Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế vai trò của FDI, tình hình thành vốn và độ mở thương mại bằng chứng từ một số nước châu á thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ ÁNH HỒNG

TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN
VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT
SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ ÁNH HỒNG

TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN
VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT
SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRỊ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ
THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH
DƯƠNG’’ là cơng trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá
trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử
dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ.

Tác giả luận văn

PHẠM THỊ ÁNH HỒNG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
TÓM TẮT ..................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ................................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................ 5

1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 7
1.5. Bố cục luận văn .................................................................................. 9
2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 10
2.1. Các nghiên cứu phần 1 ................................................................... 11
2.2. Các nghiên cứu phần 2 ................................................................... 13
2.3. Các nghiên cứu phần 3 ................................................................... 15
2.4. Các nghiên cứu phần 4 ................................................................... 17
3. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu .................................................... 20
3.1. Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 23
4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 31
4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................... 32
4.2. Kiểm định tương quan chéo (Cross­section independence) và kiểm định
tính dừng dữ liệu bảng .............................................................................. 35
4.2.1. Kiểm định tương quan chéo (Cross­section dependence) ............ 35
4.2.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher (Choi, 2001)................ 35
4.3. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................ 37
4.3.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ................ 37
4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 38
4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư – Greene (2000) . 39


4.5. Kiểm định hiện tương tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và
Drukker (2003) ................................................................................. 40
4.6. Kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng .......................................... 40
4.7. Phân tích kết quả hồi quy ................................................................... 42
4.8. Hồi quy đối chiếu (Robustness check) và mở rộng ............................ 46
4.9. Phân tích mối quan hệ VECM Granger các biến ............................... 51
5. Kết luận ................................................................................................... 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
LPG: Khí hóa lỏng
TCTK: Tổng cục thống kê
WB: Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình ..................................................................... 21
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả giữa các biến trong mơ hình ............................................ 32
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP trung bình ........ 33
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện GDP bình quân đầu người giai đoạn 1991­2014 ....... 34
Bảng 4.4: Kiểm định tương quan chéo (cross­section independence) ...................... 35
Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng .................................................................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................................... 37
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ......... 38
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mơ hình .......................................... 39
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra tự tương quan mơ hình ................................................... 40
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) ..................... 41
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Fisher.............................. 41
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mơ hình ..................................................................... 43
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mơ hình ........................................................................... 47
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định nhân quả VECM Granger.......................................... 52



1

TÓM TẮT
Chủ đề của bài nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí
gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, bao gồm các biến đầu tư trực tiếp nước ngồi,
sự hình thành vốn và độ mở thương mại ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương
trong giai đoạn từ năm 1991 – 2014. Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để
nghiên cứu thuộc tính dừng của dữ liệu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả cũng sử
dụng các mơ hình hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu sự tác động của các biến độc
lập: Tiêu thụ khí gas tự nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngồi, hình thành vốn và độ mở
thương mại lên biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, bài nghiên cứu sẽ ứng
dụng kết hợp kiểm định đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến
trong dài hạn, ứng dụng mơ hình VECM Granger để tìm hiểu quan hệ nhân quả
giữa các biến. Kết quả cho thấy tiêu thụ khí gas tự nhiên có mối quan hệ nhân quả
một chiều đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng khơng có mối quan hệ
nhân quả trong dài hạn. Chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngồi, hình thành vốn và độ
mở thương mại có quan hệ nhân quả hai chiều với tăng trưởng kinh tế ở các nước
trong mẫu nghiên cứu trong ngắn hạn. Mơ hình kết quả hồi quy tìm thấy bằng
chứng về mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa hình thành vốn và độ mở thương mại
với tăng trưởng kinh tế.


2

1. Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài

Năng lượng, tức là nguồn năng lượng tái tạo và nguồn năng lượng khơng tái
tạo, đóng vai trị tác động đến việc kích thích q trình sản xuất trong nền kinh tế.

Năng lượng tái tạo bao gồm ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, thực vật và địa nhiệt.
Năng lượng không tái tạo gồm than đá, dầu thơ, khí gas và urani mà chủ yếu được
tạo thành từ cacbon. Khí gas tự nhiên đóng vai trị là cầu nối giữa nhiên liệu hóa
thạch ngày nay và nhiên liệu tái tạo trong tương lai. Sự tiêu thụ khí gas tự nhiên
phát ra ít hơn 50% sự ô nhiễm môi trường so với các nhiên liệu hóa thạch khác. Khí
gas tự nhiên đã trở thành nguồn tài nguyên chủ yếu của việc tạo ra điện do bởi sự
thân thiện của khí gas với mơi trường tự nhiên. Trong tương lai, khí gas tự nhiên sẽ
trở thành một loại nhiên liệu thiết yếu trong việc giúp kiểm sốt, hạn chế sự nóng
lên tồn cầu.
Khí gas tự nhiên đáp ứng gần như một phần tư nhu cầu năng lượng thế giới,
nhưng gần đây sự đổi mới trong việc khảo sát và sản xuất gas đã làm mở rộng rất
nhiều việc cung cấp gas. Trữ lượng khí gas tự nhiên thế giới tổng cộng vào khoảng
150 tỷ tỷ m³. Trữ lượng khí gas tự nhiên lớn nhất, tổng cộng 48 tỷ tỷ m³ đang nằm
ở Nga. Trữ lượng lớn thứ hai thế giới, 50 tỷ tỷ m³, nằm ở Trung Đơng. Các mỏ có
trữ lượng khác nằm ở các nơi khác ở Châu Á, Châu Phi và Úc. Trữ lượng khí gas tự
nhiên ở Hoa Kỳ tổng cộng 5 tỷ tỷ m³. Theo xếp hạng trữ lượng khí gas tự nhiên
theo từng bang từ cao xuống thấp, các mỏ khí gas tự nhiên lớn đã được phát hiện
ở: Texas, Vịnh Mexico ngoài khơi Louisiana, ở Oklahoma, ở New Mexico,
ở Wyoming và ở Vịnh Prudhoe của Bắc Slope ở bang Alaska. Ở Canada, tổng trữ
lượng khí gas tự nhiên là 1.7 tỷ tỷ m³. Phần lớn trữ lượng khí gas tự nhiên ở Canada
nằm ở Alberta.1
Úc ­ một trong hai cường quốc xuất khẩu khí gas tự nhiên lớn nhất thế giới,
đang tích cực tăng sản lượng trong vịng 5 năm tới. Khách hàng chủ yếu đến từ
Châu Á. Trung Quốc là một trong những khách hàng có tiềm năng lớn nhất, tuy
nhiên lại từ chối các nguồn cung cấp khí gas tự nhiên từ Mỹ. Năm 2014, họ đã ký
1

Nguồn từ < > [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015]



3

hợp đồng trị giá 400 tỷ USD với Nga để nhập khẩu nguồn khí gas tự nhiên trong ba
thập kỷ tiếp theo.
Nhờ trữ lượng đá phiến dầu và khí đốt dồi dào, năm 2014 Mỹ đã trở thành nhà
sản xuất dầu mỏ và khí đốt lỏng lớn nhất tồn cầu. Họ cũng đứng thứ nhất về sản
lượng sản xuất khí đốt tự nhiên khô. Ở Việt Nam, theo số liệu từ TCTK2, tháng
12/2014, sản lượng khí gas tự nhiên dạng khí đạt 930 triệu m3, tăng 2.2% so với
tháng 12/2013, nâng lượng khí gas tự nhiên dạng khí năm 2014 lên 10190.9 triệu
m3, tăng 4.8% so với năm 2013. Khí hóa lỏng (LPG) tháng 12 đạt 55 nghìn tấn,
giảm 16.1% so với tháng 12/2013, tính chung năm 2014, sản lượng LPG là 650.1
nghìn tấn, giảm 9.3% so với năm 2013.
Trung Quốc – nhà tiêu thụ lớn thứ hai trên thế giới về dầu mỏ và khí đốt. Năm
2014, sản lượng khí gas tự nhiên tại thị trường nội địa tăng 10.7% từ mức tăng
trưởng 9.1% năm 2013, do sản lượng khí đá phiến đầu tiên tại quốc gia này được bổ
sung. Tổng lượng khí gas sử dụng năm 2014 của Trung Quốc đạt 132.9 tỷ m3, với
sản lượng khí thơng thường đạt 128 tỉ m3, tăng 9.8% so với cùng kỳ năm 2013. Đối
với Việt Nam, tổng nhu cầu sử dụng khí hóa lỏng trong nước tháng 12/2014 ước
khoảng 115 nghìn tấn, ổn định so với tháng 11/2014. Trong đó, nguồn cung LPG từ
sản xuất trong nước của Nhà máy Dinh Cố và Dung Quất ổn định ở mức 56 nghìn
tấn (bằng 48.7% nhu cầu); nguồn nhập khẩu ước khoảng 59 nghìn tấn (bằng 51.3%
nhu cầu). Tính chung năm 2014, tổng nhu cầu sử dụng LPG trong nước ước khoảng
1,340 nghìn tấn, tăng 3.07% so với năm 2013. Trong đó, nguồn cung LPG từ sản
xuất trong nước của Nhà máy Dinh Cố và Dung Quất ước khoảng 612 nghìn tấn
(bằng 45.67% nhu cầu); nguồn nhập khẩu khoảng 728 nghìn tấn (bằng 54.33% nhu
cầu).3
Khí gas tự nhiên sạch hơn than đá và dầu, bởi vì nó tạo ra sự phát thải khí
CO2 ra mơi trường ít hơn 20% so với dầu và ít hơn 50% so với than đá, hiệu quả
hơn và đáng tin cậy hơn so với năng lượng tái tạo, khí gas tự nhiên là câu trả lời dài
hạn thiết yếu đối với năng lượng và sự biến đổi khí hậu của thế giới.4 Các nhà máy

2

Nguồn từ <> [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015]
Nguồn từ <> [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015]
4
Advocacy messages for the natural gas sector, International Gas Union; 2010.
< 1309564614_Advocacy%20f.pdf>. [Ngày truy
cập: 20 tháng 8 năm 2015]
3


4

điện khí đốt sẽ cần thời gian xây dựng ít hơn so với các cơ sở hạt nhân hoặc so với
nhà máy than đốt. Hơn nữa, thời gian thi công ngắn hơn sẽ làm giảm bớt quá trình
ra quyết định đầu tư ở nhiều công ty.5
Đối với việc gia tăng tầm quan trọng của khí gas tự nhiên, nhiều đặc điểm của
nguồn tài nguyên giá trị này đã không được điều tra nghiên cứu một cách đúng đắn
trong lý thuyết kinh tế (Banks, 2003). Mối quan hệ nhân quả giữa khí gas tự nhiên
và nền kinh tế là một trong những lĩnh vực nhận được rất ít sự quan tâm chú ý.
Những nỗ lực rất hạn chế đã được tạo nên trong lý thuyết ở khía cạnh này và khơng
có sự đồng thuận rõ ràng giữa các nhà nghiên cứu đối với mối quan hệ giữa sự tiêu
thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Thay vào đó, ý nghĩa của kiểm định
nhân quả là đã tập trung vào toàn bộ sự tiêu thụ năng lượng hoặc sự tiêu thụ điện
với những hàm ý chính sách rất quan trọng (Ozturk, 2010). Ví dụ, quan hệ nhân quả
một chiều về tăng trưởng kinh tế đến sự tiêu thụ điện cho rằng nền kinh tế sẽ ít phụ
thuộc vào năng lượng và sử dụng năng lượng bảo tồn là một lựa chọn chính sách
quan trọng, vì những động thái như vậy sẽ khơng kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Quan hệ nhân quả từ việc tiêu thụ năng lượng đến tăng trưởng kinh tế ngụ ý rằng sự
tiêu thụ năng lượng có một vai trị quan trọng trong q trình tăng trưởng kinh tế.

Vì vậy, bất kỳ nỗ lực nào làm hạn chế sự tiêu thụ năng lượng có thể làm cản trở quá
trình tăng trưởng kinh tế và việc nỗ lực khuyến khích sử dụng năng lượng sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc không tồn tại quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí
gas tự nhiên và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một dấu hiệu cho thấy rằng bất kỳ
sáng kiến nào trong lĩnh vực năng lượng sẽ khơng có tác động đến sản lượng đầu ra,
phù hợp với mơ hình tân cổ điển.
Ở nhiều khía cạnh, khí gas tự nhiên khơng chỉ khác với điện mà cịn là hình
thức khác của năng lượng. Nó không phải là vấn đề gây tranh cãi như năng lượng
hạt nhân mà nó thân thiện với mơi trường hơn nhiều khi so sánh với than đá hoặc
dầu; và có thể lưu trữ chứ không phải giống như điện là khơng lưu trữ được
(Percebois, 2008). Vì vậy, bỏ qua các đặc tính khác nhau của các thành phần năng
lượng khơng chỉ giấu đi các tác động khác nhau liên quan tới các hình thức của tiêu
5

Advocacy messages for the natural gas sector, International Gas Union; 2010.
< 1309564614_Advocacy%20f.pdf>. [Ngày truy
cập: 20 tháng 8 năm 2015]


5

thụ năng lượng, mà còn dẫn đến ứng dụng sai chính sách đối với mỗi thành phần
năng lượng, đặc biệt đối với khí gas, đó là những đặc trưng khác biệt với các thành
phần của năng lượng (Payne, 2010).
Hầu hết các nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào tiêu thụ năng lượng và tiêu thụ
điện, rất ít các tác giả nghiên cứu về tiêu thụ khí gas tự nhiên. Một số các nghiên
cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh
tế đưa ra những kết quả trái ngược nhau. Với mong muốn làm rõ thêm vấn đề này,
trong bối cảnh kinh tế ở một số nước giai đoạn 1991 – 2014, tác giả chọn đề tài:
“TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI

TRỊ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG
CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG’’.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas
tự nhiên và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1991 – 2014, bao gồm các biến đầu
tư trực tiếp nước ngồi, hình thành vốn và độ mở thương mại ở một số nước Châu
Á Thái Bình Dương.
Một số nước Châu Á Thái Bình Dương trong mơ hình bao gồm 14 nước: Việt
Nam, Thái Lan, Singapore, Philippines, Pakistan, New Zealand, Malaysia, Nhật
Bản, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Băng­la­đét, Australia và China Hong Kong
SAR. Đây là những nước có trữ lượng lớn về khí gas tự nhiên và là những nước
phát triển và đang phát triển. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas
tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở những nước này sẽ là một đóng góp quan trọng
cho các nhà làm chính sách.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh
tế, luận văn sẽ tiến hành giải đáp 3 câu hỏi nghiên cứu sau:
­ Việc tiêu thụ khí gas tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng
kinh tế, tác động tích cực hay tiêu cực? Và ngược lại, tăng trưởng kinh tế có thúc
đẩy ngành khí gas phát triển hay khơng?


6

­ Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi, sự hình thành vốn và độ mở thương
mại có tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế?
­ Hàm ý chính sách rút ra được từ những kết quả nghiên cứu đó là gì?

1.3. Phạm vi nghiên cứu


Luận văn tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và
tăng trưởng kinh tế ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 1991 –
2014, dữ liệu được lấy cho 14 nước ở Châu Á Thái Bình Dương, tổng cộng bao
gồm 336 quan sát.
Trong những thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới biến đổi bởi sự tồn cầu hóa
giao dịch thương mại quốc tế và tài chính, cuộc cách mạng thông tin, sự phát triển
của một thị trường dầu mỏ xuyên lục địa, và một sự chuyển dịch của cân bằng
quyền lực kinh tế và chính trị từ phương Tây sang phương Đơng. Châu Á Thái Bình
Dương đã có mặt tại cốt lõi của những phát triển địa chấn. Nó đã được cung cấp lên
sự gia tăng đáng chú ý của những con hổ Châu Á, sự nổi trội của cả Trung Quốc và
Ấn Độ thành những thế lực toàn cầu, và sự ra đời của một mạng lưới ngày càng
phức tạp và năng động của mối quan hệ thương mại trải dài toàn khu vực. Tốc độ
tăng trưởng trung bình hàng năm của Châu Á trong 10 năm qua đã liên tục vượt q
mức trung bình của tồn cầu.
Theo dự báo triển vọng kinh tế khu vực của IMF công bố ngày 7/5/2015, các
nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương sẽ dẫn đầu tăng trưởng tồn cầu trong năm
2015, với mức 5.6%, nhờ sự phục hồi kinh tế ở Ấn Độ và Nhật Bản giúp bù đắp
việc kinh tế Trung Quốc giảm sút. Tỷ lệ lạm phát cũng được dự báo sẽ tiếp tục giảm
và duy trì ở mức thấp, nguyên nhân chủ yếu do giá dầu trên thế giới thấp ­ điều này
đã dẫn đến việc cắt giảm lãi suất trong nhiều nền kinh tế của khu vực.
Châu Á Thái Bình Dương sản xuất khoảng 30% GDP thế giới và chiếm
khoảng 40% nhu cầu năng lượng toàn cầu. Trong 20 năm tới nhu cầu của khu vực
về năng lượng sẽ tăng đáng kể, khoảng 50%, dầu 40%. Trong các nền kinh tế kém
phát triển của Châu Á Thái Bình Dương, các nhu cầu sẽ vẫn cịn lớn hơn: nhu cầu
dầu mỏ sẽ tăng gấp đôi và nhập khẩu dầu sẽ tăng gấp ba. Nhu cầu năng lượng của


7


Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, ngược lại, dự kiến hầu như không tăng, và
nhu cầu về dầu giảm, khoảng 20%.6
Chính vì những lý do trên, luận văn đã tiến hành nghiên cứu một số nước khu
vực Châu Á Thái Bình Dương để xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu: Tiêu thụ
khí gas, đầu tư trực tiếp nước ngồi, độ mở thương mại và hình thành vốn với tăng
trưởng kinh tế để tìm hiểu sự tác động của các biến đến tăng trưởng kinh tế, cũng
như mối quan hệ giữa chúng và tăng trưởng kinh tế.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu mở rộng sự tồn tại của lý thuyết về việc tiêu dùng khí gas tự
nhiên theo 3 cách khác nhau. Luận văn tiến hành nghiên cứu trong khuôn khổ đa
biến, bao gồm 3 biến bổ sung để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các biến
trong mơ hình.
Việc bao gồm một chuỗi độc lập đơn nhất (trong trường hợp 2 biến) là tiền đề
cho giả định rằng chuỗi dữ liệu khí gas tự nhiên là yếu tố chính duy nhất tác động
đến tổng mức sản lượng đầu ra. Trong trường hợp 3 biến (chẳng hạn trường hợp của
Saboori và Sulaiman, 2013), hồi quy bổ sung sẽ được đưa vào phương trình. Tuy
nhiên, về ý nghĩa kinh tế thực tiễn, một số biến sẽ quyết định mức sản lượng đầu ra
trong nước. Kiểm định quan hệ nhân quả và kiểm định đồng liên kết sẽ cho ra kết
quả đầu ra giả mạo và bị chệch trong trường hợp các biến thích hợp bị bỏ qua
(Miller, 1991; Stern, 1993). Ngồi ra, việc khơng bao gồm các biến thích hợp trong
mơ hình có thể gây ra những kết luận sai lầm và khơng có mối quan hệ nhân quả
giữa chúng (Lütkepohl, 1982).
Thứ hai, ngoài việc sử dụng biến hình thành vốn và thương mại quốc tế
(Apergis, 2010; Farhani và cộng sự, 2014), tác giả sử dụng thêm biến đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào phương trình tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên
(Solarin và Shahbazb, 2015). Đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ làm tăng nhanh
tỷ lệ tăng trưởng hiện tại bằng cách thúc đẩy việc làm và sản xuất, mà cịn góp phần


6

Theo Puma Energy < />press­release­vietnamese­.pdf > [Ngày truy cập: 20 tháng 8 năm 2015]


8

tăng trưởng tiềm năng trong tương lai cho đất nước thông qua việc ứng dụng
phương pháp sản xuất công nghệ cao. Ở một số nước, đầu tư trực tiếp nước ngồi
nắm giữ giai đoạn trung tâm trong q trình nâng cao ngành khí gas. Đối với một số
nước Châu Á Thái Bình Dương, đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế và khơng ngạc nhiên là có nhiều động cơ để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào nhiều lĩnh vực bao gồm cả ngành dầu khí và gas. Đất nước sẽ
cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài một phạm vi rộng về các cơ hội kinh doanh
đầu tư và những ưu đãi hấp dẫn để giúp họ nhận được nhiều nhất từ nền kinh tế
năng động của các nước. Chính quyền sử dụng các biện pháp ưu đãi như miễn thuế
xuất nhập khẩu với những điều kiện nhất định để khếch đại ngành dầu khí và gas.
Các nước đã thu hút nhiều cơng ty nước ngồi đến từ nhiều nước để thiết lập hoạt
động của họ trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau bao gồm cả kinh doanh
dầu khí và gas.
Sau khi kiểm định các giả định, các khuyết tật của mơ hình như tự tương quan,
đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh, vấn đề tương quan chéo
trong dữ liệu bảng,… luận văn đã lựa chọn được mơ hình phù hợp nhất và khắc
phục được các khuyết tật trên. Mơ hình CCEMG của Pesaran (2006) và AMG của
Eberhardt và Teal (2010), Eberhardt và Teal (2011) là mơ hình phù hợp và được nêu
rõ trong phần 3 của luận văn.
Thứ ba, luận văn sử dụng sự phân loại của phương pháp kinh tế lượng bao
gồm các phương pháp đồng liên kết của Kao (1999) có thể phát hiện ra các mối
quan hệ mà nếu không sử dụng sẽ có thể bị sai sót nếu sử dụng các phương pháp
thông thường. Thất bại trong việc kết hợp các thời kỳ gián đoạn hoặc trong kiểm

định nghiệm đơn vị hoặc trong kiểm định đồng liên kết sẽ làm biến dạng, sai lệch
kết quả (Lee và Chang, 2005). Vì vậy, việc bao gồm các biến liên quan khác trong
khuôn khổ mơ hình đa biến và việc sử dụng các cơng cụ kinh tế lượng có tính vững
hơn sẽ cung cấp các kết quả tốt hơn và đáng tin cậy hơn để phân tích mối quan hệ
giữa các biến tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên (Farhani và cộng sự,
2014).


9

1.5. Bố cục luận văn

Luận văn gồm 5 phần. Phần 1 giới thiệu trình bày tổng quan các nội dung
chính của luận văn và giải thích lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu. Phần 2
trình bày tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây. Phần 3 giới
thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Phần 4 là mơ hình nghiên cứu,
giải thích các biến được sử dụng để phân tích về những kết quả thực nghiệm và kết
quả nghiên cứu. Phần 5 là kết luận của luận văn.


10

2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Lý thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng
trưởng kinh tế thì rất thưa thớt khi so sánh với lý thuyết về than đá. Mối quan hệ
nhân quả giữa tiêu thụ năng lượng – tăng trưởng hoặc giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên
– tăng trưởng có thể được mơ tả bởi 4 giả thuyết sau: Giả thuyết tăng trưởng, giả
thuyết bảo tồn, giả thuyết phản hồi và giả thuyết trung lập. Theo giả thuyết tăng
trưởng về việc sử dụng khí gas/năng lượng thì chống lại vấn đề tăng trưởng kinh tế.
Bởi vì càng giảm bớt tiêu dùng khí gas/năng lượng sẽ kéo theo GDP giảm do bởi

nền kinh tế phụ thuộc vào khí gas/năng lượng. Giả thuyết bảo tồn cho rằng tồn tại
mối quan hệ nhân quả một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến sử dụng khí gas/năng
lượng. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế có thể sẽ khơng tác động nhiều bởi chính sách
làm giảm việc tiêu thụ khí gas/năng lượng. Giả thuyết phản hồi thừa nhận rằng tồn
tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tiêu thụ khí gas/năng lượng và tăng trưởng
kinh tế. Giả thuyết trung lập cho rằng càng giảm tiêu thụ khí gas/năng lượng sẽ
khơng tác động đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại (Belke và cộng sự, 2011).
Trong phần 2, luận văn sẽ trình bày tổng quan một số các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa các biến được sử dụng trong mơ hình: Tăng
trưởng kinh tế, tiêu thụ khí gas tự nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngồi, hình thành vốn
và độ mở thương mại. Có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan
hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, hầu hết các tác giả trước chỉ
nghiên cứu về tiêu thụ điện hoặc tiêu thụ năng lượng nói chung trong mối quan hệ
với tăng trưởng kinh tế, rất ít tìm thấy những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan
hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên luận văn sẽ tổng
hợp các nghiên cứu trước đây và phân thành 4 phần các nghiên cứu chính về mối
quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, được trình bày ngay
sau đây.
Mặc dù các bài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ khí gas tự
nhiên và tăng trưởng kinh tế là hạn chế, nhưng có thể chia các bài nghiên cứu đó
thành 4 phần. Phần đầu tiên liên quan đến các bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng
liên kết để suy luận về mối quan hệ nhân quả. Phần thứ hai là các bài nghiên cứu 2
biến đã sử dụng kiểm định quan hệ nhân quả để nghiên cứu về mối quan hệ giữa các


11

biến, phần thứ 3 bao gồm các bài nghiên cứu 3 biến đã làm theo kiểm định quan hệ
nhân quả nhưng chỉ trong phạm vi tiếp cận 3 biến. Phát sinh từ các khuyết điểm của
các nghiên cứu trước, các nghiên cứu phần 4 đã thực hiện đầy đủ kiểm định nhân

quả trên chuỗi dữ liệu đa biến.

2.1. Các nghiên cứu phần 1

Bắt đầu với lý thuyết phần 1, các bài nghiên cứu đã ứng dụng kỹ thuật đồng
liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng
kinh tế, bao gồm cả Lee và Chang (2005), người đã sử dụng kiểm định đồng liên
kết của Johansen (1988), Hansen (1996), Gregory và Hansen (1996) để nghiên cứu
mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn từ
1954 – 2003 ở Đài Loan. Bằng cách sử dụng các biến ngoại sinh yếu trong hệ
phương trình đồng liên kết nhằm kiểm tra mối quan hệ nhân quả trong dài hạn, các
kết quả kiểm định cho thấy rằng tồn tại quan hệ nhân quả từ tiêu thụ khí gas tự
nhiên đến GDP thực. Kết quả thực nghiệm cho thấy đã tìm thấy bằng chứng rằng
trong một thời gian dài tiêu thụ khí gas tự nhiên đóng vai trị là động lực tăng
trưởng kinh tế, và vì vậy việc bảo tồn các nguồn năng lượng có thể gây tổn hại cho
tăng trưởng kinh tế ở Đài Loan.
Zamani (2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và
tổng quan nền kinh tế của Iran trong thời kỳ từ 1967 – 2003. Zamani đã ứng dụng
mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để suy luận về mối quan hệ nhân quả giữa
các biến, bài nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng về mối quan hệ hai chiều giữa
tăng trưởng king tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên ở Iran trong ngắn hạn.
Hu và Lin (2008) đã sử dụng kiểm định đồng liên kết của Hansen và Seo
(2002) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở Đài
Loan. Đối với Đài Loan, tăng trưởng về tiêu thụ năng lượng thì cao hơn tăng trưởng
kinh tế. Bài nghiên cứu này cung cấp một lời giải thích ngắn gọn về mối quan hệ
cân bằng giữa GDP và tiêu thụ năng lượng, bao gồm tiêu thụ khí gas tự nhiên. Kết
quả cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở trong
nước trong dài hạn.



12

Khan và Ahmad (2008) đã phát triển kiểm định Johansen (1988) và Johansen
và Juselius (1990) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên theo
đầu người, giá gas và GDP thực bình quân ở Pakistan với dữ liệu hằng năm trong
giai đoạn từ 1972 – 2007. Kết quả cho thấy rằng thu nhập thực bình quân ở Pakistan
có tác động tích cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên trong ngắn hạn và giá cả trong
nước có tác động tiêu cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên. Tuy nhiên kết quả trong dài
hạn thì thu nhập thực cũng có tác động tích cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên, trong
khi giá cả trong nước lại khơng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ khí gas trong dài
hạn. Ngồi ra, kết quả nghiên cứu mơ hình trong ngắn hạn cho thấy rằng độ co giãn
trung bình của giá cả và thu nhập thực tế của tiêu thụ khí gas tự nhiên (trong điều
kiện tuyệt đối) đều lớn hơn so với mức tiêu thụ điện và than. Hai tác giả cho rằng
những nhà làm chính sách ở Đài Loan và những người đầu tư cá nhân sẽ được lợi
ích từ bài nghiên cứu của họ vì nó cung cấp những thơng tin rất hữu ích về thị
trường nhu cầu tiêu thụ khí gas tự nhiên cũng như nhu cầu tiêu thụ năng lượng nói
chung.
Isik (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự
nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ trong thời kỳ từ 1977 – 2008. Bằng cách
sử dụng mơ hình ARDL để nghiên cứu vai trị của sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong
tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ, kết quả cho rằng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên
cũng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng trong dài
hạn chúng có mối quan hệ tiêu cực. Isik cho rằng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên vẫn
cịn ở mức rất thấp, trong khi chi phí cho nguồn năng lượng lại rất cao ở Thổ Nhĩ
Kỳ. Điều này sẽ tác động đến nền kinh tế một cách tích cực trong ngắn hạn và tiêu
cực trong dài hạn.
Mặc dù có nhiều sự đóng góp của các bài nghiên cứu trước, nhưng các bài
nghiên cứu này đều có chung nhược điểm chính là đã khơng sử dụng phương pháp
tiếp cận Granger để xác định mối quan hệ nhân quả Granger, mà thay vào đó các tác
giả đã sử dụng các kiểm định đồng liên kết để kiểm tra trực tiếp mối quan hệ nhân

quả. Sự tồn tại của kiểm định đồng liên kết không chỉ rõ mối quan hệ nhân quả trực
tiếp giữa các biến.


13

2.2. Các nghiên cứu phần 2

Những bài nghiên cứu 2 biến đã ứng dụng chuỗi các kiểm định quan hệ nhân
quả để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng
trưởng kinh tế. Một số các nghiên cứu thực nghiệm có thể nêu ra như sau:
Yu và Choi (1985) đã sử dụng kiểm định nhân quả của Sims (1972) tại Vương
Quốc Anh, Mỹ và Ba Lan với kết quả theo chiều từ sản lượng đầu ra đến sự tiêu thụ
khí gas tự nhiên, trong khi khơng có quan hệ nhân quả giữa các biến trong trường
hợp ở Mỹ và Ba Lan.
Yang (2000) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng khí gas tự
nhiên và GDP ở Đài Loan trong giai đoạn từ 1954 – 1997. Bài nghiên cứu ứng dụng
kỹ thuật của Granger, kết quả phát hiện quan hệ nhân quả theo chiều từ sự tiêu thụ
khí gas tự nhiên và GDP.
Siddiqui (2004) đã ứng dụng kiểm định nhân quả Hsiao (1981) để điều tra mối
quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan
trong giai đoạn từ 1970 – 2003. Các kết quả cho thấy khơng có mối quan hệ nhân
quả giữa các biến. Ngoài ra kết quả của Siddiqui cịn tìm thấy rằng mở rộng sự tiêu
thụ khí gas tự nhiên được kỳ vọng là dẫn đến tăng trưởng cao hơn và sự thu hẹp
mức tiêu thụ khí gas tự nhiên sẽ làm chậm trễ q trình tăng trưởng ở Pakistan trong
giai đoạn nghiên cứu.
Adeniran (2009) đã sử dụng kiểm định nhân quả của Sims (1972) để nghiên
cứu mối quan hệ nhân quả giữa các biến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở
Nigeria trong giai đoạn từ 1980 – 2006. Các kết quả của bài nghiên cứu cho thấy
rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả theo chiều từ GDP thực đến sự tiêu thụ khí gas tự

nhiên ở nước này.
Payne (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và
sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong giai đoạn từ 1949 – 2006 ở Mỹ. Kết quả nghiên
cứu của tác giả chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ tích cực một chiều từ sản lượng đầu
ra đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên. Nghĩa là tăng trưởng kinh tế càng cao thì nhu
cầu tiêu thụ về khí gas tự nhiên ở Mỹ sẽ càng tăng cao.


14

Trong bài nghiên cứu 2 biến khác, Zahid (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ
nhân quả giữa GDP và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên ở 5 quốc gia – Bangladesh,
Pakistan, Srilanka, Nêpal và Ấn Độ trong giai đoạn từ 1971 – 2003 bằng cách sử
dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số ECM và phương pháp tiếp cận của Toda và
Yamamoto (1995). Kết quả kiểm định đã chứng minh sự tồn tại mối quan hệ nhân
quả một chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên đến GDP ở Bangladesh và thiếu mối
quan hệ nhân quả cho trường hợp của các quốc gia còn lại là Pakistan, Srilanka,
Nêpal và Ấn Độ.
Theo kết quả nghiên cứu của Lim và Yoo (2012), các tác giả đã khảo sát mối
quan hệ nhân quả trong ngắn hạn và dài hạn giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và
tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc với dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ 1991 –
2008. Các kết quả cung cấp bằng chứng cho thấy tồn tại mối tương quan nhân quả
Granger hai chiều giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Hàn
Quốc.
Das và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ
khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn từ 1980 –
2010. Các tác giả có thể thiết lập mối quan hệ dài hạn và quan hệ nhân quả một
chiều từ GDP thực đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên bằng cách sử dụng kiểm định
nhân quả Granger: Các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến GDP ở Bangladest sẽ có
tác động ảnh hưởng đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên, nhưng khơng có chiều ngược

lại, nghĩa là mức độ tiêu thụ khí gas tự nhiên khơng là ngun nhân dẫn đến tăng
trưởng kinh tế ở Bangladesh.
Bildirici và Bakirtas (2014) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ
khí gas tự nhiên (trong số các loại năng lượng khác nhau gồm than đá, dầu và khí
gas tự nhiên) và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia bao gồm Braxin, Nga và Thổ
Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 1980 – 2011 bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định
ARDL. Kết quả kiểm định cho thấy sự tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều trong
dài hạn giữa hai biến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Braxin,
Nga và Thổ Nhĩ Kỳ.
Pirlogea và Cicea (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu
thụ khí gas tự nhiên và GDP thực bình quân đầu người ở hai quốc gia Rumani và


15

Tây Ban Nha trong giai đoạn từ 1990 – 2010. Các tác giả đã sử dụng kiểm định
nhân quả của Granger (1969), kết quả tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng tồn tại
mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên đến tăng
trưởng kinh tế ở Tây Ban Nha, trong khi khơng có mối quan hệ nhân quả giữa các
biến ở quốc gia Rumani.

2.3. Các nghiên cứu phần 3

So với các bài nghiên cứu đã ứng dụng các kiểm định đồng liên kết, các bài
nghiên cứu trong khuôn khổ ứng dụng mối quan hệ nhân quả cũng đã cung cấp
những kết quả, những hướng dẫn chính sách tốt hơn những bài nghiên cứu trước đó
đã thực hiên. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả này đã thực
hiện các ước lượng mơ hình bằng cách thơng qua phương pháp tiếp cận hai biến
trong mơ hình, điều này rất nhạy cảm với các vấn đề thiếu biến liên quan, có thể dẫn
đến sai lệch kết quả bài nghiên cứu. Do đó trong phần 3 của lý thuyết đã chọn

khn khổ 3 biến để nghiên cứu mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và
tăng trưởng kinh tế.
Aqueel và Butt (2001) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng quốc
gia và các thành phần của năng lượng bao gồm cả sự tiêu thụ khí gas tự nhiên được
sử dụng như là một biến kiểm soát ở quốc gia Pakistan, dữ liệu được lấy trong giai
đoạn từ 1955 – 1956 đến 1995 – 1996. Các tác giả đã ứng dụng kiểm định đồng liên
kết của Engle và Granger (1987) và ứng dụng kiểm định nhân quả Hsiao (1981), kết
quả nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng là không tồn tại mối quan hệ nhân quả trong
dài hạn giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan trong giai
đoạn nghiên cứu, trong khi tăng trưởng kinh tế ở nước này sẽ dẫn đến tăng trưởng
trong sự tiêu thụ xăng dầu.
Bài nghiên cứu của Lotfalipour và cộng sự (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ
nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế, sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và sự phát thải
khí cacbon ở Iran trong suốt thời kỳ 40 năm từ 1967 – 2007 bằng cách ứng dụng
phương pháp kỹ thuật của Toda Yamamoto. Sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, sự tiêu
thụ các sản phẩm xăng dầu và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên là ba chỉ tiêu cho sự tiêu


16

thụ năng lượng. Các tác giả đã sử dụng biến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong mơ
hình nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có tồn tại mối quan hệ nhân quả
Granger một chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên đến GDP trong dài hạn. Nghĩa là
gia tăng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên các
tác giả đã khơng tìm thấy sự tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch, sự phát thải khí cacbon
dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Kum và cộng sự (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí gas
tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở các nước G7 – bao gồm các nước Canada, Pháp,
Đức, Ý, Nhật Bản, Vương Quốc Anh, Mỹ trong suốt giai đoạn từ 1970 –2008. Vấn
đề kiểm soát vốn, nghiên cứu đã khám phá ra rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả

theo chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên đến tăng trưởng kinh tế ở nước Ý, trong
khi đối với trường hợp ở Vương Quốc Anh thì kết quả ngược lại, tồn tại mối quan
hệ nhân quả theo chiều từ tăng trưởng kinh tế đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên. Hơn
nữa các kết quả chỉ ra rằng ở các nước Pháp, Đức và Mỹ thì sự tiêu thụ khí gas tự
nhiên và GDP là có mối quan hệ nhân quả Granger hai chiều. Tuy nhiên, khơng có
mối quan hệ nhân quả nào giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP cho trường hợp
ở Canada và Nhật Bản.
Saboori và Sulaiman (2013) đã xem xét mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí gas
tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia trong giai đoạn từ 1980 – 2009. Các tác
giả ứng dụng phương pháp ARDL và Johansen để kiểm định đồng liên kết, ứng
dụng kiểm định nhân quả Granger dựa trên mơ hình VECM để kiểm tra mối quan
hệ nhân quả. Các kết quả cung cấp bằng chứng về mối quan hệ dài hạn hai chiều
giữa sự phát thải khí CO2 và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên, tăng trưởng kinh tế và sự
tiêu thụ khí gas tự nhiên. Trong ngắn hạn, mối quan hệ một chiều tồn tại theo chiều
từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Điều này có nghĩa rằng nếu
giảm sút trong việc tiêu thụ các nguồn năng lượng như gas, điện, dầu thì sẽ là một
trong những cách hiệu quả nhằm kiểm soát sự phát thải khí CO2 ra ngồi mơ
trường, nhưng đồng thời sự giảm sút trong mức tiêu thụ các nguồn năng lượng trên
cũng sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế. Do đó yêu cầu đặt ra cho các cấp chính
quyền ở Malaysia là phải có các chính sách năng lượng phù hợp liên quan đến sự


17

tiêu thụ hiệu quả các nguồn năng lượng và sự tiêu thụ các nguồn năng lượng tái tạo
ở Malaysia.

2.4. Các nghiên cứu phần 4

Cách tiếp cận bài nghiên cứu theo khuôn khổ 3 biến đã làm giảm các vấn đề

thiếu biến liên quan, nhưng việc bao gồm một biến thêm vào mơ hình (mà trong
nhiều trường hợp là do hạn chế dữ liệu hoặc thiếu dữ liệu) thì ít giải quyết vấn đề
thực sự. Hầu hết các bài nghiên cứu gần đây đã có sự thay đổi trong việc sử dụng
khuôn khổ đa biến.
Chẳng hạn, theo bài nghiên cứu của Apergis và Payne (2010) đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế cho dữ liệu
bảng gồm 67 quốc gia trong giai đoạn từ 1992 – 2005 trong khuôn khổ sử dụng mơ
hình đa biến. Ứng dụng kiểm định đồng liên kết cho dữ liệu bảng không đồng nhất,
bài nghiên cứu đã thêm biến lực lượng lao động và sự hình thành vốn vào mơ hình,
với ước lượng mơ hình cho kết quả có tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa
các biến trong mơ hình và kết quả của quan hệ nhân quả Granger cho thấy mối quan
hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong ngắn hạn
và dài hạn.
Ighodaro (2010) nghiên cứu liên kết giữa việc sử dụng khí gas tự nhiên và
tăng trưởng kinh tế ở Nigeria từ 1970 – 2005. Việc thêm biến chi phí y tế và tiền tệ
nghĩa rộng vào hệ thống, kết quả nghiên cứu đã cho thấy tồn tại sự liên kết trong dài
hạn với dữ liệu chuỗi và mối quan hệ nhân quả một chiều từ việc sử dụng khí gas tự
nhiên đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, Ighodaro cho rằng chính sách bảo tồn năng
lượng liên quan đến sự tiêu dùng khí gas tự nhiên sẽ kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế
ở Nigeria.
Shahbaz và cộng sự (2013) đã xem xét mối quan hệ nhân quả ở Pakistan trong
giai đoạn từ 1972 – 2010. Các biến bao gồm vốn, lao động và xuất khẩu trong
khn khổ mơ hình đa biến. Các tác giả ứng dụng phân tích phương sai để chỉ ra
rằng có tồn tại mối quan hệ nhân quả dài hạn một chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự
nhiên đến tăng trưởng kinh tế. Sự tiêu thụ khí gas tự nhiên có tác động tích cực đến


18

tăng trưởng kinh tế ở Pakistan. Hơn nữa, các tác giả ủng hộ giả thuyết led­growth

về sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và khuyến nghị rằng các chính sách bảo tồn khí gas
tự nhiên sẽ làm chậm trễ sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy Pakistan càng gia tăng và
thúc đẩy sự tiêu dùng khí gas tự nhiên sẽ là một cách để dẫn đến tăng trưởng kinh tế
cao hơn.
Farhani và cộng sự (2014) đã nghiên cứu vai trò của sự tiêu thụ khí gas tự
nhiên, thêm vào các yếu tố sự hình thành vốn cố định và độ mở thương mại vào mơ
hình tăng trưởng kinh tế ở Tuynidi cho giai đoạn từ 1980 – 2012. Các tác giả ứng
dụng kiểm định phương pháp của Toda và Yamamoto (1995), kết quả cho thấy có
tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và sản
lượng thực. Ngoài ra, sự tiêu thụ khí gas tự nhiên là nguyên nhân dẫn đến tăng GDP
thực ở Tuynidi.
Solarin và Shahbazb (2015) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí
gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, bao gồm các biến đầu tư trực tiếp nước ngồi,
sự hình thành vốn và độ mở thương mại ở Malaysia trong giai đoạn từ năm 1971 ­
2012. Các tác giả ứng dụng kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để nghiên cứu
thuộc tính dừng của dữ liệu chuỗi. Bài nghiên cứu của các tác giả này sẽ ứng dụng
kết hợp kiểm định đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến trong mơ
hình trong dài hạn. Để đạt được tính vững, phương pháp kiểm định ARDL cũng
được dùng để kiểm định mối quan hệ trong dài hạn trong sự tồn tại của phá vỡ cấu
trúc. Các tác giả lưu ý về tính hiệu lực của tính đồng liên kết giữa các biến, vì đây là
cơ sở quan trọng để ứng dụng mơ hình VECM Granger. Sự tiêu thụ khí gas tự
nhiên, chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngồi, sự hình thành vốn và độ mở thương mại
có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Malaysia trong giai đoạn nghiên cứu.
Kết quả ủng hộ tồn tại giả thuyết phản hồi giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng
trưởng kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, sự tiêu thụ khí
gas tự nhiên và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra, các kết quả của tác giả Solarin và Shahbazb (2015) còn chỉ rõ tồn tại
mối quan hệ trong dài hạn hai chiều giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng
kinh tế ở Malaysia trong giai đoạn này. Tóm lược các kết quả bài nghiên cứu của
các tác giả như sau:



19

­ Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế là mối
quan hệ hai chiều trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các quan hệ nhân quả hai chiều
trong cũng được tìm thấy giữa sự hình thành vốn và tăng trưởng kinh tế và suy luận
tương tự giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và sự hình thành vốn trong dài hạn.
­ Đầu tư trực tiếp nước ngồi có quan hệ nhân quả Granger với sự tiêu thụ khí
gas tự nhiên và do đó, sự tiêu thụ khí gas tự nhiên có quan hệ nhân quả Granger với
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa sự hình
thành vốn và đầu tư trực tiếp nước ngồi.
­ Độ mở thương mại có quan hệ nhân quả Granger với các yếu tố tăng trưởng
kinh tế, sự tiêu thụ khí gas tự nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngồi và sự hình thành
vốn.
­ Trong ngắn hạn, sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và đầu tư trực tiếp nước ngồi
có quan hệ nhân quả Granger với tăng trưởng kinh tế. Tồn tại mối quan hệ nhân quả
hai chiều giữa sự hình thành vốn và độ mở thương mại. Ngồi ra, đầu tư trực tiếp
nước ngồi có quan hệ nhân quả Granger với sự hình thành vốn.


×