ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
--------------- ---------------
MAI VĂN NGHĨA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
--------------- ---------------
MAI VĂN NGHĨA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI VẤN ĐỀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn dẫn rõ ràng.
Tác giả
MAI VĂN NGHĨA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
CN Khu vực công nghiệp và xây dựng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DV Khu vực dịch vụ và thương mại
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GDTX-HN Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HDI Chỉ số phát triển con người
HĐND Hội đồng nhân dân
ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
NN Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
NSNN Ngân sách nhà nước
TBXH Thương binh xã hội
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
WB Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.2.4: Năng suất lao động xã hội của Thị xã qua các năm ............................ 45
Bảng 2.4.2.1: Xếp hạng kết quả tốt nghiệp THPT các trường ở Thị xã .................. 58
Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz ............................................................................. 15
Biểu đồ 2: Mô hình chữ U ngược .......................................................................... 22
Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP của thị xã Bà Rịa 1996-2009 ................................... 38
Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP/người của thị xã Bà Rịa 1995-2009 ......................... 39
Biểu đồ 5: Cơ cấu (%) ngành kinh tế theo giá thực tế của Thị xã .......................... 40
Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động (%) theo ngành kinh tế của Thị xã qua các năm ......... 41
Biểu đồ 7: Phát triển dân số thành thị của thị xã Bà Rịa qua các năm .................... 42
Biểu đồ 8: Tỷ trọng (%) chi đầu tư phát triển trong cơ cấu chi NSNN của thị xã Bà
Rịa giai đoạn 1995-2009 ........................................................................................ 44
Biểu đồ 9: Tỷ trọng (%) chi cho giáo dục trong cơ cấu chi NSNN của Thị xã ....... 48
Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị tăng thêm (theo giá thực tế)
của ngành dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế của Thị xã 1995 - 2009................... 56
Biểu đồ 11: Tỷ trọng (%) chi cho sự nghiệp y tế trong cơ cấu chi NSNN của thị xã
Bà Rịa (giai đoạn 2001-2008) ................................................................................ 60
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI .........................................................................................6
1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.................................................6
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững..............6
1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội.............................................9
1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.............12
1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế............................................12
1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội...............................................13
1.3. Các mô hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....19
1.3.1. Mô hình “Công bằng trước – Tăng trưởng sau” ..................................20
1.3.2. Mô hình “Tăng trưởng trước – Công bằng sau” ..................................21
1.3.3. Mô hình “Tăng trưởng đi đôi với Công bằng” .................................23
1.4. Kinh nghiệm của một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội.............................................................................24
1.4.1. Trung Quốc .........................................................................................24
1.4.2. Hàn Quốc............................................................................................27
1.4.3. Nhật Bản .............................................................................................29
1.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra về sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh
tế với công bằng xã hội....................................................................................31
1.5.1. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện công bằng xã hội.................31
1.5.2. Tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực hiện ngay công bằng xã hội đến
đấy................................................................................................................32
1.5.3. Thực hiện công bằng xã hội phải dựa trên những thành quả của tăng
trưởng kinh tế................................................................................................32
1.5.4. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng nhằm
đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ...................................... 33
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA (1995 – 2009) .......................... 35
2.1. KHÁI LƯỢC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BÀ RỊA .......... 35
2.1.1. Về lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 35
2.1.2. Về xã hội ............................................................................................. 36
2.1.3. Các chỉ số kinh tế - xã hội cơ bản của thị xã Bà Rịa............................. 37
2.2. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ................. 38
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ....................... 38
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................. 39
2.2.3. Vốn đầu tư phát triển ........................................................................... 43
2.2.4. Tăng trưởng năng suất lao động xã hội ................................................ 45
2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến công bằng xã hội ở thị xã Bà Rịa
(1995-2009)....................................................................................................... 47
2.3.1. Về lao động và việc làm ...................................................................... 47
2.3.2. Về giáo dục và đào tạo ........................................................................ 48
2.3.3. Về y tế ................................................................................................. 50
2.3.4. Về xóa đói – giảm nghèo và an sinh xã hội .......................................... 51
2.3.5. Về cơ sở hạ tầng và đô thị hóa ............................................................. 53
2.4. Những yếu kém trong việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995-2009 ......................................... 55
2.4.1. Tăng trưởng kinh tế còn dưới mức tiềm năng ...................................... 55
2.4.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng........... 58
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 61
Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
KẾT HỢP GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TẠI THỊ XÃ BÀ RỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ................................................ 62
3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ........................................ 62
3.2. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa về
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (2010 – 2020) ................................ 65
3.2.1. Định hướng và mục tiêu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................... 65
3.2.2. Định hướng và mục tiêu của thị xã Bà Rịa ........................................... 66
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội tại Thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 2010 - 2020 ............................ 68
3.3.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng
trưởng ........................................................................................................... 68
3.3.2. Thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển ....................................................................................................... 73
3.3.3. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý của các cơ quan công quyền và
cán bộ-công chức .......................................................................................... 83
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn hai thập kỷ qua đã đem lại
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh
tế thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thì đồng thời những đòi hỏi
về công bằng xã hội cũng lớn hơn. Đây chính là vấn đề phức tạp đang đặt ra
cho đất nước ta đúng như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã
chỉ rõ: “Lý luận chưa giải quyết được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối
quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội” [12; tr. 69].
Thật vậy, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội không phải là một vấn đề đơn giản. Trong thực tiễn đã có nhiều bằng
chứng cho thấy sự đối lập giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Tăng trưởng thường làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công
bằng vì những người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng
đem lại. Nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do
chính tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích
thích tăng trưởng. Nhưng ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng
xã hội thì xã hội sẽ không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền
vững. Dù sao đi nữa, thì sự lựa chọn khó khăn giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội đã được Đảng ta khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [12; tr. 77]
và “ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, địa phương” [12; tr. 101].
2
Để kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, chúng ta cần
phải giải quyết hai vấn đề mấu chốt sau đây:
Một là, làm thế nào để tận dụng những cơ hội do tăng trưởng kinh tế
đem lại nhằm thực hiện công bằng xã hội?
Hai là, làm thế nào để việc thực hiện công bằng xã hội sẽ tạo điều kiện
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững?
Việc đưa ra các giải pháp cụ thể và phù hợp với cơ cấu đặc thù riêng của
nước ta phải xuất phát từ thực tiễn sinh động ở từng địa phương, từ những
kinh nghiệm đã có, những mô hình, lý thuyết và nghiên cứu khoa học về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Vì vậy, việc nhận thức
đúng bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
không chỉ có ý nghĩa về mặt nhận thức luận, về cơ sở khoa học thực tiễn mà
vấn đề quan trọng hơn là tìm cho được những giải pháp phù hợp nhằm kết
hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong tình hình hiện nay ở nước
ta nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng. Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề
tài “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa”.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đã có nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo khoa học .v.v… đề cập đến
vấn đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác nhau. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay như: “Đặc trưng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Đình
Bách-GS.TS. Trần Minh Đạo (đồng chủ biên); “Phân phối trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS. TS. Nguyễn Công Nghiệp
(Chủ biên); sách chuyên khảo “Các mô hình tăng trưởng kinh tế” của
3
PGS.TS. Trần Thọ Đạt; “Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại
Thành Phố Hồ Chí Minh” của Phạm Mỹ Duyên (Luận văn Thạc sĩ kinh tế -
năm 2006, Khoa kinh tế – ĐHQG. TP.HCM). Đặc biệt là các ấn phẩm, báo
cáo khoa học, các bài viết của Ngân hàng thế giới (WB) , của Chương trình
phát triển của Liên Hiệp quốc (UNDP), của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương (CIEM) và của Viện kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh phân tích
sâu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta
hiện nay có giá trị khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
hoàn chỉnh và toàn diện về vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội ở cấp quận, huyện, thị xã nói chung và ở thị xã Bà Rịa nói riêng
với những số liệu, tài liệu được cập nhật đến năm 2009.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Khái quát cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; các
tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; nghiên cứu các mô
hình lựa chọn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội; kinh nghiệm của
một số nước giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội và những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 –
2009, những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại
thị xã Bà Rịa hiện nay.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mà rút ra những vấn đề
mang tính phổ biến nhằm đề nghị các định hướng , giải pháp phù hợp trong
4
việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa
trong giai đoạn 2010 – 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thị xã Bà Rịa .
Giới hạn của đề tài về thời gian nghiên cứu là giai đoạn 1995 – 2009 (thị
xã Bà Rịa mới thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15/8/1994).
Phạm vi của đề tài sẽ trình bày mang tính khái quát những vấn đề lý luận
và thực tiễn, chủ yếu là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN TÀI LIỆU
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về
tăng trưởng kinh tế và các chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như :
mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng, thống kê … để làm rõ thực
trạng các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã
Bà Rịa.
5.2. Nguồn tài liệu
Ngoài những sách chuyên khảo, các giáo trình kinh tế, các nghị quyết
của Đảng, tạp chí, báo cáo khoa học – hội thảo, các bài viết trên các phương
tiện thông tin xoay quanh đề tài tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Tác
giả sử dụng các báo cáo của Đảng bộ, HĐND và UBND thị xã Bà Rịa trong
5
các nhiệm kỳ và hàng năm; các số liệu từ Niên giám thống kê tình hình kinh
tế – xã hội tại thị xã Bà Rịa trong giai đoạn 1995 – 2009 của Phòng thống kê,
Phòng Giáo dục, Trung tâm y tế, Ban chỉ đạo giảm nghèo Thị xã và của các
phòng, ban có liên quan (như Tài chính – kế hoạch, Ban Bảo vệ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em của Thị xã .v.v…).
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đã có, luận văn này sẽ góp phần :
+ Làm rõ những vấn đề kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội tại thực tế nghiên cứu (thị xã Bà Rịa).
+ Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tìm kiếm một con đường phát
triển cho đất nước ngày càng vững chắc và công bằng hơn trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay, chủ yếu là việc kết hợp như thế nào giữa tăng trưởng kinh
tế và công bằng xã hội ở nước ta nói chung và thị xã Bà Rịa nói riêng.
+ Là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cho sinh viên
chuyên ngành kinh tế chính trị và kinh tế phát triển.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn bao gồm:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội.
- Chương 2: Thực trạng về sự kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội tại thị xã Bà Rịa giai đoạn 1995 – 2009.
- Chương 3: Quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại thị xã
Bà Rịa giai đoạn 2010 - 2020.
6
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1.1. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế, Phát triển kinh tế và Phát triển bền vững
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự
thịnh suy của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy
giảm mạnh như hiện nay thì tăng trưởng kinh tế dường như đã và đang trở
thành một lối sống. Chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình
cho tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn
đề khác, đặc biệt là các vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao
mức sống của người dân, tăng cường phúc lợi xã hội, xóa đói - giảm nghèo,
thực hiện công bằng xã hội… Tăng trưởng kinh tế thực sự là cần thiết.
Khái niệm Tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập với nhiều
cách khác nhau, song hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung
nhất về tăng trưởng kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu
nhập thực tế hay sự gia tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”.
Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến
đổi về số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo
thời gian, nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là cần thiết nhưng chưa đủ để làm cho phúc lợi
được phân phối rộng rãi. Sự phát triển của một quốc gia không chỉ là sự gia
7
tăng về qui mô sản lượng của nền kinh tế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu
kinh tế và xã hội rộng rãi hơn. Do vậy, khái niệm Phát triển kinh tế đã được
đặt ra và nhận thức về nó ngày càng được hoàn thiện.
Trước hết, phát triển cần phải được hiểu như một quá trình nhiều mặt
liên quan đến việc tái tổ chức và tái định hướng toàn bộ các hệ thống kinh tế
và xã hội [22; tr. 139]. Vì vậy, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện
bao gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất. Trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ
thuần tuý là sự gia tăng vật chất thì phát triển kinh tế là sự hoàn thiện của hai
vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế thể hiện trên ba
khía cạnh bao gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến
đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Có thể nói một cách khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến
của nền kinh tế trên các mặt, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và
cuộc sống tốt đẹp hơn” [18; tr. 13].
Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau.Tăng trưởng chưa phải là phát triển nhưng không thể nói phát
triển mà không có tăng trưởng. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến
thảm họa, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong
thực tế [27; tr. 43].
1.1.1.3. Phát triển bền vững
Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra
cho sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng
thực tiễn quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước buộc con người phải nhìn
nhận lại mục tiêu của sự phát triển.
8
Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề toàn cầu cực kỳ phức tạp, nan
giải và ngày càng trầm trọng đòi hỏi cả cộng đồng nhân loại phải chung sức
giải quyết như: vấn đề sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu
nghèo, bất bình đẳng xã hội, tắc nghẽn giao thông, thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, khủng bố…. Tác giả Joseph E. Stiglitz - nhà kinh tế học nhận giải
Nobel năm 2001 - cũng đã bày tỏ lo ngại rằng: “kể cả những nước có được
một chút tăng trưởng cũng thấy rõ là lợi ích chủ yếu tích tụ trong tay những
người giàu và đặc biệt là tầng lớp cực giàu, khoảng 10% giàu nhất, trong khi
nghèo đói vẫn hoành hành và thậm chí trong một số trường hợp, thu nhập của
những người dưới đáy còn tụt giảm”[16; tr. 25].
Vì vậy, một khái niệm mới về phát triển đã ra đời, mang nội hàm phản
ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh
tế, phát triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững. Năm 1987, Ủy
ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED: World Commission on
Environment and Development) đã công bố báo cáo “Tương lai chung của
chúng ta”, trong đó phát triển bền vững được định nghĩa “là sự phát triển
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa
mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [44].
Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm có:
(1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế) , (2) phát triển xã hội
(mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và
chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
9
Phát triển bền vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước
đang phát triển. Phát triển bền vững là sự phát triển những giá trị của con
người, trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ là yếu tố biểu thị năng lực thỏa mãn
nhu cầu của con người, nhưng không phải là tất cả. Sự phát triển những giá trị
của con người cần đặt trong khuôn khổ phát triển bền vững, trong đó, việc kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữ vai trò quan trọng. Do
vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng đã được đặt ra: làm thế nào kinh tế
không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng được thực hiện?.
1.1.2. Bất bình đẳng xã hội và Công bằng xã hội
1.1.2.1. Bất bình đẳng xã hội
Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục tình trạng bất
bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia. Trong hầu hết
các xã hội, chúng ta luôn chứng kiến những hiện tượng bất bình đẳng. “Bất
bình đẳng xã hội được hiểu là giữa các cá nhân không có sự ngang bằng
nhau” [48; tr. 231].
Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: khía
cạnh thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe,
năng lực, uy thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện
kinh tế có ảnh hưởng lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một
cơ cấu xã hội hay một thể chế chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, nghĩa là thành quả của tăng trưởng kinh tế không
được san sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp dân chúng. Phân phối thu nhập càng
bị sai lệch nhiều thì mức độ bất bình đẳng xã hội càng cao.
Vì vậy, xu hướng gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập là một thách
thức lớn của các quốc gia hiện nay, mà nguyên nhân chủ yếu của xu hướng
này chính là vấn đề công bằng xã hội.
10
1.1.2.2. Công bằng xã hội
Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. Trong công bằng xã hội có thể có bình đẳng (là sự ngang bằng, bằng
nhau), và có thể có bất bình đẳng. Chẳng hạn, trước pháp luật, mọi công dân
đều bình đẳng, không phân biệt đối xử (về chủng tộc, giới tính, văn hóa, tôn
giáo hay tín ngưỡng..); sự bình đẳng trong trường hợp này là một yêu cầu của
công bằng xã hội. Ngược lại, trên phương diện kinh tế, sự thụ hưởng của mỗi
cá nhân không thể bằng nhau (dựa trên nguyên tắc làm nhiều-hưởng nhiều;
làm ít-hưởng ít; không làm-không hưởng; hoặc gây thiệt hại-phải bồi thường);
sự chênh lệch hay bất bình đẳng trong trường hợp này được pháp luật thừa
nhận, xã hội đồng thuận và cũng là một yêu cầu của công bằng xã hội.
Công bằng xã hội được xem xét trên nhiều phương diện: kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa, đạo đức…Công bằng xã hội không phải là vấn đề cá
nhân, mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá nhân,
cá nhân với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa
các nhóm xã hội…). Khái niệm về công bằng xã hội, vì vậy, có nhiều ý kiến
khác nhau tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi xã hội nên mang tính chủ quan,
tương đối và đa diện. Có thể nêu ra một vài quan niệm khác nhau về công
bằng xã hội sau đây:
- Khi đề cập đến nguyên tắc công bằng trong phân phối dưới chủ nghĩa
xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là công bằng,
hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được
hưởng. Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm
nom”[ 23; tr. 181] và nhắc nhở: “Trong công tác lưu thông phân phối, có hai
điều quan trọng phải luôn luôn nhớ: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng;
Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”[ 24; tr. 187].
11
- Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là
sự bình đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng
trong việc tiếp cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực con người có
thể đạt đến một mức sống cao hơn hiện nay”[33; tr. 132].
- Theo các nhà kinh tế hiện nay, công bằng xã hội được phân biệt thành
công bằng ngang và công bằng dọc: Công bằng ngang là đối xử như nhau
với người có đóng góp như nhau; Công bằng dọc là đối xử khác nhau với
người có khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội
khác nhau (do khả năng và kĩ năng lao động khác nhau; cường độ làm việc
khác nhau; sự khác nhau về nghề nghiệp; sự khác nhau về giáo dục đào tạo;
được hưởng thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau; hoặc gánh chịu rủi ro
khác nhau). Nếu như công bằng ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường
thì công bằng dọc cần có sự điều tiết của chính phủ nhằm thu hẹp khoảng
cách bất bình đẳng xã hội. Việc phân định và kết hợp công bằng dọc và ngang
sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự.
Khái quát lại, theo quan điểm của tác giả, công bằng xã hội được hiểu
là sự bình đẳng trong việc tiếp cận và lựa chọn những cơ hội cho mọi người
trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; là đối xử bình
đẳng với những người có nhu cầu, khả năng và đóng góp như nhau; là thu
hẹp một cách hợp lý sự cách biệt, chênh lệch về mức sống giữa các thành viên
trong xã hội với hoàn cảnh lịch sử, điều kiện và khả năng cho phép.
Suy đến cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển bền vững là
nhằm kiến tạo một xã hội thịnh vượng và công bằng. Công bằng xã hội là một
trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội vì nó là yếu tố tác động trực
tiếp đến lợi ích của chủ thể hoạt động, nó kích thích tính năng động, sáng tạo
và nhiệt tình của mọi thành viên trong xã hội. Công bằng xã hội còn là một
12
giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết các mối quan hệ giữa người và
người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tóm lại, công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện quan trọng
nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
1.2. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
1.2.1. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế
1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP : cho thấy xu hướng của quy mô sản
lượng tăng lên hay giảm đi và nếu tăng thì tăng nhanh hay chậm qua các thời
kỳ khác nhau. Để tính tốc độ tăng trưởng GDP, ta có :
Trong đó, Y : GDP hoặc GNP
Y
t
: GDP hoặc GNP của năm t
Y
0
: GDP hoặc GNP của năm gốc
∆Y : mức gia tăng GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm
Sự tích lũy tốc độ tăng trưởng cao của GDP liên tục trong nhiều năm
(tăng trưởng kép) có thể dẫn tới một kết quả ngoạn mục (còn gọi là phép màu
của tăng trưởng kép) theo “quy tắc 70, nghĩa là, nếu một biến số nào đó tăng
với tỷ lệ x % một năm, thì nó sẽ tăng gấp đôi trong vòng 70 / x năm” [25; tr.
48]. Ví dụ, thu nhập của A mỗi năm là 5.000 USD, nếu như mỗi năm thu
nhập của A tăng 7% thì (70/7=10) 10 năm sau, thu nhập của A sẽ tăng gấp
đôi là 10.000 USD. Sự khác biệt trong tốc độ tăng trưởng có thể giúp các
nước nghèo đuổi kịp các nước giàu sau một thời gian, tiêu biểu nhất là Nhật
Bản chỉ sau vài thập kỷ đã vươn lên trên nhiều nước khác và trở thành nền
kinh tế phát triển lớn thứ hai trên thế giới hiện nay.
(%)
00
0
Y
Y
Y
YY
g
t
y
13
1.2.1.2. GDP bình quân đầu người (GDP/người): là chỉ tiêu phản ánh
một cách tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỉ lệ giữa tổng sản
phẩm trong nước với tổng dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong
nước bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo
nội tệ hoặc theo ngoại tệ. Sự gia tăng liên tục với tốc độ ngày càng cao của
chỉ tiêu này là dấu hiệu thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử
dụng trong việc so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các
tỉnh, thành phố trong cả nước với nhau. Ngân hàng Thế giới–WB (năm 2006)
đã phân chia các nhóm quốc gia theo thu nhập bình quân đầu người, cụ thể là:
- Nhóm nước thu nhập cao ≥ 11.116 USD/người/năm.
- Nhóm nước thu nhập trung bình từ 906 đến 11.115 USD/người/năm.
- Nhóm nước thu nhập thấp ≤ 905 USD/người/năm [41; tr. 24]
Theo số liệu xếp hạng 170 quốc gia trên thế giới của WB (năm 2007),
GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 836 USD, xếp hạng 134; cao nhất
là Luxembourg với 99.879 USD/ người và thấp nhất là Burundi với 115 USD/
người [45]. Năm 2008 và 2009, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là
1.047 USD và 1.055 USD, vượt qua ngưỡng nhóm nước có thu nhập thấp.
Tuy nhiên, GDP bình quân đầu người chỉ cho chúng ta biết những gì
xảy ra đối với một người trung bình, còn đằng sau thu nhập bình quân đó có
rất nhiều sự khác biệt giữa các cá nhân với nhau. Thu nhập không phải là tất
cả cuộc sống con người. Mục đích của sự phát triển bền vững là mở rộng mọi
sự lựa chọn của con người chứ không phải chỉ là gia tăng thu nhập.
1.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội
1.2.2.1. Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập: được thể hiện qua đường
cong Lorenz và hệ số Gini.
14
Đường cong Lorenz: là một loại đồ thị được phát triển từ năm 1905
bởi Max Otto Lorenz (1880 – 1962), nhà thống kê người Mỹ. Trên đồ thị này
ta thấy: tỷ lệ phần trăm cộng dồn số hộ gia đình được thể hiện trên trục
hoành, và tỷ lệ phần trăm cộng dồn thu nhập thể hiện trên trục tung. Đường
chéo 45° gọi là đường bình đẳng tuyệt đối (vì mỗi điểm trên đường này thể
hiện tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình đúng bằng tỷ lệ phần trăm thu
nhập). Khoảng cách giữa đường chéo 45 và đường cong Lorenz là một dấu
hiệu cho biết mức độ bất bình đẳng, nó càng lõm thì mức độ bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập càng cao, nghĩa là phần trăm thu nhập người nghèo
nhận được sẽ giảm đi. Đường cong Lorenz là cách biểu hiện trực quan của sự
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, nhưng nó không phải là cách đánh
giá định lượng về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Vì vậy, người ta
thường sử dụng hệ số Gini.
Hệ số Gini: được phát triển bởi Corrado Gini (1884-1965), nhà thống kê
học người Ý. Hệ số Gini là một hệ số được tính từ đường cong Lorenz dùng
để chỉ ra mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập theo công thức sau:
n
bq
nyyyy
ynn
G ...32
21
1
321
2
Trong đó:
o y
1
, y
2
, … y
n
: Thu nhập của từng nhóm hộ theo thứ tự giảm dần
o y
bq
: Thu nhập bình quân của hộ
o n: Tổng số nhóm hộ
Biểu thị bằng hình học, hệ số Gini được tính như sau:
Diện tích phần nằm giữa đường cong Lorenz với đường chéo 45 (A)
G =
Tổng diện tích nằm dưới đường chéo 45 (A+B)
15
Khi đường cong Lorenz trùng với đường chéo 45 (đường bình đẳng
tuyệt đối) thì hệ số Gini bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối bình đẳng
thu nhập tuyệt đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập). Nếu đường
cong Lorenz trùng với trục hoành, hệ số Gini bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự
phân phối bất bình đẳng thu nhập tuyệt đối (một người có toàn bộ thu nhập,
trong khi tất cả mọi người khác không có thu nhập). Như vậy 0 G 1.
Biểu đồ 1: Đường cong Lorenz
Theo kết quả nghiên cứu của WB, giá trị của hệ số Gini biến động từ
0,20 đến 0,60. Đối với những nước có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ
0,30 đến 0,50 và những nước có thu nhập cao hệ số Gini biến động từ 0,20
đến 0,40. Trong thực tế cuộc sống, không có nước nào đạt được hệ số Gini
bằng 0 hoặc 1. Theo báo cáo của UNDP (2007/08), hệ số Gini của Việt Nam
(năm khảo sát: 2004) là 0,344; của Mê-hi-cô (2004) là 0,424; Hoa Kỳ (2000)
là 0,408; Liên bang Nga (2002) là 0,399; hệ số Gini cao nhất là Nhật Bản
(1993) là 0,249 và thấp nhất là Namibia (1993) là 0,743 [41].
A
B
16
Theo kết quả tóm tắt khảo sát mức sống hộ gia đình 2006 do Tổng cục
Thống kê công bố ngày 26/12/2007 cho thấy hệ số GINI về thu nhập tính
chung cả nước ta năm 2006 là 0,42, tương đương năm 2004. Hệ số này năm
1999 là 0,39, năm 2002 là 0,418. Như vậy, sự bất bình đẳng về thu nhập của
nước ta ở mức thấp nhưng có xu hướng tăng.
1.2.2.2. Phân phối thu nhập theo đầu người hoặc các nhóm dân cư
Phương pháp tính là người ta chia dân số thành 5 nhóm người, mỗi nhóm
có 20% dân số, sau đó xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập. Qua đó,
có thể thấy mức độ công bằng xã hội thông qua việc so sánh nhóm giàu nhất
và nhóm nghèo nhất. Nếu khoảng cách chênh lệch này ngày càng giãn ra
trong khi kinh tế đất nước vẫn có tốc độ tăng trưởng khá, song mức độ cải
thiện thu nhập của lớp người nghèo không được bao nhiêu, thì đây là một vấn
đề rất đáng được báo động.
Theo kết quả tóm tắt khảo sát mức sống hộ gia đình 2006 do Tổng cục
Thống kê công bố ngày 26/12/2007 cho thấy chênh lệch về thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng giữa nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo nhất trong
năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2004. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của
nhóm hộ nghèo nhất (nhóm 1) đạt 184 nghìn đồng, tăng 29,9%, của nhóm hộ
giàu nhất (nhóm 5) đạt 1542 nghìn đồng, tăng 30,4% so 2004. Mức chênh
lệch thu nhập bình quân 1 người 1 tháng giữa nhóm 5 và nhóm 1 là 8,37 lần,
tăng nhẹ so năm 2004. So sánh 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất với 20%
số hộ có thu nhập thấp nhất thì hệ số chênh lệch năm 2006 là 8,4 lần (hệ số
này năm 1999 là 7,6 lần, năm 2002 là 8,1 lần, năm 2004 là 8,3 lần). Như vậy,
chênh lệch giàu - nghèo ở nước ta có xu hướng ngày càng giãn ra.
1.2.2.3. Chỉ số nghèo khổ : là tỉ lệ phần trăm giữa số dân sống dưới mức
tối thiểu với tổng số dân.
17
Tình trạng nghèo khổ không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển, mà
còn tương đối phổ biến ở các nước phát triển. Vì vậy, sự nghèo khổ không chỉ
là hậu quả của mức thu nhập thấp mà còn là hệ quả của cả sự phân phối thu
nhập không công bằng trong xã hội.
Để xác định mức nghèo khổ, người ta phải đưa ra chuẩn nghèo, hiện
nay còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về đói nghèo. WB đưa ra chuẩn nghèo
tuyệt đối là dưới 1USD/người/ngày (theo sức mua tương đương - PPP) đối
với các nước có thu nhập trung bình lớp dưới; đối với các nước có thu nhập
cao thì chuẩn nghèo tuyệt đối được xác định là trên 14,40 USD /người/ ngày
(UNDP - 1997). Theo số liệu của WB thì trong năm 2001 trên toàn thế giới
có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) thu nhập dưới
1USD/người/ngày (PPP) và đó là những người nghèo khổ nhất thế giới.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2006 - 2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là
hộ nghèo; ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Với chuẩn này, Việt Nam hiện có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 14,7%
tổng số hộ dân cả nước, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.
1.2.2.4. Chỉ số phát triển con người
Không phải lúc nào thu nhập cũng là thước đo tốt nhất phản ánh những
gì hình thành nên cuộc sống con người. Theo quan điểm của Liên hiệp quốc,
phát triển con người là một quá trình nhằm mở rộng khả năng lựa chọn của
dân chúng (bao gồm sự tự do về kinh tế, xã hội, chính trị) để con người có
được các cơ hội trở thành người lao động sáng tạo, có năng suất, được tôn