Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG, THỰC TRẠNG VÀ VÀI BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.56 KB, 31 trang )

Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Đề cơng

Lời mở đầu
Phần I-

những vấn đề cơ bản về hoạt động của
các ngân hàng thơng mại

I- Khái niệm, đặc trng, vai trò chức năng của các ngân
hàng thơng mại

1. Khái niệm.
2. Đặc trng của ngân hàng thơng mại Việt Nam theo Luật các
tổ chức tín dụng
3. Vai trò chức năng của ngân hàng thơng mại.
II- Hoạt động tín dụng
III- Thực trạng về hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay.

1. Những vấn đề chung.
2.Thực trạng.
3. Những nguyên nhân dẫn đến chất lợng tín dụng giảm
4. Những chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
5. Những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng

Phần II - Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
ở các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc



Lời mở đầu

Mấy năm gần đây, hoạt động trong ngân hàng thơng mại (NHTM)
không ngừng thực hiện khẩu hiệu "chấn chỉnh hoạt động tín dụng ngân
hàng". Tại sao phải chấn chỉnh, chấn chỉnh nh thế nào, bằng biện pháp
nào? đó là những câu hỏi lớn mà các nhà lãnh đạo, phân tích kinh tế đang
xem xét. Hiểu theo nghĩa đơn giản: là để nâng cao chất lợng tín dụng thì
phải chấn chỉnh lại, xem xét lại công tác tín dụng từ khâu chấp hành
nguyên tắc cho vay, kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay, công tác thu nợ
cả gốc và lãi; cái gì làm đúng thì phát huy, cái gì làm cha đúng thì phải uốn
nắn lại. Khi đã gọi là chấn chỉnh hoạt động tín dụng thì chúng ta liên tởng
ngay hoạt động tín dụng đang có những vấn đề không bình thờng. Đúng là
tín dụng đang có những biểu hiện không bình thờng vì không cho vay đợc,
nợ quá hạn, nợ tín dụng khó đòi đang có chiều hớng gia tăng, cha kể đến
những vụ đổ bể tín dụng, xí nghiệp, Công ty phá sản, các con nợ chạy trốn
và những vụ cố ý chiếm đoạt tài sản Nhà nớc, nhân dân. Để góp phần tìm
hiểu đợc những vấn đề vớng mắc trong hoạt động tín dụng, trong bài này sẽ
làm rõ những hoạt động tín dụng của ngân hàng và thực trạng cũng nh đề
ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.

2


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Phần I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động
của các ngân hàng thơng mại.
I- Khái niệm, đặc trng, vai trò chức năng của các
ngân hàng thơng mại.


1. Khái niệm.
Thuật ngữ "ngân hàng" đã xuất hiện từ lâu, tuy nhiên trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định, quan niệm về ngân hàng và hoạt động nghiệp vụ
ngân hàng có những thay đổi về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng gắn liền với t bản cho vay lấy lãi. Chức năng ban đầu của
ngân hàng là ngời tổ chức trung gian thanh toán làm cho ngân hàng trở
thành t bản tiền tệ.
Theo tiến trình phát triển của xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trờng, trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều các hoạt động kinh tế tài chính
mới mà khả năng ngân hàng không thể biểu thị hết đợc mà hiện nay thuật
ngữ đang có xu hớng đợc sử dụng thay cho thuật ngữ ngân hàng ở phạm vi
rộng là "các định chế tài chính" và các tổ chức tài chính trung gian. Tổ
chức này thực hiện việc thu nhận toàn bộ các nguồn vốn trong toàn xã hội
mà nó huy động đợc để đầu t thông qua việc cấp tín, các chứng khoán hay
các hoạt động tài chính khác.
Nh vậy, với quan điểm ngân hàng là bao gồm các "định chế tài
chính", ngân hàng nớc ta đang là ngành quản lý và điều hành toàn bộ khối
lợng tiền trong lu thông, là kênh huy động, điều phối chính để đảm bảo
nhiệm vụ đầu t cho quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hoá. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, thị trờng vốn còn sơ khai, thị trờng
chứng khoán cha hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu bằng vốn vay thì hoạt động của ngân hàng đang hàng ngày, hàng giờ
tác động đến đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội của nớc ta. Có thể nói: hoạt
động ngân hàng nói chung, và ở nớc ta nói riêng, phản ánh một cách tập
trung và chính xác, nhanh nhạy nhất toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nền kinh tế xã hội của nớc ta hay nói cách khác đó là "biểu kế"
của nền kinh tế quốc dân.

3



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Năm 1991, thực hiện pháp lệnh về ngân hàng, ngân hàng Việt Nam
tách ra thành hai hệ thống: ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng thơng mại.
Mỗi hệ thống thực hiện những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Nhng
đồng thời phụ thuộc lẫn nhau đóng góp tích cực hơn vào quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Ngân hàng Nhà nớc đóng vai
trò định hớng và hoạt động quản lý tiền tệ. Ngân hàng thơng mại thực hiện
chức năng kinh doanh: đợc coi nh một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt,
kinh doanh tiền tệ. NHTM hoạt động ngày càng đa dạng và có hiệu quả đáp
ứng hơn nữa nhu cầu đầu t cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những mặt
đợc còn tồn tại một số mặt cha đợc trong hoạt động của NHTM nhất là hoạt
động tín dụng.
2. Đặc trng của ngân hàng thơng mại Việt Nam theo Luật các tổ
chức tín dụng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì NHTM Việt Nam phát triển với
những đặc trng cơ bản sau:
- Thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng (huy động vốn, cho vay
và thanh toán) và các hoạt động kinh doanh dịch vụ có liên quan.
- Thực hiện huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn là chủ yếu, tức là
duy trì qui mô sản xuất kinh doanh đã có của khách hàng. Với đòi hỏi
ngày càng cao của thị trờng tiền tệ và với sự trởng thành của bản thân, các
ngân hàng thơng mại đợc phép và cần thiết chuyển từ hoạt động tín dụng
ngắn hạn chủ yếu qua các nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng trung và
dài hạn, vì sự mở rộng qui mô sản xuất của khách hàng.
- Hoạt động của NHTM lấy lợi ích kinh tế xã hội làm mục tiêu và lấy
lợi nhuận làm đòn bẩy kinh tế. Nó là loại ngân hàng hoạt động vì sự tìm
kiếm lợi nhuận.
-Xét về mặt sở hữu, NHTM có thể là NHTM Nhà nớc, NHTM hợp tác,
NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Luật các tổ chức tín dụng

không thừa nhận loại hình NHTM cổ phần t nhân mà chỉ cho phép thành
lập NHTM cổ phần giữa Nhà nớc và nhân dân.
- NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tổng hợp (nghiệp vụ truyền
thống và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới phát sinh) và kinh doanh đa
năng (nghiệp vụ về chứng khoán và bảo hiểm).

4


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
- NHTM là loại hình ngân hàng tham gia "tạo tiền" với hệ số tạo tiền
lớn nhất, đẻ ra các công cụ lu thông tín dụng rộng rãi nhất. Vì vậy NHTM
là loại ngân hàng hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất cần đợc quản lý chặt chẽ
nhất để đảm bảo an toàn hệ thống tiền tệ và hệ thống các tổ chức tín dụng.
- NHTM chịu sự quản lý Nhà nớc của NHNN về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng.
3. Vai trò chức năng của ngân hàng thơng mại.
a. NHTM là những trung gian tài chính, là môi giới giữa ngời gửi tiền
và ngời vay vốn, giữa tiết kiệm và đầu t. Hay nói cách khác, nó thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ và hoạt động tín dụng. Trên cơ sở huy động
các khoản tiền gửi, sau đó thực hiện cho vay với lãi suất cho vay lớn hơn lãi
suất huy động. Hoặc sử dụng và đầu t. Ngoài ra còn thực hiện cung cấp
các dịch vụ khác nh: thanh toán, chuyển tiền, bảo quản các chứng từ có giá,
kinh doanh vàng bạc, chứng từ uỷ thác....
b. Bằng con đờng tăng trởng vốn, các NHTM góp phần thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Thông qua tập trung vốn, NHTM cho doanh nghiệp vay để có
vốn tăng qui mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị , áp
dụng tiến bộ kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Với t cách là một hệ thống, các NHTM tham gia quá trình "tạo tiền"
làm thu hẹp hay mở rộng hệ số của các phơng tiện thanh toán, tạo cân đối

hay làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, làm giảm nhẹ hay
gây áp lực với hàng hoá, giá cả ....
d. Đằng sau hoạt động NHTM diễn ra quá trình tích tụ và tập trung
vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
II- Hoạt động tín dụng.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tín dụng. Nhng tóm
lại, dù có nhiều định nghĩa khác nhau thì bản chất của nó là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả lại nhau.
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và những căn cứ khác nhau mà
phân loại tín dụng thành: tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng
tiêu dùng, tín dụng cho thuê tài sản.... Trong bài này chúng đề cập đến tín
dụng ngân hàng.
Chức năng của tín dụng là:
5


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
- Tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng. Thông
qua tín dụng, các doanh nghiệp nhận vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh, tăng trởng kinh tế.
- Là công cụ bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận. Thực hiện điều hoà vốn
giữa các ngành, các vùng.
- Làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở
nên năng động, mềm dẻo và linh hoạt.
- Là công cụ tăng vòng quay của vốn và giảm tiền mặt trong lu thông.
Hoạt động chính của ngân hàng là cấp tín dụng cho khách hàng. Hay
hiểu theo nghĩa đơn giản là việc sử dụng tiền vào mục đích đầu t và cho vay
thu lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động tín dụng trong NHTM bao gồm rất
nhiều hình thức khác nhau nh: tín dụng ngắn, trung và dài hạn, phí tín
dụng, cho vay tiền, bảo lãnh, uỷ thác... ở đây, chúng ta chỉ đề cập đến tín

dụng cho vay của ngân hàng
III- Thực trạng về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thơng mại Việt Nam hiện nay.

1- Những vấn đề chung.
Cho đến nay, trên đất nớc ta đã có nhiều loại hình tổ chức tín dụng với
số lợng khá đông hoạt động:
+ 6 ngân hàng Nhà nớc
+ 51 ngân hàng thơng mại cổ phần (31 NHTM cổ phần đô thị và 20
NHTMCP nông thôn).
+ 5 chi nhánh NHTM nớc ngoài.
+ 4 ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nớc ngoài.
+ 1000 quỹ tín dụng nhân dân
+ 5 Công ty tài chính (2 Công ty tài chính cổ phần và 3 Công ty tài
chính của tổng Công ty Nhà nớc).
+ 8 Công ty cho thuê tài chính (2 Công ty liên doanh, 1 Công ty nớc
ngoài và 5 Công ty ngân hàng quốc doanh).

6


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Ngoài ra còn một hệ thống tiết kiệm bu điện mới thành lập và gần 60
văn phòng đại diện của ngân hàng nớc ngoài hoạt động. Tổng số ngời làm
việc trong lĩnh vực ngân hàng khoảng 60.000 ngời (trong tổ chức tín dụng
51.000 ngời).
Các tổ chức tín dụng phát triển nhanh nhất vào khoảng các năm 19921995 thời kỳ thực hiện hai pháp lệnh ngân hàng, tổ chức lại hợp tác xã tín
dụng và mở cửa quan hệ quốc tế. Đây vừa là u thế để thúc đẩy cạnh tranh
của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng với nhau, giúp không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lợng của các hoạt động tín dụng.

Nhng đồng thời cũng là một khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Từ khi tách hệ thống ngân hàng thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc
thực hiện chức năng quản lý và hệ thống ngân hàng thơng mại thực hiện
chức năng kinh doanh. Do có sự phân công và phối hợp giữa hai hệ thống
này, giúp cho vai trò của ngân hàng đợc thực hiện, đóng góp tích cực hiệu
quả vào phát triển kinh tế - xã hội của nớc ta nhất là giai đoạn đang quá độ
và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Điều này thể hiện
qua tốc độ tăng trởng nhanh (trung bình 8,2-8,5%/năm, tốc độ phát triển
của các ngành nghề, tạo công ăn việc làm, góp phần tích cực vào chính
sách xã hội nh xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ vốn cho nông dân phát triển
kinh tế .Và một điều đáng nói nữa là: trong khi các nớc khác chịu ảnh hởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thì nớc ta không những
chỉ có ảnh hởng chút ít,lại còn giữ vững đợc sự ổn định của tiền tệ, giữ
vững mức độ tăng trởng cao nhất Đông Nam á, và cao hơn nhiều nớc trên
thế giới. Nhng chúng ta không thể phủ nhận rằng hoạt động của ngân hàng
vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy vẫn còn tồn tại một số vấn
đề mà cần có sự điều chỉnh và đổi mới để phát huy hơn nữa những kết quả
đã đạt đợc,nhất là trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng cũng là một hình thức kinh doanh nhng rất đặc
biệt, nó khác với ngành nghề kinh doanh khác. Nó hoạt động theo phơng
châm "đivay để cho vay", từ đó thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay là chủ
yếu. Đi vay thì phải trả, ngoài gốc còn có lãi. Thế nên nếu ngân hàng, tổ
chức tín dụng thực hiện quản lý cho vay không tốt hoặc là không cho vay
đợc hoặc là cho vay nhng gặp những rủi ro nh không đòi đợc nợ thì sẽ bị
thiệt hại, làm giảm kinh doanh thậm chí có thể phá sản, điều này cũng
ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân.Đó
7



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
là những rủi ro đòi hỏi các NHTM phải khắc phục, ngăn chặn đồng thời
tìm đợc hớng đi và biện pháp hữu hiệu.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta còn vấp phải nhiều, điều này thể
hiện sự yếu kém trong quản lý hoạt động ngân hàng.Mấy năm vừa qua, liên
tục trên đài, báo chí....đa tin về các vụ đổ vỡ tín dụng, ngân hàng bị thất
thoát tài sản, những vụ lừa đảo chiếm đoạt tài của khách hàng, cán bộ tín
dụng ngân hàng... mà sự việc xảy ra liên tục từ Nam chí Bắc, hết ở tỉnh này
đến tỉnh khác. Điều đó chứng tỏ việc quản lý, sử dụng vốn của hoạt động
ngân hàng nhất là trong hoạt động cho vay cha có hiệu quả.
2. Thực trạng.
Trên thực tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam vốn cha đủ mạnh lại phải
đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nên những
yếu kém càng lõ rõ.
Nhìn chung, các NHTM Việt Nam đều có quy mô nhỏ, vốn tự có và
vốn điều lệ ở mức thấp, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản của phần lớn các
ngân hàng đều dới 5% so với mức tối thiểu của quốc tế là 8%. Thế mà tỷ lệ
nợ quá hạn và các khoản nợ đọng chờ xử lý không sinh lời của hệ thống
ngân hàng vào khoảng 15%, tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trong tổng nợ quá
hạn của phần lớn các NHTM đều trên 50%. Vấn đề này liên quan đến
trình độ quản lý của các NHTM, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng, chính sách tín dụng Nhà nớc, các thiết chế về bảo đảm tiền gửi và cho
vay nói chung. Bên cạnh đó, mặc dù các NHTM đã cố gắng phát triển các
dịch vụ ngân hàng, nhng nhìn chung vẫn còn nghèo nàn và chất lợng thấp,
hiệu quả hoạt động của khu vực này không đủ bù đắp cho sự giảm nhanh
chóng lợi nhuận từ khu vực tín dụng. Tóm lại hiệu quả hoạt động chung của
hệ thống ngân hàng còn thấp.
Nâng cao chất lợng tín dụng và hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan
tâm số một của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Sự suy giảm chất lợng tín
dụng ở phạm vi rộng lớn là mầm móng cho khủng hoảng kinh tế có thể

bùng nổ bất cứ lúc nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cách đây hai năm,
NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động tín dụng bằng
công văn 756/CV-NH3 và đến nay có thể nói toàn ngành ngân hàng có
những chuyển biến đáng kể. Các tổ chức tín dụng đã quan tâm đúng mức
đến việc áp dụng các biện pháp để xử lý nợ quá hạn. Tuy vậy, hiện nay theo
kết luận của Thống đốc NHNN tại hội nghị giám đốc NHNN tháng 7 năm
8


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
1998: "Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp tăng cờng thu hồi nợ quá hạn
và nâng cao chất lợng tín dụng, nhng tình hình nợ quá hạn vẫn cao, cha đợc
khắc phục và còn tiếp tục gia tăng".
Tín dụng với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Hiện tại mỗi NHTM quốc doanh đợc cấp 1.100 tỷ đồng vốn điều lệ
(70 triệu USD) và giới hạn an toàn nguồn vốn huy động khoảng 30.000 tỷ
đồng (2 tỷ USD). Nh vậy quy mô hoạt động của ngân hàng quá nhỏ để mở
rộng đầu t và hội nhập quốc tế. Với vai trò là trung gian tài chính cung cấp
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt đợc những hiệu quả
đáng kể thì những tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Có thể nói nợ quá hạn là tồn tại cơ bản nhất, nếu không nhanh chóng
khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của hệ thống
ngân hàng cũng nh tình hình kinh tế - xã hội. Qua số liệu thống kê, nhiều
doanh nghiệp Nhà nớc có trị giá taì sản còn lại chỉ bằng 61% nguyên giá
tài sản cố định, còn vốn lu động do Nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp Nhà
nớc chỉ mới đạt khoảng 20% so với yêu cầu sản xuất kinh doanh nhng thực
tế chỉ đạt đợc 10% so với định mức. Chính vì vậy để hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nớc phải đi vay ngân hàng với số lợng
lớn, tỷ trọng vốn đi vay chiếm 80 - 90% vốn tự có, thậm chí còn gấp 3-4 lần

vốn tự có. Vay nhiều thì phải trả nhiều, vì thế có ngời nói phải giả lãi vay
cho ngân hàng nhiều là nguyên nhân trực tiếp gây thua lỗ. Điều này dễ
hiểu, tiền ngân hàng cho vay là tiền ngân hàng đi vay của dân, có ngân
hàng 70-80% nguồn vốn cho vay là tiền gửi tiết kiệm của dân. Còn lại là
tiền có nguồn gốc vay từ nớc ngoài hay tiền tạm vay từ tiền nhàn rỗi của
các tổ chức khác. Họ có biết đâu, các khoản vay này ngân hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi không đợc khất hoãn. Vậy thì đó có phải là nguyên nhân trực
tiếp không. Trên thực tế, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do bộ máy quản
lý cồng kềnh, trình độ quản lý thấp kém với trình độ kỹ thuật công nghệ lạc
hậu dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Theo đánh giá của Tổng cục
quản lý vốn và tài sản Nhà nớc về hoạt động của 5.800 doanh nghiệp Nhà
nớc hiện nay thì kết quả cho thấy chỉ còn 37% hoạt động có hiệu quả, còn
46,4% cha có hiệu quả thuộc diện khó khăn tạm thời, có số nợ phải thu khó
đòi và lỗ luỹ kế là 1.135 tỷ đồng và 16,6% còn lại thuộc diện không có hiệu

9


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
quả với số luỹ kế và nợ phải thu khó đòi lên đến 1.763 tỷ đồng, các doanh
nghiệp này 75% vốn Nhà nớc tan thành mây khói.
Một trong vấn đề nữa là trong các DNNN có nhu cầu gần nh vô hạn
đối với vốn vay ngân hàng, buộc các NHTM phải cho vay quá mức so với
vốn tự có của doanh nghiệp. Các NHTM bị đẩy vào tình thế "tiến thoái lỡng nan" nếu không cho vay thì d nợ quá hạn thậm chí mất khả năng chi
trả càng tăng trong khi ngân hàng không đảm bảo về mặt pháp lý. Việc xử
lý đối với các khoản nợ quá hạn của các DNNN, doanh nghiệp kinh tế,
Đảng đoàn thể, tổ chức kinh tế tập thể đang tồn đọng tại các tổ chức tín
dụng. Các khoản nợ tại các tổ chức tín dụng hầu nh không đợc các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cơ quan chủ quản quan tâm trả nợ. Đối với các
trờng hợp này, đơn vị có nợ và cơ quan chủ quản xem việc "xù nợ" tại các

tổ chức tín dụng là điều hiển nhiên. Hiện tợng khá phổ biến mà bất cứ ai có
một chút quan tâm đến hoạt động ngân hàng đều có thể nhận thấy rằng:
thời gian qua, có không ít DNNN làm ăn thua lỗ, phá sản đợc các cơ quan
chủ quản (Bộ, ngành, tỉnh) ra quyết định giải thể, sau thành lập đơn vị mới
(với bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị vừa giải thể)để "xù"
các khoản nợ của tổ chức tín dụng này và tiếp tục quan hệ với các tổ chức
tín dụng khác.
Không riêng gì DNNN mà ngay cả đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cũng vậy. Trong thời gian qua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã đợc thành lập một cách ồ ạt, mở rộng với qui mô lớn song lại tách rời
với khả năng tài chính. Một thực trạng đáng lo ngại là ngoài sự yếu kém về
trình độ công nghệ, trình độ quản lý, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hiện nay đang quá ít vốn và thực tế cho biết không ít trờng hợp doanh
nghiệp ngoaì quốc doanh hoàn toàn không có vốn để hoạt động kinh
doanh, nhiều doanh nghiệp ra đời bằng" vốn ảo" vì vậy hoạt động sản xuất
của các DNNQD chủ yếu bằng vốn vay hoặc vốn chiếm dụng .
Thực trạng tài chính của các doanh nghiệp nh trên đã nảy sinh tình
trạng tỷ lệ vay vốn của các doanh nghiệp cao hơn gấp nhiều lần so với vốn
tự có. Mà hoạt động tín dụng bắt đầu từ sản xuất kinh doanh gắn bó với
việc chu chuyển đồng vốn và quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá phục vụ
cho đời sống của nhân dân. Hay nói cách khác, hoạt động tín dụng bắt đầu
từ nội dung hoạt động của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất lu thông. Có
"cầu" thì mới có "cung". Cầu đúng đắn, chính đáng thì cung mới bảo đảm
và phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã làm cho rủi ro
10


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
trong tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Để nâng cao chất lợng tín
dụng thì việc chấn chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế. Hay cụ thể hơn là bắt đầu từ chấn chỉnh chế độ tài
chính của các doanh nghiệp, cho dù ngân hàng có đề ra kiểm soát trớc,
trong và sau khi cho vay nhng thực tế ngân hàng làm sao kiểm soát nổi?
Bởi lẽ hoạt động kinh tế tài chính muôn hình vạn trạng, hơn nữa doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh với ngân hàng lại là bình đẳng, thậm chí khách
hàng còn là thợng đế của ngân hàng. Khi có sự kiểm soát thì sự việc đã
diễn ra rồi. Trên thực tế, khoảng cách giữa ngời cho vay và khách hàng còn
xa, không có nghiệp vụ tín dụng gắn liền với mối quan hệ tiếp xúc thờng
xuyên giữa ngân hàng và khách hàng. Vấn đề thông tin và nắm bắt tình
hình biến đổi kinh tế-xã hội tác động đến khách hàng còn chậm, không đầy
đủ và xử lý cha triệt để.
Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngân hàng có sẵn sàng tiếp thêm vốn
cho doanh nghiệp để "vợt cạn" không? đây là câu hỏi mà ngân hàng cần
cân nhắc kỹ lỡng. Nếu tiếp thêm vốn thì lỡ mất hết thì sao. Nếu không tiếp
thêm vốn để cho khách hàng "vợt cạn" có thể trả đợc cả nợ lẫn nợ mới thậm
chí cả lãi thì sao. Đây là một chi phí cơ hội mà ngân hàng cần xem xét,
đánh giá cẩn thận trớc khi quyết định cho vay tiếp hay thôi. Sự tồn tại và
phát triển của khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân
NHTM. Ngân hàng có thể tìm biện pháp nh thơng lợng, gia hạn nợ, giảm
nợ.... để giúp doanh nghiệp vợt qua giai đoạn khó khăn, tránh cho mình đợc
rủi ro.
Những khó khăn mắc phải trong hoạt động tín dụng.
Về nguyên tắc cho vay, phải có tài sản đảm bảo có thể là tín chấp hoặc
thế chấp tài sản. Về tín chấp, ngân hàng phải xét uy tín, khả năng chi trả
của khách hàng, hoặc uy tín bảo lãnh cho khách hàng đó. Nếu nh xem xét
khách hàng có đầy đủ uy tín thì có thể cho vay tín chấp. Trong bài viết "thu
thập thông tin khi thẩm định cho vay cá nhân và hộ gia đình: Khâu quan
trọng không thể bỏ qua" của tác giả Mai Anh (chi nhánh NHNo và phát
triển nông thôn Thăng bình Quảng Nam) có đoạn viết rằng: một khi không
biết chắc chắn rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn vào mục đích gì thì tuyệt

đối không nên cho vay mặc dù khách hàng có tài sản thế chấp... "cán bộ tín
dụng cần cảnh giác với nhóm đối tợng tìm mọi cách để vay bằng đợc vốn
ngân hàng, nhóm khách hàng này thờng đang sắp phá sản, cần vốn để cứu

11


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
nguy khẩn cấp. Vì vậy họ dùng mọi thủ đoạn từ việc năn nỉ đến quà cáp,
biếu xén, hối lộ cán bộ tín dụng, những việc mà khách hàng có lòng tự
trọng không bao giờ làm, miễn sao vay đợc nhiều vốn càng tốt". Đây là một
rủi ro đạo đức do khách hàng gây nên. Chúng ta không nên coi trọng quá
vấn đề tín chấp hay tài sản thế chấp. ở Việt Nam đã thiên vị, coi trọng vấn
đề thế chấp hơn là tín chấp. Trong luật cầm cố, ngời đi vay phải chuyển tài
sản cho ngân hàng, điều này cha triệt để vì trong lĩnh vực thơng mại không
thích hợp. Ví dụ: Trong thế chấp kho ngân hàng không thể quản lý đợc.
Bản chất của sự cầm cố là ngời vay tín dụng phải đa tài sản của mình cho
ngân hàng cầm cố trong khi về mặt pháp lý họ vẫn là chủ sở hữu của tài sản
đó (ở đây có sự khác biệt giữa sở hữu về mặt pháp lý và sở hữu thực tế
quyền sử dụng).
Trong trờng hợp thế chấp kho hàng, ngân hàng không thể thể lấy hàng
hoá trong kho đa về ngân hàng đợc. Trờng hợp này cần uỷ thác cho ngời
thứ ba trông coi kho và quản lý tài sản đó. Đây là một khâu sơ hở dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng do khách hàng và cán bọ tín dụng ngân hàng gây nên.
Điển hình là vụ án gần đây nhất: Epco - Minh Phụng.
Đây là vụ án lớn nhất từ trớc đến nay bao gồm 77 bị

cáo trong đó

còn 18 cán bộ ngân hàng, gây tổng thiệt hại hơn 4.300 tỷ đồng. ở đây

chúng đã sử dụng thủ đoạn. Cách luật để vay vốn ngân hàng. Ngoài việc
thành lập nhiều Công ty "ma" nhỏ để vay vốn ngân hàng cho chúng sử
dụng thì chúng còn sử dụng thủ đoạn nhập khẩu hàng hoá thông qua pháp
nhân của cá DNNN có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
nh: Ngũ cốc, Công ty xuất nhập khẩu Đất Việt... các DNNN nhập khẩu
hàng hoá ở nớc ngoài về đều có bảo lãnh của ngân hàng. Song các doanh
nghiệp lại đem lô hàng đó thế chấp cho ngân hàng bảo lãnh (ngân hàng
nhận thế chấp tài sản của mình). Khi hàng đợc nhập về Việt Nam, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Nhà nớc đem bán trên thị trờng hoặc
phân phối các đại lý ở phía Nam. Theo qui định của Chính phủ và Bộ thơng
mại, mà bán lòng vòng cho Công ty Minh Phụng, thậm chí bán cả hàng thế
chấp mà không cần xin ý kiến của ngân hàng.
Việc Công ty xuất nhập Ngũ cốc và các Công ty khác trong vụ án
Epco- Minh Phụng tự ý bán hàng thế chấp đã vi phạm cam kết trong hợp
đồng.Hàng chỉ đợc xuất khỏi kho khi có sự đồng ý hoặc lệnh giải chấp của
ngân hàng. Bất chấp những cam kết trong hợp đồng, lợi dụng ngân hàng

12


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
không kiểm tra, giám sát hàng thế chấp, Nguyễn Xuân Phong và Liên Khui
Thìn đã ngang nhiên bán hàng thế chấp lấy tiền sử dụng.
Mặt khác cùng một lô hàng đã đợc ngân hàng bảo lãnh khi nhập khẩu,
nhng khi bán cho doanh nghiệp trong nớc thì lô hàng đó lại đợc Công ty
Epco- Minh Phụng đề nghị ngân hàng bảo lãnh một lần nữa. Với thủ đoạn
mua bán lòng vòng, thì cuối cùng Tăng Minh Phụng nhận đợc tiền bán
hàng nhập khẩu và các Công ty nhập khẩu ban đầu lại mua số hàng nhập
khẩu ban đầu với giá thấp hơn giá nhập khẩu lần đầu. Thực tế không có sự
dịch chuyển cơ học của hàng hoá mà chỉ thông qua giấy tờ. Điều này cũng

dễ "che mắt" vì có sự tiếp tay của cán bộ nhân viên ngân hàng.
Tính đến ngày khởi tố 24/03/1997 với các hình thức ký 217 hợp đồng
tín dụng, 99 hợp đồng bảo lãnh, 9 th tín dụng (L/C), Liên Khui Thìn và
Tăng Minh Phụng cùng 47 Công ty con khác đã rút đợc 5.223 tỷ đồng của
chi nhánh ngân hàng công thơng và chi nhánh ngân hàng ngoại thơng TP.
Hồ Chí Minh.
Quay trở về với vấn đề thế chấp và tín chấp. Văn bản Nhà nớc về cấp
tín dụng đều qui định rất ngặt nghèo việc cho vay và không có bảo đảm
trong luật các tổ chức tín dụng. Thậm chí còn "hình sự hoá" vấn đề này.
Điều này có làm cho chất lợng tín dụng tốt hơn không? thực tế vấn đề cho
vay có đảm bảo đã ăn sâu vào tâm trí mọi ngời đến mức hầu hết các đoàn
thanh tra, kiểm tra ngân hàng Nhà nớc đều đòi hỏi tất cả các món vay đều
phải có tài sản thế chấp, mặc dù nhiều văn bản của Chính phủ hoặc NHNN
vẫn cho phép vay tín chấp, không có tài sản thế chấp nh đối với xí nghiệp
quốc doanh, nông dân nghèo, sinh viên.... vấn đề làm cho NHTM coi tài
sản thế chấp là nguồn thu nợ thứ hai và là nguồn thu nợ duy nhất nên đã
không quan tâm đến xem xét thẩm định thu từ doanh thu, lợi nhuận hoặc
thu nhập của khách hàng. Thậm chí có nhiều doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả. Phơng án vay vốn có tính khả thi rõ
ràng cũng bị từ chối cho vay thì không có tài sản thế chấp. Nhng vay tín
chấp thì sao. Có lẽ hiệu ứng "Fameco" làm cho các ngân hàng thơng mại
cảnh giác quá mức cần thiết khi không cần. Trong kinh tế thị trờng vì bao
nhiêu bất ngờ rủi ro chờ đợi các doanh nghiệp, có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
gây rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng. Thế nhng chỉ dựa vào tài sản thế
chấp không phải là giải pháp hữu hiệu. Thực trạng các NHTM có hàng
trăm ngôi nhà thế chấp không bán đợc để thu nợ, gây tổn thất cho ngân
hàng.
13



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Bài học rút ra từ vụ án Epco - Minh Phụng vẫn còn. Đợc sự giúp đỡ,
bảo lãnh của Huỳnh Văn Thành -Nguyên chủ tịch và ông Phạm Tấn Khoanguyên phó chủ tịch UBND quận 3 TP. Hồ Chí Minh đã che dấu hoạt động
kinh doanh thua lỗ của Công ty Epco- Minh Phụng, nâng vốn và hạch toán
lãi tạo điều kiện cho bọn chúng tiếp tục vay vốn ngân hàng hoạt động và
lấy vốn vay chia lãi. Hay đợc sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng đã cố
ý nâng giá tài sản thế chấp hoặc đem thế chấp cho nhiều ngân hàng khác
nhau. Đây là bài học cho cán bộ ngân hàng về sự lơ là trách nhiệm, làm
việc trên giấy tờ, văn bản đề nghị của khách hàng để định món vay.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là các tài sản nợ, có tính thanh
khoản cao và chủ yếu phải chi trả, phải thanh toán ngay khi có yêu cầu của
chủ tài khoản, trong khi đó ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn để đầu t và
cho vay, dới dạng tài sản có tính thanh khoản thấp, khó định giá và thờng
có thời gian trung bình dài hơn so với thời gian huy động vốn. Dới góc độ
chế độ kế toán nhìn từ bản cân đối tài sản của một ngân hàng ta thấy: bên
nguồn vốn thì phần lớn là huy động từ nguồn ngắn hạn (dới một năm) nhng
về tài sản thì ngân hàng lại cho vay đầu t vào lĩnh vực kinh doanh trên 1
năm và các hoạt động kinh tế khác của các thành phần kinh tế, cho vay
trung và dài hạn.
Trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thì tín dụng hiện nay là
một vấn đề đáng bàn. Nền kinh tế thị trờng của chúng ta đã có những tác
động làm nảy sinh những vấn đề rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng,
rủi ro của ngân hàng đã đợc thực tế chứng minh trong thời gian dài vừa qua
và đợc nhiều nhà khoa học bàn đến: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ
giá, rủi ro thanh khoản...
Những rủi ro trên đối với hoạt động ngân hàng cũng là những tổn thất
lớn, có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng,gây ra những trục
trặc trong quá trình kinh doanh. Qua theo dõi tình hình tội phạm kinh tế
liên quan đến hoạt động ngân hàng trong những năm qua cho thấy nổi lên
là tình trạng lừa đảo chiếm dụng vốn vay của ngân hàng hay thông qua các

thủ đoạn nâng giá trị tài sản thế chấp, hoặc sử dụng hồ sơ giấy tờ giả vay
nhiều ngân hàng, hoặc sử dụng một hồ sơ vay nhiều ngân hàng khác. Khi
ngân hàng bị lừa đảo dẫn đến hậu quả nặng nề: tài sản Nhà nớc bị mất,
ngân hàng mất khả năng thanh toán, ngân hàng bị phá sản ảnh hởng trực
tiếp đến nền kinh tế, xã hội của một cộng đồng.

14


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Tội phạm lừa đảo trong thời kỳ bao cấp chủ yếu lừa đảo tài sản riêng
của công dân và một số nhỏ là đảo tài sản Nhà nớc, nhng khi nền kinh tế
thị trờng ra đời thì tội lừa đảo bắt đầu xâm nhập vào ngân hàng ngày một
nghiêm trọng, tài sản Nhà nớc bị thất thoát nhiều hơn với một mức độ đáng
lo ngại. Chỉ tính từ năm 1993-1997 đã xảy ra hơn 724 vụ lừa đảo trong
ngân hàng, có vụ lên tới hàng trăm tỷ đồng: các đối tợng lừa đảo này ngày
càng thủ đoạn những thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt thậm chí trắng trợn. Đối
tợng lừa đảo trớc kia còn mang tính đơn lẻ, tự phát đến nay trở thành có tổ
chức, lừa đảo trên một phạm vi rộng, số lợng tài sản lớn. Đối tợng lừa đảo
ngân hàng chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanhvà t nhân, tổng số
335 vụ lừa đào có 254 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 460 t nhân, 10
DNNN. Phòng cảnh sát kinh tế công an tỉnh Nam Định phát hiện Dơng
Thuý Hiền Giám đốc Công ty TNHH Tuyết Thu đã sử dụng tới 66 bộ hồ sơ
nhà đất giả, có công chứng giả để thế chấp 3 ngân hàng vay trên 13 tỷ đồng
sau đó bỏ trốn. Tham gia vào vụ lừa đảo này có 3 giám đốc Công ty TNHH
và 3 t thơng. Đáng lu ý, số cán bộ tín dụng ngân hàng của 3 ngân hàng đã
không làm đúng chức năng nhiệm vụ đợc giao nh kiểm tra hồ sơ vay, thẩm
định tài sản thế chấp, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay để khi
đối tợng vay bỏ trốn vẫn không biết- hoặc Vũ Văm Nam, giám đốc Công ty
TNHH Thiên Thanh Hà Nội cùng vợ Trần Bích Thuỷ trong 3 năm (từ 19941996) bằng một thủ đoạn dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân

hàng và các doanh nghiệp 23 tỷ đồng sau đó bỏ trốn.
Một dạng khác là sử dụng giấy tờ nhà thuê của Nhà nớc đem thế chấp
vay vốn ngân hàng sau đó thực hiện hành vi lừa đảo, hoặc trớc khi bán
nhà, đem bộ hồ sơ nhà đất làm công chứng, sau đó bán nhà bằng hồ sơ gốc
rồi đa hồ sơ công chứng để vay thế chấp để thực hiện hành vi lừa đảo.
Cuối năm 1996, lực lợng cảnh sát kinh tế phát hiện một thủ đoạn khá
tinh vi của 3 sinh viên trờng Cao đẳng ngân hàng và cán bộ kho bạc Hà Nội
đã dùng hoá chất tẩy các chữ viết trong tờ trái phiếu kho bạc mệnh giá 200
nghìn và 300 nghìn, sau đó nghi mệnh giá mới từ 100 triệu đồng đến 680
triệu đồng, dùng con dấu giả và chữ ký giả của ban lãnh đạo kho bạc Hà
Nội để làm giấy xác nhận cho các tờ trái phiếu, lừa một ngân hàng Hà Nội
lấy trên 2 tỷ đồng chia nhau sử dụng cá nhân. Hoặc vụ lừa đảo của Đặng
Thị Hồng thủ quĩ ngoại tệ ngân hàng công thơng Hải Dơng chiếm đoạt 100
nghìn USD trên đờng vận chuyển nộp quĩ ngân hàng công thơng Việt Nam

15


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
ngày 04/02/1997. Bằng thủ đoạn nh vậy Nguyễn Thị Thời đã rút của kho
bạc Thái Nguyên gần 5 tỷ đồng suốt từ năm 1993-1997.
Tình trạng cán bộ nhân viên ngành ngân hàng lợi dụng chức vụ quyền
hạn đợc giao để tham ô tiền bạc của ngân hàng cũng xẩy ra khá phức tạp
với nhiều thủ đoạn khác nhau. Hơn 10 cán bộ tín dụng của hai chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nho Quan và huyện
Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đã dùng thủ đoạn thu nợ vay của các hộ nông dân
số tiền 5,1 tỷ đồng nhng không nộp quĩ đem đánh đề, mua sổ xố, đánh bạc,
cho vay lại với lãi suất cao hơn, khi không còn có khả năng trả nợ thì lập
hồ sơ vay khống để vay tiền trả các món nợ cũ (đảo nợ). Hoặc vụ 4 cán bộ
cửa hàng vàng bạc thuộc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình làm hồ sơ giả, thế chấp vàng giả
để tham ô 6,9 tỷ đồng đem đánh bạc, đánh đề: khi không có còn khả năng
thanh toán trả nợ ngân hàng các đối tợng đã bỏ trốn. Những thủ đoạn trên
đây đã xảy ra ở một số ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, nh
ở chi nhánh huyện Cao Lộc, Trùng Khánh- Lạng Sơn; chi nhánh Văn Yên
(Yên Bái), chi nhánh Bảo Khánh (Lào cao); chi nhánh Vĩnh Châu (Sóc
Trăng).
Ngoài ra một số cán bộ, nhân viên ngân hàng còn lợi dụng thủ đoạn
chuyển tiền của ngân hàng thông qua tài khoản của khách hàng đợc mở tại
ngân hàng để tham ô, hoặc lợi dụng việc dùng ngân phiếu, tiền mặt trong
quá trình quyết toán để đánh tráo những tờ ngân phiếu, tiền có mệnh giá
thấp vào tiền có mệnh giá cao để tham ô chiếm đoạt tài sản của Nhà nớc đã
xẩy ra ở một số chi nhánh ngân hàng thơng mại tại các tỉnh Thái Nguyên,
Thanh Hoá, Lâm Đồng ,TP. Hồ Chí Minh... trong thời gian gần đây, lực lợng công an phát hiện một số đối tợng phạm tôị lợi dụng chuyển tiền bất
hợp pháp qua hệ thống ngân hàng nh vụ Trịnh Thị Lan Phơng đã chuyển
tiền từ Hà Nội vào TP. Hồ Chí Minh thông qua ngân hàng số tiền gần 30 tỷ
đồng. Hoặc vụ buôn bán 7,2kg herôin của vợ chồng Xiêng My và Căn Tha
Vông với Trần Văn An xảy ra tại Hà Tĩnh. Các đối tợng sau đã bán đợc
hêrôin chúng đã chuyển đợc 3,4 tỷ đồng thông qua tài khoản mở tại ngân
hàng từ TP. Hồ Chí Minh ra Hà Tĩnh.
Trong thời gian qua, có một số Việt Kiều, ngời Việt Nam định c ở nớc
ngoài hoặc từ nớc ngoài lợi dụng con đờng tham quan du lịch, thăm ngời
thân ở Việt Nam đã dùng thẻ thanh toán tín dụng quốc tế (Master card) đợc
làm giả ở nớc ngoài để rút tiền ở các ngân hàng nh vụ Lê Công Đảng, Phan
16


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Đình Chơng và Trần Toàn Việt là Việt Kiều Mỹ đã dùng thẻ tín dụng giả
lừa trung tâm Kiều Hối 68 Lê Lợi quận 1 TP. Hồ Chí Minh lấy số tiền 40

nghìn USD. Hoặc vụ Ramran Takis Siddiam và Adnan Takis Sidqui (đều
mang quốc tịch Pakistan) dùng hộ chiếu giả để lừa đổi sec du lịch cửa hàng
vàng bạc thuộc Công ty kinh doanh vàng bạc Hà Nội, bị công an Hà Nội
bắt giữ. Chúng đã lừa nhiều chi nhánh ngân hàng đợc 25 nghìn USD. Trong
năm 1997, 3 chi nhánh ngân hàng Hải Phòng đã bị một số đối tợng ngời nớc ngoài lừa đổi séc du lịch giả với số tiền là 31 nghìn USD.
Đứng thứ hai trong nhóm các tội phạm liên quan đến hoạt động ngân
hàng là tội cố ý làm trái các qui định của Nhà nớc về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng nhiều vụ án lớn trong thời gian qua đợc phát hiện nh
vụ lừa đảo của Lý Hóc Hỷ, giám đốc Công ty TNHH đầu t và phát triển
kinh tế Sóc Trăng, vụ Tamexco, vụ Công ty dệt Nam Định, Epco Minh
Phụng, vụ VPBank, vụ Công ty TNHH Tân Hoàn Mỹ TP. Hồ Chí Minh....
cho thấy tình trạng cố ý làm trái, nhận hối lộ của nhiều cán bộ, nhânviên
ngành ngân hàng trong quá trình xét duyệt hồ sơ cho vay, thẩm định tài sản
thế chấp, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, thậm chí tái bảo lãnh
sai nguyên tắc, khi đối tợng vay không trả đợc nợ thì lại áp dụng thủ tục
đảo nợ nhằm làm "trong sạch" sổ sách để trốn tránh sự phát hiện của các
đoàn kiểm tra, thanh tra của ngân hàng và các cơ quan chức năng.
Việc bảo lãnh của các ngân hàng cho các doanh nghiệp mở L/C mua
hàng trả chậm cũng nảy sinh nhiều tiêu cực. Chủ yếu là do thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc cố ý làm trái của một số cán bộ, nhân viên ngành ngân
hàng do không quản lý theo dõi đợc thời gian, địa điểm, hàng hoá nhập về,
quá trình bán hàng và thanh toán trả nợ ngân hàng để các đối tợng vay bán
hết hàng, đem vốn sử dụng vào các mục đích khác nhau, hoặc sử dụng vốn
vay sai mục đích để các đổi tợng khác chiếm dụng vốn dẫn đến mất khả
năng thanh toán trả nợ ngân hàng. Ngân hàng đứng ra bảo lãnh phải lấy
vốn của mình trả nợ cho phía nớc ngoài để đảm bảo uy tín, trong khi đó,
đối với các doanh nghiệp đợc bảo lãnh thì phải chuyển sang nợ quá hạn và
cho vay bắt buộc.
Tóm lại, quá trình trởng thành, phát triển của NHTM trongcơ chế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa gắn chặt một cách hữu cơ với quá

trình phát triển tín dụng. Một ngân hàng thơng mại mạnh cũng có nghĩa là
khối lợng vốn và tín dụng ở đó đợc tăng trởng một cách vững chắc, an toàn
và có hiệu quả. Kết quả kinh doanh của ngân hàng là tổng hợp của nhiều
17


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
nhân tố nhng hoạt động tín dụng vẫn là khâu quyết định. Nh đã trình bày ở
trên, chất lợng tín dụng bắt đầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc tiên. Bên cạnh đó còn những tồn tại vớng mắc nh nợ quá hạn, nợ đóng
băng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh cần đợc khắc phục.
Những tồn tại này do nhiều nguyên nhân khác nhau để có thể khắc
phục đợc chúng ta cần phải tìm hiểu các nguyên nhân đó.
3. Những nguyên nhân dẫn đến chất lợng tín dụng giảm.
Việc phân tích đợc các nguyên nhân dẫn đến chất lợng tín dụng giảm
là một việc hết sức cần thiết để từ đó phân tích, đánh giá các rủi ro, có biện
pháp ngăn ngừa khắc phục có hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động tổng hợp các hoạt động tín dụng, song tuỳ theo góc độ nhìn nhận
và nghiên cứu, đánh giá khác nhau mà nguyên nhân đợc nhìn từ góc độ
này hay góc độ khác. ở đây việc nghiên cứu đề tài một cách tổng quát nên
chia thành nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Những nguyên nhân chủ quan đợc đề cập ở đây là chủ quan thuộc về
NHTM, các tổ chức kinh doanh tiền tệ.
Có thể đề cập đến nguyên nhân chủ quan đầu tiên là kỷ thuật cấp tín
dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng hiện nay.
Kỷ thuật cấp tín dụng hiện nay của các tổ chức tín dụng chủ yếu dựa
trên đơn xin vay của khách hàng và phơng án kinh doanh do khách hàng
soạn thảo. Kỷ thuật cấp tín dụng vừa mang tính duy ý chí chủ quan của bên
cấp tín dụng, vừa thiếu cơ sở khách quan của nền kinh tế. Thông thờng một
đơn xin vay đều có ghi rõ mục đích sử dụng tiền vay, số tiền xin vay và thời
hạn trả nợ. Song điều đó hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm cá nhân của ngời

xin vay và khó có thể biết chắc rằng rằng, việc sử dụng tiền vay nh vậy
không đạt đợc mục tiêu đề ra trong phơng án kinh doanh hay không. Vì
vậy kèm theo đơn xin vay thì có phơng án sản xuất kinh doanh nh là một
cơ sở để chứng minh cho ý đồ của ngời vay. Vấn đề đặt ra là độ tin cậy của
phơng án kinh doanh đó đạt đến mức độ nào, thì khó có tiêu chuẩn nào
đánh giá và dự đoán đợc. Và khi có sự dự đoán không chính xác, nghiễm
nhiên ngân hàng phải chịu rủi ra. Đấy là cha nói đến tình trạng là: về
nguyên tắc các phơng án sản xuất kinh doanh phải do ngời đi vay thành
lập hoặc có thể thuê ngời lập nhng không phải là cán bộ tín dụng, tuy nhiên
hiện nay hầu hết họ không có khả năng tự lập dự án và cũng cha có chuyên
18


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
trách hớng dẫn, do cán bộ tín dụng phải trực tiếp hớng dẫn cho ngời viết
đơn xin vay, sau đó chính mình lại thẩm định dự án. Do vậy việc thẩm định
dự án chỉ mang tính hình thức, thiếu khách quan vì cán bộ tín dụng "vừa đó
bóng, vừa thổi còi".
Các dự án vay vốn với số lợng khách hàng đa dạng, phong phú, với lại
thờng theo một mẫu chung, thờng là mẫu in sẵn, ngời vay chỉ ghi thêm số
liệu vào bảng tái khẳng định. Nhng nội dung quan trọng thể hiện tính khả
năng thực thi của dự án không đợc đề cập đến. Cán bộ tín dụng không có
số liệu về định mức kinh tế - kỹ thuật, thông tin giá cả nên không có cơ sở
khoa học để kiểm tra số liệu của dự án. Hơn nữa, một khi việc cấp tín dụng
chỉ đặt ra chủ yếu dựa vào ý chí chủ quan của bên cho vay quyết định, thì
vấn đề tiêu cực trong quan hệ tín dụng sẽ có điều kiện nảy nở. Đặt vấn đề
thẩm định và ngời quyết định cho vay phải chịu trách nhiệm vật chất nếu
rủi ro xảy ra thì chắc chắn tín dụng sẽ bị co cụm lại và vấn đề đảm bảo tín
dụng sẽ đợc đặt ra một cách khắc nghiệt. Và nh vậy, khối lợng tín dụng
không thể vợt quá giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố.

Việc cho vay của ngân hàng lại quá đề cao vai trò của tài sản thế chấp,
cầm cố. Do vậy khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngân hàng chỉ còn giải
pháp là xin nợ tài sản thế chấp. Nhng do biến động của nền kinh tế và do
thớng đánh giá không đúng giá trị của tài sản thế chấp nên ngân hàng khó
có thể thu đợc vốn. Thờng thì giá trị tài sản thế chấp đợc đánh giá cao hơn
giá trị thực của nó, do vậy khi phát mại thì thâm hụt. Đấy là cha kể hiện
nay vấn đề phát mại tài sản thế chấp, cầm cố gặp nhiều khó khăn. Theo nh
Quyết định 217 của Thống đốc NHNN cũng nh luật của các tổ chức tín
dụng có quy định: Trong trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ, nếu hai
bên không có thoả thuận nào thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh để thu hồi nợ cho một thời gian nhất định theo qui định
của pháp luật. Quyền đợc bán của ngân hàng trong trờng hợp này không
phải tự ý bán là đợc mà phải thông qua cơ quan pháp luật, chủ yếu là toà án
để chờ giải quyết.
Thời gian qua, các ngân hàng đã nổ lực vợt bậc để thu hồi nợ quá hạn.
Để phát mại tài sản thế chấp, không ít ngân hàng đã kiện con nợ ra toà,
những mong với sự giúp đỡ của cơ quan pháp luật, họ sẽ thu hồi đợc tiền
vay. Thế nhng kiện thì vẫn kiện, con nợ vẫn không giảm đợc. Nguyên nhân
là do tài sản thế chấp ở khâu toà án rất phức tạp, thủ tục nhiêu khê vừa tốn
kém vừa mất nhiều thời gian, thậm chí còn bất lợi về phía ngân hàng.
19


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Chính điều này làm nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do d nợ cho vay đứng hoặc giảm xuống, tỷ lệ nợ quá
hạn tăng lên.
Vẫn còn yếu kém trong khâu quản lý nhân sự. Công tác đào tạo và bồi
dỡng cán bộ ngân hàng cha đợc quan tâm đúng mức, về thực tế, có một số
cán bộ tín dụng của ngân hàng hiện nay còn thiếu trình độ năng lực về

phân tích và xử lý thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát các khoản vay,
thậm chí còn có những cán bộ tín dụng thái hoá biến chất, cố tình làm sai
quy trình tín dụng để tham ô tiền bạc của ngân hàng với nhiều thủ đoạn
tinh vi khác nhau nh: thu nợ không nộp quỹ, lấy tiền để chơi đánh bạc, mua
xổ số, cho vay lại với lãi suất cao, hay tiếp tay cho bọn lừa đảo chiếm đoạt
tài sản xã hội chủ nghĩa, vay ké Hoặc sửa chữa tài khoản để rút tiền sử dụng
mục đích cá nhân.
Trình độ năng lực quản lý điều hành của các cán bộ ngân hàng cha
đáp ứng đợc yêu cầu thực tế của thị trờng. Nhiều cán bộ đã gắn bó nhiều
năm với cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng bị hững hụt về kiến
thức cả về kinh tế lẫn pháp luật, trình độ ngoại ngữ, vi tính, nghiệp vụ
chuyên môn cha đáp ứng đợc. Điều này cũng thể hiện sự yếu kém trong
khâu quản lý của ban lãnh đạo. Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát phát hiện những vi phạm vẫn còn chậm xử lý. Thiếu thận trọng
khi đặt quan hệ tín dụng với khách hàng, và khoảng cách giữa ngân hàng và
khách hàng còn khá xa. Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ quan t pháp vẫn
còn cha đồng bộ, chặt chẽ.
Bản thân ngân hàng cũng có nhiều chậm trễ trong việc tham mu, đề
xuất ban hành sửa đổi, bổ sung các chính sách có liên quan đến hoạt động
ngân hàng nh: bảo lãnh, thế chấp, cầm cố, phát mại tài sản thế chấp... hoạt
động của các ngân hàng trong điều kiện hành lang pháp lý vừa thiếu vừa
thừa, không ổn định, bên cạnh đó một số chủ trơng, chính sách ngành ngân
hàng lại luôn đợc thay đổi, thậm chí trong thời gian ngắn. Nhiều NHTM
cho rằng trong thời gian qua NHTM Việt Nam ban hành nhiều qui định tự
trói buộc các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nhiều vấn đề
thực tế xảy ra nhng lại cha đợc quy định, bổ sung kịp thời, những qui định
của Nhà nớc, Chính phủ thì NHNN Việt Nam chậm hớng dẫn NHTM thực
hiện.

20



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
Những nguyên nhân khách quan cũng tác động không những đến hoạt
động tín dụng. Một trong những nguyên nhân sâu xa và là nguyên nhân của
mọi nguyên nhân làm đất nớc ta phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa, từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Trong khi đó luật pháp Việt
Nam vừa thiếu, vừa không đồng bộ còn chồng chéo. Việc ban hành một số
chủ trơng, chính sách kinh tế của Chính phủ do không dự đoán trớc đợc
những khó khăn vớng mắc khi triển khai thực hiện đã tạo nên những bất
cập và rủi ro không thể đoán trớc đợc. Các tệ nạn xã hội ngày một gia tăng
nh buôn lậu, cờ bạc, số đề, hụi họ, do họ muốn làm giàu một cách nhanh
chóng.
Năng lực phẩm chất của khách hàng hạn chế dẫn đến thua lỗ hoặc lừa
đảo chụp giật... năng lực kinh doanh kém hiệu quả nên mặc dù nhiều
khách hàng có phơng án kinh doanh và tính khả thi cao nhng lại không có
hiệu quả, hoặc cố tình lừa đảo, sử dụng mọi thủ đoạn để đạt đợc mục đích.
Đã thế môi trờng kinh doanh còn cha ổn định. chính sách và cơ chế quản
lý kinh tế vĩ mô đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Môi trờng
pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng cha đầy đủ, cụ thể: về vấn đề
tài sản thế chấp, cầm cố, cha có sự rõ ràng về quyền sở hữu về mặt pháp lý
và quyền sử dụng... các quy định về luật kế toán, thống kê, kiểm toán cha
đầy đủ, tín dụng thơng mại trở thành phổ biến nhng cha có định chế về lu
thông.
Các quy định của pháp luật và các yêu cầu giải quyết các tranh chấp
tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá
còn cha rõ ràng cụ thể:
Việc thực hiện nguyên tắc lập quỹ dự trữ bắt buộc cha thực hiện
nghiêm chỉnh, quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở: và

quản lý kinh doanh của ngân hàng Nhà nớc đối với ngân hàng cấp dới,
ngân hàng cổ phần còn cha chặt chẽ, đầy đủ, đúng với chức năng ngân
hàng của các ngân hàng. Chủ yếu quản lý, điều hành bằng mệnh lệnh, bằng
văn bản vừa cứng nhắc vừa không cụ thể và không nắm đợc, hỗ trợ đợc cho
các ngân hàng cấp dới.
4. Những chỉ tiêu đánh giá rủi ro:
Phân tích đợc nguyên nhân, thấy đợc rủi ro tín dụng là do đâu để từ đó
có đánh giá mức độ và khắc phục. Phân tích rủi ro tín dụng là hoạt động
21


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
bắt buộc trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng. Chất lợng của
công tác phân tích rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào trình độ của cán bộ
tín dụng, không có một chuẩn mực chi tiết mang tính cố định cho hoạt
động này. Phân tích rủi ro tín dụng là nhân tố quyết định sự thành bại của
mỗi khoản cho vay tín dụng.
Trớc khi ngân hàng có một quyết định đầu t vào một dự án hay một tài
sản thế chấp nào đó, bản thân mỗi NHTM với công việc đầu tiên đều phải
đánh giá hiệu quả và rủi ro của việc đầu t đó, phải xác minh cân đối giữa
khả năng, giữa lợi nhuận thu đợc và mức độ rủi ro liên quan có thể chấp
nhận đợc hay không (mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận). Khi cho vay
đầu t đối với cá nhân và tổ chức, về nguyên tắc đánh giá không có gì khác
nhau, mà chỉ khác ít nhiều về nội dung đánh giá.
Có nhiều phơng pháp đánh giá rủi ro tín dụng khác nhau, tuy nhiên
hiện nay phơng pháp thông thờng đang đợc nhiều định chế tài chính áp
dụng trên thế giới là phơng pháp "5c" để phân tích tín dụng. Phơng pháp
này, khi phân tích tín dụng thông qua 5 chỉ tiêu khác nhau.
a. Vốn: thông qua mức vốn để đánh giá thực trạng và tình hình hoạt
động của đối tác vay vốn. Vốn là yếu tố quan trọng thể hiện tiềm lực tài

chính của khách hàng. Mặc dù sức mạnh tài chính chỉ là một tỷ số các yếu
tố liên quan đến việc đánh giá rủi ro, những thông tin có đợc để đánh giá
vốn nói chung sẽ hình thành cơ sở để đánh giá các yếu tố khác nh khả năng
năng lực tài chính. Do vậy, để đánh giá rủi ro tín dụng luôn luôn bắt đầu từ
việc đánh giá sức mạnh tài chính của ngời vay, cần đánh giá về thực trạng
tài chính của ngời vay và thu nhập dự kiến trong tơng lai của ngời vay.
b. Khả năng trả nợ : Phân tích khả năng hoàn nợ của đánh giá vay
vốn. Việc đánh giá khả năng hoàn nợ của khách hàng là cực kỳ quan trọng,
nó quyết định chất lợng tín dụng. Khi đánh giá khả năng hoàn trả, điều
quan trọng phải phân tích đó là yếu tố dòng tiền, bao gồm dòng tiền vào và
dòng tiền ra và đánh giá việc thu nhập và lợi nhuận trong tơng lai của họ để
từ đó chắc chắn nguồn trả nợ của khách hàng. Khi phân tích yếu tố này
chủ yếu căn cứ vào việc phân tích bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp.
c. Đặc tính:Đánh giá đặc tính và khả năng độc lập trong kinh tế của
đối tác vay vốn. Khả năng độc lập trong kinh tế của khách hàng là yếu tố
quyết định sự thành bại trong kinh doanh của khách hàng đó. Khách hàng
phải có khả năng độc lập cao trong kinh doanh, là ngời giám quyết, giám
22


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
làm và chịu trách nhiệm trong kinh doanh không mang tính mạo hiểu
nhiều.
d. Điều kiện: Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh
hởng đến tình hình hoạt động trong tơng lai cuả đối tác vay vốn. Các yếu tố
bên trong và bên ngoài cũng là yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến rủi
ro của khoản vay. Các yếu tố này thờng tạo ra những rủi ro thớng không đợc báo trớc, đôi khi cả những rủi ro bất khả kháng. Ngời phân tích tín dụng
hay cán bộ tín dụng khi phân tích đòi hỏi phải đa ra những trờng hợp xấu
nhất để lờng trớc những rủi ro có thể phát sinh trong thời gian khách hàng
vay vốn, đặc biệt đối với các khoản vay có thời hạn dài.

e. Thế chấp: Đánh giá những bảo đảm để hỗ trợ và bảo đảm cho các
khoản vay vốn. Mặc dù khi vay vốn, mục tiêu của ngân hàng không phải
thu hồi tài sản thế chấp mà thu hồi tiền vốn, tiền vốn và lãi. Song tài sản thế
chấp dùng làm bảo đảm cho khoản vay trớc hết tăng cờng trách nhiệm của
ngời và đối với tiền mình vay và sau đó bảo đảm cho số tiền vốn ngân hàng
cho vay.
Khi phân tích rủi ro tín dụng, cả 5 chỉ tiêu này cần đợc đánh giá rất kỹ
lỡng. Với mỗi chỉ tiêu các ngân hàng lợng hoá theo hình thức chấm điểm.
Phơng pháp tính điểm hiện nay với nhiều ngân hàng tiến hành chấm điểm
theo hệ thống ký hiệu ABC và đợc sắp xếp lần lợt từ Aaa -C.
Ngoài những ký hiệu trên để định lợng chính xác, nhiều ngân hàng
còn xây dựng tính điểm cụ thể cho mỗi chỉ tiêu và căn cứ vào những điểm
số này, ngân hàng đa ra quyết định cho vay hoặc đầu t hay không. Điểm
trong phân tích đợc hiểu nh một hình thức đo lờng đợc tính theo phơng
pháp xác suất thống kê. Dựa vào khả năng hoàn trả của khách hàng. Điểm
này sẽ đợc chấm với từng chỉ tiêu, tuy nhiên đối với từng khách hàng là cá
nhân và doanh nghiệp đều có những tiêu thức khác nhau để xác định. Với
từng vấn đề, số điểm tối đa, tối thiểu nhác nhau dựa theo từng cách sử dụng
của ngời đánh giá.
5. Những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Để đánh giá đợc chất lợng hoạt động tín dụng có những chi tiêu trực
tiếp nh dựa trên tổng d nợ cho vay hay mức nợ khó đòi trong khả năng có
thể chấp nhận đợc ở Việt Nam hiện nay là 5% tổng d nợ cho vay, thấp hơn
so với thế giới là 8% tổng d nợ cho vay. Nhng chỉ tiêu này cũng cha xác
23


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
định đợc rõ ràng vì tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nớc ngoài ra ta
có thể đánh giá một cách gián tiếp thông qua xác định hiệu quả kinh tế của

đầu t tín dụng, nhất là đối với đầu t tín dụng theo dự án. Đó là đầu t trung dài hạn.
a. Nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế của đầu t tín dụng.
Bất cứ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thờng đạt một số kết
quả nhất định. Mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đợc gọi là hiệu
quả.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xem xét trên khía cạnh kinh tế của vấn
đề. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt đợc và chi phí phụ
thuộc vào chủ đề và mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
Hoạt động đầu t tín dụng theo dự án là một quá trình xem xét cấp vốn
tín dụng trên cơ sở những dự án có tính khả thi. Đây là hoạt động đầu t
phát triển, là hoạt động tín dụng - trung - dài hạn của các NHTM. Tham gia
hoạt động này vì các chủ thể: ngân hàng, khách hàng và Nhà nớc. Vì vậy
hoạt động đầu t tín dụng theo dự án có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc
gia nói chung và đối với ngân hàng, khách hàng nói riêng.
Đối với mỗi quốc gia, vai trò của đầu t tín dụng trung- dài hạn đợc thể
hiện ở chỗ góp phần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc
đẩy và đảm bảo sự tăng trởng kinh tế lâu dài và vững chắc, đảm bảo tính
độc lập và tự chủ của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng là một doanh nghiệp, tín dụng
là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hệ thống NHTM
là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị
trờng, có khả năng thẩm định các dự án đầu t, công trình đầu t. Với việc
phân tích và thẩm định một cách toàn diện khách hàng, nghiêm túc dự án
trớc khi cho vay đã giúp cho ngân hàng có thể hạn chế đợc rủi ro có thể xảy
ra, bảo đảm thu hồi vốn và có lãi. Do vậy, việc ngân hàng tài trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp vừa bảo đảm tài chính về mặt tốc độ cơ cấu
sản xuất, vừa bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và ngân hàng. Do đó việc
xác định hiệu quả kinh tế của đầu t tín dụng phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
Một là, nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và hiệu quả. Theo
nguyên tắc này, mục tiêu là tiêu chuẩn để xác định hiệu quả kinh tế khi

24


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc
mục tiêu này thay đổi thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế thay đổi. Mỗi chủ thể
có những mục tiêu khác nhau khi tham gia hoạt động đầu t theo dự án. Mục
tiêu của mỗi chủ thể thay đổi theo từng thời kỳ. Nếu NHTM coi nâng cao
lợi nhuận là tiêu chuẩn hàng đầu thì tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả
kinh tế là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu đợc từ dự án đó. Khi ngân hàng
không nhấn mạnh yêu cầu về lợi nhuận mà nhấn mạnh về mục tiêu trớc mắt
là phải thu hút khách hàng và mở rộng tín dụng thì tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu quả kinh tế và số lợng dự án đầu t tham gia và số lợng khách hàng đợc
đầu t.
Hai là, nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích. Theo nguyên tắc này, hoạt
động đầu t tín dụng theo dự án đợc xem là có hiệu quả khi có lợi ích của
các chủ thể tham gia đợc kết hợp một cách hài hoà. Nếu lợi ích của một chủ
thể nào đó bị vi phạm, hoạt động đó sẽ bị ảnh hởng không thể trôi chảy đợc. Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động đầu t tín
dụng theo dự án nói riêng luôn gắn liền với hoạt động của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Đó là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ nhau
cùng phát triển.
Cần thấy rõ ràng sự cung cấp tín dụng , đặc biệt tín dụng trung và dài
hạn luôn kéo theo sự huy động tài nguyên xã hội rất lớn và một mục tiêu cụ
thể nào đó. Chính sự huy động đó, nếu đạt hiệu quả cao sẽ mang lại cho xã
hội và ngân hàng to lớn và ngợc lại ,nếu không đạt hiệu quả cao sẽ gây tổn
thất cho xã hội và bản thân ngân hàng. Điều này đã đợc chứng minh qua
hoạt động thực tiễn của tín dụng ngân hàng. Vì vậy đầu t tín dụng theo dự
án phải bảo đảm phơng châm lấy hoạt động chung của nền kinh tế và hiệu
quả riêng của khách hàng làm mục đích và đồng thời phải bảo đảm hoạt
động kinh doanh của ngân hàng theo cơ chế thị trờng.
Ba là, nguyên tắc về tính chính xác và đơn giản. Để đánh giá hiệu quả

kinh tế của một dự án đầu t phải dựa trên một hệ thống chỉ tiêu có thể lợng
hoá đợc và không lợng hoá đợc. Vì vậy phải có sự kết hợp giữa phân tích
định tính và định lợng. Tính chính xác trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án trớc hết thể hiện tính trung thực của các số liệu thông tin của dự
án, tiếp đến là ở phơng pháp tính toán và kết quả tính toán.Kết quả tính
toán chỉ có sức thuyết phục khi các số liệu thông tin đợc các cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền cung cấp hoặc qua thu thập , khảo sát thực tế.
Phơng pháp tính toán có ảnh hởng đến kết quả khá lớn. Kết quả tính toán
của một dự án rất lớn, vì vậy cần kết hợp tính chính xác và tính đơn giản để
25


×