Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Găn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh bình dương giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

HUỲNH THỊ THANH BÌNH

GẮN KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ,
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

HUỲNH THỊ THANH BÌNH

GẮN KẾT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ,
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG AN QUỐC



Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung, số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

HUỲNH THỊ THANH BÌNH
Học viên cao học Kinh tế - K21
Khoa Lý luận Chính trị
Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Phần mở đầu………………………………………………………………………..1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ
HỘI………………………………………………………………………………….8
1.1. Lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội………………………………………………………………………….8

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế …………………………………………………………8
1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế……………………………………………………8
1.1.1.2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế………………………………………………….10
1.1.2. Tiến bộ, công bằng xã hội…………………………………………………..12
1.1.2.1. Khái niệm tiến bộ xã hội và công bằng xã hội………………………………..12
1.1.2.2. Những nhân tố tác động đến tiến bộ, công bằng xã hội…………………….13
1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội……14
1.2.

Hệ thống tư tưởng của Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến
bộ, công bằng xã hội………………………………………………………………15
1.2.1. Tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin…………………………………….15
1.2.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh………………………………………………..16


1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam………………………………...18
1.3.

Bài học kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế

với tiến bộ, công bằng xã hội ở một số địa phương……………………………..20
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Long An……………………………………………20
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai…………………………………………..21
1.3.3. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh………………………………22
1.3.4. Bài học kinh nghiệm của Bình Dương…..………………………………..23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………24

Chương 2. THỰC TRẠNG GẮN KẾT GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2005 – 2014 VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.…………………………..25
2.1.

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Bình Dương…………………………………………………………………..25
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Bình Dương…………………………………………………………………..25
2.1.2. Những kết quả cụ thể về tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương giai
đoạn từ 2005 – 2014………………………………………………………………27
2.2.

Phân tích thực trạng gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công

bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014……………………….32


2.2.1. Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao và ổn định tạo cơ sở kinh tế để tăng
thu ngân sách, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng đô thị,
phát triển nông thôn……………………………………………………………….32
2.2.2. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống người dân……………………………………………………...36
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất để nâng cao trình độ dân trí, chăm
sóc sức khỏe và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân……………………39
2.2.4. Tăng trưởng kinh tế đã có tác động tích cực đến chính sách an sinh xã
hội, bảo vệ tài nguyên môi trường và ổn định an ninh trật tự xã
hội……….................................................................................................................43
2.3. Những vấn đề đặt ra cho tỉnh Bình Dương trong việc gắn kết hợp lý mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội………………..47

2.3.1. Kinh tế phát triển nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng còn thấp, chưa
tác động tích cực đến mục tiêu phát triển bền vững……………………………...47
2.3.2. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng
khoa học,công nghệ còn chậm, lao động chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu50
2.3.3. Tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và
giải quyết các vấn đề xã hội còn nhiều bất cập…………………………………..52
2.3.4. Đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp chưa đi đôi với công tác bảo
vệ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự, ổn định xã hội………………………54
2.3.5. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế………………………………….55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………57


Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GẮN KẾT HỢP LÝ
MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 –
2025………………………………………………………………………………...58
3.1. Quan điểm gắn kết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025……………..58
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển…………………………….58
3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững………………………………………………..59
3.1.3. Công tác xây dựng và thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội góp
phần ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh……………………60
3.1.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó
có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu là nội dung không thể tách rời với
tăng trưởng kinh tế………………………………………………………………..61
3.2.

Định hướng phát triển nhằm đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng


kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2015 –
2025………………………………………………………………………………..62
3.2.1. Thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh theo chiều sâu, chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và bền vững……………………………………..62


3.2.2. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đẩy mạnh phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ nhằm đảm bảo phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững………..63
3.2.3. Phấn đấu phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; phát triển hài hòa, bền vững giữa
các khu vực thành thị và nông thôn………………………………………………64
3.2.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường; bảo đảm giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội nhất là ở các khu
công nghiệp………………………………………………………………………..65
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền các cấp……………………………………………………………….66
3.3.

Mục tiêu cơ bản về tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng

xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 -2025………………………………67
3.3.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………67
3.3.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………….67
3.4.

Giải pháp chủ yếu góp phần gắn kết hợp lý tăng trưởng kinh tế và thực

hiện công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025……………69

3.4.1. Nhóm giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững………………..69
3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ đáp ứng mục tiêu gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ, công bằng xã hội…………………………………………………..76


3.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nhằm đảm bảo
mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội ……………………………………………80
3.4.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo
an ninh trật tự xã hội……………………………………………………………...84
3.4.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của
chính quyền các cấp là nhân tố quan trọng đảm bảo mục tiêu gắn kết hợp lý giữa
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội………………………………...86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………88
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước
2015 (đơn vị: %)…………………………………………………………………...27
Bảng 2.2. GDP bình quân đầu người của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014
và ước 2015 (đơn vị: Triệu đồng)………………………………………………….28
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và ước
2015 (đơn vị: %)…………………………………………………………………...28
Bảng 2.4. Tăng trưởng GDP các ngành kinh tế của Bình Dương giai đoạn
2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………….......................31
Bảng 2.5. Tổng thu mới ngân sách của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014

và ước 2015 (đơn vị: Tỷ đồng)…………………………………………………….33
Bảng 2.6. Vốn đầu tư phát triển của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 và
ước 2015 (đơn vị: Tỷ đồng)……………………………………..............................35
Bảng 2.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014
và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………………………………36
Bảng 2.8. Số lao động được giải quyết việc làm mới của Bình Dương giai
đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………….37
Bảng 2.9. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia của Bình Dương giai đoạn
2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………………..40
Bảng 2.10. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi của Bình Dương giai
đoạn 2005 – 2014 và ước 2015 (đơn vị: %)……………………………………….42


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Đặt vấn đề
Năm 2010, Việt Nam đã được đưa ra khỏi danh sách các quốc gia có tình

trạng kém phát triển và bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung
bình, vị thế của nước ta được cải thiện rõ rệt ở cả khu vực và trên thế giới. Cùng với
sự tăng trưởng kinh tế vượt bậc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên đáng kể, mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở được hoàn thành, xóa đói giảm nghèo và các mục
tiêu an sinh xã hội có bước phát triển và tiến bộ rõ rệt. Những thành tựu to lớn đạt
được từ sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong gần 30 năm qua là minh chứng cho sự
thành công của chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm công bằng và hiệu

quả chính sách an sinh xã hội.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, tình trạng
phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa các vùng miền vẫn diễn ra nhanh
và trên diện rộng, tình trạng tham nhũng, làm ăn phi pháp chậm được khắc phục,
đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều
khó khăn; nông dân bị thu hẹp diện tích sản xuất; tình trạng thiếu việc làm còn cao,
xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao, ...trở thành những vấn
đề bức xúc, có tác động tiêu cực đến mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững của
đất nước. Những vấn đề này đã đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta những thách thức
trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, những thách thức này sẽ ngày
càng lớn hơn. Làm sao có thể tận dụng những cơ hội do hội nhập mang lại để vừa
tăng trưởng kinh tế ở mức cao mà vừa có thể bảo vệ được những người nghèo nhất
và những người bị tổn thương trong xã hội trước những rủi ro ảnh hưởng đến mức
sống và điều kiện sống của họ. Hay nói cách khác là làm thế nào để vừa có tăng
trưởng kinh tế, vừa bảo đảm có công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường


2

là vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là hiện nay là Nhà nước
tạo lập sự công bằng trong điều kiện kinh tế thị trường như thế nào để không làm
triệt tiêu động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế.
Việc thực hiện chủ trương “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân” theo tinh thần của Đại hội XI là phải “trong từng
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển”. Trên tinh
thần đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Bình Dương trong những năm qua đã
có nhiều chủ trương, biện pháp, chương trình cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình
hình địa phương để vừa đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế vừa đảm bảo

thực hiện tốt các chính sách đáp ứng yêu cầu tiến bộ, công bằng xã hội. Nhờ đó,
việc giải quyết mối quan hệ này của tỉnh Bình Dương đã có những kết quả đáng ghi
nhận.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương luôn có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và duy trì ổn định liên tục trong nhiều năm qua (mức
bình quân từ 13,5-14%/năm), thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp năng động
hàng đầu trong cả nước. Những bước tăng tốc về kinh tế của Bình Dương luôn gắn
kết với sự phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, không còn hộ nghèo và
hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, công tác đền ơn đáp nghĩa được quan tâm tích
cực, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định.
Tuy nhiên, Tỉnh cũng đã nhìn nhận kết quả đạt được còn chưa tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế phát triển
còn chưa tương xứng với phát triển kinh tế; an ninh trật tự còn phức tạp do tình hình
lao động nhập cư ngày càng nhiều;… Do đó, Đảng bộ tỉnh Bình Dương luôn xác
định việc phát triển kinh tế đi đôi với quan tâm chăm lo phát triển văn hóa – xã hội,
y tế, giáo dục, trật tự an toàn xã hội cho nhân dân là một trong những mục tiêu trọng
tâm, nhiệm vụ cấp bách được đặt ra cho Tỉnh. Để góp phần giải quyết có hiệu quả
vấn đề trên cho tỉnh Bình Dương, tôi nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu lý giải


3

một cách đầy đủ và có hệ thống mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội thông qua phân tích thực trạng kinh tế xã hội trên địa bàn
Tỉnh. Đây là lý do tác giả chọn đề tài: “Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025”.
2.

Tổng quan nghiên cứu

Nhìn chung mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã

hội là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể bao gồm:
-

Hoàng Đức Thân – Đinh Quang Ty, “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ,

công bằng xã hội ở Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010: Căn cứ trên
những nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng, dự báo bối cảnh tác động đến
quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta, nhóm tác giả
đề xuất quan điểm và một số nhóm giải pháp lớn trên các lĩnh vực giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động; xóa đói giảm nghèo; đầu tư nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo và phát triển khoa học công nghệ, an sinh xã hội và chăm sóc sức
khỏe; khắc phục bất bình đẳng và phân tầng xã hội; khắc phục sự phát triển chênh
lệch giữa các vùng miền; bảo đảm quyền con người; và bảo vệ môi trường.
-

Võ Thị Hoa, “Vai trò của Nhà nước đối với thực hiện công bằng xã hội

trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự
Thật, Hà Nội, 2012: qua phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với Nhà
nước; tác giả đề xuất những giải pháp có tính định hướng nhằm nâng cao vai trò của
Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Để nâng cao
hơn nữa vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, tác giả cho
rằng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển kinh tế; xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công bằng xã hội
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng bộ máy
nhà nước trong sạch, vững mạnh và hiệu quả đảm bảo thực hiện công bằng xã hội;
kết hợp chặt chẽ việc xây dựng, hoàn thiện và thực hiện hệ thống chính sách kinh tế

và chính sách xã hội đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; nâng cao vai trò lãnh đạo


4

cảu Đảng đối với Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức kinh tế, xã hội tham gia giám sát và cùng Nhà nước thực
hiện công bằng xã hội.
-

Vũ Thị Vinh, “Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện

nay”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự Thật Hà Nội, 2014: tác giả tập trung trình bày
thực trạng tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước đến giải quyết mối quan hệ đó.
Từ đót, nêu ra một số giải pháp nhằm tăng tính đồng thuận trong giải quyết mối
quan hệ này.
-

Phạm Xuân Nam, “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Cộng sản, số 1/2007.
-

Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Phương, “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

hội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 82-91.
Nội dung được các tác giả tập trung nghiên cứu bao gồm:
-


Về đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: bên cạnh những

thành tựu các tác giả đã nêu bật những hạn chế, yếu kém như tăng trưởng kinh tế
nhanh nhưng chủ yếu theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tài nguyên chưa được khai thác hiệu quả, năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu
vực có xu hướng gia tăng…
-

Về đánh giá sự tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với

tăng trưởng kinh tế và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội: thông qua việc phân
tích vai trò của hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, các tác giả đánh giá sự tác
động của các chính sách đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển các lĩnh vực
văn hóa, xã hội; việc tăng tính hợp lý và đồng thuận đối với mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế với bất bình đẳng
xã hội, tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo…
-

Về giải pháp: Theo nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã đưa ra các giải

pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, hoàn thiện các chính sách vĩ mô của nhà


5

nước nhằm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề
tiến bộ, công bằng xã hội. Quan điểm chung của các tác giả đều hướng tới mục tiêu
tăng trưởng kinh tế chất lượng, hiệu quả tạo điều kiện, tiền đề để nâng cao đời sống,
thu nhập cho người dân, thực hiện các tiến bộ, công bằng xã hội đồng thời tiến bộ,

công bằng xã hội là nhân tố bảo đảm tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững.
Trên đây là những công trình nghiên cứu có giá trị cao tuy nhiên qua quá
trình tìm hiểu, tôi được biết chưa có công trình nghiên cứu riêng về giải pháp gắn
kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình
Dương trong giai đoạn 2015 – 2025. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài này làm công
trình nghiên cứu.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Căn cứ vào cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội

và phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn nhận định ra những kết quả đạt được
cùng những tồn tại, hạn chế trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương của giai đoạn 2005 – 2014.
-

Từ đó, luận văn đề ra các quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp

nhằm khắc phục, giảm thiểu những bất cập, tồn để gắn kết hợp lý tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 –
2025.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc gắn kết mối quan

hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội của tỉnh Bình Dương.
Tuy nhiên, giới hạn về thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ 2005 đến 2014 và

trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối gắn kết giữa
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội của tỉnh Bình Dương ở giai đoạn
này nhằm đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2025.


6

5.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
-

Phương pháp duy vật biện chứng

-

Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp

-

Phương pháp so sánh – đối chiếu

-

Phương pháp thống kê

Luận văn sử dụng các phương pháp trên nhằm xác định rõ mối quan hệ
khách quan giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội đồng thời vận
dụng quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường, phân phối và phân phối lại, tăng

trưởng kinh tế, các chính sách xã hội để làm rõ vấn đề gắn kết tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội. Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, thống kê .. nhằm thu thập số liệu và phản ánh tình hình thực tế về kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 – 2014 làm cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2015.

6.

Ý nghĩa của luận văn
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ,

công bằng xã hội, hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng ta về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước toàn diện và bền vững.
Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết mối quan hệ
này trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua các số liệu, dữ liệu thu thập để từ đó đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của quá trình hoạch định và thực thi
các chính sách về kinh tế xã hội của Tỉnh.
Trên cơ sở đó, luận văn đảm bảo tính kế thừa, duy trì và phát huy các kết quả
đạt được trong giai đoạn trước, đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình mới
giúp tỉnh Bình Dương tháo gỡ những vướng mắc tồn tại, nắm bắt thời cơ, huy động
tối đa mọi nguồn lực, góp phần hiện thực hóa chủ trương, mục tiêu của Đảng, Nhà
nước và Tỉnh đã đặt ra, sớm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 – 2025.


7

Luận văn có giá trị thực tiễn do đó có thể làm tài liệu tham khảo cho tỉnh
Bình Dương trong công tác xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch trong từng giai đoạn phát triển theo quan điểm gắn kết hợp lý giữa
tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Ngoài ra, luận văn còn
có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vấn
đề này.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội.
Chương 2: Thực trạng gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng
xã hội tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2014.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp gắn kết hợp lý mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội tại tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2015 – 2025.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI

1.1.

Lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công

bằng xã hội

1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1.

Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm kinh tế học được dùng để chỉ sự tăng
lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Khi sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể
chế, chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội sẽ đạt được sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như vốn, lao động,
công nghệ và phương thức kết hợp các yếu tố này với nhau. Tầm quan trọng của
tăng trưởng kinh tế là việc cung cấp số lượng lớn hơn hàng hóa và dịch vụ xã hội
qua đó cải thiện mức sống thực tế cho nhân dân.
Tăng trưởng kinh tế diễn ra theo hai hướng: tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng và tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là
sự phát triển sản xuất dựa trên sự gia tăng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
(đất đai, vốn, lao động) trên cơ sở kỹ thuật sản xuất cũ. Tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở hoàn thiện các yếu tố sản xuất như sử
dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các đối tượng lao động ít tốn kém, nâng cao trình
độ người lao động, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng sản xuất…
Việc áp dụng tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu hay kết hợp áp dụng cả hai hướng trên thực tế được các quốc gia vận
dụng theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở các giai đoạn khác nhau.
Tăng trưởng kinh tế được phản ánh qua các chỉ tiêu bao gồm tổng sản phẩm
quốc nội (GDP – Gross Domestic Product), tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross
National Product), chỉ tiêu GDP và GNP bình quân đầu người, cụ thể như sau:


9


Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là tổng giá trị gia
tăng của toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm) trong phạm vi một lãnh thổ của một nước, không phân
biệt nguồn vốn và chủ sở hữu trong nước hay nước ngoài.
Các phương pháp xác định GDP bao gồm:
-

Xác định GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng:

GDP (theo tiêu dùng) = C + I + G + EX - IM; trong đó C chỉ bao gồm những
hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên thị trường, không tính những sản phẩm tự
cấp tự túc; I là tổng đầu tư (gồm đầu tư ròng và khấu hao tài sản cố định); G là chi
ngân sách chính phủ nhưng không bao gồm các khoản chuyển nhượng như bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; EX là xuất khẩu; IM là nhập khẩu.
GDP (theo sản xuất) = GDP (tiêu dùng) – Ti; trong đó Ti là thuế gián thu.
GDP (thu nhập) = Cp + Ip + T; trong đó Cp là các khoản thu nhập hộ gia
đình có quyền tiêu dùng; Ip = Sp là các khoản thu nhập các doanh nghiệp tiết kiệm
dùng để đầu tư; T là chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thuế.
-

Tính GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí

GDP = W + i + r + P + Ti + Dp; trong đó W là tiền lương, tiền công; I là chi
phí thuê vốn (lãi suất do công ty trả); r là tiền thuê tài sản cố định (thuê nhà, thuê
đất); P là lợi nhuận công ty (trả cho các nhà đầu tư); Ti là thuế gián thu đánh vào
hàng hóa tiêu dùng thu qua doanh nghiệp; Dp là khấu hao tài sản cố định.
-

Phương pháp giá trị gia tăng: GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công


đoạn và các ngành sản xuất; trong đó giá trị gia tăng = tổng giá trị sản lượng – chi
phí đầu vào được dùng hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product) là tổng giá trị thị
trường của mọi hàng hóa, dịch vụ được tạo ra bởi những người có cùng quốc tịch
(không kể hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở trong nước hay nước
ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
Giữa GNP và GDP của một nước có phần chênh lệch giữa thu nhập của công
dân nước đó ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước đó. Người ta dùng khái


10

niệm thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài để chỉ phần chênh lệch này. GNP = GDP
+ Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài; trong đó thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài
= giá trị sản phẩm do người dân nước đó chuyển từ nước ngoài về + giá trị sản
phẩm của các khoản thu nhập do đầu tư ra nước ngoài – giá trị tài sản trả cho người
nước ngoài đầu tư vào trong nước đó. Tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức gia
tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu GDP và GNP bình quân đầu người: Tổng sản phẩm quốc nội bình
quân đầu người hoặc tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người là tỷ số giữa
GDP hoặc GNP với dân số của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Để đánh giá mức sống của một quốc gia, thường người ta dùng chỉ tiêu GNP
bình quân đầu người vì GNP tính cả các khoản tiền gửi ngoại tệ thu được từ các
kiều dân của quốc gia đó vận chuyển về và trừ đi các khoản lợi nhuận và lợi tức
chuyển ra ngoài đất nước trả cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Để đánh giá khả năng sản xuất của một quốc gia người ta thường sử dụng chỉ
tiêu GDP bình quân đầu người. GDP bình quân đầu người là thước đo cho biết số
lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân cho một người dân.
1.1.1.2.


Các yếu tố tăng trưởng kinh tế

Nhóm các yếu tố kinh tế: bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến quá
trình tăng trưởng kinh tế như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, công
nghệ.
Nguồn nhân lực bao gồm cả số lượng, chất lượng (kiến thức, kỹ năng, kỷ
luật) và cơ cấu của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu của tăng trưởng
kinh tế. Để tăng trưởng kinh tế bền vững thì cần phải có đội ngũ lao động có sức
khỏe, có trí tuệ, có trình độ kiến thức, kỹ năng, có động lực, kỷ luật lao động tốt và
cơ cấu thích hợp.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, rừng, biển và nguồn
nước…là những yếu tố quan trọng. Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả, bền vững.


11

Vốn là một trong những nhân tố sản xuất, biểu hiện dưới hình thức hiện vật
và tiền tệ. Tùy theo mức độ vốn mà người lao động được sử dụng những máy móc,
thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ vốn trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp.
Nhưng không phải trong bất cứ thời kỳ nào, hễ cứ có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao
thì có tăng trưởng cao. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình
phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, tức là phải tăng đầu tư
3% để tăng 1% GDP. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn cũng là một yếu tố đánh giá
mức tăng trưởng.
Công nghệ luôn là động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Để tăng
trưởng kinh tế rõ ràng không chỉ đơn thuần là tăng nhiều lao động và vốn mà cần
phải không ngừng thay đổi cải tiến công nghệ sản xuất để làm sao sử dụng ít vốn và
lao động mà có thể tạo ra sản lượng cao hơn, sản xuất hiệu quả hơn. Như vậy, công
nghệ là yếu tố quyết định chất lượng sự tăng trưởng, giúp tạo ra năng suất lao động

cao hơn, lao động thặng dư lớn, cho phép tích lũy đầu tư lớn để tăng trưởng nhanh
và bền vững.
Nhóm các yếu tố phi kinh tế: bao gồm các yếu tố rất khó lượng hóa và có
tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế như thể chế chính trị, cơ cấu kinh tế, văn
hóa xã hội.
Thể chế chính trị là yếu tố căn bản của tăng trưởng kinh tế. Thể chế kinh tế
và thể chế chính trị có liên quan đến việc bảo đảm các quyền dân sự, chính trị, kinh
tế của người dân và tổ chức, tạo môi trường chính trị, kinh tế xã hội ổn định, tin cậy
hấp dẫn đầu tư nhất là đầu tư nước ngoài và kích thích sáng kiến tăng trưởng kinh
tế. Thể chế chính trị còn thể hiện qua năng lực điều hành và quản lý của Nhà nước
thông qua đường lối, chính sách đúng đắn, kích thích tăng trưởng nhanh và hiệu
quả.
Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả cho phép các yếu tố kinh tế, các thành phần
kinh tế, các lĩnh vực, các ngành kinh tế liên kết chặt chẽ, có mối liên hệ tất yếu nội
tạng, nhờ đó phát huy được lợi thế và sức mạnh tổng hợp để tăng trưởng kinh tế


12

nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu
thành phần kinh tế.
Văn hóa xã hội là yếu tố quan trọng tác động nhiều đến quá trình phát triển
của mỗi quốc gia. Trình độ văn hóa cao cùng với trình độ văn minh của mỗi dân tộc
là điều kiện cơ bản để tạo ra các yếu tố chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản
lý…
1.1.2. Tiến bộ, công bằng xã hội
1.1.2.1.

Khái niệm về tiến bộ xã hội và công bằng xã hội


Tiến bộ xã hội là sự vận động của xã hội từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
lạc hậu đến văn minh hiện đại. Tiến bộ xã hội trước hết phải xuất phát từ con người,
vì con người và hướng tới sự phát triển tiến bộ của con người. Tiến bộ xã hội còn
thể hiện ở sự phát triển ngày càng cao của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và ý
thức xã hội.
Công bằng xã hội hiểu theo nghĩa rộng là quyền ngang nhau giữa người với
người về mọi phương diện xã hội như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa (đồng nghĩa
với bình đẳng xã hội). Bản chất của bình đẳng xã hội chính là sự công bằng trên
nhiều lĩnh vực gắn với phát triển toàn diện con người trong tương lai với kết quả
của sự phát triển đó. Theo nghĩa hẹp, công bằng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa
người với người về một phương diện hoàn toàn xác định, đó là phương diện quan hệ
giữa nghĩa vụ với quyền lợi, giữa cống hiến với hưởng thụ theo nguyên tắc cống
hiến đó là lao động ngang nhau thì được hưởng ngang nhau. Công bằng còn đề cập
trực tiếp đến sự công bằng trong phân phối thu nhập và sự công bằng trong các cơ
hội phát triển như nguồn lực sở hữu, điều kiện sống, đặc điểm gia đình, xã hội…
Bên cạnh đó, vấn đề tự do cá nhân, quyền con người, vấn đề môi trường cũng được
coi là những khía cạnh khác nhau của công bằng xã hội. Công bằng xã hội được đo
lường chủ yếu thông qua các tiêu chí như đường cong Lorenz là đồ thị dùng để biểu
diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối, được phát triển bởi Max Otto Lorenz từ
năm 1905; hệ số GINI được nhà thống kê nhân khẩu học và xã hội học người Italia
Corrado Gini phát triển, dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu


13

nhập; chỉ số nghèo khổ là tỷ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức tối thiểu với
tổng số dân; chỉ số phát triển con người HDI (HDI – Human Development Index) là
chỉ tiêu tổng hợp đo thành tựu trung bình của một quốc gia trên ba phương diện của
sự phát triển con người gồm thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân và
trình độ dân trí.

1.1.2.2.

Những nhân tố tác động đến tiến bộ, công bằng xã hội

Nhân tố kinh tế: Kinh tế là nhân tố quan trọng hàng đầu tác động đến việc
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Kinh tế phát triển
cao là điều kiện cần để thực hiện công bằng xã hội. Một quốc gia, dân tộc càng giàu
có, kinh tế phát triển cao thì càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội.
Nhân tố chính trị: Việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội còn phụ thuộc
vào tính chất của chế độ chính trị, đảng cầm quyền và nhà nước. Đây là những nhân
tố chủ yếu quyết định phạm vi, mức độ và đối tượng thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội. Tiến bộ, công bằng xã hội ở những tính chất và mức độ khác nhau chỉ có thể
có được trong các chế độ dân chủ, quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước được
xác định là của nhân dân và từ nhân dân. Hơn nữa tiến bộ, công bằng xã hội phải
được thể chế hóa trong các chế độ, chính sách của nhà nước. Quá trình dân chủ hóa
xã hội là quá trình hiện thực hóa việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ở những
quy mô và mức độ nhất định.
Nhân tố văn hóa: Một nền văn hóa tiến bộ có tác dụng to lớn trong việc phát
huy tính chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế, xây dựng và bảo
vệ đất nước, hưởng thụ những giá trị vật chất, tinh thần; điều chỉnh định hướng
hành vi của con người theo hướng nhân văn, lành mạnh, bình đẳng trong các quan
hệ, giao lưu hợp tác giữa người và người vì cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của
mỗi thành viên và cộng đồng.
Nhân tố thời đại: Khoa học công nghệ là cơ sở rất cơ bản để thực hiện tốt
hơn tiến bộ, công bằng xã hội nhưng cũng là nguyên nhân không nhỏ tác động đến
tiến bộ, công bằng xã hội theo chiều hướng xấu đi. Toàn cầu hóa buộc các nước


14


phải cải cách toàn diện, mạnh mẽ về mọi mặt để tận dụng thời cơ đẩy nhanh sự phát
triển theo kịp các nước phát triển tiên tiến, song ngược lại toàn cầu hóa tác động đến
sự phát triển bền vững và ổn định của mỗi quốc gia làm cho khoảng cách giữa giàu
và nghèo ngày càng lớn.
1.1.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng
vì tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện (vật chất) để thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và ngược lại tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế mang tính bền vững.
Tăng trưởng kinh tế tạo ra giá trị vật chất nhiều hơn là điều kiện giúp thực thi
các chính sách tiến bộ, công bằng xã hội tốt hơn. Tăng trưởng kinh tế cung cấp số
lượng hàng hóa, dịch vụ xã hội ngày càng gia tăng làm cho mức sống chung của
toàn xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế đem lại công ăn việc làm nhiều hơn
cho người lao động, giảm lỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ đói nghèo,
tạo cơ sở vật chất xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế và giải quyết
các vấn đề xã hội.
Ngược lại, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội sẽ tạo cơ sở để tăng trưởng
kinh tế hiệu quả và bền vững. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội hướng đến phát
triển con người toàn diện, tạo cơ hội phát triển như nhau cho con người, trong đó
phát triển nguồn nhân lực được coi là nhân tố hàng đầu đảm bảo tăng trưởng kinh tế
hiệu quả. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội tạo ra xã hội hài hòa giữa lợi ích cá
nhân và cộng đồng là tiền đề ổn định xã hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Việc thực hiện tốt các chính sách xã hội hướng vào hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhóm
yếu thế dễ bị tổn thương do rủi ro trong xã hội nhất là người nghèo, người thất
nghiệp và các nhóm xã hội đặc biệt khác tự vươn lên phát triển kinh tế, tạo việc
làm, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống. Thu nhập người lao động tăng lên sẽ kích
thích nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ xã hội tác động tích cực đến sản xuất và
đầu tư góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Thật vậy, nếu người lao
động không có việc làm, thu nhập thấp, mức sống thấp, năng suất lao động thấp do



15

sức khỏe kém, trình độ thấp sẽ dẫn đến xói mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế
chính là rào cản đối với tăng trưởng kinh tế. Các chiến lược, chính sách nâng cao
phúc lợi xã hội không chỉ đảm bảo các mục tiêu xã hội mà còn là nhằm tạo động lực
cho tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là hai mặt của
môt quá trình phát triển, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau. Tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ, công bằng xã hội; tiến bộ, công bằng xã
hội là động lực để có tăng trưởng kinh tế. Đây là hai phạm trù có quan hệ nhân quả
với nhau, vừa không phải là sự thống nhất vô điều kiện, vừa không phải là mâu
thuẫn tuyệt đối. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng bộ hai phạm trù này chính
là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
1.2.

Hệ thống tư tưởng của Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến
bộ, công bằng xã hội.
1.2.1. Tư tưởng của Mác – Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin công bằng xã hội là một phạm
trù lịch sử, phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong việc bảo đảm
những điều kiện, cơ hội phát triển, trong việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, cống
hiến và hưởng thụ trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội, chủ
nghĩa Mác – Lê nin cho rằng công bằng xã hội là sản phẩm của đời sống xã hội, là
quan hệ giữa con người với con người hình thành trong quá trình hoạt động, sinh
sống. Đời sống xã hội luôn luôn vận động biến đổi nên công bằng xã hội cũng biến

đổi cùng với những điều kiện tồn tại xã hội và đời sống xã hội. Mỗi xã hội có điều
kiện kinh tế xã hội khác nhau, các giai cấp gắn với điều kiện kinh tế đó có địa vị
khác nhau, nên quan niệm về công bằng xã hội cũng khác nhau và mang tính giai
cấp rõ rệt.
Thứ hai, công bằng xã hội thực chất là mối quan hệ về mặt lợi ích của con
người trong xã hội biểu hiện ở nhiều lĩnh vực như lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa,


×