Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----------------***---------------

BÙI XUÂN HÒA

Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý
hoạt động khoa học và công nghệ của
lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.72
Khóa 2005 – 2008

Hà Nội, 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----------------***---------------

Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý
hoạt động khoa học và công nghệ của
lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.72
Khóa 2005 – 2008

Người thực hiện:

Bùi Xuân Hòa

Người hướng dẫn khoa học:

TS Đỗ Ngọc Cẩn

Hà Nội, 2008


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 4
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................... 9
6. Vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 10
7. Giả thuyết khoa học:...................................................................................... 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
9. Dự kiến luận cứ .............................................................................................. 11
10. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 11

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KH&CN. ................................................................................................................. 13
1.1. Cơ bản về tổ chức ........................................................................................... 13
1.1.1 Tổ chức cơ học ........................................................................................... 14
1.1.2 Tổ chức hữu cơ .......................................................................................... 15
1.2. Cơ bản về quản lý ........................................................................................... 17
1.3 Cơ bản về hệ thống .......................................................................................... 19
1.4 Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN .................. 22
1.4.1 Tổ chức KH&CN ....................................................................................... 22
1.4.2 Một số vấn đề của NCKH ........................................................................... 22
1.4.3 Một số vấn đề về công nghệ ....................................................................... 26
1.4.4 Đặc điểm quản lý hoạt động KH&CN ........................................................ 28
1.4.5 Quy trình quản lý hoạt động KH&CN ....................................................... 30
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CS PCCC. ................................................. 34
2.1 Một số nét khái quát về lực lƣợng CS PCCC. ................................................ 34
2.2 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lƣợng CS PCCC
hiện nay .................................................................................................................. 37
2.2.1. Khảo sát thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của
Trường Đại học PCCC. ...................................................................................... 39
2.2.2. Khảo sát thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của
Cục CS PCCC ..................................................................................................... 48
2.2.2. Khảo sát thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của
các đơn vị CS PCCC địa phương ........................................................................ 50
2.3 Khảo sát mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN PCCC của Trung
Quốc và Belarus ..................................................................................................... 52

1



2.3.1 Tham khảo mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN PCCC của Trung
Quốc ....................................................................................................................... 52
2.3.2 Tham khảo mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN PCCC của Bê-larus ........................................................................................................................... 56
2.4 Đánh giá mô hình tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của
lực lƣợng CS PCCC hiện nay. ............................................................................... 58
2.4.1 Đánh giá mô hình tổ chức ......................................................................... 58
2.4.2 Đánh giá mô hình quản lý ......................................................................... 59
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 60
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CS PCCC............................................................... 61
3.1 Những định hƣớng trong hoạt động KH&CN của lực lƣợng CS PCCC ....... 61
3.2 Những yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động KH&CN của CS PCCC
trong thời gian tới ................................................................................................... 62
3.2.1 Bối cảnh kinh tế và xã hội ......................................................................... 62
3.2.2. Về mô hình tổ chức ................................................................................... 63
3.2.3. Về nguồn vốn đầu tư ................................................................................. 63
3.3 Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của CS PCCC....... 64
3.3.1 Mô hình tổ chức ......................................................................................... 64
3.3.2 Luận giải về mô hình quản lý .................................................................... 71
3.3.3 Đánh giá chung về mô hình đề xuất .......................................................... 75
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 84
I. Các đề tài khoa học cấp Bộ ............................................................................. 84
II. các đề tài cấp cơ sở ........................................................................................ 85

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

BCH

Ban chấp hành

2.

CAND

Công an nhân dân

3.

CS

Cảnh sát

4.

CSND

Cảnh sát nhân dân

5.

KH&CN


Khoa học và công nghệ

6.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

7.

NXB

Nhà xuất bản

8.

PCCC

Phòng cháy và chữa cháy

9.

TW

Trung ương

10.

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, KH&CN đã trở thành lực lượng sản xuất
hàng đầu, là cơ sở và động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển kinh
tế – xã hội của các quốc gia. Các Mác đã nhận định: ”Những thời đại kinh
tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà ở chỗ chúng
sản xuất bằng cách nào, với tư liệu lao động nào”. Mức độ phát triển của
KH&CN là cơ sở tạo ra các phương tiện sản xuất và cách thức sản xuất của
loài người, do đó nó quyết định trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
quyết định sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã xác định rõ vai trò then chốt của
KH&CN trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như trong
sự nghiệp phát triển Đất nước theo định hướng XHCN. Hội nghị lần thứ II
BCH TW Đảng khóa VIII đã có nghị quyết riêng về công tác KH&CN,
trong đó khẳng định: ”Trình độ dân trí và tiềm lực KH&CN đã trở thành
nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia trên thế giới”1.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, nêu rõ:”Tăng cường
tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để KH&CN thực sự trở thành động lực
phát triển đất nước”2.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế và khi nền kinh
tế trí thức đã hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ, hoạt động
KH&CN của nước ta hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước. Nghị quyết TW 2, khóa VIII của
Đảng đã chỉ rõ: ”Nền KH&CN nước ta phát triển chậm, chưa tương xứng

vói tiềm năng sẵn có, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ

1

Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1997.
2
Đảng cộng sản Việt Nam: Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

4


công nghiệp hóa, hiện đại hóa, còn thua kém nhiều nước trong khu vực”3.
Kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa IX cũng đã chỉ ra:”Công
tác quản lý KH&CN còn nhiều yếu kém, vẫn mang nặng tính hành chính
bao cấp, chưa tạo lập được thị trường KH&CN; chưa có những biện pháp
tích cực, hữu hiệu đưa tri thức KH&CN về cho dân, thúc đẩy ứng dụng
khoa học, chuyển giao công nghệ; chưa tạo được sự liên kết chặt chẽ giữa
các nhà KH&CN; giữa các lĩnh vực KH&CN, giữa KH&CN và giáo dục đào tạo, sản xuất kinh doanh.”4. Trong ”Chiến lược phát triển KH&CN
Việt Nam đến 2010” cũng đã nêu: ”Cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN
không phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức KH&CN chưa có đầy đủ
quyền tự chủ về kế hoạch, tài chính, nhân lực và hợp tác quốc tế để phát
huy tính năng động sáng tạo”. Và: ”Việc quản lý cán bộ KH&CN theo chế
độ công chức không phù hợp với hoạt động KH&CN, làm hạn chế khả
năng lưu chuyển và đổi mới cán bộ. Thiếu cơ chế đảm bảo để cán bộ
KH&CN được tự do chính kiến, phát huy khả năng sáng tạo, tự chịu trách
nhiệm trong khuôn khổ pháp luật. Chưa có những chính sách hữu hiệu tạo
động lực đối với cán bộ KH&CN và chính sách thu hút, trọng dụng nhân

tài, chế độ tiền lương còn nhiều bất hợp lý, không khuyến khích cán bộ
KH&CN toàn tâm với sự nghiệp KH&CN”5.
Để tạo điều kiện và thúc đẩy KH&CN phát triển, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới của nước ta hiện nay, phải
đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý KH&CN, tạo ra bước chuyển biến căn
bản trong quản lý KH&CN phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế.

3

Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII, Sđd.
Tài liệu phục vụ nghiên cứu: ”Các kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng (khóa IX)” - NXB chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
5
Bộ KH&CN (2003), Chiến lược phát triển KHCN Việt Nam đến năm 2010, Ban hành kèm theo Quyết
định số 272/2003/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ
4

5


Trong lĩnh vực PCCC, một quy luật khách quan là khi kinh tế - xã
hội càng phát triển thì nguy cơ xảy ra cháy, nổ càng lớn và hoạt động
PCCC càng phức tạp. Theo thống kê của Cục CS PCCC - Bộ Công an, chỉ
tính trong 10 năm trở lại đây: bình quân mỗi năm cả nước xảy ra gần 1.500
vụ cháy, thiệt hại trực tiếp ước tính khoảng 200 tỷ đồng, làm chết và bị
thương hàng trăm người. Nếu tính thiệt hại gián tiếp thì số liệu này còn lớn
hơn rất nhiều lần. Đặc biệt gần đây những vụ cháy lớn đã xảy ra hầu khắp
các ngành kinh tế - xã hội, đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cho lực lượng Công
an nhân dân nói chung và cụ thể là lực lượng CS PCCC khi đóng vai trò là

cơ quan quản lý Nhà nước về PCCC. Điều đó nói lên sự cần thiết cấp bách
phải đẩy hơn nữa hiệu quả các hoạt động về PCCC.
PCCC là hoạt động mang tính sâu sắc, liên quan mật thiết đến mọi
hoạt động của đời sống xã hội. Công tác PCCC không chỉ mang tính quần
chúng rộng lớn, tính chiến đấu cao, tính pháp lý chặt chẽ, mà còn mang
tính khoa học sâu sắc. Một trong những hoạt động quan trọng của lực
lượng PCCC là NCKH nhằm tìm ra các giải pháp, biện pháp an toàn ngăn
ngừa các vụ cháy xảy ra, cũng như các biện pháp tổ chức chữa cháy có hiệu
quả.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội nói chung, đảm bảo an toàn PCCC nói riêng trong giai đoạn
hiện nay, Quốc hội đã thông qua Luật PCCC ngày 29/6/2001. Ngày
4/4/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP.”Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC”. Đảng ủy Công an Trung
ương đã ra Nghị quyết số 04, Bộ Công an ra chỉ thị số 306 về ”Xây dựng
phương hướng hoạt động KH&CN của lực lượng Công an nhân dân đến
năm 2005 và 2010”. Trên cơ sở đó Cục CS PCCC - Bộ Công an đã xây
dựng ”Định hướng hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC từ năm
2004 đến năm 2010” nhằm thúc đẩy hoạt động KH&CN PCCC để đáp ứng
với giai đoạn phát triển mới của đất nước.
6


Hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC là một trong những
hoạt động KH&CN thuộc lực lượng Công an nhân dân, đặt dưới sự chỉ đạo
toàn diện của Bộ Công an.
Trong những năm gần đây, mô hình tổ chức và quản lý các hoạt
động KH&CN của lực lượng Công an nhân dân có nhiều biến đổi kéo theo
sự biến đổi về mô hình tổ chức cũng như hoạt động quản lý KH&CN của
lực lượng CS PCCC. Cụ thể:

- Từ năm 2002 trở về trước toàn bộ hoạt động KH&CN của lực
lượng CAND được giao cho Vụ quản lý KH&CN của Bộ Công an trực tiếp
quản lý và chỉ đạo.
- Từ 2003 đến 2005 toàn bộ hoạt động KH&CN của lực lượng
CAND được giao cho Viện chiến lược và khoa học Công an trực tiếp quản
lý và chỉ đạo.
- Từ 2006 đến nay việc quản lý các hoạt động KH&CN của lực
lượng CAND được phân chia thành hai lĩnh vực:
+ Hoạt động KH&CN thuộc lĩnh vực kỹ thuật do Tổng cục kỹ thuật Bộ Công an trực tiếp quản lý và chỉ đạo.
+ Hoạt động KH&CN thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn,
quản lý, pháp luật và nghiệp vụ Công an do Viện chiến lược và khoa học
Công an trực tiếp quản lý và điều hành.
Theo đó, hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC cũng được tổ
chức và quản lý theo sự biến đổi của mô hình tổ chức trên. Tuy nhiên, hoạt
động KH&CN của lực lượng CS PCCC lại bao gồm cả hai lĩnh vực khoa
học kỹ thuật và khoa học xã hội và nhân văn, quản lý, pháp luật, nghiệp vụ
Công an.
Trong thực tế, từ khi vận hành theo mô hình quản lý này, hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC đã gặp không ít những khó khăn, trở
ngại.
Hiện nay mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của
lực lượng CS PCCC đã có những thay đổi. Theo đó, quy mô của lực lượng
cũng như lĩnh vực hoạt động của lực lượng này ngày càng được mở rộng.
Cụ thể:

7


- Ngày 15 tháng 5 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải
đã ký Quyết định số 719/QĐ-TTg về việc thí điểm thành lập Sở CS PCCC

thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở Phòng CS PCCC – Công an thành phố
Hồ Chí Minh.
- Ngày 4 tháng 10 năm 2006 Sở CS PCCC thành phố Hồ Chí Minh
đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động. Theo đó, lực lượng CS PCCC
thành phố Hồ Chí Minh sẽ hướng tới thí điểm thực hiện thêm nhiệm vụ tổ
chức cứu hộ, cứu nạn thường nhật trên địa bàn.
- Tại Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Luật PCCC, định hướng của
Chính phủ là sẽ tiếp tục nghiên cứu để triển khai tiếp mô hình Sở CS PCCC
tại một số thành phố lớn.
- Ngày 8 tháng 11 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc. Theo đó, hàng năm các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ
trích 5% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ đã thu được để đóng góp kinh phí
cho các hoạt động PCCC.
Mặt khác, trong tương lai gần hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC được dự báo là có những bước phát triển mới đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời hoạt động PCCC nói chung trong đó có
hoạt động KH&CN PCCC ngày càng được xã hội quan tâm và đầu tư, phát
triển.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý
hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC là một vấn đề khoa học
nghiêm túc, cần được nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và dựa trên nền tảng kiến thức đã
được trang bị trong chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
KH&CN tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Đỗ Ngọc Cẩn - Hiệu
trưởng Trường Đại học PCCC tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ của lực lượng CS PCCC


8


2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu hoàn thiện các mô hình tổ chức và quản lý các
hoạt động KH&CN nói chung không phải là vấn đề mới, vấn đề này đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu kỹ lưỡng. Tuy nhiên việc nghiên cứu
hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN trong lực lượng
CS PCCC trong bối cảnh hiện nay chưa được tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC.
Các mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế mô hình tổ chức và quản
lý hoạt động KH&CN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC Việt Nam, Trung Quốc và Belarus.
- Nghiên cứu thiết kế mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN
của CS PCCC Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Mô hình tổ chức và mô hình quản lý
hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu mô hình tổ chức và
quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC tại Bộ Công an. Đồng
thời tiến hành nghiên cứu hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC trên
phạm vi cả nước giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Tham khảo mô hình tổ
chức và quản lý hoạt động KH&CN PCCC của Trung Quốc và Belarus.
5. Mẫu khảo sát
 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC tại các cơ quan quản lý KH&CN của Bộ Công an

 Hoạt động KH&CN của Trường Đại học PCCC.
 Hoạt động KH&CN của Cục CS PCCC.
9


 Hoạt động KH&CN của Phòng CS PCCC Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và Sở CS PCCCThành phố Hồ Chí Minh.
6. Vấn đề nghiên cứu
 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC có hợp lý hay không?
 Nếu phải thay đổi cho phù hợp thì thay đổi như thế nào?
7. Giả thuyết khoa học:
Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC hiện nay là chưa hợp lý, ảnh hưởng đến sự phát triển các hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC. Các giả thuyết chính mà đề tài nêu ra
gồm:
7.1. Thống nhất việc quản lý các hoạt động KH&CN của ngành
Công an giao cho một đơn vị chuyên trách. Trong đơn vị này thành lập bộ
phận trực thuộc phụ trách quản lý các hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC.
7.2. Thành lập Hội đồng KH&CN ngành PCCC.
7.3. Thành lập cơ quan Viện KH&CN PCCC thuộc Bộ Công an.
7.4. Thành lập đơn vị quản lý KH&CN của Cục CS PCCC; 63 đơn
vị CS PCCC địa phương bố trí cán bộ phụ trách hoạt động KH&CN của
đơn vị mình.
7.5. Xây dựng quy chế quản lý các hoạt động KH&CN của lực
lượng CS PCCC.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu: từ các tài liệu khoa học về lý thuyết hệ thống,
tài liệu báo cáo tổng kết về công tác quản lý KH&CN, báo cáo tổng kết

hoạt động KH&CN trong ngành Công an; Các văn bản luật, văn bản dưới
luật quy định về hoạt động KH&CN cũng như quản lý các hoạt động
KH&CN.

10


 Phỏng vấn: Phỏng vấn một số chuyên gia trong và ngoài ngành
Công an về lĩnh vực quản lý các hoạt động KH&CN cũng như một số nhà
khoa học trong lực lượng CS PCCC.
 Điều tra bằng bảng hỏi: Khảo sát hoạt động KH&CN tại Trường
Đại học PCCC.
 Thảo luận nhóm: tổ chức 2 buổi thảo luận nhóm về mô hình và tổ
chức quản lý các hoạt động KH&CN trong lực lượng CS PCCC .
9. Dự kiến luận cứ
a. Luận cứ lý thuyết:
 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC phải tuân theo nguyên tắc của lý thuyết hệ thống, lý thuyết khoa học
về tổ chức.
 Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN của lực lượng CS
PCCC phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động KH&CN và
quản lý các hoạt động KH&CN
b. Luận cứ thực tế:
 Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN của lực lượng CS PCCC
giai đoạn 2000 - 2005 đã khẳng định mô hình tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC hiện nay còn nhiều bất cập.
 Những thay đổi về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của lực lượng CS
PCCC có ảnh hưởng tới hoạt động KH&CN.
 Những chính sách mới của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động KH&CN của lực lượng CS PCCC.

 Kết quả điều tra khảo sát thực tế, kết quả thảo luận.
10. Cấu trúc luận văn
- Mục lục
- Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
- Phần mở đầu

11


- Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN.
- Chương 2: Thực trạng mô hình tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN của lực lượng CS PCCC.
- Chương 3: Đề xuất mô hình tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN
của lực lượng CS PCCC.
- Kết luận và khuyến nghị.

12


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KH&CN.
1.1. Cơ bản về tổ chức
“Tổ chức là làm thành một chỉnh thể có cấu trúc, có chức năng nhất
định” (Từ điển tiếng Việt 2002). Theo nghĩa rộng, tổ chức là tổng hợp các
trình hoạt động dẫn tới việc tạo ra một hệ thống với tổ hợp các mối quan hệ
tương tác giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống đó. Theo nghĩa hẹp, tổ
chức (được hiểu là tổ chức có con người trong đó) là sự liên kết con người
cùng thực hiện một chương trình hay một mục tiêu nào đó và cùng hoạt
động trên cơ sở một số nguyên tắc nhất định.

Các yếu tố cơ bản của tổ chức là: Mục tiêu của tổ chức, cơ cấu của tổ
chức, các cá nhân trong tổ chức, phương tiện vật chất của tổ chức và môi
trường tồn tại tổ chức.
Các tổ chức được phân thành hai loại dựa trên: tính năng động, mềm
dẻo, linh hoạt hay cứng nhắc của cơ cấu, chính sách, thủ tục, phong cách
hoạt động, sự kiểm soát và thậm chí cả triết lý tồn tại và phát triển của tổ
chức.[28]
Tổ chức cơ học: Bao gồm những tổ chức thể hiện sự rõ ràng, chi tiết
các quyền lực với quan hệ đẳng cấp, những thủ tục làm việc với phương
pháp cứng nhắc xuyên suốt trong quá trình hoạt động và điều hành của tổ
chức.
Tổ chức hữu cơ: Bao gồm những tổ chức có tính thích ứng cao hơn
tổ chức cơ học về cơ cấu của chúng, về các thủ tục, phương pháp và chính
sách.
Hiện nay, những tổ chức được xây dựng trên các nguyên tắc truyền
thống đều rơi vào dạng tổ chức cơ học thì các tổ chức hiện đại thường được
hình thành theo lý thuyết tổ chức hữu cơ. Trong thời đại ngày nay, khi công
nghệ thông tin đã có bước phát triển vượt bậc và đã thâm nhập vào mọi mặt

13


đời sống xã hội thì sự ra đời của một loại hình tổ chức mới - tổ chức ảo
như một tất yếu.
1.1.1 Tổ chức cơ học
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp thì sự hình
thành và phát triển lý thuyết tổ chức cơ học được đẩy mạnh. Bên cạnh đó
trong lĩnh vực quân sự lý thuyết tổ chức hữu cơ cũng được phát triển. MaxWeber – nhà xã hội học người Đức – đã có những đóng góp hết sức quan
trọng cho lý thuyết này khi thực hiện sự đối chiếu giữa cơ khí hoá và hình
thành máy móc của tổ chức. Tổ chức cơ học luôn coi trọng tính chính xác,

tính nhanh chóng, tính sáng sủa, tính đều đặn, độ tin cậy và xây dựng quy
chế hoạt động rất chi tiết.
“Tổ chức cơ học được xem như một tập hợp các vị trí công tác được
xác định rõ ràng, sắp xếp thành thứ bậc quy định rõ mối quan hệ giữa
chúng”6. Có thể nói tổ chức cơ học được thiết kế như một cỗ máy với một
số đặc trưng cơ bản sau:
- Sự phân công lao động tỉ mỉ và chặt chẽ, nhiệm vụ của từng cá
nhân trong tổ chức được quy định rõ ràng bằng văn bản hành chính.
- Cấu trúc bậc thang quyền lực: mô hình quyền lực điều phối mọi
hoạt động của tổ chức, mệnh lệnh ở cấp cao nhất sẽ đi xuyên suốt tổ chức
chính xác đến từng vị trí trong tổ chức. Tuy nhiên do phải qua nhiều khâu
trung gian nên xuất hiện sự sai lệch, thiếu chính xác về thông tin.
- Mọi quan hệ trong tổ chức đều được ”định danh” và được cụ thể
hoá bằng văn bản hành chính.
- Sự thăng tiến nghề nghiệp của cá nhân trong tổ chức được gắn với
việc được thăng bậc trong nấc thang quyền lực.
- Người quản lý và người bị quản lý đều nhận thức rất rõ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và không tồn tại tranh cãi.

6

Phạm Huy Tiến, Tổ chức học, tài liệu giảng dạy cao học, Hà nội, 2006

14


- Các tài sản, phương tiện phục vụ hoạt động của tổ chức đều thuộc
về tổ chức.
Ngoài những ưu điểm nổi trội dễ nhận thấy ở các tổ chức cơ học thì
nhược điểm cơ bản của tổ chức cơ học chính là sự quan liêu, thiển cận và

cứng nhắc là không tránh khỏi đồng thời khi môi trường biến động thì tổ
chức cơ học hầu như không thể thích nghi.
1.1.2 Tổ chức hữu cơ
Lý thuyết tổ chức hữu cơ dựa trên quan điểm xem xét tổ chức như
một cơ thể sống tồn tại trong môi trường, đòi hỏi phải thích nghi với môi
trường để tồn tại và phát triển – như vậy tổ chức hữu cơ là một hệ mở. “Tổ
chức hữu cơ bao gồm các phân hệ gắn liền với nhau, cá nhân, nhóm tổ
chức cũng như phân hệ gắn với nhau trong một tổ chức và đặt trong hệ
thống”7. Khi tổ chức hữu cơ được xem xét như một hệ thống thì vấn đề cốt
lõi là tương tác trong và tương tác ngoài của hệ thống cần được xem xét và
đánh giá chính xác. Điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức
theo hướng thích nghi và không thích nghi với môi trường.
Ưu điểm:
- Mối liên hệ chặt chẽ giữa tổ chức và môi trường.
- Mục tiêu của tổ chức vừa là nguồn gốc tồn tại vừa là động lực phát
triển của tổ chức.
- Có nhiều sự lựa chọn mô hình của tổ chức phù hợp và thích nghi
với môi trường.
- Dễ thay đổi để đáp ứng nhu cầu đổi mới.
- Mối liên hệ giữa các tổ chức đa dạng và phong phú.
Hạn chế:
- Mối quan hệ tổ chức – môi trường có thể làm cho sự thiết kế tổ
chức lệ thuộc vào môi trường mà không đánh giá cao yếu tố nội lực của tổ
chức.
7

Phạm Huy Tiến, Sđd

15



- Cạnh tranh và phát triển luôn mâu thuẫn và ranh giới của chúng rất
mong manh.
- Khái niệm”quyền lực”trong tổ chức không rõ ràng nên có thể gây
trở ngại cho quản lý.
- Hoạt động quản lý tổ chức hữu cơ không hề đơn giản nhất là trong
môi trường đầy biến động.
Cấu trúc chức năng và cấu trúc dự án:
Cấu trúc chức năng thường gặp ở các tổ chức máy móc như các vụ ở
các bộ, các phòng nghiên cứu ở các viện...
Cấu trúc dự án có thể xem là cấu trúc phi hình thức. Trong cấu trúc
này, nguồn nhân lực là sự tập hợp để giải quyết một dự án, một chương
trình, một công việc nào đó không thuộc chức năng.
Cấu trúc ma trận – mô hình của tổ chức hiện đại:
Tổ hợp của cấu trúc chức năng và cấu trúc dự án thành cấu trúc ma
trận. Trong cấu trúc ma trận thì cấu trúc chức năng và cấu trúc dự án được
sử dụng linh hoạt. Đối lập với cấu trúc chức năng thì trong cấu trúc dự án
nhân sự chỉ là mượn tạm thời chứ không thuộc về người quản lý dự án. Dự
án kết thúc, nhân sự trở về cấu trúc chức năng. Tuy nhiên, trong quá trình
cấu trúc dự án hoạt động thì nhân sự bên trong nó chịu sự quản lý và chi
phối của cả người quản lý của cấu trúc chức năng lẫn cấu trúc dự án.
Cấu trúc ma trận làm tăng khả năng thích ứng với môi trường của
cấu trúc chức năng bằng cấu trúc dự án nhưng không phá vỡ sự cân bằng
của cấu trúc chức năng, đảm bảo cho tổ chức phát triển ổn định lâu dài
nhưng vẫn có được phản ứng nhanh nhậy với môi trường. Ưu điểm này
không những tổ chức dạng doanh nghiệp áp dụng mà ngay cả các tổ chức
sự nghiệp cũng có thể áp dụng được làm mềm dẻo cấu trúc và tăng khả
năng thích ứng với môi trường. Đó chính là giải pháp ứng dụng quy luật tự
điều chỉnh của tổ chức. Nhiều tổ chức có cấu trúc máy móc khi môi trường
biến động đã điều chỉnh bằng cấu trúc ma trận để chuyển hoá, đảm bảo sự

16


tồn tại trong môi trường mới và thích nghi để tìm sự phát triển mới. Tuy
nhiên nếu chuyển sang cấu trúc dự án tất cả và huỷ bỏ cấu trúc chức năng
thì tổ chức mang tính tạm thời và khó thực hiện mục tiêu lâu dài của tổ
chức, mặc dù tính thích nghi với môi trường vẫn đảm bảo.
1.2. Cơ bản về quản lý
Trong quá trình hoạt động xã hội như thực tiễn sản xuất, NCKH, loài
người không thể không xem các đối tượng tác động của mình là một hệ
thống để tiến hành quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, kiểm tra và điều
phối. Trong hoạt động thực tiễn quản lý còn tổng kết, đúc rút thành nguyên
lý, quy luật từ đó chỉ đạo, thúc đẩy các hoạt động xã hội một cách có hiệu
quả. Thực hiện quản lý có hiệu quả là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Theo Karx Marx, bất kỳ một lao động nào hay cộng đồng nào được
tiến hành trên một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý. Theo ông,
quản lý, trên phương diện khái quát nhất, là xác lập sự hài hòa giữa các
công việc riêng lẻ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất phát từ
sự vận động của toàn bộ cơ cấu tổ chức.
Trên phương diện mục đích quản lý, Taylor - Nhà kinh tế học nổi
tiếng người Mỹ (1856 – 1915) đã coi quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó khiến họ hoàn thành công việc tốt nhất
và rẻ nhất.
Trên phương diện nội dung quản lý, Foyal (người Pháp 1841 - 1925)
nói: ”Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”
và ”Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện thông qua
người khác”.
Từ những khái niệm trên cho thấy, quản lý là một hoạch định hết sức
quan trọng, và để quản lý thì:

- Người quản lý phải hiểu biết công việc của mình quản lý một cách
rõ ràng và chính xác.
17


- Quản lý là không làm thay mà phải biết khiến người khác thực hiện
tốt công việc với giá rẻ nhất có thể được.
- Để đạt được mục đích, người quản lý phải biết tổ chức, biết xây
dung kế hoạch, biết điều khiển, điều hòa, phối hợp. Việc làm này vừa mang
tính thực hiện thiết chế xã hội, nhưng cũng là một nghệ thuật - nghệ thuật
quản lý.
Như vậy, quản lý là những hoạt động vận dụng các chức năng cơ bản
của kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hòa, phối hợp, kiểm tra,…, sử dụng
hữu hiệu các yếu tố cơ bản như nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực… để thực
hiện các mục tiêu tổng thể trong một thời gian nhất định.
Kế hoạch là điều tra nghiên cứu nhu cầu và khả năng, dự báo cho
tương lai, đưa ra những quyết định, mục tiêu, lập quy chế, xếp đặt nhiệm
vụ, sắp xếp thời gian, thiết kế cơ cấu, phương án và tiêu chuẩn đánh giá.
Tổ chức bao gồm tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng thực
hiện theo kế hoạch đã định; đồng thời chỉ huy, chỉ đạo, bổ nhiệm, bãi
nhiệm, thưởng phạt…
Chỉ huy là điều hành công việc thông qua các mệnh lệnh thống nhất,
đảm bảo cho hệ thống vận hành liên tục, cân bằng, làm cho các yếu tố
trong hệ thống nhịp nhàng, phối hợp ăn ý để đạt mục tiêu.
Điều hòa phối hợp là tiến hành các hoạt động điều chỉnh giữa các
yếu tố liên quan trong hệ thống, giữa các tầng lớp hoặc các quan hệ của hệ
thống với môi trường bên ngoài để thích ứng với môi trường khách quan
khi hệ hống nảy sinh sự mất cân bằng hoặc các mâu thuẫn.
Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và các thông tin phản hồi trong quá
trình vận hành hệ thống để xem xét, đánh giá việc thực hiện các nội dung

kế hoạch, các kết quả đầu ra mà kịp thời phát hiện ra các sai khác, tìm ra
nguyên nhân, từ đó lập tức đưa ra các hành động, biện pháp điều chỉnh, sửa
chữa.

18


1.3 Cơ bản về hệ thống[26]
Bất kỳ một tổ chức nào cũng là một hệ thống. Muốn tổ chức vận
hành và hoạt động có kết quả nhằm đạt mục tiêu đề ra thì hệ thống đó phải
có cấu trúc và nguyên lý hoạt động tuân thủ theo các quy luật của hệ thống
hay nói một cách khác lý thuyết hệ thống là cơ sở luận cho việc thiết kế và
điều hành tổ chức.
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thống đã có nhiều học giả nổi tiếng
dành nhiều công sức và trí tuệ của mình xây dựng nên những lý luận,
những học thuyết nền tảng về hệ thống:
- Ludwig von Bertalanffy: Ông là một nhà sinh học người Áo (1901
- 1972). Ông đưa ra những tư tưởng của ”Lý thuyết hệ thố ng cơ thể ” vào
những năm 1930, chính thức viết về lý thuyết hệ thố ng vào năm

1949, sau

trở thành cố t lõi cho Lý thuyết hệ thố ng tổ ng quát . Năm 1968, ông xuấ t bản
tác phẩ m ”Lý thuyết hệ thố ng tổ ng quát ” (General System Theory ) và trở
thành cha đẻ của ngành Lý thuyết hệ thố ng .
- William Ross Ashby: Ashby là một nhà tâm lý học người Anh ,
sinh năm 1917, mấ t năm 1999. Năm 1956, ông viết ”Nhập môn Điề u khiể n
học” với những bước phát triể n quan trọng về lý thuyết từ trong những ý
tưởng của Bertalanffy và điề u khiể n học của Wiener


.Với cuố n sách này ,

Ashby được xem là cha đẻ của cả 2 ngành Lý thuyết hệ thố ng và Điề u
khiể n học.
- Claude Elwood Shannon: Nhà toán học người Mỹ (1916 - 2001),
người sáng lập ngành Lý thuyết thông tin hiện đại

. Ông đưa ra triết lý nổ i

tiếng: ”Thông tin không phải chấ t , không phải trường; cũng không phải vật
chấ t hoặc ý thức . Thông tin là thông tin ". Ông có ước vọng trính bày Lý
thuyết hệ thố ng dưới dạng ”phi toán hóa"
- Nobert Wiener: Sinh 1894 tại Mỹ ; mấ t 1964 tại Thụy Điể n . Cha
ông, Leo Wiener , là người Nga gố c Do Thái

, nhập cư vào Mỹ và sinh

Nobert ở Mỹ. Ông học ngành Mathematical Philosophy . 18 tuổ i nhận bằ ng
19


Ph.D. về Logic toán tại Đại học Havard . Viết ”Cybernetics: or, Control and
Communication in the Animal and the Machine” năm 1948 và trở thành
cha đẻ của ngành Điề u khiể n học .
Các học giả nổi tiếng nêu trên mỗi người có cách tiếp cận riêng của
mình về hệ thống. Tuy nhiên, dù ở các cách tiếp cận khác nhau nhưng các
học giả đều có những quan điểm luận giải về hệ thống có cơ sở khoa học.
Khái niệm: “Hệ thố ng là tập hợp các phần tử có liên hệ tương tác
nhằ m thực hiện một mục tiêu (hoặc một số mục tiêu ) định trước trong môi
trường xác định”8.

Việc phân loại hệ thống tuỳ theo tiêu chí phân loại để nhận dạng các
hệ thống khác nhau. Cụ thể:
- Theo đặc trưng vật chất hoặc tinh thần: có hệ thống kỹ thuật, hệ
thống sinh học, hệ thống xã hội và hệ thống tri thức, hệ tư tưởng, hệ thống
triết học.
- Theo đẳng cấp quan hệ: hệ thống mẹ, hệ thống con và hệ thống
trên, hệ thống dưới, hệ thống bên.
- Theo quy mô của hệ thống: hệ thống, hệ thống lớn, hệ thống rất
lớn.
- Theo tầm can thiệp vào hệ thống: hệ vĩ mô (macro), hệ trung mô
(mezo), hệ vi mô (micro).
- Theo tính phức tạp: hệ đơn giản (hệ cơ học), hệ phức tạp (hệ sinh
học), hệ rất phức tạp (hệ xã hội).
- Theo số lượng mục tiêu: hệ đơn mục tiêu, hệ đa mục tiêu.
- Theo tính điều khiển: hệ thống điều khiển được, hệ thống không
điều khiển được, hệ thống tự điều chỉnh.
“Trạng thái của hệ thống tại một thời điểm xác định là một tập hợp
các phần tử trong mối liên hệ qua lại với nhau và với môi trường”9. Tập
8
9

Vũ Cao Đàm, Bài giảng Lý thuyết hệ thống, Tài liệu giảng dạy cao học, Hà nội, 2003, tr9
Vũ Cao Đàm, Bài giảng Lý thuyết hệ thống, sđd tr13

20


hợp các phần tử đó biểu hiện những đặc điểm sau - những đặc điểm này có
thể gọi là những thông số trạng thái của hệ thống:
+ Có một thuộc tính bản chất xác định.

+ Tại một thời điểm xác định.
+ Trong một cấu trúc xác định.
+ Trong những mối liên hệ đã biết.
+ Trong một môi trường xác định.
Điều khiển hệ thống là sự tác động có định hướng vào hệ thống
nhằm biến đổi trạng thái của hệ thống theo mục tiêu định trước.

Vào

Ra (Mục tiêu)

Đối tượng bị điều
khiển

Chủ thể
Điều khiển

Phản hồi

Môi trƣờng

Hình 1: Sơ đồ khối điều khiển hệ thống
Sự tác động vào hệ thống có thể thực hiện bằng các phương pháp cơ
bản sau:
Tác động trực tiếp:
+ Tác động vào các phần tử của hệ thống.
21


+ Tác động vào các liên hệ của hệ thống.

+ Tác động vào các môđun hoặc phân hệ của hệ thống.
+ Tác động vào cấu trúc của hệ thống.
Tác động gián tiếp: bằng cách tác động lên môi trường của hệ
thống.
1.4 Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và quản lý hoạt động
KH&CN
1.4.1 Tổ chức KH&CN
Tổ chức KH&CN được hiểu là cơ sở, là môi trường để tiến hành các
hoạt động khoa học. Sự ra đời và phát triển của nó nằm trong sự phát triển
của KH&CN. Nó bắt đầu khởi nguồn từ sự nghiên cứu cá nhân chuyển
sang lao động tập thể mang tính xã hội hóa, làm cho nghiên cứu hiện đại
phát triển hiện đại phát triển thành việc xây dựng thể chế xã hội rộng lớn.
Ở Việt Nam, theo Luật KH&CN (năm 2000), tổ chức KH&CN bao
gồm 3 loại hình: Một là, tổ chức NCKH; hai là, các trường Đại học, Cao
đẳng, Học viện; ba là, tổ chức dịch vụ KH&CN.[18]
1.4.2 Một số vấn đề của NCKH
a) Khái niệm
“Là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát
hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là
sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự
vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người”10.
b) Các đặc điểm[27]
- Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập thế giới của những sự vật
mà con người chưa biết. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá trình hướng
tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH không có sự lặp
lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới là thuộc tính
quan trọng số một của lao động khoa học. Tính mới cần được hiểu là, cho
10

Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 2005, tr17.


22


dù đã đạt được một phát hiện mới, nhưng người nghiên cứu vẫn còn tiếp
tục tìm kiếm những phát hiện mới hơn.
- Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương
pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần do nhiều người
khác nhau thực hiện trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn
toàn giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một
kết quả thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước cũng
chưa thể xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện
tượng. Phương pháp luận của NCKH là kết quả nghiên cứu cần chỉ rõ
những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện (nếu có).
- Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều
dạng, có thể đó là một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, song cũng có
thể là một mẫu vât liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm về một
phương thức tổ chức sản xuất mới… Tuy nhiên, trong tất cả các trường hợp
này, sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Thông tin về quy
luật vận động của sự vật, hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và
các tham số đi kèm theo quy trình đó.
- Tính khách quan: Vừa là đặc điểm của NCKH, vừa là tiêu chuẩn
của người NCKH. Đó là phản ánh khách quan về bản chất của sự vật hoặc
hiện tượng. Giải thích sự vật phải xuất phát từ hiện tượng khách quan. Để
đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần luôn luôn đặt các loại câu
hỏi ngược lại với kết luận đã được xác nhận:
+ Nếu phương pháp đã sử dụng trong nghiên cứu cho phép đạt kết
quả, vậy còn có thể tiến hành theo phương pháp khác không?
+ Kết quả có thể khác không?
+ Nếu kết quả đúng, thì đúng trong những điều kiện nào?

- Tính rủi ro: Tính mới của NCKH đồng thời cũng quy định một
thuộc tính quan trọng khác của NCKH. Đó là tính rủi ro. Một nghiên cứu

23


×