Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công tại cục hải quan bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------

CAO TRẦN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
THEO LOẠI HÌNH GIA CÔNG
TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

TP. HCM, tháng 10-2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
----------

CAO TRẦN MINH PHƯƠNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
THEO LOẠI HÌNH GIA CÔNG
TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



GVHD: PGS.TS. HOÀNG TRẦN HẬU

TP. HCM, tháng 10-2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của bản
thân được đúc kết từ quá trình nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tế tại đơn vị
công tác trong thời gian qua; cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Trần
Hậu. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Cao Trần Minh Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng
Trần Hậu đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Tài chính – Ngân hàng, khoa Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Tài chính –
Marketing, Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục Hải quan Bình Dương đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Cao Trần Minh Phương

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTC

Bộ Tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CBCC

Cán bộ công chức

ECUS


Phần mềm khai Hải quan điện tử

GCXK

Gia công xuất khẩu

HĐGC

Hợp đồng gia công

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

MMTB

Máy móc thiết bị

NVL, NLVT

Nguyên vật liệu, Nguyên liệu vật tư

PLHQ

Pháp luật Hải quan

QLRR

Quản lý rủi ro


QPPL

Quy phạm pháp luật

RISKMAN

Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

TTHQ

Thủ tục Hải quan

TCHQ

Tổng cục Hải quan

VNACCS

Hệ thống thông quan tự động

VCIS

Hệ thống thông tin tình báo Hải quan

VPPL


Vi phạm pháp luật

XNK

Xuất nhập khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ............................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU...................................................................... 1
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU ........................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm hàng gia công xuất khẩu .................................................................. 1

1.1.2. Đặc điểm hàng gia công xuất khẩu .................................................................... 1
1.1.3. Thủ tục Hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu ......................................... 2
1.2. RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ................................................................ 3
1.2.1. Khái niệm rủi ro .................................................................................................. 3
1.2.2. Phân loại rủi ro .................................................................................................... 3
1.2.2.1. Phân loại theo nguồn gốc ................................................................................... 3
1.2.2.2. Phân loại theo lĩnh vực ....................................................................................... 4
1.2.2.3. Phân loại theo theo yếu tố tác động .................................................................... 5
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro ...................................................................................... 5
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ........................................ 6
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 6
1.3.2. Mục tiêu của việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro.................................. 6
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN CÁC NƯỚC VÀ
MỘT SỐ CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG ............................................................... 7
1.4.1. Kinh nghiệm của Hải quan các nước ................................................................. 7
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hải quan Trung Quốc ............................................................ 7
iv


1.4.1.2. Kinh nghiệm Hải quan Nhật Bản ..................................................................... 12
1.4.2. Kinh nghiệm của một số Cục Hải quan địa phương ...................................... 13
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng ................................... 13
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Lạng Sơn ....................................................... 15
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Bình Dương ............................................ 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ............................................................................ 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN BÌNH DƯƠNG ................................................................................................ 20

2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 20
2.1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ ........................................................ 20
2.1.3. Tóm lược kết quả hoạt động giai đoạn 2010 – 2015 ....................................... 21
2.1.4. Một số rủi ro trong thủ tục Hải quan hàng gia công xuất khẩu ................... 23
2.1.4.1. Rủi ro bên trong ................................................................................................ 25
2.1.4.2. Rủi ro bên ngoài ............................................................................................... 26
2.1.5. Trình tự áp dụng quản lý rủi ro ....................................................................... 28
2.1.6. Nội dung quản lý rủi ro trong thủ tục Hải quan đối với hàng gia công xuất
khẩu............................................................................................................................... 29
2.1.6.1. Thu thập thông tin hồ sơ doanh nghiệp gia công: ............................................ 29
2.1.6.2. Đánh giá tuân thủ, xếp hạng rủi ro doanh nghiệp : .......................................... 30
2.1.6.3. Tiêu chí lựa chọn kiểm tra đối với doanh nghiệp gia công: ............................. 34
2.1.6.4. Thực hiện kiểm tra doanh nghiệp gia công dựa trên quản lý rủi ro. ................ 36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG . 40
2.2.1. Bối cảnh thực hiện phương pháp quản lý rủi ro ............................................ 40
2.2.2. Khung pháp lý về quản lý rủi ro ..................................................................... 41
2.2.2.1. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2014 ..................................................................... 41
2.2.2.2. Giai đoạn từ 01/01/ 2015 đến nay .................................................................... 42
2.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý rủi ro Hải quan ...................................................... 44
v


2.2.3.1. Quản lý rủi ro cấp chiến lược (cấp Tổng Cục) ................................................. 44
2.2.3.2. Quản lý rủi ro cấp hoạch định triển khai (cấp Cục) ......................................... 46
2.2.3.3. Quản lý rủi ro cấp chiến thuật (cấp Chi cục) .................................................... 47
2.2.4. Nhận thức tầm quan trọng của phương pháp quản lý rủi ro........................ 47
2.2.4.1. Nhận thức của lãnh đạo và cán bộ công chức .................................................. 47
2.2.4.2. Nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp .......................................................... 48
2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............. 48

2.3.1. Làm thay đổi căn bản về mặt nhận thức của công chức................................ 49
2.3.2. Góp phần gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu ........................................ 49
2.3.3. Giảm tỷ lệ kiểm tra, khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ các quy định của
pháp luật hải quan ....................................................................................................... 50
2.3.4. Nâng cao nhận thức, tính tuân thủ của doanh nghiệp ................................... 52
2.4. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN..................................... 54
2.4.1. Về hành lang pháp lý ......................................................................................... 54
2.4.1.1. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................... 54
2.4.1.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 56
2.4.2. Về công tác cán bộ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động quản lý rủi ro ..... 57
2.4.2.1. Một số hạn chế cụ thể : ..................................................................................... 57
2.4.2.2. Nguyên nhân:.................................................................................................... 59
2.4.3. Về tổ chức thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro........................................ 60
2.4.3.1. Những hạn chế còn tồn tại: ............................................................................... 61
2.4.3.2. Nguyên nhân:.................................................................................................... 61
2.4.4. Về quản lý tuân thủ doanh nghiệp ................................................................... 62
2.4.4.1. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................... 62
2.4.4.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 63
2.4.5. Về chất lượng, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro ............................................. 63
2.4.5.1. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................... 63
2.4.5.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 65
2.4.6. Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý rủi ro ............................. 65
2.4.6.1. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................... 65
vi


2.4.6.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 67
2.4.7. Một số hạn chế khác: ......................................................................................... 67
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO

TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 ........................................ 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 .............................................. 68
3.1.1. Xu hướng phát triển của hoạt động thương mại quốc tế............................... 68
3.1.2. Định hướng phát triển phương pháp quản lý rủi ro của ngành Hải quan
Việt Nam ....................................................................................................................... 71
3.1.3. Định hướng phát triển phương pháp quản lý rủi ro của Cục Hải quan Bình
Dương đến năm 2020 ................................................................................................... 72
3.1.4. Mục tiêu định hướng đến năm 2020 ................................................................ 74
3.1.4.1. Mục tiêu tổng thể .............................................................................................. 74
3.1.4.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể ............................................................................... 74
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU .................. 78
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý ................................................................................ 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 79
3.2.2.1. Cải cách bộ máy quản lý Hải quan phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro trong
thời kỳ mới .................................................................................................................... 79
3.2.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác
quản lý rủi ro ................................................................................................................. 80
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro........... 81
3.2.3.1. Về thu thập thông tin hồ sơ và đánh giá tuân thủ, xếp hạng doanh nghiệp...... 81
3.2.3.2. Về công tác xây dựng và quản lý tiêu chí quản lý rủi ro .................................. 82
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phân luồng kiểm tra Hải quan .................... 84
3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ Hải quan .................................................................... 85
3.2.4.1. Đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho quản lý rủi ro ............................................ 85
3.2.4.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý rủi ro ............ 86
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát ....................................................... 88

vii



3.2.5.1.Tăng cường kiểm tra giám sát đối với các đối tượng (mặt hàng, doanh nghiệp)
trọng điểm ...................................................................................................................... 88
3.2.5.2. Tăng cường kiểm tra giám sát đối với cán bộ công chức thực thi ................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC HẢI QUAN ...... 90
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan .................................................................... 92
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 95

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan Bình Dương năm 2015 ................................... 21
Hình 2.2. Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu ............... 24
Hình 2.3. Mô hình thực hiện QLRR theo 03 cấp ................................................................. 45
Hình 2.4. Diễn tiến kim ngạch XNK và số thu nộp NSNN giai đoạn 2010 -2015 (Số liệu
đến hết ngày 30/6/2015) ......................................................................................................... 50
Hình 2.5. Tỷ lệ phân luồng tờ khai của Cục HQBD giai đoạn 2010-2015 (Số liệu đến
ngày 30/6/2015) ............................................................................................................. 51

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diễn tiến kim ngạch XNK và số thu nộp NSNN tại Cục Hải quan Bình
Dương từ năm 2010-2015 (Số liệu đến hết ngày 30/6/2015) ........................................ 49
Bảng 2.2. Tình hình phân luồng tờ khai XNK của Cục Hải quan Bình Dương giai đoạn
2010-2015 (Số liệu đến ngày 30/6/2015) ...................................................................... 51
Bảng 2.3. Tình hình áp dụng tiêu chí phân tích của Cục Hải quan Bình Dương trong
giai đoạn 2010 -2015 (Số liệu đến ngày 30/6/2015) ..................................................... 52

Bảng 2.4. Tình hình chấp hành PLHQ của doanh nghiệp làm thủ tục tại Cục Hải quan
Bình Dương trong giai đoạn 2010 -2015 (Số liệu đến ngày 30/6/2015) ....................... 53

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan từ năm 2010 đến 2014, số lượng tờ khai
Hải quan được thông quan đã tăng 73%, số lượng doanh nghiệp đăng ký thủ tục Hải
quan (TTHQ) tăng 25%. Trong khi đó, khối lượng và số lượng giao dịch giữa Việt
Nam với các nước trên thế giới cũng liên tục tăng, gây áp lực lớn cho cơ quan Hải
quan khi thực hiện TTHQ và thay mặt các cơ quan quản lý Nhà nước khác áp dụng
chế độ quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK). Mặt khác, cơ quan Hải quan
cũng đứng trước một loạt thách thức như: Chịu trách nhiệm quản lý biên giới hiệu quả
thông qua triển khai các hoạt động đơn giản hóa, thực hiện các cam kết quốc tế nhằm
tạo điều kiện thuận lợi thương mại, góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh quốc gia; an
ninh cộng động; thu ngân sách; thu thập dữ liệu thương mại. Với những thách thức
này, việc xây dựng và triển khai áp dụng quản lý rủi ro (QLRR) trong hoạt động Hải
quan là một tất yếu khách quan.
Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 đã khuyến nghị Hải quan các nước áp
dụng mạnh mẽ các nguyên tắc QLRR trong quá trình kiểm tra đối với hàng hóa XNK,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh (XNC) và hành khách qua lại biên giới quốc gia.
Trong suốt thời gian vận động mang tính lịch sử, nguyên tắc QLRR cho phép Hải quan
tập trung nguồn lực để kiểm soát các đối tượng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều
kiện cho hàng hóa thông quan nhanh, vừa thực thi được chức năng kiểm soát hiệu quả.
Gần mười năm qua, kể từ năm 2006 đến nay, nguyên tắc QLRR Hải quan tại Việt
Nam đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong dây chuyền nghiệp vụ quản lý
thống nhất của hoạt động Hải quan hiện đại. Đặc biệt, đây là nhân tố đảm bảo sự thành
công của chương trình cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đến năm 2020.

Đối với hoạt động gia công xuất khẩu (GCXK), trong nhiều năm qua đã có
những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm
tạo ra những ưu thế cạnh tranh quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nhiều mặt
hàng GCXK của Việt Nam đã tạo được uy tín cao với các đối tác nước ngoài đặc biệt
là mặt hàng giày da, may mặc và thủy sản. Thông qua các hợp đồng GCXK, các doanh
nghiệp Việt Nam đã từng bước tiếp cận được trình độ quản lý tiên tiến của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, đã giải quyết được một số lượng lớn công
x


ăn việc làm cho người lao động đồng thời từng bước nâng cao kỹ năng lao động.
Chính vì vậy mà hoạt động GCXK nhận được nhiều sự quan tâm cũng như sự ưu đãi
về chính sách từ Nhà nước, nhưng cũng từ sự ưu đãi này mà nhiều doanh nghiệp đã lợi
dụng để buôn lậu, gian lận thương mại nhằm thu lợi bất chính, không những đã gây
thất thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh
giữa các doanh nghiệp.
Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015,
tiếp theo đó, Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Quyết định 1966/QĐ-TCHQ
ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan được ban hành quy định chi tiết về TTHQ,
kiểm tra giám sát, kiểm soát Hải quan. Một trong những nội dung được quan tâm nhất
là việc bãi bỏ hàng loạt thủ tục đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu theo hướng
đơn giản hóa TTHQ, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Do đó, TTHQ đối với hàng
GCXK cần được thực hiện nghiêm túc hơn, chuyên nghiệp hơn, việc quản lý dựa trên
nền tảng phương pháp QLRR.
Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, tôi chọn đề tài "Quản lý rủi ro trong thủ
tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công tại Cục Hải
quan Bình Dương” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên trong nước.

Trong 10 năm trở lại đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan như:
- Đề tài cấp Bộ "Dự án hiện đại hóa Hải quan, phương án quản lý thương mại
và cửa khẩu, chiến lược thực thi và phòng ngừa, chính sách QLRR" của Bộ Tài chính,
năm 2005. Đề tài đã khái quát và phân tích nội dung cải cách, hiện đại hóa của ngành
tập trung triển khai thực hiện hai kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải
quan giai đoạn 2004 – 2007. Hệ thống hóa các phương án quản lý thương mại và cửa
khẩu và phân tích những ưu điểm, các vấn đề còn tồn tại của chính sách QLRR nhằm
đưa ra chiến lược thực thi và phòng ngừa.

xi


- Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Huyền, năm 2008, "Quản lý rủi ro trong kiểm tra
Hải quan: những vấn đề cơ bản", tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán. Tác giả đã nêu
ra lợi ích của việc quản lý rủi ro trong kiểm tra Hải quan như phân bố nguồn nhân lực
hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp…Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro các cơ quan Hải quan cần tập trung đến
một số vấn đề: nâng cao nhận thức của cán bộ Hải quan, đảm bảo cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, hệ thống pháp luật về Hải quan cần được rà soát và điều chỉnh để phản
ánh được bản chất của quản lý rủi ro; thành lập các đơn vị chuyên trách về quản lý rủi
ro.
- Luận văn thạc sĩ với đề tài “Áp dụng phương pháp Quản lý rủi ro vào hoạt
động Hải quan của Nguyễn Văn Chớp (2009) - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.
Bài báo của UNCTAD (2005) chỉ ra năm 2005 tốc độ phát triển kinh tế bình
quân của thế giới đạt 4%, trong đó có sự đẩy mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu.
UNCTAD đánh giá Việt Nam là một trong 10 nước thu hút FDI của Châu Á, điều đó
đồng nghĩa Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút đầu tư của nước ngoài hơn, đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải

quan của thế giới.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập đến một vài khía cạnh mang
tính tổng quan, tính bao hàm, khái quát chung về công tác QLRR; đánh giá tầm quan
trọng cũng như sự cần thiết của quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan; chưa có công trình

nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề liên quan đến áp dụng QLRR về TTHQ đối
với một loại hình cụ thể. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu mới, công tác QLRR đang
ngày càng được hoàn thiện hơn, chuyên sâu hơn và đã có nhiều thay đổi về quy trình,
kỹ thuật so với thời gian đầu mới áp dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng của việc áp dụng phương pháp QLRR trong
TTHQ đối với hàng GCXK tại Cục HQBD;
Xác định những ưu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc
đề xuất một số giải pháp cải thiện công tác QLRR đối với hàng GCXK tại Cục HQBD.
xii


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro trong thủ tục Hải quan đối với hàng gia
công xuất khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Cục Hải quan Bình Dương, từ năm 2010 đến năm
2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm thống kê mô tả,
phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp. Nội dung luận văn trình bày những lý thuyết
cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro thủ tục Hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu.
Nêu lên thực trạng quản lý rủi ro thủ tục Hải quan hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan
Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015, phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế
cùng những nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro
của Cục Hải quan Bình Dương trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ các bài học kinh nghiệm của Hải quan các nước và địa Phương rút ra kinh
nghiệm cho Hải quan Bình Dương. Phân tích, đánh giá các ưu điểm, hạn chế của việc
áp dụng QLRR trong TTHQ đối với hàng GCXK tại Cục HQBD để rút ra được những
nguyên nhân của hạn chế đó. Đồng thời căn cứ vào mục tiêu phát triển của ngành, của
đưa ra một số giải pháp để cải thiện phương pháp QLRR trong TTHQ đối với hàng
GCXK tại Cục Hải quan Bình Dương.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo; nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015.

xiii


Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG.

xiv


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG

GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm hàng gia công xuất khẩu

Hàng gia công xuất khẩu là gì ? Hiện chưa tìm thấy định nghĩa chính thức nào
về hàng gia công xuất khẩu, chỉ có một vài khái niệm chính thức mà nội hàm tương
đồng và mang tính thực tiễn, đó là: Gia công hàng hóa xuất khẩu và Gia công thương
mại.
Gia công hàng hoá xuất khẩu là các hoạt động sản xuất chế biến, lắp ráp, đóng
gói v.v... nhằm chuyển hoá nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm... do bên đặt gia
công cung cấp, thành sản phẩm hoặc bán sản phẩm theo các yêu cầu của bên đặt gia
công (Tự điển Kinh tế học hiện đại, Hà nội 1999).
Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công
để hưởng thù lao. Khi hoạt động GC vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công
quốc tế (Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005)
1.1.2. Đặc điểm hàng gia công xuất khẩu
Hàng GCXK có hai đặc điểm cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động thương
mại (nội và ngoại thương), đó là: tính (quyền) sở hữu và tính pháp lý trong giao dịch
thương mại
- Tính sở hữu: Khác với các phương thức kinh doanh khác, trong phương thức
nhận gia công hàng xuất khẩu, quyền sở hữu nguyên vật liệu và sản phẩm xuất khẩu
không thuộc về bên nhận gia công (nhà nhập khẩu) mà thuộc đối tác giao gia công.
Nói cách khác, nhà nhập khẩu nhập nguyên vật liệu từ đối tác nước ngoài và giao sản

1


phẩm được sản xuất ra từ nguyên vật liệu đó cho đối tác nước ngoài. Trong phương
thức kinh doanh này bên đặt gia công cung cấp mẫu mã hàng hóa, nguyên vật liệu

hoặc bán thành phẩm có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên nhận gia công
để sản xuất, chế biến ra một sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản
phẩm làm ra sẽ được giao cho bên đặt gia công hoặc giao cho bên thứ ba theo sự chỉ
định của bên đặt gia công để nhận một khoản thù lao gọi là phí gia công.
- Tính pháp lý trong giao dịch thương mại: Cơ sở pháp lý của hoạt động gia
công là hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công phải đảm bảo các quy định được quy
định trong Luật thương mại.
1.1.3. Thủ tục Hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu
Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa GCXK bao gồm nhiều hồ sơ, tài liệu liên
quan đến toàn bộ qui trình gia công hàng xuất khẩu từ giai đoạn nhập khẩu nguyên vật
liệu, thiết bị, máy móc (nếu có), giai đoạn gia công (sản xuất), giao hàng (xuất khẩu)
đến giai đoạn kết thúc Hợp đồng gia công và báo cáo quyết toán với cơ quan hải
quan….
TTHQ đối với hoạt động GCXK có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Mọi biện pháp quản lý phải xuất phát từ yêu cầu thực tế và yêu cầu phát
triển của hoạt động gia công xuất khẩu (GCXK), cụ thể là các thông lệ thương mại
quốc tế và các yêu cầu của thị trường quốc tế. Tránh áp dụng các biện pháp quản lý
chủ quan, gò ép thực tế thương mại quốc tế theo ý kiến chủ quan của cơ quan quản lý.
- Hoạt động GCXK cần sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước để phát triển
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến thất thu thuế. Vì vậy cần được
đối xử bình đẳng như các loại hình kinh doanh XNK khác.
- Các quy định về quản lý Hải quan đối với hoạt động gia công phần lớn đều
xuất phát từ yêu cầu của ngành Hải quan hoặc theo đề xuất của ngành Hải quan, do đó
công chức Hải quan phải chủ động tích cực phát hiện các sơ hở và đề xuất hướng khắc
phục. Trong một số trường hợp cụ thể, cần phải biết suy luận để kịp thời ngăn chặn
tình trạng sai sót rủi ro.

2



1.2. RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Thuật ngữ “rủi ro” được sử dụng từ thời cổ đại, nó có nguồn gốc từ buôn bán
hàng hải của các thương nhân người Ý thời bấy giờ. Rủi ro là sự kết hợp của khái
niệm bất trắc hoặc không chắc chắn ở trên biển và khả năng thiệt hại trong vận tải
(tàu, hàng hoá) ở trên biển. Nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung đi sâu phân tích tìm ra
quy luật của những nguy cơ, bất trắc và thiệt hại xảy ra trong lĩnh vực vận chuyển
hàng hải và vận dụng những kết quả nghiên cứu này vào lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm. Sau này, việc nghiên cứu về rủi ro còn được phát triển ra các lĩnh vực khác như:
ngân hàng, kinh doanh, quản lý… Ngày nay, việc nghiên cứu này đã trở thành môn
khoa học ứng dụng không chỉ trong các khu vực kinh tế tư nhân mà còn được đưa vào
áp dụng trong lĩnh vực quản lý Nhà nước như: Hải quan, Thuế, …
Tài liệu hướng dẫn Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto định nghĩa rủi ro
(trong hoạt động Hải quan) là “nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ Pháp luật Hải
quan (PLHQ)”. Theo định nghĩa trên thì rủi ro trong hoạt động Hải quan khác với rủi
ro theo nghĩa thông thường, đó là sự không tuân thủ pháp luật Hải quan về các lĩnh
vực hoạt động như: Chính sách thuế XNK, quy trình TTHQ hàng hóa XNK; hành lý
của người XNC, kiểm tra giám sát, kiểm soát Hải quan; quản lý kho ngoại quan, kho
bảo thuế, địa điểm gom hàng lẻ (kho CFS); quản lý cảng thông quan nội địa (ICD)...
1.2.2. Phân loại rủi ro
Trong lĩnh vực Hải quan rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau
1.2.2.1. Phân loại theo nguồn gốc
- Rủi ro tiềm ẩn, là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ thể
kinh tế khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật. Thuộc loại rủi ro này có buôn
lậu, gian lận thuế quan, buôn bán hàng bị cấm…
- Rủi ro quy định, là những rủi ro phát sinh từ sơ hở trong quy định pháp luật
tạo cơ hội cho các nhà XNK có hành vi liên quan đến gian lận thương mại hoặc nhập
lậu hàng hóa mà không bị trừng phạt.

3



- Rủi ro hoạt động, là những phát sinh trong hoạt động mà nhân viên Hải quan
không phát hiện được do yếu kém hoặc do vấn đề đạo đức và những sai phạm của Hải
quan cấp dưới mà các đoàn kiểm tra cấp trên không phát hiện ra.
1.2.2.2. Phân loại theo lĩnh vực
- Rủi ro trong khâu vận chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro phát
sinh từ việc nhân viên Hải quan không phát hiện được hành vi vận chuyển hàng hóa
Trái phép qua biên giới trong tổng số các hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
Đây là loại rủi ro xảy ra thường xuyên ở các cửa khẩu, biên giới và các cảng
biển …Rủi ro này có xác suất lớn do lực lượng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái
phép với phương thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, trong khi lực lượng kiểm
soát của Hải quan thường hạn chế về trình độ, trang bị kỹ thuật…, không theo kịp yêu
cầu thực tế…
- Rủi ro trong khâu làm kê khai Hải quan: là loại rủi ro liên quan đến việc
người khai Hải quan không kê khai đúng, đủ số thuế XNK phải nộp.
Loại rủi ro này xảy ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng hóa không đúng với trị
giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất của hàng hóa để giảm số thuế phải nộp.
- Rủi ro hoạt động nghiệp vụ của nhân viên Hải quan. Đây là các rủi ro
thường gặp khi nhân viên phạm sai lầm trong tính thuế hoặc trong kiểm tra hàng hóa
XNK… khiến chủ hàng có cơ hội không tuân thủ pháp luật.
- Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin. Rủi ro xảy ra khi nhân viên được cung
cấp thông tin sai lạc hoặc thông tin không đầy đủ, không hệ thống, không cập nhật dẫn
đến sự phán đoán sai, phí nguồn lực vào việc kiểm tra lô hàng đảm bảo thủ tục, bỏ qua
lô hàng vi phạm thủ tục
- Rủi ro công nghệ và sự bất khả kháng: Rủi ro do thiếu công nghệ và trang
bị máy móc đủ khả năng hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hưởng của thời
tiết, thiên tai…nên dẫn đến kết luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch. Loại rủi ro
này có xác suất khá lớn, nhất là ở những nơi thiếu thốn trang bị, điều kiện ngoại cảnh
khó khăn và trong bối cảnh hàng hóa dễ thay đổi theo hướng ngày càng đa dạng, tinh

xảo, khó phát hiện thành phần hóa học và tính năng của chúng.

4


1.2.2.3. Phân loại theo theo yếu tố tác động
Rủi ro theo yếu tố tác động, gồm 02 loại: Rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài.
- Rủi ro bên trong là những rủi ro có thể xảy ra ngay trong nội bộ ngành Hải
quan. Chúng có nguồn gốc chủ yếu từ hệ thống pháp luật, quy trình, thủ tục không
phù hợp, hoặc nảy sinh từ những bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc không liêm chính
của công chức trong khi thi hành nhiệm vụ chuyên môn, hay chức trách, nhiệm vụ.
- Rủi ro bên ngoài là loại rủi ro có nguồn gốc từ các đối tượng (có liên quan)
ngoài ngành Hải quan. Các đối tượng thường được xem xét bao gồm các tổ chức xã
hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ ngành có liên quan, các tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến việc tham gia hoạt động Hải quan.
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro
Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động Hải quan, có thể
khái quát thành một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do bối cảnh kinh tế, tổ chức của quốc gia.
Trong một nước mà việc thực thi luật pháp có hiệu lực thấp, các doanh nghiệp không
tuân thủ pháp luật không bị xử phạt thích đáng, các doanh nghiệp cạnh tranh không
lành mạnh với nhau… thì nguy cơ xuất hiện rủi ro tiềm ẩn khá cao.
Thứ hai, nhóm nguyên nhân liên quan đến năng lực của cơ quan Hải quan.
Do không có năng lực đáp ứng yêu cầu về các phương diện nhân lực, công nghệ, tổ
chức, quản lý dẫn đến rủi ro phát sinh.
Thứ ba, nhóm nguyên nhân liên quan đến công nghệ
Công nghệ lạc hậu sẽ gây sức ép lên cơ sở vật chất yếu kém dẫn đến các sai
sót có khả năng tăng lên, đặc biệt, sự yếu kém và sai sót của hệ thống thông tin làm
tăng nguy cơ rủi ro tăng lên rất nhiều. Ví dụ, thông tin thống kê sai lạc, nghèo nàn,
không cập nhật, không đồng bộ, thiếu sự trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước

khác sẽ làm khó khăn trong việc ra các quyết định đúng. Việc thiếu các phương tiện
kiểm tra cần thiết khiến nhân viên buộc phải bỏ qua các hành vi gian lận tinh vi do
thiếu căn cứ để đưa ra các chế tài theo luật.

5


Thứ tư, nhóm nguyên nhân liên quan đến mặt tiêu cực của các chủ hàng hóa
vận chuyển qua biên giới. Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro buôn lậu và
buôn bán trái phép.
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN
1.3.1. Khái niệm
Quản lý rủi ro chính là công cụ then chốt giúp cơ quan Hải quan giải quyết
những rủi ro bằng việc áp dụng một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm
hướng các nguồn lực vào các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra,
qua đó hỗ trợ tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý. Một số quốc gia phát
triển như Mỹ, Australia, New Zealand,…đã đi đầu trong việc nghiên cứu các phương
pháp QLRR dựa trên áp dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá khả năng VPPL Hải
quan để xác định và tập trung kiểm soát đối với các đối tượng trọng điểm. QLRR cho
phép tập trung nguồn kiểm soát các đối tượng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều
kiện cho hàng hóa thông quan nhanh, vừa thực thi được chức năng kiểm soát hiệu quả
của Nhà nước. Nhìn chung việc áp dụng này đã đem lại những lợi ích rất lớn không
chỉ đối với cơ quan Hải quan mà còn tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với cộng
đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cơ quan đơn vị liên quan.
QLRR (bao gồm hoạt động nghiệp vụ Hải quan) là việc ứng dụng các nguyên
tắc, biện pháp, kỹ thuật và các sản phẩm thông tin QLRR để quyết định và thực hiện
kiểm tra, giám sát, kiểm tra, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác.
1.3.2. Mục tiêu của việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
Đối mặt với nhiều thách thức do khối lượng công việc tăng nhưng nguồn lực
không tăng tương ứng, Hải quan các nước đều coi việc đẩy mạnh áp dụng phương

pháp QLRR như một giải pháp mang tính quyết định để cải cách hiện đại hóa nhằm
các mục tiêu:
- Đơn giản hóa thủ tục, tăng cường phối kết hợp và hợp lý hóa các hoạt động
với các cơ quan biên giới khác, đảm bảo quản lý Hải quan chặt chẽ, đồng thời tạo
thuận lợi thương mại, giảm thời gian thông quan hàng hóa, phương tiện; giảm chi phí
thực tế phát sinh khi thực hiện các TTHQ;

6


- Áp dụng đồng bộ Luật Hải quan và các Luật chuyên ngành liên quan đến
kiểm soát biên giới khác;
- Tăng cường thông tin quản lý, tăng độ minh bạch và khả năng dự đoán trước
cho doanh nghiệp;
- Tăng hiệu quả của công tác thu thuế, đảm bảo nguồn thu tốt;
- Triển khai phân bổ hiệu quả nguồn lực kỹ thuật và con người.
Hải quan phải đảm bảo cân bằng giữa quản lý và tạo thuận lợi thông qua áp
dụng QLRR toàn diện, nâng cao năng lực tuân thủ của doanh nghiệp, hướng các
doanh nghiệp đến viêc tuân thủ tự nguyện, từ đó tập trung các nguồn lực để gia tăng
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với các đối tượng doanh nghiệp, hàng hóa có nguy
cơ xảy ra vi phạm.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN CÁC NƯỚC VÀ MỘT SỐ
CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của Hải quan các nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hải quan Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có hoạt động GCXK lâu đời, tiên tiến với khối lượng
hàng hóa khổng lồ. Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ, Hải quan Trung Quốc thực
hiện cải cách, hiện đại hóa từ năm 1998, thử nghiệm khai báo Hải quan điện tử từ năm
2000 (chương trình H2000) và đang bắt đầu triển khai hệ thống TTHQ điện tử mới từ

năm 2010. Việc quản lý hàng hoá của Hải quan Trung Quốc rất chặt chẽ. Đặc biệt,
Hải quan Trung Quốc sử dụng công cụ QLRR làm cốt lõi trong công tác quản lý của
Hải quan với sự hỗ trợ tích cực của các chương trình quản lý tự động hóa trên nguyên
tắc: quản lý theo đối tượng doanh nghiệp; quản lý theo loại hình TTHQ; và quản lý
theo ngành hàng.
Trong bối cảnh kim ngạch XNK hàng hóa tăng nhanh (năm 2010 đạt 20% so
với năm 2009), QLRR là công cụ hữu hiệu giúp Hải quan Trung Quốc tập trung
nguồn lực để triển khai kiểm tra và kiểm soát Hải quan, nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý. Với phương châm lấy QLRR làm yếu tố trung tâm cho các hoạt động cải cách
và quản lý Hải quan, đến nay, QLRR của Hải quan Trung Quốc đã trở thành động lực

7


và chính sách chung, bắt buộc đối với các bộ phận nghiệp vụ của Hải quan Trung
Quốc.
Cơ sở pháp lý
Công tác QLRR của Hải quan Trung Quốc được quy định trong Luật Hải
quan và các văn bản hướng dẫn dưới luật do Chính phủ Trung Quốc và Tổng cục Hải
quan ban hành.
Các văn bản quy định về QLRR đều thống nhất một nguyên tắc quản lý tập
trung theo hai cấp: Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan Vùng. Theo đó, toàn bộ
hoạt động nghiên cứu, phân tích, triển khai, xây dựng tiêu chí rủi ro, xác định trọng
điểm rủi ro, và quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đều do hệ thống tự động thực
hiện dưới sự quản trị và quản lý của bộ phận QLRR cấp Trung ương và cấp Vùng.
Các tiêu chí rủi ro cấp Tổng cục có hiệu lực trên toàn quốc; và các tiêu chí rủi ro cấp
Cục có hiệu lực trong vùng quản lý Hải quan thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan.
Công chức Hải quan tại các địa điểm làm TTHQ có trách nhiệm thực hiện theo các
yêu cầu của hệ thống và phản hồi, báo cáo kết quả vào hệ thống. Lãnh đạo đơn vị làm
TTHQ (chi cục Hải quan và điểm thông quan) không tham gia quyết định hình thức,

mức độ kiểm tra mà có trách nhiệm giám sát quá trình thực thi của công chức Hải
quan.
Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
Tổng cục Hải quan Trung Quốc có một bộ phận chức năng chuyên trách
QLRR là Phòng QLRR thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan. Đồng thời, tại các Hải
quan Vùng, Hải quan Trung Quốc đã thành lập bộ phận QLRR hoạt động độc lập với
các bộ phận nghiệp vụ khác. Bộ phận này chịu trách nhiệm toàn bộ trong các hoạt
động QLRR, gồm: thu thập thông tin rủi ro từ hệ thống TTHQ điện tử; thu thập thông
tin từ các nguồn khác; phân tích – đánh giá rủi ro; xây dựng tiêu chí rủi ro; xây dựng
các chỉ dẫn rủi ro; phân tích thông tin phản hồi; định kỳ rà soát – điều chỉnh – bổ sung
– loại bỏ các tiêu chí rủi ro.
Mặc dù được trang bị hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, nhưng do mức
độ quan trọng của công tác QLRR trong hoạt động quản lý Hải quan, Hải quan Trung
Quốc vẫn duy trì một số lượng đáng kể hoạt động trong lĩnh vực này (ví dụ tại Hải

8


quan Thượng Hải, bộ phận QLRR hiện có 7 phòng, với tổng số cán bộ công chức là
65 người).
Hệ thống QLRR của Hải quan Trung Quốc được áp dụng theo nguyên tắc và
hướng dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới và Tổ chức Thương mại Thế giới, tiến
hành thu thập và phân tích thông tin về doanh nghiệp, về hàng hóa để đưa ra các cảnh
báo, hướng dẫn nghiệp vụ cho từng giai đoạn TTHQ.
Một nguyên tắc chung được đưa ra và bắt buộc mọi công chức Hải quan phải
tuân thủ là: thực hiện hoàn toàn theo các chỉ dẫn, hướng dẫn nghiệp vụ của hệ thống
QLRR. Nhiều kỹ thuật kiểm tra nghiệp vụ của Hải quan Trung Quốc đã được xây
dựng chương trình và tự động hóa ngay trong quá trình hệ thống xử lý thông tin tờ
khai Hải quan của doanh nghiệp. Do vậy, sự tác động của công chức lên quá trình xử
lý tờ khai Hải quan và kiểm tra Hải quan được giảm bớt, từ đó áp lực công việc đối

với công chức Hải quan giảm đi, làm tăng tốc độ thông quan hàng hóa nhưng vẫn bảo
đảm hiệu quả quản lý Hải quan.
Quy trình quản lý rủi ro
Công tác QLRR của Hải quan Trung Quốc được thực hiện theo hệ thống khép
kín, gồm các bước: thu thập thông tin rủi ro – phân tích rủi ro – kiểm soát rủi ro –
đánh giá rủi ro – quyết định xử lý nghiệp vụ.
Thông tin rủi ro là những thông tin thu thập vào hệ thống QLRR từ các nguồn
khác nhau trong quá trình thực thi các quy trình và quản lý Hải quan, từ đó cho thấy
những nguy cơ đối với hoạt động quản lý Hải quan, như thông tin từ kiểm tra thực tế
hàng hóa, thông tin về xu hướng gian lận, thông tin từ các báo cáo nghiệp vụ… Việc
thu thập thông tin rủi ro được hỗ trợ bằng một hệ thống phần mềm chức năng mà tất
cả các công chức Hải quan ở các vị trí khác nhau đều được phân quyền và có nhiệm
vụ cập nhật thông tin tại chỗ. Do vậy, thông tin rủi ro trên hệ thống QLRR của Hải
quan Trung Quốc có tính toàn diện và kịp thời, giúp nâng cao hiệu quả phân tích rủi
ro và có những hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ định kiểm tra tập trung, chính xác cao (Năm
2010, Hải quan Thượng Hải đã thực hiện kiểm tra toàn diện với 27% hàng nhập khẩu,
16,9% hàng xuất khẩu; kiểm tra hồ sơ đối với 35,3% hàng nhập khẩu, 14% hàng xuất
khẩu và thông quan nhanh cho 37,1% hàng nhập khẩu, 69,1% hàng xuất khẩu. Trong
số đó, tỷ lệ phát hiện gian lận theo chỉ dẫn rủi ro là 40%).

9


×