Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận rủi ro trong hoạt động của ngân hàng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.67 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
------**------

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

Lớp
Giảng viên

: QH 2014 E - TCNH3
: TS. Đinh Xuân Cường

Hà Nội, 11/2015
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
STT

Mã học viên

Họ và tên

Ngày sinh

1

14057040

Nguyễn Thị Hà


04/08/1984

2

14057058

Vũ Đức Luân

06/11/1987

3

14057064

Nguyễn Thị Ngọc

13/09/1992

4

14057070

Vũ Lan Phương

15/09/1990

5

14057061


Đoàn Phương Ngân

09/11/1989

6

14057063

Bùi Trần Hồng Ngọc

18/03/1985

2


MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và hội nhập tài chính quốc tế nói riêng là một xu thế
tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay.
Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế,
tài chính quốc tế và khu vực.
Trong quá trình hội nhập đó, hệ thống các ngân hàng thương mại luôn giữ vai trò là cầu
nối quan trọng nhất giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Hội nhập tài chính
quốc tế một mặt đem lại nhũng cơ hội cho các ngân hàng thương mại thông qua việc tiếp thu
các cồng nghệ tài chính hiện đại, da dạng hóa danh mục đầu tư, tiếp cận nhiều nguồn vốn đa
dạng, và mở rộng phạm vi kinh doanh. Mặt khác, các ngân hàng thương mại cũng phải đối
mặt với nhiều rủi ro hon do những thay đổi của môi trường kinh doanh, những thay đổi của
cấu trúc trong hệ thống ngân hàng, áp lực canh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, cũng nhu
những rủi ro phát sinh từ chính quá trình đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và mở rộng
phạm vi hoạt động của các ngân hàng thương mại. Rủi ro gia tăng sẽ ảnh hưởng đến sự an
toàn và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Ngoài ra, với vai trò là một định chế tài chính trung gian, các ngân hàng thương mại
luôn phải kinh doanh tiển của người khác thông qua hoạt động huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội, đi vay của các ngân hàng thương mại khác hoặc vay của Ngân hàng Trung
ương và cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn. Do vậy, một trong những
đặc trưng cơ bản của hệ thống các ngân hàng thương mại là mang tính “lan truyền”. Hay nói
cách khác, bất kỳ một sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại nào đều có thể lẫy lan và kéo
theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng cũng như các chủ thể kinh doanh khác trong nền
kinh tế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế-xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy, quản
trị rủi ro luôn là một hoạt động trung tâm, là một yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại
và phát triển của các ngân hàng thương mại

3


1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước được gây ra những thiệt
hại cho một công việc cụ thể nào đó.
1.2. Phân loại rủi ro
Các rủi ro mà các ngân hàng quốc tế đối mặt có thể được phân thành nhiều loại khác
nhau (risk buckets) dựa vào các nguồn gốc hình thành lên nó, bao gồm những rủi ro chính
sau:
- Rủi ro thị trường: gồm rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro hoạt động
- Rủi ro quốc gia
2. KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
- Định nghĩa: Kiểm soát và quản trị rủi ro là việc thiết lập các hệ thống đo lường và
giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm cả việc đánh giá môi trường hoạt

động của ngân hàng, giám sát các hoạt động gây rủi ro của ngân hàng, cung cấp hệ thống hỗ
trợ cần thiết để thực thi hoạt động kiểm soát nội bộ.
- Sự cần thiết kiểm soát và quản trị rủi ro
Đánh giá độ rủi ro trong hoạt động để giảm thiểu khả năng giảm lợi nhuận, mất khả
năng thanh toán.
Gia tăng tầm quan trọng của quy định quốc tế đối với các hệ thống kiểm soát và quản
trị rủi ro.
2.1. KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG
2.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường
- Khái niệm: Rủi ro thị trường (RRTT) trong hoạt động ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn
gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) do
những biến động bất lợi của các yếu tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán,
giá hàng hóa…
- Phân loại:
+ Rủi ro lãi suất: thường xảy ra khi có sự biến động lớn về lãi suất đầu vào và đầu ra,
sự chênh lệch giữa các mức lãi suất huy động lớn cũng như chênh lệch giữa các kỳ hạn huy
động và kỳ hạn đầu tư, cho vay ra thị trường. Nói chung, RRLS xảy ra khi có sự không cân
xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
+ Rủi ro tỷ giá (biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường): Tài sản Nợ và Có của
ngân hàng và các dòng tiền quy đổi thành các đồng tiền khác nhau ảnh hưởng tới lợi nhuận
và khả năng trả nợ của hệ thống ngân hàng.
4


-

-

-


2.1.2. Rủi ro lãi suất
Khái niệm:
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi suất giữa lãi
suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay, dẫn đến làm giảm thu nhập
của ngân hàng.
Các loại rủi ro lãi suất:
Rủi ro định giá lại: đó là rủi ro lãi suất phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn (đối với lãi
suất cố định) và định giá lại (đối với lãi suất thả nổi) đối với các tài sản có, tài sản nợ và các
trạng thái ngoại bảng của ngân hàng.
Rủi ro cơ sở: rủi ro cơ sở phát sinh từ tương quan không hoàn hảo trong sự điều chỉnh các lãi
suất thu được và phải trả đối với các công cụ khác nhau có những đặc điểm định giá tương
tự.
Rủi ro tính tùy chọn: một nguồn rủi ro lãi suất ngày càng trở nên quan trong phát sinh từ các
tùy chọn trong nhiều tài sản có, tài sản nợ và danh mục đầu tư ngoại bảng của ngân hàng.
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố
rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn nữa, nó là công cụ trong việc thực hiện
chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thường
xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Như vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất đối với hoạt động của ngân
hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của tài sản Có, tài sản Nợ và các hợp
đồng ngoại bảng.
Cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ sẽ quyết định tình trạng rủi ro lãi suất của một ngân
hàng. Tình trạng rủi ro lãi suất phụ thuộc vào mức độ cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ
mà điển hình là khi ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất thay đổi để đầu tư
vào tài sản Có dài hạn hơn với lãi suất cố định. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất ngắn hạn
tăng, chi phí ngân hàng tăng lên trong khi thu nhập ở tài sản Có dài hạn hơn vẫn giữ nguyên.
Nếu chênh lệch thu nhập ở tài sản Có không bù đắp chi phí nghiệp vụ kinh doanh thì ngân
hàng sẽ bị ăn mòn vào vốn. Ngược lại, khi nhận lại vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định,
lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm khi lãi suất thị trường bị giảm xuống.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra trong những trường hợp sau đây:

- Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng lên, chi phí cho
hoạt động ngân hàng cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát
cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
- Rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị thua thiệt trong việc cạnh
tranh lãi suất ở thị trường hoặc do nhiều yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi suất như
cung, cầu, yếu tố khác của thị trường... Khi ngân hàng có quyết định điều chỉnh lãi suất theo
hướng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả, tức là khoản tiền gửi có kỳ
hạn lại không giảm tương ứng, nên cũng dẫn đến rủi ro lãi suất.
2.1.3. Rủi ro tỷ giá
Khái niệm:
5


-

-

-

-

-

Rủi ro tỷ giá là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ.
Một số rủi ro tỷ giá hối đoái thường gặp:
Rủi ro thị trường: khi thị trường xảy ra các biến động: Hoạt động ngoại hối mà đặc biệt là tỷ
giá luôn gắn liền và chịu ảnh hưởng của tình hình vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt là tình hình
biến động lãi suất, xuất nhập khẩu,… những nhân tố này có tác động rất lớn đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái.

Rủi ro chính sách: đặc biệt các chính sách tài chính và tiền tệ của quốc gia có tác động rất lớn
đến thị trường hối đoái và tỷ giá hối đoái.
Rủi ro tâm lý: tâm lý của dân chúng cũng có tác động không nhỏ đến tỷ giá hối đoái, đặc biệt
là tâm lý số đông, các hoạt động cung cầu ngoại tệ trên thị trường bị chi phối bởi yếu tố tâm
lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai.
Rủi ro khác: thiên nhiên, lũ lụt,… ảnh hưởng đến đời sống và tác động đến lượng kiều hối,…
tạo ra những tác động lên tỷ giá hối đoái.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá:
Nguyên nhân chủ quan: Do trạng thái ngoại hối của ngân hàng không cân xứng, tức là có sự
chênh lệch giá trị tài sản Có và tài sản nợ ngoại hối hoặc chênh lệch giữa các doanh số mua
vào và bán ra của đồng tiền nước ngoài. Từ sự không cân xứng đó, khi ngân hàng thực hiện
mua và bán ngoại tệ cho Khách hàng hoặc cho chính ngân hàng nhằm mục đích đầu cơ kiểm
lãi khi tỷ giá biến động thi rủi ro sẽ xuất hiện khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng.
Nguyên nhân Khách quan: do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân
hàng. Nguyên nhân của sự biến động này là: mất cân đối giữa cung – cầu ngoại tệ trên thị
trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, năng suất lao động, tình hình kinh
tế chính trị của mỗi nước, lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
2.1.4. Biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường:
Rủi ro thị trường (RRTT) trong hoạt động ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn gây ra tác động
tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) do những biến động
bất lợi của các yếu tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng hóa...
Ngân hàng không thể tác động làm thay đổi các yếu tố này, mà chỉ có thể dự báo xu hướng,
tính toán mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các biện pháp chủ động điều chỉnh quy mô, cơ
cấu tài sản có, sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy ra thông qua việc kết hợp mô
hình hiện đại trong việc ước lượng rủi ro lãi suất và sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính
phái sinh. Không ngừng đẩy mạnh công tác hoàn thiện chính sách rủi ro cho từng khối khách
hàng, từng khối ngành; mô hình hóa và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro; xây
dựng và cập nhật liên tục báo cáo đánh giá rủi ro; theo dõi và giám sát hàng ngày, đảm bảo
tuân thủ chặt chẽ các tỷ lệ an toàn bắt buộc…

Quy trình quản trị RRTT
Để quản trị RRTT có hiệu quả, NHTM đều tuân thủ các bước cơ bản :

6


Nhận diện rủi ro: Nhằm xác định các loại rủi ro và đặc tính của từng loại rủi ro mà
ngân hàng đang phải đối mặt
- Đối với lãi suất: phải có một tập hợp các yếu tố gây rủi ro tương ứng với lãi suất của từng đồng
tiền mà ngân hàng có trạng thái nội hay ngoại bảng chịu tác động của lãi suất.
- Đối với tỷ giá: hệ thống đo lường rủi ro cần tính tới các yếu tố gây rủi ro tương ứng
với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có nắm giữ trạng thái. Do các con số về giá trị rủi
ro được tính toán bởi các hệ thống đo lường rủi ro được thể hiện bằng đồng bản tệ nên các
trạng thái ròng được ghi bằng ngoại tệ có thể gặp phải rủi ro hối đoái. Vì vậy, cần có các
yếu tố gây rủi ro tương ứng với tỷ giá giữa đồng nội tệ và từng ngoại tệ mà ngân hàng có
nắm giữ một trạng thái đáng kể.
Đo lường rủi ro: Nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến thu nhập/vốn của
ngân hàng. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý rủi ro. Nếu như ngân hàng
không đo lường được rủi ro thì cũng sẽ không thể kiểm soát được nó.
• VAR là một kỹ thuật thống kê nhằm ước lượng mức tổn thất tối đa (với một xác suất nào đó)
đối với một danh mục đầu tư tài sản của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Phương
pháp này chỉ ra mức lỗ tiềm năng được kỳ vọng không vượt quá một phần trăm nhất định
trên số ngày giao dịch.
• Các phương pháp đo lường Var:
- Phương pháp phương sai – hiệp phương sai (Phương pháp thông số): theo phương pháp
này VAR là một hàm số của ma trận phương sai – hiệp phương sai của giá thị trường và mức
độ
biến
đổi
về

giá
của
danh
mục
đầu
tư.
- Phương pháp mô phỏng lịch sử: phương pháp này sử dụng những dữ liệu lịch sử để xây
dựng giá trị chịu rủi ro VAR và không cần có giả định nào về phân phối thống kê.
- Phương pháp mô phỏng Monte Carlo: phương pháp này mô phỏng sự thay đổi giá trị danh
mục đầu tư dựa trên số lượng lớn những biến động ngẫu nhiên về giá được dự đoán trong
tương lai.
Kiểm soát rủi ro: ngân hàng xác định hạn mức cho từng loại rủi ro. Đây chính là quá
trình kiểm soát rủi ro nhằm đảm bảo rủi ro của ngân hàng luôn nằm trong các giới hạn đã
được phê duyệt.
- Phương pháp từ dưới lên: Trên cơ sở số liệu VAR thống kê trong quá khứ, kế hoạch kinh
doanh trong kỳ, diễn biến thị trường trong quá khứ và dự đoán trong tương lai, bộ phận quản
lý RRTT đề xuất hạn mức VAR cho từng loại hình rủi ro. Cộng tổng các hạn mức VAR này
sẽ ra hạn mức VAR cho RRTT. Bằng phương pháp tương tự, sẽ xác lập được hạn mức rủi ro
tín dụng và hoạt động. Sau khi đã có hạn mức của 3 loại rủi ro này, cộng tổng lại sẽ ra mức
chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
- Phương pháp từ trên xuống: Hội đồng quản trị sẽ quyết định mức chấp nhận rủi ro của cả
ngân hàng. Trên cơ sở mức chấp nhận rủi ro đã được phê duyệt, sẽ tiến hành phân bổ hạn
mức cho 3 loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. Sau khi có hạn mức cho
RRTT, bộ phận quản lý RRTT sẽ thực hiện phân bổ cho từng loại RRTT của từng sổ căn cứ
trên số liệu thống kê, kế hoạch kinh doanh và phân tích diễn biến thị trường.

7


Loại bỏ rủi ro: Quá trình ngân hàng dùng các biện pháp nghiệp vụ để ngăn chặn

không cho rủi ro đó lặp lại. Khác với rủi ro tín dụng hay rủi ro tác nghiệp, ngân hàng không
thể tác động hay loại bỏ được RRTT mà chỉ có thể sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để giảm
thiểu tác động của nó đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRTT
Đây là công cụ rất hiệu quả để che chắn các RRTT trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các
công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm 4 loại sản phẩm phái sinh cơ bản: Giao dịch kỳ hạn
( Foward), Giao dịch hoán đổi (Swap), Giao dịch quyền chọn (Option) và các hợp đồng
tương lai (future). Vietinbank chưa sử dụng sản phẩm hợp đồng tương lai (future).
- Sử dụng giao dịch hoán đổi (Swap): Trong giao dịch hoán đổi, hai bên đối tác ký
kết thoả thuận trong đó hai bên trao đổi các luồng tiền vào những khoảng thời gian nhất định
trong tương lai.
Các hợp đồng hoán đổi được sử dụng linh hoạt có thể giúp NHTM giảm thiểu đáng kể rủi
ro lãi suất, và rủi ro hối đoái.Khi nhận định lãi suất đi lên, ngân hàng có thể mua IRS, ngược lại khi
nhận định lãi suất đi xuống, ngân hàng lại bán IRS.Đặc biệt thông qua các hợp đồng hoán đổi lãi
suất, ngân hàng thậm chí có thể tái cơ cấu toàn bộ các tài sản nợ và tài sản có để phòng ngừa rủi ro
lãi suất.
Kết quả cuối cùng của việc Ngân hàng sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là kỳ hạn
(Duration) của các TSC trong và ngoài bảng TKTS sẽ cân bằng với kỳ hạn của các TSN
trong và ngoài BTKTS, dẫn đến không còn RRLS nữa.
- Sử dụng hợp đồng quyền chọn: Giao dịch quyền chọn được thực hiện trên cơ sở
ký hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá đã
được xác định trước và hợp đồng sẽ được thực hiện (nhưng không bắt buộc) trong tương lai.
Như vậy, ngân hàng có thể ký kết hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ và chỉ thực
hiện hợp đồng khi thấy có lợi cho mình. Để ký kết hợp đồng này ngân hàng phải trả một
khoản phí quyền chọn, nhưng lợi nhuận có thể là không giới hạn và RRHĐ nằm trong tầm
kiểm soát của ngân hàng.
2.2.
KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
2.2.1. Khái niệm


Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có khả năng thực hiện các nghĩa
vụ tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ tài chính; hoặc
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến
hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
2.2.2. Tác động của rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán
Rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống
2.2.3. Phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của ngân hàng

8


Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho
vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Bất cứ khi nào
nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, ngân hàng phải đối mặt với
khe hở tài trợ. Khe hở này được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng nguồn vốn huy động trung
bình và tổng dư nợ trung bình
Khe hở tài trợ= Tổng dư nợ trung bình – Tổng nguồn vốn huy động trung bình
Nếu khe hở này là dương thì ngân hàng buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền mặt và các tài
sản có tính thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của ngân hàng
được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng như Nhóm vốn
“nóng”; Nhóm vốn kém ổn định; Nhóm vốn ổn định
Tiếp theo nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản đối với mỗi
nhóm vốn nêu trên (dự trữ thanh khoản) được xác định theo công thức:
Dự trữ thanh khoản vốn= ∑ tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm X (nhóm vốn tiền
gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc)

Sau đó nhà quản trị ngân hàng dự tính con số vay vốn tối đa tiềm năng và cần có lượng dự
trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với 100% phần chênh lệch giữa
tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng
Do đó:
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng= ∑ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm X
(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc) + 100 X (quy mô cho vay tối đa tiềm
năng – tổng dư nợ hiện tại)
Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản:
Nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên chỉ số thanh khoản và các chỉ báo khác của
trạng thái thanh khoản, cụ thể như sau:
Chỉ số thanh khoản: đo lường tổn thất mà một ngân hàng gánh chịu khi phải bán tháo (bán
ngay lập tức) tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá của tài sản đó trên thị
trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số thanh khoản được xác định như
sau:
I=∑(wi x (Pi/P*i))
Trong đó:
Wi: Tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản

9


Pi: Giá bán tháo tài sản của tài sản thứ i
P*i: Giá thị trường của tài sản thứ i
Các chỉ báo trạng thái thanh khoản khác:
Chỉ số dự trữ thanh toán/ Tổng tài sản có
Tỷ lệ khả năng chi trả
Tiền đi vay/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Chỉ tiêu chứng khoán thanh khoản
Cam kết tín dụng/ Tổng tài sản

Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
Chỉ tiêu tiền gửi thường xuyên
2.2.4. Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản tài sản- chiến lược dự trữ
Ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng
khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ sử dụng phần dự trữ tiền mặt
vượt quá và tiến hành bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu được đáp ứng
Để quản trị rủi ro thanh khoản theo chiến lược này, ngân hàng có thể lựa chọn những tài sản:
+ Các khoản dự trữ ngân quỹ, bao gồm: Dự trữ bắt buộc; Dự trữ thanh toán (dự trữ sơ cấp);
+ Dự trữ ngoài ngân quỹ (dự trữ thứ cấp): các khoản dự trữ này chủ yếu tập trung vào việc
đầu tư chứng khoán có tính lỏng cao, dễ chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, thương phiếu chấp nhận
thanh toán, giấy nợ ngắn hạn,...
Quản trị rủi ro thanh khoản nợ - chiến lược huy động
Trong phương pháp này, đại bộ phận các thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng được đáp ứng
bằng cách đi vay mượn dưới cá hình thức. Do đó, chiến lược này còn được gọi là chiến lược
“vay thanh khoản”. Một số hình thức được sử dụng là:
+ Tạo thanh khoản từ việc đi vay: các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên ngân hàng và/hoặc từ cửa sổ chiết khấu của NHNN
+ Tạo thanh khoản qua tiền gửi: đó là việc ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ
chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
+ Tạo thanh khoản qua thị trường tiền tệ/ thị trường vốn: các ngân hàng phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước
10


- Quản trị rủi ro thanh khoản kết hợp:
Quản lý thanh khoản phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng

việc dự trữ tài sản thanh khoản trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải
quyết bằng việc vay thanh khoản
Các nhu cầu thanh khoản của ngân hàng được chia thành 3 bộ phận: nhu cầu thanh khoản
thường xuyên, nhu cầu thanh khoản thời vụ và nhu cầu thanh khoản đột xuất
+ Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên phát sinh khá thường xuyên, đều đặn hàng ngày,
tương đối ổn định nên ngân hàng có thể dự đoán và kế hoạch hóa được, các nhu cầu này
được đáp ứng bằng các tài sản có dự trữ dưới dạn tiền mặt, tiền gửi, các giấy tờ có giá có tính
thanh khoản cao
+ Các nhu cầu thanh khoản thời vụ tuy không phát sinh thường xuyên nhưng ngân hàng có
thể dự đoán và kế hoạch hóa được, do đó ngân hàng thường chủ động ký các cam kết, các
hợp đồng vay vốn trước với các tổ chức tín dụng khác, xác định trước khối lượng, thời hạn,
lãi suất phải trả... Do chủ động ký kết hợp đồng vay mượn trước nên phương án này khắc
phục được nhược điểm của 2 phương án trên
+ Các nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, bây ngờ không thể dự đoán trước được, buộc
ngân hàng phải vay mượn trên thị trường tiền tệ để đáp ứng
2.3.
KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
2.3.1. Định nghĩa:

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng, những
thiệt hại, mất mát mà ngân hàng gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không
trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý
do gì.
2.3.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Nguyên nhân khách quan
+ Sự biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, sự không ổn định của nền kinh tế, lạm
phát gia tăng...
+ Hành lang pháp lý còn chưa đồng bộ, đầy đủ, còn những kẽ hở dẫn tới không kiểm soát
được hết các đối tượng lừa đảo trong việc quản lý vốn tín đụng gây khó khăn cho ngân hàng

Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Đánh giá sai năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của người vay do không thu thập
đầy đủ thông tin về hoạt động và mục đích của người vay.

11


+ Việc cho vay có lúc còn chạy theo lợi nhuận và doanh số mà không chú trọng đến chất
lượng và an toàn vốn vay, buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn
vay và thu hồi vốn, không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng, quá tin tường
vào tài sản bảo đảm, coi đó là tiêu chuẩn số một khi xem xét cho vay
+ Việc lập quỹ dự phòng tín dụng chưa được thực hiện nghiêm túc; trình độ của đội ngũ cán
bộ còn yếu kém, công tác tổ chức cán bộ còn thiếu hợp lý, phân
Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động giá cả thị trường
Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Khách hàng có tư cách kém, vay nợ lớn rồi không trả hoặc kê khai tài sản thế chấp gian
dối, dùng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi.
+ Sử dụng vốn sai mục đích vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn tới thua lỗ, không trả nợ
được cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn.
2.3.3. Kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng
Đa dạng hóa:
Hạn chế khoản vay cho cá nhân, cho vay nhóm cá nhân, nhiều ngành,nhiều nước.
Sử dụng xếp hạng rủi ro tín dụng
Căn cứ vào số liệu do ngân hàng tự thu thập hoặc bên ngoài cung cấp. Căn cứ vào xếp hạng
này, ngân hàng sẽ thay đổi các điều khoản, hiệp định vay để giảm rủi ro.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
Chứng khoán hóa
Hợp đồng phái sinh (bảo hiểm rủi ro) tín dụng
Sử dụng phương pháp tổng hợp xử lý rủi ro


2.4.
KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
2.4.1. Khái niệm rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do
con người, do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài
2.4.2. Nguyên nhân
- Con người bên trong: nhân viên, cá nhân cố ý báo cáo sai, trộm cắp giao dịch nội gián để
tư lợi….
12


- Con người bên ngoài: giả mạo thẻ ngân hàng, chứng từ ngân hàng, xâm nhập hệ thống
thông tin…
- Pháp lý: khiếu nại, khiếu kiện của người lao động, phân biệt đối xử…
- Lỗi quản lý, xử lý: sai sót dữ liệu thong tin đầu vào, lỗi quản lý tài sản bảo đảm, giấy tờ
không đầy đủ…
2.4.3. Một số phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
- Sử dụng các phát hiện của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
- Thu nhập và phân tích số liệu tổn thất (nội bộ và bên ngoài)
- Thống nhất các quy trình nghiệp vụ để xác định các rủi roc hung, rủi ro riêng của nghiệp vụ
đó và mối lien hệ của các rủi ro này.
- Chỉ số kết quả kinh doanh và rủi ro để đánh giá cụ thể đối với các yếu tố tác động đến các
rủi ro trọng yếu…
2.4.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro hoạt động
- Thứ nhất, cần xây dựng cho mình một khung quản trị rủi ro hoạt động thích hợp, xác định
được các chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động xuất hiện ở các nghiệp vụ kinh doanh, đưa ra các
kế hoạch kiểm soát xử lý rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất chi phí.
- Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị rủi ro hoạt động trong hệ thống, lựa chọn các lĩnh vực

ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về rủi ro hoạt động. Tất cả các nhân viên trong ngân
hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định rủi ro hoạt động- xác định nguyên
nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và
hệ thống của ngân hàng. Các chốt kiểm soát về rủi ro hoạt động được lựa chọn dựa trên các
tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, có thể gây tổn thất
nặng nề nếu xảy ra rủi ro
- Thứ ba, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs( key risk indicators),
định lượng hóa rủi ro hoạt động theo cách tiếp cận AMA: kết hợp các chỉ tiêu định tính (tự
đánh giá, kiểm tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính toán khả năng xảy ra rủi ro
- Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro hoạt động và sử dụng công nghệ hiện đại
trong phân tích, xử lý rủi ro hoạt động. Các ngân hàng nên nhanh chóng xây dựng các quy
trình hướng dẫn để thu nhập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công
nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro hoạt động. Các ngân hàng nên tham gia
các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, NHNN để chia sẻ thông tin
tổn thất. Những thông tin cốt lõi cung cấp ngân hàng dữ liệu tổn thất bao gồm: (i) Tổng số
tiền thiệt hại (trước khi được khôi phục), (ii) Trợ cấp bảo hiểm và những khôi phục khác, (iii)
13


Loại rủi ro tương ứng, (iv) Lĩnh vực kinh doanh, nơi xảy ra tổn thất, (v) Ngày, tháng xuất
hiện biến cố và khám phá sự kiện, (vi) Nguyên nhân của sự kiện.
- Thứ năm, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRHĐ từ các yếu tố bên trong NH như con
người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt, các quy trình nghiệp vụ
cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống
công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên. Những
chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho RRHĐ ít nhất cần bao gồm (i) Nhập
dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii)
Tập trung đánh giá trên mọi phạm vị kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn
đầu tư, sự tập hợp và sự so sánh các kết quả mọi thành phần RRHĐ báo cáo cho Hội đồng

quản trị,(iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý.
- Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRHĐ bên ngoài, xây dựng các phương án,
đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền
thông, thiên tai, hỏa hoạn gây ra RRHĐ. Giải pháp cơ bản cho việc đưa ra quyết định lựa
chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba, tránh rủi ro
bằng cách ngừng các hoạt động kinh doanh, giảm thiểu RRHĐ bằng đo lường các rủi ro
khác. Những biện pháp này được bổ sung lien tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro.

2.5.
KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO QUỐC GIA
2.5.1. Khái niệm

Rủi ro quốc gia là những rủi ro liên quan đến việc thay đổi về chính trị, kinh tế, chính sách
quản lý ngoại hối- ngoại thương của một quốc gia, khiến cho nhà xuất khẩu không nhận
được tiền hàng, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hóa.
2.5.2.

Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro quốc gia

Đó chính là những nguyên nhân gây ra biến cố chính trị, xã hội, kinh tế,.. tại một nước:
- Mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe dọa sự ổn định nội bộ của một nước
- Xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công, bạo động chiến tranh.
- Vấn đề nợ nước ngoài chồng chất khiến cho Chính phủ nước nhập khẩu buộc phải đưa ra
biện pháp cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại tệ ngoại hối ra nước ngoài
- Dự trữ ngoại hối ở mức thấp và cán cân thanh toán của quốc gia bị thâm hụt nặng nề khiến
cho Chính phủ nước nhập khẩu buộc phải đưa ra biện pháp cấp bách dừng thanh toán với
nước ngoài

14



- Chính sách quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu đột ngột thay đổi: thực hiện chính sách
ngoại hối thắt chặt hay cấm vận trong thanh toán, gây rủi ro cho các nhà nhập khẩu và Ngân
hàng của họ
- Sự cấm vận về kinh tế của quốc tế
2.5.3. Phân loại rủi ro quốc gia
- Rủi ro chính trị thể hiện tính ổn định về mặt chính trị của một quốc gia có thể ảnh hưởng
đến khả năng và thiện chí trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình
- Rủi ro kinh tế thể hiện sức mạnh hay sự yếu kém hiện tại của nền kinh tế của một quốc gia
- Rủi ro tài chính thể hiện khả năng của một quốc gia đáp ứng cho việc thanh toán các khoản
tín dụng chính thức, thương mại,... nước ngoài
2.5.4. Các nhân tố tác động đến rủi ro quốc gia
- Quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế của quốc gia đó.
+ Mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến một cuộc khủng hoảng
thanh khoản
+ Quy mô nợ nước ngoài của khu vực công, khả năng của Chính phủ để tạo ra đủ thu nhập,
từ thuế và các nguồn khác, để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ.
- Điều kiện và tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia
+ Mức dự trữ quốc tế
+ Mức dự trữ nhập khẩu được cung cấp bởi dự trữ quốc tế của quốc gia
+ Tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu nhập, sự hiện hữu
của bất kỳ cơ chế ổn định giá và tính dễ tổn thương của quốc gia đối với một sự sụt giảm
trong thị trường xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu
+ Khả năng tiềm tàng đối với những biến động đột ngột trong tỷ giá hối đoái và tác động lên
giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia
- Vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của quốc gia
- Quy mô và tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng của quốc gia, bao gồm hệ thống
giám sát hoạt động ngân hàng và bất kỳ gánh nặng tiềm tàng của các khoản nợ bất ngờ mà
một hệ thống ngân hàng yếu kém có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với Chính

phủ.
- Môi trường xã hội, pháp luật và chính trị
2.5.5. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro quốc gia
- Tích cực rà soát môi trường kinh doanh: Nhà quản lý cần tích lũy vốn hiểu biết sâu sắc về
nền tảng chính trị và luật pháp của quốc gia dự kiến hoạt động kinh doanh. Cần tập trung vào
việc rà soát nhằm đánh giá những nguy cơ và rủi ro có thể xảy ra với Ngân hàng của mình.
15


Việc rà soát này sẽ giúp cho Ngân hàng nâng cao hoạt động của mình sao cho phù hợp với
mục tiêu và tiêu chuẩn của luật pháp và thể chế chính trị tại đất nước đó, tiến tới tạo nên môi
trường thuận lợi để kinh doanh thành công
Sau khi đã tìm hiểu về tình hình chính trị và những nguy cơ ở môi trường kinh doanh dự
kiến, Ngân hàng sẽ xây dựng và áp dụng những chiến lược hướng tới việc quản lý có hiệu
quả các mối quan hệ với những nhà làm luật và các mối quan hệ có lợi khác ở nước chủ nhà.
Tiếp đến, Ngân hàng có thể từng bước tiến hành các biện pháp giảm thiểu nguy cơ gặp phải
những rủi ro quốc gia đe dọa hoạt động kinh doanh của mình.
- Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế chính trị của quốc gia, khi có dấu
hiệu thay đổi ảnh hưởng tiêu cực, Ngân hàng cần có những biện pháp phòng ngừa như hạn
chế giao dịch với các thị trường có rủi ro, nếu giao dịch như L/C thì yêu cầu khách hàng ký
quỹ 100% giá trị của L/C, tài trợ XNK thì thực hiện theo hình thức truy đòi
- Bảo vệ thông qua Hợp đồng hợp pháp
Một bản hợp đồng hợp pháp sẽ chỉ rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên và là văn bản hết
sức quan trọng khi những mối quan hệ trở nên xấu đi. Có sự khác biệt rất lớn về luật hợp
đồng giữa các quốc gia khác nhau và các Ngân hàng cần phải theo sát quy chuẩn của nước sở
tại.

16




×