Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHỢ LẦU, THỊ TRẤN CHỢ LẦU, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN CÔNG SUẤT 18000M3NGÀY ĐÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.73 KB, 128 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

Lời Mở Đầu
Trong đời sống, nước là một nhu cầu không thể thiếu của con người cũng như mọi
hoạt động sản xuất của xã hội. Với tốc độ thị hoá nhanh của đất nước ta hiện nay thì nhu
cầu về nước là hết sức quan trọng, là một thiết yếu trong đời sống xã hội.
Thấy được tầm quan trọng này trong quá trình đổi mới đất nước, nên những năm gần
đây Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm hơn đến vấn đề cung cấp nước sạch cho các đô
thị, nông thôn, các vùng khan hiếm nguồn nước sạch, các khu công nghiệp, tạo cơ sở hạ
tầng cho phát triển xã hội. Nó thể hiện thông qua nhiều dự án đầu tư vào các công trình
nước sạch bằng nguồn vốn đầu tư trong nước và cả nguồn vốn nước ngoài.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn như nguồn vốn đầu tư chưa tương xứng với
nhu cầu phát triển của ngành. Hệ thống cung cấp nước chưa đồng bộ về xây dựng và
trang thiết bị, sự yếu kiếm trong công tác quản lí cũng như trình độ chuyên môn còn thấp
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành nói riêng và của xã hội nói chúng.
Với việc đảy nhanh tốc độ hoá hiện đại hoá đất nước trong tương lai, đòi hỏi phải có
một chiến lược phát triển kinh tế hợp lí, đồng bộ giữa các ngành với nhau. Có như thế
mới đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra là phát triển đất nước một cách bền vững.
Trong định hướng phát triển ngành, để giải quyết những vấn đề khó khăn đang gặp
phải, điều trước tiên là giải quyết về vấn đề nhân lực cho ngành nước tức là đào tạo cán
bộ, nân cao trình độ chuyên môn. Đồng thời phải sử dụng hợp lí đúng mục đích các
nguồn vốn đầu tư . Bên cạnh đó phải luôn tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến áp dụng cho ngành nước để nân cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, tiết
kiệm nguồn vốn đầu tư, vốn sản xuất.
Đi đôi với vấn đề phát triển ngành nước, phát triển đất nước là vấn đề bảo vệ tài
nguyên môi trường, trong đó có tài nguyên nước và môi trường nước. Đây là vấn đề hết
sức quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của con người, đến sự phát
tiển của xã hội. Chính vì thế cần có một chính sách phù hợp cho việc bảo vệ tài nguyên
nguồn nước và giáo dục ý thức sử dụng nước cho người dân để tránh lãng phí một cách
vô ích.
Theo số liệu của các nhà nguyên cứu nước ngoài thì Việt Nam đang trở thành một


nước nghèo về nước. Tại sao như thế, trong khi nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, khí hậu ẩm, có nhiều nguồn nước mặt và nước ngầm phong phú. Có phải là nguồn
nước của chúng ta đang bị ô nhiểm trầm trọng, khai thác một cách bừa bải, không có
chiến lược bảo vệ hay bảo vệ một cách hình thức, ý thức bảo vệ nguồn nước còn quá
thấp. Chiến lược phát triển ngành nước chưa được đầu tư đúng mức…
SVTH: Lê Văn Mến

Trang 1


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRẤN CHỢ LẦU
HUYỆN BẮC BÌNH - TỈNH BÌNH
THUẬN

Trang 2


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

I/ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
VÀ XÃ HỘI CỦA THỊ TRẤN CHỢ LẦU
HUYỆN BẮC BÌNH

1/ Vị trí địa lý
2/ Điều kiện tự nhiên
3/ Điều kiện kinh tế và xã hội
3.1/ Tiềm năng kinh tế

3.2/ Văn hóa-xã hội

Trang 3


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

I/ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
CỦA THỊ TRẤN CHỢ LẦU – HUYỆN BẮC BÌNH.

1/ Vị trí địa lý:
 Chợ Lầu là thị trấn trung tâm của huyện Bắc Bình. Địa giới của huyện Bắc
Bình:
- Phía Đông giáp huyện Tuy Phong.
- Phía Tây giáp huyện Hàm Thuận Bắc.
- Phía Nam giáp biển Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
 Thị trấn Chợ Lầu nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bình Thuận, bao gồm các
dân tộc như : Kinh, Chăm, Chu Ru...
 Thị trấn Chợ Lầu có dân số vào khoảng 35.000 người với diện tích 32.55 km2.
 Với vị trí địa lý như trên, bên cạnh mối quan hệ kinh tế truyền thống với địa
bàn kinh tế trọng điểm, huyện Bắc Bình nói chung và thị Trấn Chợ Lầu nói riêng sẽ
có điều kiện mở rộng mối quan hệ giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh Tây nguyên
và cả nước. Đồng thời, đây cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Chợ Lầu là phải
phát triển nhanh về kinh tế nhất là những lĩnh vực, những sản phẩm đặc thù để mở
rộng liên kết, không bị tụt hậu so với khu vực và cả nước.


2/ Điều kiện tự nhiên:
2.1/ Địa hình:

 Địa hình ở phía Tây có núi Gia Bang (cao 1.138 m), Núi La (cao 625 m), bờ
biển ở phía Đông có Núi Bà (cao 756 m), có nhiều cồn cát và đồng bằng rất hẹp, có
sông Mao chảy qua.
 Đại bộ phận lãnh thổ của thị trấn Chợ Lầu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển
nhỏ hẹp. Địa hình hẹp ngang, kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam,


2.2/ Khí hậu:

Trang 4


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
 Thị trấn Chợ Lầu nằm trong vùng nhiệt đới; do địa hình kéo dài theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam nên ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây
Nam nên khí hậu có phần nóng và khô hạn.
 Nhiệt độ trung bình 26o - 27o.
 Lượng mưa tương đối thấp, trung bình năm từ 800 - 1150 mm.
 Độ ẩm tương đối trung bình từ 79 - 85%
 Mùa khô kéo dài 6 tháng.
Bảng 1. Một số yếu tố khí hậu
Thông số
1

2

3

4


5

Tháng
6
7

TB
8

Lượng mưa
0,7 0,3 2,5 57 212,2 164,3 197,5 212,8
(mm)
Lượng bốc hơi
149,2 118,2 153,9 158,9 147,8 112,7 114,2 97,4
(mm)
Số giờ nắng
252 247 277 278 217 203 212 184
(giờ)
Nhiệt độ trung
25,3 25,5 27,0 28,5 28,3 27,7 27,2 27,0
bình (oC)
Độ ẩm tương đối
76
75
77 78 81 82 84 84
TB (%)
Số ngày nắng
31
28
31 30 31 30 31 31

(ngày)
Số ngày mưa
0
1
1
4
14 13 11
8
(ngày)

9

10

12

155 157,2 74,8 19,8 1259
86,1 87,7 89,6 136,7 1452
218 197

230

215 2729

27,3 27,2 26,8 25,8 27,0
83

84

80


81

80

29

28

23

25

348

26

17

10

10

115

(Theo số liệu của cục thống kê tỉnh Bình Thuận)

Trang 5

11



Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
2.3/ Thủy văn:
 Thị trấn Chợ Lầu có sông Mao chảy qua. Sông Mao dài 29 km, chảy từ cao
nguyên xuống, có chiều dài ngắn và độ dốc tương đối cao.
 Hồ chứa nước Cà Giây với dung tích gần 40 triệu m3.
Bảng 2. Thông số thuỷ văn của sông Mao.
Chiều Diện Lưu lượng nước
dài
tích
TB (m3/s)
(km) lưu vực Mùa
Mùa
khô
mưa
Sông Mao 29
1520
1.6
40
Tên sông



3/ Điều kiện kinh tế và xã hội:
3.1/ Tiềm năng kinh tế:
3.1.1/ Công nghiệp:
 Công tác khoanh định các khu vực khai thác khoáng sản theo chủ trương của
tỉnh được triển khai với việc định vị và lập báo cáo nghiên cứu khả thi 3 khu làng
nghề công nghiệp với tổng diện tích 100 ha. Phối hợp cùng sở công nghiệp cắm mốc

khu khai thác Titan cho Công ty Vật liệu Xây dựng và khoáng sản Bình Thuận theo
giấy phép của UBND tỉnh.
 Triển khai lập kế hoạch phát triển làng nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, sản
xuất bánh tráng, gốm và tổ chức bàn giao công tác quản lý tài nguyên khoáng sản cho
phòng Tài nguyên và Môi trường mới thành lập.
 Công nghiệp và dịch vụ hiện nay đang từng bước phát triển, khối lượng xây
dựng tăng nhanh, các dịch vụ phục vụ như điện chiếu sáng, bưu chính viễn thông,
phát thanh truyền hình cũng được mở rộng dần, đời sống vật chất tinh thần cải thiện
rõ rệt. Trình độ dân trí từng bước được nâng lên góp phần quan trọng tăng tổng sản
phẩm, thu nhập bình quân đầu người, tăng thu ngân sách Nhà nước.


Trang 6


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
3.1.2/ Ngư nghiệp:
 Công tác nuôi trồng thủy sản ở cũng được quan tâm thể hiện rõ nét nhất ở
việc quy hoạch và phê duyệt dự án nuôi tôm thịt ở Phan Rí Thành (14 ha).
 Kết quả đánh bắt các loại thủy hải sản trong năm là 600 tấn, thực hiện nuôi
trồng 20,4 ha tôm nước lợ (đạt sản lượng 150 tấn, 4 tấn tôm nước ngọt), 3 ha cá các
loại (sản lượng 20 tấn kể cả nguồn khai thác hồ Cà Giây).


3.1.3/ Giao thông vận tải:
 Vừa qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình nhựa hóa hệ thống đường giao thông và thoát nước (tuyến D1) phía Bắc trung
tâm thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 19,7 tỷ
đồng (trong đó, đền bù giải toả là 1.598 triệu đồng) được bố trí từ nguồn vốn ngân
sách tỉnh và ngân sách huyện.

 Cũng theo Quyết định nêu trên, quy mô đầu tư xây dựng là 1.530,34 m; trong
đó đoạn Km0-Km0+821&Km0+996.93-KC: Bề rộng mặt đường 14,5m, bề rộng lòng
đường 15,0m; Đoạn Km821-Km0+996.93: Bề rộng mặt đường 16,5m; bề rộng lòng
đường 17m. Diện tích sử dụng đất dự kiến là 44.379 m 2. Công trình sau khi hoàn
thành sẽ phục vụ nhu cầu giao thông trong trung tâm phía Bắc thị trấn Chợ Lầu và
thoát nước toàn bộ khu vực trong trung tâm huyện lỵ Bắc Bình.


3.2/ Văn hóa-xã hội:
 Thị trấn Chợ Lầu có dân số khoảng 35.000 người với diện tích 32.55 km 2.
Như vậy mật độ dân số hiện tại của thị trấn Chợ Lầu hơn 1000 người/ km2.
 Theo thống kê, trong năm 2000 tỷ lệ phát triển dân số của thị trấn giảm xuống
còn 2,04%. Như vậy tỷ lệ tăng dân số của thị trấn Chợ Lầu vẫn còn khá cao.
Bảng 3. Tỉ lệ tăng dân số của thị trấn Chợ Lầu.
Chỉ tiêu Đơn vị 1992 1995 1999 2000
Dân số toàn 1000
859 932 1.047 1.059
tỉnh
người
Tỷ lệ tăng
dân số tự
%
2,88 2,55 2,15 2,04
nhiên
(Theo Cục thống kê tỉnh Bình Thuận)
 Toàn thị trấn Chợ Lầu gồm có 13 dân tộc anh em gồm: Kinh, Chăm, Tày,
Nùng, Hoa, K’ho, Rắc Lây, Mường, Êđê, Ngái, Sán Chay...
 Chợ Lầu đến nay vẫn còn nhiều di tích lịch sử như:
- Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Xuân An.


Trang 7


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
- Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Xuân Hội.
 Các công trình kiến trúc cổ có đền, tháp, đình, chùa, lăng, miếu đan xen với
các di tích khảo cổ học, di tích lịch sử cách mạng, các lễ hội truyền thống của người
Việt, người Chăm...đã đem lại cho mảnh đất Chợ Lầu những nét văn hóa riêng và độc
đáo.
 Nói tóm lại, Chợ Lầu - mảnh đất giàu truyền thống lịch sử và văn hóa đã đi
được một chặng đường 300 năm có lẻ. Trải qua nhiều đời xây dựng và đấu tranh gìn
giữ bản sắc dân tộc, nhân dân địa phương đã để lại cho thế hệ hôm nay những di sản
tinh thần vô cùng quý giá. Xét về góc độ văn hóa, Chợ Lầu là nơi hội tụ của 13 dân
tộc anh em, mỗi dân tộc có ngôn ngữ, văn hóa khác nhau tạo nên sự sinh động, đa
dạng. Sự tôn vinh và truyền bá những giá trị tinh thần của cha anh đi trước đã tạo cho
thị trấn Chợ Lầu một khí thế mới trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội ngày càng giàu mạnh.


Trang 8


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

II/ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI MỚI
VÀ THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NƯỚC

1/ Các công trình thủy lợi mới
1.1/ Các công trình mới
1.2/ Thực trạng phát triển đô thị

1.3/ Những kết quả đạt được
2/ Thực trạng về nguồn nước
2.1/ Tình hình nguồn nước
2.2/ Triển vọng cấp nước
2.3/ Các biện pháp bảo vệ nguồn nước trong vùng

Trang 9


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

II/CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI MỚI
VÀ THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NƯỚC

1/ Các công trình thủy lợi mới:
1.1/ Các công trình mới trong năm 2007:
 Hồ Sông Khán - huyện Bắc Bình: Hạng mục đường thi công và cống lấy nước
đã hoàn thành, đang triển khai thi công hạng mục kênh xả lũ, phần đất và công trình
trên kênh chính.
 Nhóm Nông nghiệp - Thủy lợi: Khối lượng thực hiện từ đầu dự án 33277
triệu đồng, đã thanh toán cấp phát 21656 triệu đồng. Gồm có 02 công trình:
- Kênh chuyển nước hồ Cà Giây (Chợ Lầu): Đang thi công xây lắp đập đầu
mối, cống lấy nước, cống qua đường Lương Sơn - Đại Ninh, cống qua đường Bình An
- Phan Sơn, nhà quản lý và đào đắp kênh tiếp nước. Tiến độ thi công chậm do phải
dẫn dòng thi công để cấp nước tưới cho diện tích sản xuất khu vực đập Đồng Mới,
hiện nay đơn vị thi công đang tập trung toàn bộ thiết bị và nhân lực bố trí thi công.
- Hoàn chỉnh kênh tiếp nước Sông Lũy - Cà Giây (Chợ Lầu): Công trình đã
được thi công thông tuyến nhiều năm trước đây theo yêu cầu chống hạn của tỉnh, hiện
nay đang tổ chức thi công phá đá nổ mìn những đoạn kênh chưa đủ cao độ đáy thiết
kế, thi công hoàn chỉnh phần kênh và công trình trên kênh.



1.2/ Thực trạng phát triển đô thị:
 Đất ở khu vực thị trấn Chợ Lầu có giá trị cao, tốc độ phát triển mở rộng khu
dân cư nhanh. Do đó, hàng năm Chợ Lầu có chủ trương mở rộng các khu dân cư
nhằm giải quyết đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất xây dựng các trình phục vụ sự
nghiệp phát triển văn hóa xã hội,… nhưng khả năng mở rộng rất hạn chế vì hầu hết
những khu vực thuận tiện mở rộng khu dân cư đều phải lấy từ đất Nông nghiệp ổn
định.
 Những năm qua trong điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, sản xuất Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, vốn đầu tư chưa nhiều, trình
độ dân trí chưa cao, chất lượng lao động còn thấp nhưng đô thị đă có bước chuyển
biến tiến bộ góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và
phát triển đô thị còn chậm, dân cư đô thị hình thành tự phát, không theo Quy hoạch
Trang 10


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
nên nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời kỳ mới. Để tiếp tục thực
hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, nghị quyết Đại Hội Tỉnh Đảng
bộ lần thứ IX, hội nghị lần thứ IX ban chấp hành Đảng bộ tỉnh quyết định nhiệm vụ
xây dựng và phát triển Chợ Lầu từ nay đến năm 2020.


1.3/ Những kết quả đạt được:
 Mặt khả quan: Thị trấn đã cố gắng tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
Kinh tế – Xã hội góp phần làm cho trung tâm huyện có điều kiện thuận lợi để phát
triển. Một số tụ điểm dân cư mới mang tính đô thị đã xuất hiện và có bước chuyển
biến rõ rệt. Công nghiệp và dịch vụ từng bước phát triển, khối lượng xây dựng tăng
nhanh, các dịch vụ phục vụ như điện chiếu sáng, bưu chính viễn thông, phát thanh

truyền hình được mở rộng dần, đời sống vật chất tinh thần cải thiện rõ rệt và trình độ
dân trí cũng từng bước được nâng lên.
 Những mặt tồn tại, yếu kém: Công tác quy hoạch, hoàn thiện bổ sung quy
hoạch đô thị chưa kịp thời. Tổ chức, quản lý thực hiện quy hoạch còn rất chậm. Tuy
có cố gắng đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị nhưng vẫn còn chắp vá, không đồng bộ, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị trong tình hình mới, nhất là giao thông, cấp và
thoát nước. Lao động chưa có việc làm và việc làm chưa ổn định còn nhiều… chất
lượng lao động thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất ít. Môi trường sinh thái chưa
được giải quyết tốt, có nơi ô nhiễm nặng, giải quyết nước thải, rác thải còn nhiều khó
khăn.
 Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, yếu kém là:
- Về khách quan: Do điểm xuất phát của thị trấn còn thấp, cơ sở hạ tầng còn
thiếu và yếu.
- Về chủ quan:
+ Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển đô thị chưa thật đầy đủ.
Quá trình tạo vốn để phát triển đô thị còn nhiều hạn chế, vốn đầu tư để phát triển đô
thị còn rất nhỏ bé so với nhu cầu.
+ Công tác quản lý xây dựng đô thị còn chồng chéo, thiếu sự phối hợp đồng
bộ giữa quản lý chuyên ngành và quản lý lãnh thổ. Sự phân công, phân cấp chưa rõ
ràng.
+ Trình độ, năng lực và kiến thức quản lý đô thị của đội ngũ cán bộ còn thiếu
và yếu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đô thị tuy có chú ý hơn,
song còn nhiều bất cập.

Trang 11


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
2/ Thực trạng về nguồn nước:
2.1/ Tình hình nguồn nước:

 Thị trấn Chợ Lầu nằm trong đới khô hạn và bán khô hạn ở nước ta. Công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đảm bảo những điều kiện cần thiết về cơ sở hạ
tầng, trong đó có nhu cầu cấp nước với lượng cung cấp đủ lớn và chất lượng tốt. Việc
đánh giá hiện trạng chất lượng nước, đề ra biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên nước ở đây là hết sức cần thiết và cấp bách cho quy hoạch phát triển
trong tương lai.
 Trên cơ sở nghiên cứu các chỉ tiêu môi trường, nước mặt trong vùng được
đánh giá là có chất lượng tốt, độ tổng khoáng hóa thấp, các nguyên tố vi lượng đều
nằm trong giới hạn cho phép. Đặc điểm thuỷ địa hoá khá phức tạp và đa dạng. Nước
dưới đất có đủ các loại hình hóa học: bicarbonat, chlorur, sulfat và hỗn hợp, trong đó
loại hình nước bicarbonat natri chiếm tới hơn 50% diện tích vùng nghiên cứu, và đặc
biệt, có mặt loại hình hoá học nước bicarbonat natri có tổng khoáng hoá >1g/l. Trong
nước loại hình hóa học này, hàm lượng fluor, CO2 và các hợp chất silic khá lớn.
 Nước dưới đất trong vùng hầu hết có chất lượng tốt, không những dùng được
cho mục đích sinh hoạt mà còn có thể sử dụng rất tốt cho một số mục đích khác như:
an dưỡng chữa bệnh, khai thác sođa, chăn nuôi gia súc (bò, dê,...), trồng các loại cây
ưa kiềm (nho, điều, thanh long,...), nuôi thuỷ hải sản, nuôi tảo spirulina,... Cần có biện
pháp bảo vệ các nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do các hoạt động kinh tế - xã hội.


Trang 12


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

2.2/ Triển vọng cấp nước:
 Việc cấp nước cho thị trấn Chợ Lầu và các vùng lân cận hiện dựa chủ yếu vào
các nguồn nước mặt. Trong vùng hiện nay có Nhà máy nước Bắc Bình với công suất
5000 m3/ngđ. Nguồn nước chủ yếu được cung cấp từ hồ Cà Giây và đập Đồng Mới
thông qua Công ty khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận.

 Việc khai thác nước dưới đất mới được thực hiện ở một số vùng riêng lẻ ở
huyện Bắc Bình như thị trấn Chợ Lầu và đồi cát phía nam Phan Rí Cửa bằng những
trạm cấp nước nhỏ với lượng cung cấp mỗi trạm không quá 1.000 m3/ngđ.
 Nhân dân cũng đã tự đào giếng và khai dẫn mạch lộ ven các đồi cát để lấy
nước sinh hoạt và sản xuất.
 Chương trình cung cấp nước sạch đã thi công khá nhiều giếng, tuy nhiên
lượng cung cấp còn nhỏ và chất lượng nước chưa đảm bảo.
 Trong tương lai, ngoài việc tăng cường khai thác các nguồn nước mưa, nước
mặt cần chú ý đến các nguồn nước dưới đất. Nước trong vùng (nước mặt và nước
dưới đất) hầu hết đều có chất lượng tốt, không những dùng được cho mục đích ăn
uống sinh hoạt mà còn có thể sử dụng rất tốt cho một số mục đích khác như: an
dưỡng, chữa bệnh, khai thác sođa, chăn nuôi gia súc (bò, dê,...), trồng các loại cây ưa
kiềm (nho, điều, thanh long,...), nuôi thuỷ hải sản, nuôi tảo spirulina,...


2.3/ Các biện pháp bảo vệ nguồn nước trong vùng:
 Việc sử dụng các nguồn nước dưới đất cho mục đích ăn uống sinh hoạt có
một số hạn chế, do một số khu vực trong vùng có hàm lượng fluor trong nước tương
đối cao, hàm lượng calci trong nước rất thấp. Trong vùng đã có biểu hiện về bệnh
nhiễm fluor. Cần dùng nước có hàm lượng fluor nhỏ hoặc phải có biện pháp khử lọc
fluor trước khi sử dụng cho mục đích ăn uống sinh hoạt. Bổ sung lượng calci thiếu
bằng khẩu phần thức ăn hợp lý. Hàm lượng fluor trong nước ở một số nguồn nước
khoáng thường cao hơn mức cho phép (F = 3,3-11 mg/l).
 Hướng khai thác sử dụng và bảo vệ các nguồn nước một cách bền vững, tránh
nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt bằng các biện pháp: xây dựng các hồ chứa, đập ngăn dòng
chảy mặt (các sông lớn và các sông suối nhỏ), giáo dục ý thức cộng đồng, quy hoạch
khai thác sử dụng các nguồn nước phải có cơ sở khoa học và chú ý lợi ích về kinh tế,
giám sát chặt chẽ việc khai thác sử dụng các nguồn nước, mở rộng mạng lưới quan
trắc chất lượng và trữ lượng nước, xử lý nước thải và chất thải trước khi xả ra môi
trường,...

 Để khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách bền vững, tránh nguy cơ bị
ô nhiễm và cạn kiệt, gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường sống, cần phải tăng cường
bảo vệ chúng. Bảo vệ nước dưới đất còn có nghĩa là cải tạo và làm giàu nó. Muốn
vậy, cần nghiên cứu áp dụng phương pháp bổ sung nhân tạo nguồn nước dưới đất ở
Trang 13


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
vùng có yêu cầu cấp thiết bằng cách xây dựng các hồ chứa, đập ngăn dòng chảy mặt.
Việc làm này không chỉ có ý nghĩa là lấy được nước từ hồ chứa và bổ sung nhân tạo
nước dưới đất mà còn có tác dụng làm nhạt hóa các vùng nước dưới đất có độ khoáng
hóa cao, đẩy lùi sự xâm nhập của nước mặn vào tầng nước nhạt, cải tạo đất (giảm
nguy cơ muối hóa thổ nhưỡng)...


Trang 14


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

III/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỒ
CHỨA NƯỚC CÀ GIÂY

1/ Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
2/ Nhiệm vụ của hồ chứa nước Cà Giây
3/ Các chỉ tiêu thông số kỹ thuật chủ yếu của hồ Cà Giây

Trang 15



Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

III/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỒ CHỨA NƯỚC CÀ GIÂY

 Hồ chứa nước Cà Giây được khởi công xây dựng năm 1996. Xí nghiệp khai
thác công trình thủy lợi huyện Bắc Bình – Công ty khai thác công trình thủy lợi tỉnh
Bình Thuận trực tiếp quản lý vận hành khai thác từ năm 1999.
 Hệ thống công trình đầu mối được xây dựng tại xã Bình An - huyện Bắc
Bình - tỉnh Bình Thuận.
 Nguồn nước đến hồ chứa là dòng chảy Cà Giây. Nhiệm vụ của hồ chứa là cấp
bổ sung nước tưới cho vụ mùa, vụ lúa Đông Xuân. Cấp nước cho vụ lúa Hè Thu
thuộc các xã Bình An, Hải Ninh, thị trấn Chợ Lầu, Phan Rí Chàm và Phan Hiệp, Phan
Hoà thuộc huyện Bắc Bình; Cấp nước thô để xử lý nhằm phục vụ sinh hoạt cho thị
trấn Chợ Lầu và các khu vực lân cận.


1/ Đặc điểm khí tượng thuỷ văn:
 Lưu vực sông Cà Giây nằm trong vùng khô hạn ở nước ta. Lượng mưa bình
quân lưu vực X0 = 1200 mm, lượng mưa khu tưới X75% = 641,2 mm. Nhiệt độ trung
bình nhiều năm 26,90C.
 Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 9, kết thúc vào tháng 11, mùa kiệt từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
 Từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa chuyển tiếp giữa mùa cạn và mùa lũ. Tháng có
lưu lượng lớn nhất thường là tháng 10 và lưu lượng nhỏ nhất thường vào các tháng 2
và tháng 3.
Bảng 4. Đặc trưng dòng chảy trong năm.
Q0

M0


(m3/s)

(l/s.km2)

2,40

17,0

CV

Q(m3/s)

CS

0,55

2,10

25%

50%

75%

2,88

2,00

1,48


Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy lũ.
Đặc trưng

Lũ P = 1%

Lũ kiểm tra P = 0,2%

Qmax(m3/s)

914

1239

Trang 16


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

W (106 m3)

45

63


2/ Nhiệm vụ của hồ chứa nước Cà Giây:
 Cấp nước bổ sung tưới cho 3965 ha lúa vụ mùa và 1200 ha lúa Hè Thu.
 Cấp nước tưới cho 700 ha lúa vụ Đông Xuân.
 Cấp nước phục vụ sinh hoạt cho thị trấn Chợ Lầu và các khu vực lân cận.



3/ Các chỉ tiêu thông số kỹ thuật chủ yếu của hồ Cà Giây:
 Diện tích lưu vực: F = 141 km2.
 Cấp công trình: cấp III.
 Tưới đảm bảo với P = 75%.
 Lũ thiết kế P = 1%.
 Lũ kiểm tra P = 0,2%.
 Mực nước chết, MNC = +67,50 m.
 Mực nước dâng bình thường, MNDBT = +74,70 m.
 Mực nước gia cường, MNGC = 78,20 m.
 Dung tích chết, WC = 8,41 triệu m3.
 Dung tích toàn bộ, WTB = 37,24 triệu m3.
 Dung tích hữu ích, Whi = 28,83 triệu m3.
 Cao trình đỉnh đập, Zđ = 78,50 m.
 Cao trình tường chắn sóng, Z = 79,40 m.
 Tràn xả lũ không cửa - 3 khoang:
- Chiều rộng, B = 25 m.
- Cao trình ngưỡng, Zn = 74,70 m.
 Tràn xả lũ có cửa - 1 khoang:
- Kích thước tràn (B x H) = 5m x 3,7 m.
- Cao trình ngưỡng, Zn = 71,0 m.
- Cửa van phẳng.
Trang 17


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
 Cống lấy nước:
- Kích thước B x H = 1,80m x 2,00m.
- Chiều dài, L = 67,0 m.
- Cao trình ngưỡng, Zn = 65,60 m.

 Chế độ điều tiết: Điều tiết năm.
 Hệ thống kênh tưới.


Trang 18


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

CHƯƠNG 2
THUYẾT MINH TÍNH TOÁN
NHÀ MÁY NƯỚC CHỢ LẦU

Trang 19


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

I/ CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
NHÀ MÁY NƯỚC CHỢ LẦU

1/ Mục đích xây dựng Nhà máy nước Chợ Lầu
2/ Tính toán dân số khu vực
3/ Chất lượng nước nguồn
4/ Công suất thiết kế Nhà máy

Trang 20


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục


I/ CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
NHÀ MÁY NƯỚC CHỢ LẦU

1/ Mục đích xây dựng Nhà máy nước Chợ Lầu:
 Phần lớn các nguồn nước thiên nhiên dùng làm nguồn nước cấp ở Việt Nam
có chỉ tiêu chất lượng không thỏa mãn tiêu chuẩn vệ sinh. Do đó, việc xây dựng Nhà
máy nước Chợ Lầu nhằm mục đích xử lý nguồn nước thô được cung cấp từ hồ
Cà Giây để đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi cấp cho các đối tượng dùng nước
thuộc thị trấn Chợ Lầu và các khu vực lân cận.
 Nhà máy nước sau khi xây dựng sẽ đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hóa học, vi trùng học để
thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và phục vụ
sinh hoạt công cộng của các đối tượng dùng nước.
2. Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẩn đục,
gây ra màu, mùi, vị của nước.
3. Cung cấp nước có đủ các thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ
sức khỏe của người tiêu dùng.
4. Để thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các điểm 1, 2, 3 thì nước sau xử lý phải
có các chỉ tiêu chất lượng thỏa mãn “tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp
cho ăn uống và sinh hoạt”.
 Tóm lại, việc xây dựng Nhà máy nước Chợ Lầu là cần thiết để cung cấp
và đáp ứng nhu cầu nước sạch cho người dân khu vực.


Trang 21


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục


2/ Tính toán dân số khu vực:
 Thị trấn Chợ Lầu có dân số hiện tại vào khoảng 30880 người (năm 2011), có
diện tích 32.55 km2.
- Mật độ tăng trưởng dân số: tăng sinh học 2.04%, tăng dân số cơ học là 2.5%
mỗi năm.
- Tính đến năm 2024, dân số thị trấn Chợ Lầu là:
t

r 
r

N = N 0 * 1 +
+ 1  (người).
 100 100 
13

2.04 2.5 

= 30880 * 1 +
+
 = 55000 (người)
100 100 


Trong đó:
+ t: thời gian cần tính (2011-2024), t=13 (năm).
+ r: tốc độ tăng dân số sinh học hằng năm (%), r =2.04.
+ r1: tốc độ tăng dân số cơ học hằng năm (%), r1 =2.5.
 Nguồn nước cung cấp cho Nhà máy nước được lấy từ hồ Cà Giây với dung
tích gần 40 triệu m3. Hồ có khả năng cung cấp nước thô phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp và cho nhu cầu xử lý nước để phục vụ người dân trong thị trấn và các khu vực
lân cận.
 Theo thiết kế, Nhà máy nước sau khi xây dựng sẽ cung cấp nước sạch cho
toàn bộ thị trấn Chợ Lầu. Như vậy, tổng số dân cần được cung cấp nước sạch là:
N=55000 (người).


3/ Chất lượng nước nguồn:
 Nguồn nước cung cấp cho Nhà máy nước được lấy từ hồ Cà Giây:
- Dung tích toàn bộ: WTB = 37,24 triệu m3.
- Dung tích hữu ích: Whi = 28,83 triệu m3.
 Lưu vực sông Cà Giây nằm trong vùng tương đối khô hạn:
- Lượng mưa bình quân lưu vực X0 = 1200 mm.
- Nhiệt độ trung bình nhiều năm 26,90C.
 Chất lượng nước nguồn được lấy như sau:
- Nhiệt độ (Temperature): 26.90C
- Chỉ số pH : 7.7
Trang 22


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
- Độ đục (Turbidity): 210 (NTU)
- Độ màu (Color): 700
- Độ cứng tổng cộng (Total Hardness): 28 (mg/l CaCO3)
- Độ kiềm tổng cộng (Total Alkalinity): 56 (mg/l CaCO3)
- Chất hữu cơ KMNO4 (Organic Matter KMNO4): 4.4 (mg/l O2)
- Chất rắn tổng cộng (Total Solids): 314 (mg/l)
- Chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids): 86 (mg/l)
- Chất rắn lơ lửng (Suspendid Solids): 228 (mg/l)
- Fe2+ (sắt tổng cộng): 2.3 (mg/l)

- Ca2+: 9.6 (mg/l)
- Mg2+: 0.98 (mg/l)
- HCO 3- : 68.32 (mg/l)
- Cl-: 5 (mg/l)


4/ Công suất thiết kế Nhà máy:
 Dân số trong khu vực: N=55000 (người).
 Trong giai đoạn thiết kế 2011-2024, chọn chỉ tiêu cấp nước là:
q=150 (l/người.ngđ).
 Như vậy: Lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt của người dân là:
TB
QSH
=

55000
*150 = 8250 (m3/ng.đ)
1000

- Lượng nước sinh hoạt tính cho ngày dùng nước lớn nhất:
max
TB
QSH
= QSH
* K ngay max = 8250*1.2=9900 (m3/ng.đ).

+ Trong đó: Kngay max là hệ số không điều hòa ngày lớn nhất. Theo TCXD 332006 thì Kngày max= 1.2-1.4, chọn Kngày max= 1.2 cho số liệu tính toán.
- Lượng nước tưới cây, tưới đuờng:
+ Theo TCXDVN 33-2006 có thể lấy như sau: QTuoi =
+ Vậy: QTuoi =


8
8
max
* QSH
=
* 9900 = 792 (m3/ng.đ).
100
100

Trang 23

8 ÷ 12
max
* QSH
100


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
- Lượng nước cấp cho các khu vực hoạt động dịch vụ, các xí nghiệp công
nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác. Cũng theo TCXD 33max
max
2006: QCNRR=(5-15%)* QSH , chọn 7% * QSH . Vậy:
QCNRR =

7 * 9900
= 693 (m3/ng.đ).
100

- Thị trấn Chợ Lầu có một khu công nghiệp tập trung với diện tích 100 ha.

+ Theo TCXDVN 33-2006, nhu cầu nước dùng cho sản xuất công nghiệp:
qcntt=22 (m3/ha.ngđ).
+ Khi đó: QCNTT=22*100=2200 (m3/ngđ).
- Lượng nước dùng cho các công trình công cộng, theo TCXD 33-2006:
max
max
+ QCTCC=(10-20%) QSH
. Chọn QCTCC =12% QSH
.

+ Khi đó: QCTCC =

12
* 9900 = 1188 (m3/ng.đ).
100

- Công suất hữu ích mà Nhà máy cần cung cấp ra mạng lưới:
max

QHưu ich = QSH +QCNRR+QCNTT+QTươi+QCTCC
= 9900+693+2200+792+1188=14773 (m3/ng.đ).
- Công suất Nhà máy cần xử lý:
Q=Qhưu ich*b*c=14773*1.15*1.05= 17838(m3/ng.đ).
+ b: hệ số kể đến lượng nước hao hụt do rò rỉ trong quá trình cấp nước.
b=1.1-1.2. Chọn b=1.15 (lượng nước thất thoát dự tính là 15%).
+ c: hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân Nhà máy nước. TCXD
33-2006 lấy c=1.05-1.1. Chọn c=1.05.
 Tóm lại, chọn công suất để thiết kế Nhà máy Chợ Lầu là:
Q=18000 (m3/ng.đ).


Bảng 6. Thống kê lượng nước Nhà máy cần xử lý
Nhu cầu
TT
Hạng mục
Tiêu chuẩn
(m3)
max
1 Nước sinh hoạt ( QSH )
150 (l/ng.ngđ)
9900
max
2 Nước tưới cây, tưới đường
8%* QSH
792
max
3 Nước cho Công Nghiệp rải rác
7%* QSH
693
4 Nước cho Công Nghiệp tập trung
22 (m3/ha.ngđ)
2200
5 Nước Công Trình Công Cộng
12%*Qsh
1188

Trang 24


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
6

7
8
9
10

Công suất hữu ích Qhữu ích
Nước dự tính rò rỉ
Nước dùng cho Nhà máy
Công suất dự tính
Công suất thiết kế

15%*Qhữu ích
0.05*1.15*Qhữu ích



Trang 25

14773
2216
849
17838
18000


×