Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.15 KB, 20 trang )

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
Kinh doanh ngoại hối là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo
cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận thông qua
chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
1.1 Đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đều chứa đựng nhiều rủi ro, tuy nhiên đối
với hoạt động kinh doanh ngoại hối, do liên quan đến nhiều đồng tiền quốc gia và có tính
nhạy cảm cao đối với những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, … của các quốc gia
trên thế giới nên đây là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro hơn. Các rủi ro đó có thể là rủi ro
thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro về lãi
suất.
Thứ hai, kinh doanh ngoại hối là một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh
tế hiện đại. Do hoạt động này diễn ra trên một thị trường có tính tồn cầu hóa cao, lại
khơng có giới hạn về thời gian và khơng gian, nên hoạt động này địi hỏi phải có đầy đủ
cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc tiên tiến để
đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, kinh doanh ngoại hối là hoạt động địi hỏi nhà kinh doanh phải có hiểu
biết về nhiều lĩnh vực, phải có những kỹ năng nhất định, có trình độ quản lý và khả năng
nắm bắt thị trường một cách linh hoạt
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối có thể giúp các ngân hàng thu được một khoản
lợi nhuận đáng kể thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ để hưởng chênh lệch tỷ giá, kể
cả các khoản thu phí khi ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng cũng là một nguồn
thu đáng kể.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động khác
như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh, phát triển, góp phần làm tăng quy
mơ, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối giúp các ngân hàng có các cơng cụ để
phịng ngừa rủi ro tỷ giá, thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
2. CÁC NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI


2.1 Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối
2.1.1 Giao dịch giao ngay
a,Khái niệm
Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa
hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh tốn trong vịng
hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Các giao dịch giao ngay được thực hiện giữa ngân hàng trung ương và các tổ chức
1


tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức
khác và cá nhân. Trong đó, ngân hàng thương mại đóng vai trị là trung tâm trong việc
tạo thị trường nhằm mục đích kinh doanh của mình hoặc phục vụ cho khách hàng.
b,Các điều kiện của giao dịch
Trong giao dịch giao ngay, thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một
số điều kiện mua bán như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến,
chuyển tiền đi vào ngày thanh toán…Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận
lại bằng vaă bản hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch được hoàn
tất bằng thỏa thuận qua điện thoại là có đủ tính pháp lý.
* Ngày giá trị
- Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có
liên quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao
dịch. Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh tốn.
- Có các 03 loại ngày giá trị sau: T+0, T+1, T+2,
* Phương tiện giao dịch
Giao dịch giao ngay được thực hiện qua các phương tiện giao dịch như: telex, điện
thoại, hệ thống mạng vi tính hoặc có thể tiếp nhận trên thị trường tập trung. Hai bên
thỏa thuận với nhau các điều kiện mua bán và sau đó xác nhận lại bằng văn bản.
* Tỷ giá giao ngay
+ Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hơm nay nhưng việc thực hiện thanh tốn xảy

ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng.
+ Các ngoại tệ được mua bán lẫn nhau thông qua việc niêm yết tỷ giá hay cơ chế
tỷ giá chéo. Trong giao dịch liên ngân hàng thì tỷ gía giao ngay được niêm yết theo Kiểu
Mỹ: Số lượng (giá cả) đô la Mỹ cho một đồng ngoại tệ. Kiểu Châu Âu: Số lượng ngoại
tệ so với một đôla Mỹ.
Trong giao dịch giao ngay, tỷ giá giao dịch ngân hàng đưa ra ln thay đổi tùy theo
tình hình thực tế về cung cầu trên thị trường. Giao dịch được thực hiện theo tỷ giá do
ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận.
Ở Việt Nam, tỷ giá giao ngay trên thị trường ngoại hối chính thức được xác định
theo quan hệ cung cầu về ngoại tệ nhưng nằm trong giới hạn quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình cụ thể trong
từng thời kỳ để quy định giới hạn này cho phù hợp.
* Chi phí giao dịch
- Các ngân hàng thương mại khơng thu phí mà thu lời từ sự chênh lệch giữa giá bán
và giá mua.
- Công thức xác định Chênh lệch = (Tỷ giá bán-tỷ giá mua)/tỷ giá bán
2.1.2 Giao dịch mua bán có kỳ hạn
a, Khái niệm
2


Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó
hay sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch,
việc giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn
mua bán.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể được thực hiện trên thị trường tập trung hoặc
không tập trung qua các phương tiện giao dịch như: điện thoại, mạng máy tính…
Ở Việt Nam, chỉ có các ngân hàng thương mại đủ điều kiện mới được phép giao

dịch có kỳ hạn với một số khách hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế là
pháp nhân Việt Nam. Các giao dịch phải được ký hợp đồng chi tiết nếu không giao dịch
qua mạng máy tính.
* Ngày giá trị kỳ hạn
Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất
định (thời hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao dịch giao ngay cùng
thời điểm giao dịch. Để xác định ngày giá trị có kỳ hạn, đầu tiên phải xác định ngày giá
trị giao ngay có hiệu lực thích hợp, sau đó cộng với thời hạn tương ứng của giao dịch.
Ngày giá trị =Ngày giá trị giao ngay+Thời hạn tương ứng của giao dịch
(1,2,3,6,9,12 tháng).
- Nếu ngày giá trị có kỳ hạn rơi vào ngày nghỈ thì ngày giá trị có kỳ hạn có hiệu
lực sẽ được gia hạn lùi vào ngày làm việc liền sau.
- Trong trường hợp thời hạn của giao dịch là chẵn tháng, nếu việc gia hạn ngày giá
trị có hiệu lực rơi vào tháng sau thì phải tính ngược trở lại cho đến khi xác định được
ngày giá trị có hiệu lực đầu tiên.
* Tỷ giá có kỳ hạn
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho
việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.
Tỷ giá có kỳ hạn do các Ngân hàng niêm yết có thể theo hai cách: Yết giá trực
tiếp hoặc yết giá gián tiếp. Trên thị trường cách yết giá kiểu Swap được sử dụng phổ
biến. Theo phương pháp này, ngân hàng sẽ yết tỷ giá giao ngay và mức swap.
Mức swap là chênh lệch tỷ giá hối đối giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay
hay còn gọi là điểm kỳ hạn. Vì tỷ giá bao gồm hai loại là tỷ giá bán và tỷ giá mua nên
về nguyên tắc, mức swap được yết theo điểm gồm mức swap mua và mức swap bán.
Số viết trước là mức swap mua và số viết sau là mức swap bán.
Swap = swap mua / swap bán
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay ± Swap
2.1.3 Giao dịch tương lai
* Khái niệm
3



Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai đối tác mua bán một số lượng đồng
tiền định sẵn vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng được ấn định sẵn trong
tương lai được thực hiện tại sở giao dịch.
Thực chất của giao dịch giao sau chính là giao dịch có kỳ hạn nhưng được chuẩn
hố về: Loại ngoại tệ giao dịch, trị giá hợp đồng và thời hạn giao dịch.
* Đặc điểm của hợp đồng tương lai
- Đặc điểm nổi bật của hợp đồng tương lai là tính tiêu chuẩn hóa cao.
Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa cao trong hợp đồng giao sau là: tên hàng,
số lượng (độ lớn hợp đồng), thời gian giao hàng và địa điểm giao hàng.
+ Loại ngoại tệ giao dịch: Tại Sở giao dịch Chicago-CME, các ngoại tệ được giao
dịch là: CAD, EUR, JPY, GBP, AUD và CHF.
+ Khối lượng ngoại tệ giao dịch: được quy định đối với từng loại đồng tiền.
Chẳng hạn, Hợp đồng Yên Nhật là 12.500.00, với AUD là 100.000…
+Ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Ngày thứ 4 của tuần thứ ba của các
tháng 3,6,9,12.
+Địa điểm giao dịch: Việc giao dịch được diễn ra trên sàn giao dịch theo nguyên
tắc đấu giá. Các thành viên tham gia giao dịch phải là thành viên của sở giao dịch.
- Những người tham gia vào thị trường này đều phải đóng một khoản ký quỹ, trả
chi phí giao dịch tại cơng ty mơi giới và sau đó khoản này được ký gửi tại cơng ty thanh
tốn bù trừ .
+Nếu trong q trình cơng ty thanh tốn bù trừ điều chỉnh theo thị trường làm cho
khoản ký quỹ của người mua và người bán tiền tệ giao sau xuống một mức nào đó thì họ
phải đóng bổ sung.
- Việc thanh tốn được thực hiện thơng qua cơng ty thanh tốn bù trừ của sở giao
dịch.
- Tính tiền hoa hồng trên từng thương vụ mua bán.
- Khách hàng có thể kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào trong thời gian có hiệu
lực của hợp đồng bằng cách ký một hợp đồng khác ngược lại với hợp đồng đang có.

2.1.4 Nghiệp vụ quyền chọn
a, Khái niệm
Quyền lựa chọn là cơng cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có quyền mua
hoặc bán (nhưng khơng bắt buộc phải thực hiện) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá
đã được thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc vào một ngày ấn định trong
tương lai.
- Quyền lựa chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
+ Quyền chọn mua: cho phép người sở hữu nó có quyền (nhưng khơng bắt buộc)
mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá và trong thời gian xác định trước.
+ Quyền chọn bán: cho phép người mua quyền chọn bán một lượng ngoại tệ nhất
4


định theo giá thực hiện vào ngày giao hàng.
b, Nội dung của quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán
- Hình thức lựa chọn: Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu.
+Kiểu Châu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn.
+Kiểu Mỹ: có thể thực hiện bất cứ lúc nào trước ngày đáo hạn.
Ví dụ: Theo kiểu Mỹ quyền mua 1 triệu EURO với giá USD 0.3EURO từ ngày
hôm nay cho đến ngày hết hiệu lực là ngày 20/03/2004. Quyền chọn bán Châu Âu là bán
10 triệu EURO với giá USD 0.2EURO đúng vào ngày 20/03/2004.
quyền.
- Số lượng ngoại tệ mua bán.
- Giá thực hiện: giá mua hay giá bán ngoại tệ khi người mua quyền lựa chọn thực
hiện
- Thời hạn hợp đồng (thời gian đáo hạn).
- Lệ phí quyền lựa chọn(Option Price)
2.1.5 Nghiệp vụ hoán đổi
Hoán đổi là giao dịch giữa hai đối tác trong việc trao đổi các luồng tiền tương lai
tính trên cơ sở khác nhau.

Có hai loại hốn đổi là hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ.
a, Swap lãi suất
* Khái niệm
Là nghiệp vụ qua đó hai bên tham gia trao đổi với nhau những chi phí tài chính về
các khoản nợ tương ứng của mỗi bên, tức là trao đổi giữa hai bên đối với lãi phải trả và
khoản lãi thu của một đồng tiền tính trên một lượng tiền gốc ngầm định thỏa thuận.
- Giao dịch trao đổi khoản lãi trả gọi là hoán đổi nợ. Giao dịch trao đổi khoản lãi
thu gọi là hoán đổi tài sản.
* Các loại hoán đổi lãi suất
- Hốn đổi Coupon: Hốn đổi lãi tính trên cơ sở lãi suất cố định cho lãi tính trên cơ
sở lãi suất thả nổi.
Ví dụ: Lãi suất cố định 12% với lãi suất thả nổi trên cơ sở lãi suất Libor 6 tháng.
- Hoán đổi cơ bản: Hoán đổi lãi thả nổi tính tốn trên hai cơ sở khác nhau với nhau.
Ví dụ: Lãi suất thả nổi trên cơ sở lãi suất Libor 6 tháng với lãi suất thả nổi trên cơ
sở trái phiếu ngắn hạn của Mỹ.
* Lợi ích của hốn đổi lãi suất
- Giảm chi phí vay
- Tiếp cận vay ở thị trường nghiêm ngặt
Giao dịch hoán đổi lãi suất có thể được sử dụng để những người vay
5


- Phịng ngừa rủi ro.
b,Swap tiền tệ
* Khái niệm
Hốn đổi ngoại tệ là giao dịch hốn đổi trong đó bên A trao đổi vốn gốc và tính
lãi trên cơ sở lãi suất cố định trên một đồng tiền với vốn gốc và lãi tính trên cơ sở lãi
suất cũng cố định nhưng của một đồng tiền khác.
* Các bước thực hiện
- Trao đổi vốn gốc ban đầu

- Trao đổi lãi trên cơ sở giá trị gốc của từng đồng tiền
- Trao đổi gốc ngược lại
* Tác dụng của hoán đổi ngoại tệ
- Giúp người vay giảm chi phí vay trên những thị trường khó tiếp cận.
- Giúp người vay thâm nhập và vay trên thị trường vốn nước ngoài với chi phí thấp.
Giao ngay

Khái
niệm

Kỳ hạn

Mua
bán mua bán theo
ngay hơm một tỷ giá xác
nay, thanh định tại một
toán sau 2 thời điểm sau
ngày
đó

Tương lai
ký kết hợp đồng
hiện tại, thực
hiện được ấn
định sẵn trong
tương lai

Quyền chọn

Quyền mua trao đổi các

hoặc bán với luồng
tiền
giá đã được tương lai
thỏa thuận
trước
-quyền mua

Phân
loại

Ngày
giá trị

Hoán đổi

-quyền bán

-hoán đổi lãi
suất
- hốn
tiền tệ.

T+0,
T+2

Tỷ giá ngày
nay
áp
dụng


T+1, T+(1,2,3,6,9,1
2 tháng)

hơm

Ngày thứ 4 của Thỏa thuận
tuần thứ ba của
các
tháng
3,6,9,12.

Tỷ giá hôm Định sẵn
nay+ swap

Thỏa thuận

Thỏa
theo
kiện

đổi
thuận
điều

Thỏa thuận

Chi
Khơng thu
Thỏa thuận
Ký quỹ

Phí quyền
Thỏa thuận
phí
giao
dịch
2.2 Tình hình về hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam.
6


2.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh Ngoại hối
Hiện nay, căn cứ cho hoạt động kinh doanh ngoại hối cho các NHTM trong nước,
các ngân hàng hợp tác xã, và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Pháp lệnh Ngoại
hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối;
Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối về các
hoạt động ngoại hối của người cư trú, người không cư trú tại nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Thơng tư số 21/2014/TT-NHNN ngày 14 tháng 08 năm 2014 hướng dẫn về phạm
vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b, Quy định áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Mục 2 Thơng tư số 21/2014/TT-NHNN ngày 14/08/2014 quy định về phạm vi hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nước ngồi trong đó:
Điều 13. Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động ngoại hối cơ bản
trên thị trường trong nước trong phạm vi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 14. Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế

1. Mở tài khoản thanh tốn ờ nước ngồi để cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
quốc tế để phục vụ cho các khách hàng tại Việt Nam.
2. Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế.
3. Bao thanh toán quốc tế, bảo lãnh bằng ngoại tệ để phục vụ cho các khách hàng tại Việt
Nam.
4. Gửi ngoại tệ ở nước ngồi (bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn).
Điều 15. Hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và quốc tế
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngồi thực
hiện có thời hạn các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và trên thị
trường quốc tế đối với từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể, bao gồm:
a) Hoạt động ngoại hối phái sinh khác trên thị trường trong nước ngoài các hoạt động
ngoại hối quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
b) Hoạt động ngoại hối phái sinh trên thị trường quốc tế;
c) Các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngoài
các hoạt động ngoại hối quy định tại điểm a, b khoản này và các hoạt động ngoại hối quy
định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này.
2. Sau khi hết thời hạn được phép thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế tại văn bản chấp thuận có thời hạn, trường hợp
7


có nhu cầu tiếp tục thực hiện, trên cơ sở đáp ứng đủ điều kiện và hồ sơ quy định tại Điều
18, Điều 20 Thông tư này và các quy định có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép thực hiện các
hoạt động ngoại hối này tại văn bản gia hạn văn bản chấp thuận có thời hạn.
2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện nay
Đến thời điểm này, Việt Nam có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (HSBC
Vietnam, Standard Chartered Vietnam, Shinhan Vietnam, ANZ Vietnam, Hong Leong),
4 ngân hàng liên doanh, 51 chi nhánh ngân hàng nước ngồi và 49 văn phịng đại diện
của ngân hàng nước ngồi. Ngồi ra, cịn có 2 cơng ty tài chính 100% vốn nước ngồi,

gồm Home Credit và Prudential.
Tuy nhiên, hoạt động của khối ngân hàng này vẫn ít được công bố. Các ngân hàng
ngoại, nhất là ngân hàng 100% vốn nước ngồi khơng cơng bố lợi nhuận là bởi lợi nhuận
của họ rất khá, dù quy mô, vốn điều lệ và mạng lưới nhỏ hơn các ngân hàng trong nước
nhiều. Lợi nhuận của khối ngân hàng nước ngoài chủ yếu đến từ kinh doanh ngoại tệ, trái
phiếu, thu các loại phí… Cụ thể, lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ chiếm khoảng 30% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng nước ngồi, các loại phí chiếm khoảng 20%, thu nhập từ
tín dụng chỉ chiếm 20%, cịn lại là thu nhập đến từ các lĩnh vực khác. Trong khi đó, tại
các ngân hàng nội, tín dụng vẫn chiếm tới 70-80% thu nhập.
Trong năm 2015, hoạt động xuất nhập khẩu tốt nên dịch vụ ngoại hối cũng tăng. Vì
vậy doanh số mua bán ngoại tệ cũng như thu phí từ dịch vụ thanh toán của các ngân hàng
tăng tên. Doanh thu kinh doanh ngoại hối của ngân hàng VIB từ đầu năm 2015 đến nay
tăng 27% so với cuối năm 2014 nhờ tăng cho vay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
mua bán ngoại tệ,…
Tuy doanh thu từ các hoạt động ngoại hối của ngân hàng vẫn duy trì tốt nhưng theo
một số ý kiến và bản thân ngân hàng thừa nhận là khó tăng mạnh, tạo đột biến lợi nhuận
cho ngân hàng bởi các sản phẩm pháo sinh cho các hoạt động này khá đơn điệu. Hiện các
ngân hàng chủ yếu giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn,…
Việc các sản phẩm phái sinh trong kinh doanh ngoại hối cịn đơn giản có nhiều lý
do. Đó là giao dịch thanh toán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ yếu qua đồng USD,
cịn những đồng tiền khác cũng có giao dịch nhưng ít. Mặt khác trong mơi trường ngân
hàng nhà nước quản lý tỷ giá VND/USD rất chặt nên biến động rủi ro tỷ giá trong giai
đoạn này không cao. Một nguyên nhân nữa là VNĐ không phải là đồng tiền có tính
chuyển đổi cao, sự tương tác với các loại tiền tệ khác trên thế giới thấp, chính vì vậy, nếu
ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm phái sinh cũng khơng thể kết nối được với thị
trường ngồi. Hiện nay, quy mơ giao dịch trên thị trường cịn khá khiêm tốn. Hơn nữa,
để thiết lập thị trường phái sinh thì thị trường vốn phải phát triển hơn, ổn định trong dài
hạn,… Vì lẽ đó, dù rất muốn nhưng các ngân hàng rất khó để phát triển đa dạng hóa các
sản phẩm phái sinh. Thời gian tới, nếu có thêm điều kiện cơ chế, hàng lang pháp lý hỗ
trợ các ngân hàng cũng sẽ mạnh dạn mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Ngân hàng nước ngồi có thế mạnh về kinh doanh ngoại tệ là bởi 4 yếu tố: có
8


nguồn vốn dồi dào, công nghệ tốt và kinh nghiệm lâu đời, có mạng lưới tồn cầu và có
đội ngũ cán bộ giỏi do trả lương cao. Các ngân hàng nước ngồi có đội ngũ chun gia ở
khắp nơi trên thế giới, am hiểu về từng đồng tiền, mức độ chun mơn hóa cao nên có
khả năng kinh doanh ngoại tệ rất tốt.
Việc các sản phẩm phái sinh trong kinh doanh ngoại hối cịn đơn giản có nhiều lý
do. Đó là giao dịch thanh toán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ yếu qua đồng USD,
còn những đồng tiền khác cũng có giao dịch nhưng ít. Mà trong mơi trường Ngân hàng
Nhà nước quản lý tỷ giá VND/USD rất chặt nên biến động rủi ro tỷ giá trong giai đoạn
này không cao.
Một nguyên nhân nữa ảnh hưởng đến việc đa dạng hóa các sản phẩm phái sinh
được lãnh đạo ngân hàng trên nhận định đó là VND khơng phải là đồng tiền có tính
chuyển đổi cao, sự tương tác với các loại tiền tệ khác trên thế giới thấp. Chính vì vậy,
nếu ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm phái sinh cũng khơng kết nối được với thị
trường ngồi.
Bên cạnh việc VND chưa có tính chuyển đổi cao khiến các sản phẩm phái sinh
chưa thể phát triển cịn có một ngun nhân quan trọng đó là mơi trường pháp lý như luật
để hỗ trợ cho sản phẩm phái sinh chưa được xây dựng. Hiện nay, quy mô giao dịch trên
thị trường còn khá khiêm tốn. Hơn nữa, để thiết lập thị trường phái sinh thì thị trường
vốn phải phát triển hơn, ổn định trong dài hạn…
Tuy những điểm đổi mới tại NĐ 70 đều theo hướng càng chặt hơn.Những quy
định mới cũng giúp minh bạch hóa nguồn ngoại tệ, hoạt động thanh tốn ngoại tệ rõ ràng
hơn. Ví dụ như trước đây, khách hàng được thanh toán xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ bằng ngoại tệ tiền mặt nên khách hàng có thể mở tài khoản ở nhiều ngân hàng hoặc
chi trả qua nhiều hình thức ngân hàng khó kiểm soát được.
Nghị định 70 cũng cho phép doanh nghiệp FDI được mở tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp bằng ngoại tệ và bằng VND, do đó khối lượng giao dịch ngoại tệ của các doanh

nghiệp tại ngân hàng tăng lên. Mặc dù trong cơ cấu lợi nhuận, nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh không đáng kể, nhưng trong bối cảnh khó khăn như hiện nay thì cũng là khá
tốt.
2.3 Một số sản phẩm kinh doanh ngoại hối.
1. Tình hình thực hiện tại HSBC
Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư,
mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng.
Giao dịch hối đoái giao ngay của Ngân hàng HSBC
Không giới hạn giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất của hợp đồng
Áp dụng cho bất kỳ cặp tiền tệ nào
Giao dịch hối đoái kỳ hạn của Ngân hàng HSBC
Tỷ giá giao dịch xác định cho các giao dịch trong tương lai.
Cơng cụ dự báo hồn hảo cho việc kiểm sốt dịng tiền và hoạch định ngân sách.
9


2. Tình hình thực hiện tại Standard Charterd Bank
Tại Việt Nam, ngân hàng Standard Chartered đã có lịch sử hoạt động từ năm 1904 khi ngân hàng lập chi nhánh đầu tiên tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh).
Hợp đồng giao ngay
Khơng u cầu khối lượng giao dịch tối thiểu hoặc tối đa
Bất kì cặp tiền tệ nào cũng được chấp nhận
Hợp đồng có kỳ hạn
Tỉ giá được ấn định trước cho giao dịch ngoại hối trong tương lai
Cơng cụ hoạch định đắc lực giúp quản lí dòng tiền và ngân sách.
3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH Ở VIỆT
NAM.
3.1. Quy mô giao dịch của thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam
Doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hàng ngày ở Việt nam khoảng 150 triệu
USD (năm 2013). Đây là con số khiêm tốn so với các thị trường ngoại hối trong khu vực:
54 tỷ USD trên thị trường Singapore (tháng 10/2012).

Đồ thị 1: Doanh số giao dịch phái sinh của NHTM Việt nam
Đơn vị tính: Nghìn tỷ VND

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Quy mô giao dịch thị trường ngoại hối phái sinh Việt Nam tăng đều qua các năm từ
2008 - 2011, phản ánh nhu cầu sử dụng giao dịch phái sinh của doanh nghiệp và NHTM.
Đặc biệt doanh số tăng mạnh nhất vào năm 2011, thể hiện nguyên nhân xâu xa là thời kỳ
tỷ giá biến động tương đối mạnh, nhu cầu và thực tế thực hiện hợp đồng phái sinh cũng
tăng mạnh hơn. Trong năm 2012 - 2013, khi các chính sách ổn định tỷ giá phát huy hiệu
lực, doanh số giao dịch phái sinh có xu hướng giảm dần, song so với những năm tỷ giá
tương đối ổn định ở giai đoạn trước (2005 - 2007), thì doanh số giao dịch phái sinh vẫn
tăng. Điều này thể hiện nhận thức, nhu cầu về phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch
phái sinh đã có sự thay đổi. Tất nhiên, sự so sánh doanh số giao dịch qua các năm ở đây
10


chưa thực sự hồn hảo, bởi vì số liệu dùng so sánh được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm
cuối năm, chứ chưa quy đổi theo cùng một mức tỷ giá.
Đồ thị 1 cũng cho thấy doanh số mua nhỏ hơn bán đồng nghĩa với việc khách hàng
có nhu cầu mua phái sinh ngoại hối nhiều hơn bán phái sinh ngoại hối. Điều này cũng
đơn giản, bởi xét trong thời kỳ dài, tỷ giá giữa các loại ngoại tệ với VND hầu như biến
động theo chiều hướng tăng, nên nhu cầu mua phái sinh luôn nhỏ hơn nhu cầu bán.
Xét về tốc độ tăng doanh số, năm 2006 thị trường ngoại hối phái sinh Việt nam có
bước chuyển mạnh với mức tăng cả doanh số mua và bán hơn 200%. Đó là những phản
ứng của thị trường khi quyết định số 648/2004 ngày 28/05/2004 được ban hành, tạo môi
trường thơng thống hơn cho giao dịch kỳ hạn cả về thời hạn, cách tính tỷ giá kỳ hạn.
Một mốc đáng chú ý nữa là năm 2009 với doanh số bán ngoại tệ tăng 451%. Doanh số
bán ngoại tệ tăng đột biến vào những năm tỷ giá biến động mạnh như 2008, 2009, 2011
(Bảng 1). Những giai đoạn tỷ giá tương đối ổn định như năm 2012 - 2013 thì doanh số
kỳ hạn giảm mạnh. Năm 2007 chứng kiến mức suy giảm cho cả doanh số mua và bán đi

kèm với hiện tượng tỷ giá giảm, nhu cầu phòng ngừa rủi ro hầu như khơng có.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh giai đoạn 2006 - 2013
Năm
% Doanh số mua
% Doanh số bán

2006 2007 2008
2009
2010
263,2 -79,5
26,1
72,6
-6,0
340,8 -87,5 242,4 451,4
17,6
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

2011
141,8
214,0

2012
-82,6
-33,6

2013
3,5
-33,6

2. Tỷ trọng của giao dịch ngoại hối phái sinh

Những năm gần đây, tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh đã có những thay đổi
đáng kể, từ mức 12,74% năm 2005 tăng lên mức hơn 20% vào năm 2008. Sở dĩ giao dịch
phái sinh có mức độ tăng đáng kể không hẳn là giao dịch phái sinh giữa ngân hàng với
khách hàng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro ro tỷ giá, mà còn bao gồm các giao dịch
phái sinh phục vụ nhu cầu hoán đổi USD/VND đáp ứng yêu cầu thanh khoản và một số
sản phẩm phái sinh mới của ngân hàng. Hai năm 2007 - 2008, doanh số giao dịch phái
sinh tăng mạnh với sự kiện các NHTM sử dụng giao dịch quyền chọn ngoại tệ với mục
đích đầu cơ. Tỷ trọng giao dịch phái sinh tăng lên 29,31% vào năm 2010 là do từ cuối
tháng 4 đến tháng 10, NHNN thực hiện hoán đổi ngoại tệ với các NHTM. Ba năm gần
đây 2011 - 2013, các NHTMCP chú trọng tới lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, trong đó có
giao dịch phái sinh, coi đó là nguồn kiếm lời trong khi lợi nhuận từ lĩnh vực tín dụng bị
thu hẹp.
Bảng 2: Tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh (%)
Năm
Spot
Derivatives

2006
91,56
8,44

2007
2008
2009
2010
81,25 77,28 76,16 70,69
18,75 22,72 23,84 29,31
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

2011

80,67
19,33

3.3. Các chủ thể trên thị trường kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam
11

2012
78,19
21,81

2013
75,47
24,53


Cung cấp dịch vụ cho khách hàng bằng cách mua hộ và bán hộ cho nhóm
khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua bán hộ nên ngân hàng khơng phải bỏ vốn,
không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản nội
bảng. Thông qua dịch vụ này, ngân hàng thu được 1 khoản phí phổ biến ở
Ngân
dạng chênh lệch tỷ giá mua bán.
hàng
thương Ngoài ra Ngân hàng thương mại tham gia FOREX cịn nhằm mục đích kinh
mại
doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay
đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do ngân hàng phải
bỏ vốn, chịu rủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối nội bảng hoặc ngoại
bảng của ngân hàng
NHTW tham gia thị trường phái sinh ngoại hối cũng rất hạn chế, chủ yếu là sử
Ngân

dụng nghiệp vụ SWAP, đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trong
hàng
nước. NHTW tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu nội tệ, và
trung
tiến hành bán nội tệ ra khi cầu nội tệ lớn hơn cung nội tệ trên thị trường ngoại
ương
hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định
Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá cho các dòng tiền bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp có thể là các cơng ty XNK,
Doanh
doanh nghiệp vay ngoại tệ sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.
nghiệp

cá Các cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ nhằm mục đích kiếm lời khi tỷ giá
nhân
thay đổi, thông thường họ sẽ không giao dịch trực tiếp với nhau mà sẽ thông
qua các ngân hàng thương mại.
3. 4. Những quy định liên quan đến hoạt động ngoại hối
Các giao
Giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền
dịch được
chọn, các giao dịch hối đoái khác theo quy định của Thống đốc NHNN
phép thực
theo từng thời kỳ
hiện
Ngân hàng được phép thực hiện giao dịch với các tổ chức tín dụng được
phép khác, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân, NHNN Việt Nam.
Trong đó, ngân hàng được thực hiện tất cả các giao dịch kể trên với tổ chức
Các đối
kinh tế; thực hiện các giao dịch giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn với cá tổ

tác giao
chức khác và cá nhân. Ngân hàng không được phép mua quyền chọn của tổ
dịch
chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân. Ngân hàng được phép thực hiện các
giao dịch hối đoái với tổ chức tín dụng được phép khác và với NHNN trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng
Đồng tiền Các NHQT tại VN giao dịch hầu hết các loại ngoại tệ mạnh trên thế giới
như: USD, EUR, GBP, HKD, CHF, JPY, AUD, CAD, SGD…
Các loại ngoại tệ được giao dịch theo từng cặp:Có 3 loại cặp tiền tệ:
- Cặp tiền tệ chính: Các cặp tiền tệ có chứa USD và được giao dịch
rộng rãi nhất trên thế giới như EUR/USD, USD/JPY, GBP/USD, …
12


- Cặp tiền tệ phụ: Các cặp tiền tệ không chứa USD nhưng được xuất
phát từ các loại tiền tệ chính như EUR, JPY, GBP như EUR/CAD,
AUD/JPY, GBP/CHF
- Cặp tiền tệ ngoại lai: Cặp ngoại lai được kết hợp từ một tiền tệ chính
và một một tiền tệ của nền kinh tế mới như Brazil, Mexico, Hungary,
Singapore, Thailand… như USD/SGD, USD/THB..
Về kỳ hạn
của giao
dịch kỳ
hạn và
giao dịch
hoán đổi

Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ trong kỳ hạn từ 3 đến
365 ngày kể từ ngày ký hợp đồng giao dịch. Kỳ hạn các giao dịch kỳ hạn,

hoán đổi giữa các ngoại tệ với nhau do các tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận

Tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân dùng đồng Việt Nam để mua
ngoại tệ của tổ chức tín dụng qua các giao dịch giao ngay, kỳ hạn phải xuất
trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thơng tin về mục đích, số lượng và loại
Về chứng
ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo quy định hiện hành về
từ giao
quản lý ngoại hối. Đối với các giao dịch khác ngoài các giao dịch nói trên
dịch
thì khơng cần giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ. Ngân hàng có
trách nhiệm kiểm tra chứng từ của khách hàng theo quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối
Các tổ chức tín dụng khơng được phép thu phí giao dịch đối với các giao
Về phí
dịch hối đối giao ngay, kỳ hạn, hốn đổi. Đối với giao dịch quyền lựa chọn
giao dịch thì tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng
mức phí giao dịch và hình thức thanh tốn phí.
Các bên tham gia giao dịch hối đối có thể thực hiện giao dịch qua điện
thoại, telex, fax hoặc các hình thức khác theo quy định của tổ chức tín dụng
Về phương phù hợp với thơng lệ của TTNH và các quy định có liên quan của pháp luật
thức giao hiện hành. Hình thức xác nhận giao dịch do tổ chức tín dụng quy định phù
dịch và
hợp với quy định của pháp luật hiện hành đảm bảo cơ sở pháp lý cho các
hợp đồng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch cũng như cơ sở pháp
giao dịch lý cho việc hạch toán kế toán và tranh chấp giữa các bên (nếu có phát sinh).
Nội dung của hợp đồng giao dịch hối đoái do các bên tham gia hợp đồng
thoả thuận phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật
3.5. Chất lượng dịch vụ

- Chất lượng dịch vụ ngoại hối các ngân hàng tại VN cung cấp không tương đồng
- Chi phí sử dụng dịch vụ cao, dẫn đến các doanh nghiệp VN ít mặn mà với việc sử
dụng, khó phát triển dịch vụ này vào thời điểm hiện tại
- Thủ tục giao dịch phức tạp gây khó khăn cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng

13


- Một số ngân hàng chưa công bố các điều kiện chi tiết sử dụng các nghiệp vụ ngoại
hối, nhân viên ngân hàng cung cấp hướng dẫn thiếu cụ thể gây khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận
3.6. Những rào cản của thị trường
a, Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
Pháp lệnh ngoại hối đã được ban hành và mới đây nghị định 70/2014/NĐ-CP đã ra
đời thay thế nghị định 160 về quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối theo khuôn khổ
pháp luật nhưng thông tư hướng dẫn thực hiện chế tài xử phạt do vi phạm pháp lệnh
ngoại hối trong việc sử dụng ngoại tệ thanh tốn cịn thiếu gây trở ngại cho việc kiểm tra
giám sát và xử phạt, giảm hiệu quả của pháp lệnh và nghị định
Các văn bản pháp lý quy định giao dịch phái sinh đã có nhưng chưa đầy đủ: Hạn chế về
kỳ hạn đối với các giao dịch kỳ hạn, khơng có những văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện
giao dịch quyền chọn trong khi đó quyền chọn là một sản phẩm phái sinh phức tạp về các
thực hiện cũng như cách tính phí
b,Sự tồn tại và ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường ngoại tệ khơng chính thức
Giao dịch trên thị trường khơng chính thức hiện nay vẫn cịn sơi nổi và thanh khoản
cao hơn giao dịch trên thị trường ngân hàng chính thức. Bởi vì, những yếu tố của nền
kinh tế tạo nên sự tồn tại và phát triển của thị trường khơng chính thức vẫn cịn như tình
trạnh đơ la hóa hiện diện trong hầu hết các chức năng của tiền tệ, giao dịch thanh toán
bằng ngoại tệ vẫn còn trong hoạt động của đời sống kinh tế, sự lo ngại về tình trạng mất
giá của VND đã tạo nên tâm lý thích tích trữ USD. Chênh lệch tỷ giá giữa hai thị trường
là nguyên nhân gây khó khăn cho việc cạnh tranh thu mua ngoại tệ của ngân hàng với thị

trường khơng chính thức, vì thế ngoại tệ không được tập trung vào ngân hàng, đã làm
cho tình trạng căng thẳng về cung cầu ngoại tệ của nước ta càng lớn. Thị trường chính
thức qua ngân hàng với các điều kiện chặt chẽ không đáp ứng được nên người dân phải
tìm đến thị trường khơng chính thức tạo điều kiện cho thị trường này tồn tại và phát triển,
c, Tính chuyển đổi của VND chưa cao
Đồng VNĐ chưa được sử dụng nhiều trong hoạt động ngoại thương, chỉ có một số
quốc gia lân cận như Lào, Campuchia, Trung Quốc trong thanh toán biên mậu là có sử
dụng VND trong thanh tốn
Tính chuyển đổi của VND thấp là do (1) nền kinh tế Việt Nam phát triền chưa ổn
định, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn rất thấp so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Nền kinh tế còn nhiều bất ổn, mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư , nợ công
đang là vấn đề đáng báo động và nguy cơ lạm phát tăng cao; (2) chính phủ phải thực thi
những biện pháp chống suy giảm kinh tế và chủ trương kìm chế lạm phát, những hệ lụy
của các biện pháp này đã gây sức ép giảm giá trị VND gây khan hiếm và hạn chế tính
chuyển đổi của VND, Những nguyên nhân trên dẫn đến đến tâm lý không muốn nắm giữ
VND của đại bộ phận người dân và để bảo toàn tài sản người dân thường chuyển từ
VND sang USD hay vàng, càng làm giảm khả năng chuyển đổi của VND
d, Dự trữ ngoại hối thấp
14


Tình hình dự trữ ngoại hối của VN thấp do (1) cán cân thương mại VN thường
xuyên bị thâm hụt; (2) Nguồn thu ngoại tề nằm tản mạn nhiều trong dân cư; (3) Định
hướng chiến lược quản lý dự trữ ngoại hối chủ yếu mởi chỉ đặt ra cơ cấu đảm bảo an tồn
tài sản, hình thức đầu tư cịn đơn giản chủ yếu dưới hình thức tiền gửi tại các ngân hàng,
các cơng cụ tài chính như trái phiếu chính phủ, chưa áp dụng các hình thức đầu tư mang
lại lợi nhuận cao như đầu tư vào cổ phiếu hay ủy thác đầu tư vào các quỹ
4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VIỆT NAM
4.1 Định hướng

Quy mô TTNH tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Thị trường ngoại hối Việt Nam
sẽ mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn vào thị trường khu vực và thế giới. Chủ thể tham gia
giao dịch trên thị trường ngoại hối sẽ được mở rộng cả về số lượng và đối tượng. Các
cơng cụ giao dịch hối đối phái sinh như quyền chọn, hoán đổi hay sản phẩm cấu trúc sẽ
được sử dụng rộng rãi, chiếm tỷ trọng tăng dần trong các giao dịch ngoại hối, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về bảo hiểm rủi ro hối đối. Cơng nghệ và phương tiện hiện đại
sẽ được áp dụng phổ biến trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
ngoại hối nói riêng.
Quan điểm phát triển là phát triển TTNH phải phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước; Phát triển TTNH theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp phù
hợp với cam kết về mở cửa hội nhập thị trường tài chính; Phát triển TTNH phù hợp với
đổi mới khn khổ điều hành chính sắch tiền tệ, tỷ giá và chủ trương chống đơ la hóa;
Phát triển TTNH theo hướng giảm dần các quy định mang tính hành chính; Phát triển
TTNH phải đồng bộ với sự phát triển của các thị trường tài chính - tiền tệ khác.
Mục tiêu phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam là phát triển hiệu quả và bền
vững TTNH Việt Nam, phấn đấu đến nãm 2020 có TTNH hối hiện đại, chuyên nghiệp
hoạt động an tồn, hiệu quả tương xứng với một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại,
thực hiện tốt vai trò cầu nối cho đầu tư và thương mại quốc tế, phục vụ đắc lực cho quá
trình phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế.
Phát triển TTNH nhằm mục đích nâng cao tốc độ, tính linh hoạt của việc luân
chuyển các nguồn ngoại tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng, kinh doanh các nguồn
vốn ngoại tệ, tiếp tục chống đô la hóa; Phát triển TTNH tạo mơi trường thuận lợi cho
việc thực thi chính sách tiền tệ, điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối nhằm mục tiêu ổn
định vĩ mô và phát triển kinh tế; Phát triển mở rộng quy mơ hoạt động của TTNH chính
thức, từng bước xóa bỏ thị trường ngoại hối khơng chính thức; Khuyến khích sử dụng
các cơng cụ và phương tiện giao dịch hiện đại; Xây dựng TTNH hiện đại mang tính quốc
tế cao từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
4.2 Giải pháp
a, Cơ chế điều hành tỷ giá hối đối
Chính sách nới lỏng biên độ tỷ giá hối đối hiện nay là đúng hướng, tuy nhiên

mức độ nới lỏng q ít và lộ trình nới lỏng q chậm chạp không phù hợp với mức độ tự
15


do hóa giao dịch tài khoản vốn. Vì vậy, cần nới lỏng biên độ tỷ giá hối đoái. Với biên độ
tương đối rộng vừa giảm sức ép lạm phát, vừa giảm mức độ cần phải can thiệp của Ngân
hàng Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho thị trường tự điều chỉnh theo quan hệ cung
cầu ngoại tệ. Ví dụ, hiện nay thâm hụt thương mại đang rất lớn, vì vậy thị trường sẽ điều
chỉnh tỷ giá hối đoái tăng lên, tỷ giá hối đối tăng có tác dụng làm giảm thâm hụt thương
mại; nhưng do biên độ hẹp và do can thiệp bán ra của Ngân hàng Nhà nước, nên hiệu
ứng điều chỉnh nói trên của thị trường khơng thể đạt được, kết quả là thâm hụt thương
mại có thể còn kéo dài.
b,Thay thế chế độ tỷ giá gắn với USD bằng chế độ tỷ giá gắn với một rổ tiền tệ
Theo đó tỷ giá hối đối được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối và xu hướng biến động của các đồng tiền chủ chốt có thể từ 3 đến 5 đồng tiền có tỷ
trọng thương mại lớn nhất. Các đồng tiền này sẽ tham gia vào rổ tiền tệ với trọng số theo
quan hệ thương mại và đầu tư vào VN. Các trọng số và đồng tiền được điều chỉnh tùy
theo sự thay đổi của thương mại và đầu tư và được giữ bí mật. Ví dụ, Singapore đang
thực hiện theo cách này với rổ tiền tệ gồm 3 đồng tiền nhưng họ giữ bí mật đồng tiền nào
và trọng số được tính trong rổ là bao nhiêu.
c,Một số chính sách khác
- Cần cho phép các ngân hàng thương mại (được phép kinh doanh ngoại tệ) mua
bán ngoại tệ hai chiều một cách bình thường với tất cả các nhu cầu giao dịch (như đã thí
điểm tại EXIMBANK). Trên cơ sở đó, cùng với việc nới rộng biên độ tỷ giá hối đoái tạo
ra thị trường hối đối thơng suốt, liên tục bao gồm cả thị trường giao ngay, hoán đổi và
kỳ hạn. Một thị trường hối đoái với sự đa dạng của loại hình và cơng cụ giao dịch sẽ làm
tăng khả năng cân bằng cung cầu, hạn chế đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo ra niềm tin đối
với công chúng và nhà đầu tư về khả năng tiếp cận thị trường.
- Cần để lãi suất hình thành theo nguyên tắc thị trường đảm bảo cấu trúc kỳ hạn và
cấu trúc rủi ro của lãi suất. (Ở Mỹ hiện nay, lãi suất huy động của các ngân hàng lớn từ

3,25 – 3,75%/năm; trong khi đó các ngân hàng thương mại nhỏ huy động phổ biến từ
4,25% - 5%/năm. Các ngân hàng nhỏ cho vay ra với lãi suất cao hơn các ngân hàng
thương mại lớn, đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phân
khúc thị trường). Đây là giải pháp then chốt nhằm thu hút vốn vào ngân hàng và cho vay
hiệu quả với rủi ro thấp (ngân hàng là một tổ chức tín dụng chuyên nghiệp). Tránh tình
trạng đầu cơ vào vàng và nguyên vật liệu nhập khẩu làm trầm trọng thêm thâm hụt
thương mại. Mặt khác, chỉ trên cơ sở lãi suất thị trường thì tác động của nó đến tỷ giá hối
đối mới đồng thuận với mục tiêu thắt chặt tiền tệ chống lạm phát.
16


- Giám sát và có biện pháp quản lý hữu hiệu đối với các khoản vay ngắn hạn từ
nước ngoài của các ngân hàng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng có bảo lãnh từ ngân
hàng, các khoản trái phiếu bằng ngoại tệ kể cả của chính phủ. Các khoản vay ngắn hạn
thường tăng lên rất nhanh gắn với tài trợ L/C nhập khẩu. Đây là yếu tố làm cho cung cầu
ngoại tệ biến động mạnh và bất thường, gây khó khăn lớn cho việc điều hành tỷ giá hối
đối và lãi suất ngoại tệ – cũng như nội tệ.
- Trong những năm tới, dự báo luồng vốn đầu tư nước ngồi vào VN vẫn cịn rất
lớn. Trong điều kiện chưa thả nổi tỷ giá hối đối thì việc mua ngoại tệ vào và trung hòa
tiền tệ vẫn phải tiếp tục thực hiện. Vì vậy, tình trạng mua cao bán thấp vẫn còn là áp lực
lớn đối với dòng tiền của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài các biện pháp đang áp dụng như:
(1) Duy trì dự trữ bắt buộc ở mức tương đối cao; (2) phát hành tín phiếu NHTW với lãi
suất thị trường; (3) nới rộng hơn nữa biên độ tỷ giá hối đoái, cần áp dụng thêm các biện
pháp khác.
- Ủy thác đầu tư với số lượng lớn ngoại tệ (hàng tỷ USD) cho một số ngân hàng
quốc tế lớn với mức lãi suất thỏa thuận, cao hơn lãi suất tiền gửi thông thường.
- Một số nước như Trung Quốc, Ả Rập thành lập quỹ kinh doanh chứng khốn
quốc tế (Trung Quốc có quỹ 300 tỷ USD) từ ngoại tệ dự trữ nhằm tạo ra thu nhập cao
hơn so với lãi suất tiền gửi. Tuy nhiên đây là biện pháp phức tạp địi hỏi nhân lực có kỹ
năng đầu tư quốc tế tốt.

- Biện pháp quản lý vốn vào. Trước mắt thị trường chứng khoán đang giảm mạnh,
do vậy việc quản lý vốn vào chưa cần thiết. Tuy nhiên, về lâu dài cần nghiên cứu để áp
dụng một số biện pháp quản lý vốn vào trong những trường hợp cần thiết. Một số biện
pháp đã áp dụng ở một số nước như chính sách tỷ giá hối đối kép (tỷ giá mua bán ngoại
tệ để đầu tư chứng khoán khác với tỷ giá thương mại); các biện pháp quản lý định lượng
như hạn mức mua ngoại tệ đối với đầu tu chứng khoán; dự trữ bắt buộc đối với tiền đầu
tư chứng khoán; phong tỏa tài sản lưu ký một năm; đánh thuế cân bằng lãi suất (thuế
chênh lệch lãi suất nội địa và quốc tế)… Tuy nhiên, các biện pháp thuế như thuế giao
dịch ngoại tệ kinh doanh chứng khoán; thuế lợi tức kinh doanh chứng khoán và thuế cân
bằng lãi suất tỏ ra có hiệu quả hơn cả. Ở VN, kinh doanh chứng khoán trên tài khoản mở
tại ngân hàng thương mại, nên việc áp dụng chính sách thuế càng thuận lợi.
- Đối với doanh nghiệp

17


Tỷ giá hối đối tăng có lợi cho các nhà xuất khẩu và hạn chế tình trạng nhập siêu,
đồng thời cũng có tác dụng giảm sức ép lạm phát. Tuy nhiên, trong ngắn hạn sẽ gây ra
một số khó khăn cho doanh nghiệp như các quyết định đầu tư sẽ phải tính đến rủi ro hối
đối, đặc biệt các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, để giảm thiểu những
rủi ro này các doanh nghiệp cần phối hợp với ngân hàng thương mại thực hiện các công
cụ phái sinh như hợp đồng forwad, futures, swaps. Cũng cần lưu ý rằng những biến động
tỷ giá hối đoái thường lớn hơn biến động về lãi suất vì vậy việc tiết giảm chi phí phịng
ngừa rủi ro hối đối trong ngắn hạn là vô cùng quan trọng.
Về dài hạn, các doanh nghiệp cần tập trung vào những tác động kinh tế thực sự của
việc biến đổi tiền tệ và cần thiết xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro hối đoái, cùng
với các chiến lược như marketing, sản xuất và quản lý tài chánh thích hợp để đối phó với
những tác động kinh tế của việc biến động tỉ giá hối đối. Bởi vì, sự biến động tỉ giá hối
đối kéo theo sự thay đổi giá bán sản phẩm làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
cơng ty. Vì vậy, ban điều hành cần điều chỉnh quá trình sản xuất, kế hoạch marketing

-mix để tạo ra tương quan giá mới để đảm bảo lợi nhuận lâu dài. Các công ty có thể ngăn
ngừa những rủi ro dựa vào thu chi ngoại tệ đã được dự trù trước, nhưng ngược lại, những
rủi ro cạnh tranh, - vấn đề này xuất phát từ sự cạnh tranh với các công ty dựa vào loại
tiền tệ khác- là lâu dài, khó để định lượng và không thể giải quyết đơn thuần thông qua
những kỹ thuật phòng ngừa giản đơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất
bản Thống kê.
2. Đinh Thị Thanh Long , 2014, thực trạng giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt
Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 151 - 12/2014
18


3. Đinh Thị Thanh Long và Đinh Thị Minh Tâm,2009, Đánh giá tính hiệu quả thị
trường ngoại hối Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 20 tháng 10/2009 và số 21
tháng 11/2009.
Các website
Sbv.org.vn

/> />
DANH SÁCH NHÓM 3.2
STT

MÃ HỌC VIÊN

HỌ VÀ TÊN

NGÀY SINH


1

14057039

Nguyễn Ngọc Hà

15/05/1991

2

14057042

Đinh Thị Thanh Hải

18/12/1990

3

14057030

Vũ Quang Chung

15/09/1989

19


4

14057711


Đỗ Thị Lưu

18/06/1986

5

14057054

Nguyễn Đức Khương

29/07/1991

6

14057705

Nguyễn Phương Linh

24/05/1992

Đỗ Việt Anh

03/11/1989

7

20




×