T
2

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Kiên
T
2


Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Kiên
T
2

Giang.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1.1. Khái niệm
Nhìn từ góc độ khái niệm, NSNN hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau
T
2

của các nhà nghiên cứu đưa ra, song vẫn chưa có khái niệm thống nhất. Tuy nhiên,
khi nói đến NSNN thì có các quan điểm phổ biến về NSNN: Quan điểm thứ nhất cho
rằng NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm của Nhà nước. Cách quan niệm đó
đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai đoạn của quá trình NS và cũng chưa thể
hiện được vị trí của NSNN. Quan điểm thứ hai cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước. Cách quan niệm đó đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được
NSNN và cũng nêu lên được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác.
Có khái niệm cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
T
2

của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực

hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khái niệm này có thể coi là cơ bản nhất trong các khái niệm đã nêu trong đề tài.
1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao gồm
T
2

cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho các
đối tượng sử dụng.
Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc
T
2

dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mượn của
Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến
T
2

quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước, cụ thể như sau:
+ Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường
T
2

là các doanh nghiệp mà Nhà nước chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dưới hình

8



thức liên doanh liên kết hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH bằng
nguồn vốn tập trung từ NSNN.
+ Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm
T
2

trong cơ cấu bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
1.1.2.2. Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám
T
2

đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một
cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng phân phối
NSNN. Giám đốc NSNN được thực hành từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ
phân phối của NSNN. Hay nói cách khác, là được thực hiện ở tất cả các giai đoạn
trước, trong và sau khi thực hiện.
T
4
1

Giám đốc trước khi thực hiện: là giám đốc ở khâu lập kế hoạch nhằm đảm
T
4
1

bảo tính đúng đắn, chính xác và hợp lý hiệu quả của dự toán NSNN, trong kế hoạch
tài chính của các tổ chức kinh tế, của các dự toán tại các cơ quan đơn vị Hành chính
sự nghiệp. Thông qua đó nhằm điều tiết các chỉ tiêu kinh tế, bảo đảm NS từ khi lập

dự toán.
T
4
1

Giám đốc trong khi thực hiện: là giám đốc quá trình chấp hành thu - chi
T
4
1

NSNN, giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí. Khâu này nhằm
giữ vai trò quan trọng nhất trong quản lý NSNN, bởi vì thông qua kiểm tra thực
hiện NSNN, nhằm bảo đảm NSNN thường xuyên cân đối và thực hiện điều hành
NSNN khi các khoản thu - chi NS không bảo đảm quan hệ cân đối cục bộ hay toàn
cục.
T
4
1

Giám đốc sau khi thực hiện: là giám đốc tiến hành sau khi kết thúc chu kỳ
T
4
1

vận động của các quỹ và vốn tiền tệ thông qua các báo cáo quyết toán tài chính, NS,
nhằm bảo đảm xác lập cân đối NSNN cho năm kế hoạch.
Trong các giai đoạn giám đốc nêu trên thì giám đốc trong khi thực hiện là
khâu quan trọng nhất, vì khâu này là nhân tố quyết định đến việc biến kế hoạch
thành hiện thực.
+ Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.

T
4
1

Giám đốc tuân thủ: là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN,
T
4
1

xem xét trong quá trình đó, công việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn, ... có tuân thủ đúng

9


chế độ, đúng dự toán được phê chuẩn, có nằm trong khuôn khổ luật pháp cho phép
hay không.
T
4
1

Giám đốc hiệu quả: là thông qua phân phối thu, chi NSNN mà xem xét việc
T
4
1

phân phối và sử dụng NSNN có mang lại hiệu quả KT - XH không ? Có lãng phí
không ?
Về mục đích, giám đốc NSNN là hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả, tiết
kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng đồng vốn của NSNN và giữ kỷ luật tài
chính.

Ngoài ra, giám đốc còn thông qua các biện pháp hành chính như: Giám đốc
của các cơ quan lập pháp và hành pháp như: Quốc hội, Chính phủ thông qua các cơ
quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Thống kê và dư luận xã hội.
1.1.3. Phân cấp ngân sách và nguyên tắc quản lý
1.1.3.1. Lý thuyết về phân cấp ngân sách
Về phương diện lý thuyết, phân cấp ngân sách là việc chuyển giao những
nhiệm vụ chi cho chính quyền địa phương, đồng thời phân bổ những nguồn tài
nguyên tương ứng với những vụ chi đó, nói đúng hơn, đó là nội dung phân cấp quản
lý và Tài chính Nhà nước giữa chính quyền trung ương và các địa phương; là kết
quả của một quá trình tiến triển lâu dài với nhiều trường phái trái ngược nhau trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa “tăng cường sức mạnh của nhà nước trung ương”
và vấn đề “tự chủ của chính quyền địa phương”. Theo tiến trình lịch sử, trong cải
cách quản lý ngân sách mà trọng tâm là phân cấp quản lý và Tài chính Nhà nước
của mỗi nước luôn có nhiều nguyên tắc và phương án đưa ra tranh luận. Nhiệm vụ
chi nào nên chuyển giao cho chính quyền địa phương nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất, đồng thời một hệ thống nguồn tài nguyên tương ứng được chuyển giao?
Về phương diện thực tiễn, việc phân cấp quản lý chi, hầu hết các nghiên cứu
tại các nước đều cho rằng, các chi tiêu công có tính chất lợi ích địa phương nên giao
cho ngân sách địa phương đảm nhận, vì chính quyền địa phương dù dân cử hay do
hành pháp bổ nhiệm đều rất rõ nhu cầu của cư dân địa phương, và như vậy mới xác
lập được ngân sách xác thực và quản lý chi tiêu hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Điều
này được khẳng định dựa trên nền tảng: nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương
có thể đáp ứng được sở thích và nhu cầu đa dạng của cư dân địa phương, và vì vậy

10


đảm bảo tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực (Oates, 1972 &Tiebout, 1956).
Nhưng trên thực tế, làm thế nào tìm được một tiêu chuẩn thích đáng để phân
biệt một bên là những chi tiêu do chính phủ trung ương thực hiện, một bên là những

chi tiêu do chính quyền địa phương thực hiện? Đồng thời, Chính phủ trung ương
cũng phải nghiên cứu một hệ thống tài nguyên có thể dành cho địa phương thích
ứng với nhiệm vụ chi. Một khi phân cấp nguồn thu phù hợp với nhiệm vụ chi của
chính quyền địa phương nó sẽ dẫn đến (1) kích thích nguồn thu của địa phương và
cải thiện chính sách tài khóa; (2) nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền
địa phương; (3) giảm sự ảnh hưởng méo mó của quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính (Shah, 1994). Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng, phân bổ nguồn thu,
nhiệm vụ chi hiệu quả sẽ tăng cường cạnh tranh giữa các chính quyền địa phương
trong cung ứng dịch vụ công, nhất là những lĩnh vực như giáo dục, y tế và cơ sở hạ
tầng giao thông, và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người
dân.
Tuy nhiên, thực tiễn việc phân cấp ngân sách giữa chính quyền trung ương
và địa phương ở mỗi nước đều có một số đặc điểm riêng, phụ thuộc vào những quy
định pháp lý (Hiến pháp) về chính trị, kinh tế và hành chính.
Riêng Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Tại Việt Nam, từ hơn 20 năm nay được xác định là hệ thống ngân sách hai
cấp:
- Ngân sách trung ương do Chính phủ trung ương quản lý;
- Ngân sách địa phương do Chính quyền địa phương quản lý.
Trong đó, Ngân sách địa phương gồm:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Ngân sách Huyện, quận, thành phố, thị xã;
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn.
1.1.3.2. Phân cấp tài chính và nguyên tắc quản lý ngân sách các cấp
Ngân sách Nhà nước được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm
của từng cấp chính quyền, trong đó ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo (hiện
nay chiếm khoảng 70 - 75% tổng nguồn thu ngân sách nhà nước), bảo đảm thực

11



hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách theo nguyên tắc cân đối hiện hành. Đồng thời,
Chính phủ trung ương chuyển giao những nhiệm vụ nhất định cho các cấp chính
quyền địa phương, cụ thể: ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm
chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Phân cấp quản lý và tài chính nhà nước vừa theo chiều dọc (ngành) vừa theo
chiều ngang (địa giới hành chính) dẫn đến một hệ thống ngân sách lồng ghép.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Nguồn thu được phân cấp cho ngân sách địa phương (bao gồm cả các khoản
thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dười được ổn định từ 3 đến 5 năm.
Nguồn tăng thu hàng năm của ngân sách địa phương được sử dụng để phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả
năng tực cân đối, phát triển ngân sách địa phương; thực hiện giảm dần số bổ sung từ
ngân sách trung ương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân
sách cấp trên. Tuy nhiên, thực tiễn cũng đang có xu hướng tăng cường vai trò tự chủ
của các cấp chính quyền địa phương ngày càng rộng rãi, phù hợp với xu hướng cải
cách quản lý ngân sách theo thông lệ quốc tế.


12


HÌNH 1.1. HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

(Hệ thống ngân sách lồng ghép)
Phê duyệt

Quốc Hội

Phê duyệt

Hội đồng nhân dân

Phê duyệt

Hội đồng nhân dân

Nhà nước =
Trung ương
+ Địa
Phương

Địa phương
= Tỉnh +
Huyện + Xã

Chính quyền Trung
ương


Chuẩn bị

Chính sách
quốc gia

Chính quyền Tỉnh
Chính sách
địa phương

Chuẩn bị

Ngân sách
Huyện =
Huyện + Xã

Phê duyệt

Chính quyền Huyện

Chuẩn bị

Chính quyền Huyện
Chính sách
địa phương

Chuẩn bị

Ngân sách



Chính quyền Xã

1.2. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Nội dung phân bổ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách theo lý
thuyết phân cấp ngân sách được trình bày trong phần trên và được pháp chế hóa
trong Luật Ngân sách Nhà nước và thể chế hóa trong các văn bản pháp quy của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, cụ thể:
1.2.1. Phân cấp nguồn thu
Chính quyền địa phương hầu như không có quyền tự chủ về chính sách đối
với nguồn thu ngân sách địa phương, cơ sở tính thuế và thuế suất được xác định từ
trung ương. Luật Ngân sách Nhà nước quy định ba loại nguồn thu.
+ Nguồn thu ngân sách trung ương 100% (nguồn thu quốc gia)
Các khoản thu phân bổ 100% cho ngân sách trung ương bao gồm: Thuế giá

13


trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán
toàn ngành; Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ;
Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho
vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung
ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước; Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam; Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương; Thu kết
dư ngân sách trung ương và thặng dư của Ngân hàng Nhà nước; thu từ các khoản
tiền phạt và sung công quỹ thuộc ngân sách trung ương.
+ Nguồn thu ngân sách địa phương 100% (nguồn thu riêng)
Các khoản thu phân bổ 100% cho ngân sách địa phương (các nguồn thu
riêng) bao gồm: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ

dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn
của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa
phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp
vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và
thu hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; Thu
kết dư ngân sách địa phương; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Thu
bổ sung từ ngân sách trung ương; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng (quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN).
+ Các nguồn thu từ việc phân chia doanh thu thuế cho các cấp ngân sách
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương:
Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu;
Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị

14


hạch toán toàn ngành; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực
dầu, khí; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước; Phí xăng, dầu.
Khoản thu phân chia này thường được sử dụng vào việc bù đắp thiếu hụt
ngân sách địa phương, khi nguồn thu được hưởng 100% không đáp ứng nhu cầu chi
địa phương. Thiếu hụt ngân sách theo chiều ngang, tức là thiếu hụt sau khi đã bổ
sung nguồn thu phân chia cho địa phương được hưởng 100%, số thiếu hụt này được
bù đắp bởi hệ thống bổ sung cân đối ngân sách cho chính quyền địa phương.

Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phần ngân sách địa phương
được hưởng thực hiện theo công thức sau:

A-B
Tỷ lệ phần trăm (%)

=



× 100%

C

Trong đó:

A: Tổng số chi ngân sách địa phương (sau khi trừ đi các khoản sau: chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, chi đầu tư từ nguồn huy động theo Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà
nước, chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, chi từ nguồn viện trợ, chi từ nguồn Chính
phủ vay ngoài nước, chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau).
B: Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (sau khi trừ đi
các khoản thu sau: thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, các khoản vay, thu
từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước).
C: Tổng số các khoản thu được phân chia giữa ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương
Trường hợp A - B < C thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia được tính theo công
thức trên;
Ngược lại, nếu A - B = C thì tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng 100%
Nếu A - B > C Ngân sách trung ương sẽ bổ sung số thiếu hụt để cân đối ngân

sách địa phương.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách tỉnh, thành phố do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết

15


định. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương (từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng
xã, phường, thị trấn), do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo các
nguyên tắc phân chia như trên.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách
Phân cấp chi ngân sách một phần gắn liền với phân cấp quản lý Nhà nước
giữa các cấp chính quyền trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
- Tài trợ kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các hoạt động kinh tế và sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương
quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa
phương; Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các
chương trình quốc gia do trung ương thực hiện; Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo
quy định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do Trung
ương đảm nhận; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương (theo quy định của pháp luật); Chi
cho vay; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi viện trợ; Chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương; Chi bổ sung cho ngân sách địa phương
và một số khoản chi khác.
Tóm lại, ngân sách trung ương đảm nhận cấp phát kinh phí đáp ứng yêu cầu
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương như: an ninh - quốc
phòng, ngoại giao, các dự án phát triển kinh tế, cấp phát kinh phí cho các cơ quan
hành chính trung ương… Mặt khác, ngân sách trung ương bảo đảm chi cho các

16


chương trình quốc gia như: chương trình quốc gia về hỗ trợ giải quyết việc làm;
chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình v.v… thực hiện trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước (theo quy định của pháp luật); Chi trả nợ gốc và lãi các
khoản tiền vay; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
Tài trợ kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; Trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản

lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ quản lý của mình thì
phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ chi và quản lý chi cho nhiệm vụ đó.
1.2.3. Tóm tắt hệ thống ngân sách và phân cấp ngân sách
Luật Ngân sách Nhà nước cung cấp khung thể chế chung cho mối quan hệ
ngân sách giữa các cấp chính quyền, Luật này điều chỉnh tất cả các cấp chính
quyền, thể hiện hệ thống ngân sách lồng ghép (Hình 1.1.). Ngân sách các cấp chính
quyền địa phương được chuẩn bị và trình nộp theo quy trình từ dưới lên, trong đó
Hội đồng nhân dân địa phương rà soát và điều chỉnh ngân sách địa phương phù hợp
trước khi trình lên chính quyền cấp trên. Cơ quan lập pháp quốc gia (Quốc hội) sẽ
thông qua ngân sách nhà nước cho cả nước, là ngân sách hợp nhất của ngân sách
trung ương và địa phương.

17


×