Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Ôn thi triết học cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295 KB, 30 trang )

TRIẾT HỌC
14.12.2015
Cô Trần Thị Băng Thanh: 0903.455.818
Sách: Triết học cho hệ sau đại học – NXB sư phạm
3 chương - 45 tiết – 3 tín chỉ
Bài 1,2,3,5,8 – học trên lớp
Bỏ bài 4,6,7 - Dự phòng
Chương 1: KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT HỌC
I.

Triết học và vấn đề cơ bản của triết học:
1. Triết học và đối tượng nghiên cứu của nó
 Những quan niệm chung về triết học:
- Tri thức là sự hiểu biết của con người về một lĩnh vực nào đó
- Cùng sự trưởng thành, phát triển của con người – tri thức con người ngày càng
-

-

nhiều thêm
Tri thức gồm 2 loại: tri thức cụ thể: cụ thể vè đối tượng , nội dung: VD tri thức
toán học
Tri thức khái quát, phổ biến, bao trùm cả tự nhiên, xã hội và tư duy: đây là các tri
thức triết học riêng lẻ. Nếu nó phản ánh con người và đời sống của con người thì
được gọi là triết lý
Tại VN, triết lý nhân sinh thường tồn tại dưới dạng châm ngôn hay tục ngữ: VD:
ăn chắc mặc bền, tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Tại VN chưa có một nhà triết học, triết lý điển hình. Nhưng triết lý nhân sinh thì
rất phong phú
Các tri thức triết học riêng lẻ được khái quát thành hệ thống và học thuyết lý luận
sẽ goi là triết học


Triết học ra đời từ thế kỷ thứ 8 đến TK thứ 6 trước CN ở một số trung tâm văn
minh cổ đại: Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp...
Tại Ấn Độ, người ta coi triết học là sự suy ngẫm để dẫn dắt con người
Tại Trung quốc, ngowif ta quan niệm, triết không phải là mô tả mà là quá trình
tranh luận để tìm ra bản chất của vấn đề
Tại Hy Lạp, người ta quan niệm Triết học là sự thông thái
Như vậy, Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về
vị trí và vai trò của con người trong thế giới ấy

 Nguồn gốc ra đời của triết học
- Nguồn gốc nhận thức: khi trình độ nhận thức của con người phát triển đến trình

độ cao, có khả năng khái quát, trừu tượng hóa để tìm ra tri thức, trong đó có tri
thức triết học. Sau đó hệ thống hóa lại thành triết học. Biểu hiện rõ nhất là khi con
người đã thực sự tự ý thức, hay nói cách khác có khả năng phản ánh lại
Thế giới tác động đến con người qua các cơ quan cảm giác và con người phản ánh lại:
qua ngôn ngữ, cử chỉ... => có 2 xu hướng: tích cực và tiêu cực
- Nguồn gốc xã hội: đó là khi xuất hiện chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
khi xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ (cũng là lúc mà xã hội phân chia giai cấp
đầu tiên)

chế độ chiếm hữu nô lệ là chế độ phân chia giai cấp đầu tiên : nô lệ và chủ nô
=> mâu thuẫn xã hội giữa nô lệ và chủ nô => đấu tranh giai cấp xuất hiện =>
Chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ( tư hữu)
1

1


Trong các chế độ cộng sản nguyên thủy, chế độ cộng đồng tài sản ( cộng sản) :

của cải của chung mọi người, tư liệu sản xuất là công hữu => công cụ lao động bằng
đá, năng suất lao động thấp, => công bằng trong đói kém, công cụ lao động bằng đá,
con người quy tụ lại theo bầy đàn để sinh tồn, cộng đồng bình đẳng như nhau

Khi công cụ lao động phát triển : bằng sắt và bằng đồng => săn bắt thành săn
bắn => năng suất lao động tăng lên, xuất hiện sự dư thừa về tư liệu sản xuất => xuất
hiện tình trạng chiếm hữu tư nhân => chiếm hữu nô lệ ra đời => nhà nước ra đời để
duy trì trật tự xã hội nhằm bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị => ngay từ khi ra
đời Nhà nước đã mang bản chất giai cấp, và cho đến khi nào còn tồn tại, nhà nước chỉ
bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp thống trị

Tại VN vì sao Nhà nước của dân, do dân và vì dân?


St Simon, nhà không tưởng người Pháp TK 18: Làm theo năng lực, hưởng theo
lao động => Năng lực tới đâu làm tới đó, làm tới đâu hưởng tới đó. Hiện hành nhiều
quốc gia trong đó có VN vẫn áp dụng theo nguyên tắc này

=> Sau đó Mác kế thừa : “ làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”

Khác nhau: nhu cầu là vô hạn, trong khi năng lực là hữu hạn

Nhu cầu có phải vô hạn ? => tri thức??
o
Năng lực tới đâu , nhu cầu xuất hiện tới đó. Nhu cầu # mơ ước??
o
Lao động – đổi lấy lao động

Khi xã hội xuất hiện giai cấp => sẽ phân chia lao động: lao động trí óc và lao
động chân tay. Trong đó lao động trí óc phân loại và hệ thống hóa tri thức tạo ra triết

học gọi là triết gia hoặc là các nhà triết học
 Đối tượng nghiên cứu của triết học
- Trong quá trình phát triển, đối tượng của triết học thay đổi theo từng giai đoạn
lịch sử
- Khi mới hình thành, triết học bao trùm trong đó tòa bộ tri thức nhân loại với mọi
sự vật hiện tượng và lĩnh vực đều nằm trong triết học => Triết học là khoa học
của mọi khoa học
- Cho đến khi các khoa học cụ thể ra đời, tự nghiên cứu mối quan hệ của mình với
các khoa học khác và tự địh hướng được => triết học mất dần đối tượng của mình
- => khoa học dẫn tới cái chết của triết học
- Đối tượng của triết học là nghiên cứu mối quan hệ chung nhất giữa tư nhiên, xã
hội và tư duy.
- Triết học không nghiên cứu quy luật tự nhiên, quy luật xã hôi và quy luật tư duy
mà nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố trên
- Nguồn gốc của ý thức: Ý thức là một dạng thuộc tính vật chất. ý thức có 2
nguồn gốc:
- nguồn gốc vật chất: não người
- nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ ( giúp con người giao tiếp
với nhau, tiếp thu tri thức. Ngôn ngữ gồm nhiều dạng: ngôn ngữ ( tiếng kêu của
giống loài : gầm, sủa, gáy ... ở con người là nói)
- Con gì ăn ít kêu nhiều, chóng già lâu chết muốn liều một phen
( miệng kêu tiền tiền)??????


2. Vấn đề cơ bản của triết học: 2 vấn đề. Trả lời 2 câu hỏi:
 Vật chất và ý thức; tồn tại và tư duy cái nào có trước: bản thể luận. Được giải thích

trên nhiều phương diện khác nhau, trường phái khác nhau. Trong lịch sử gồm 2 trường
phái
2


2


- Duy vật: vật chất có trước, ý thức có sau. Được chia thành duy vật siêu hình

-

(Phoibach – Đức) và duy vật biện chứng.
 Nếu khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau và thế giới vật chất tồn tại
khách quan và độc lập với ý thức của con người mà không do ai sáng tạo ra.
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người => vì vậy sẽ
không thể có ý thức, không thể có tinh thần nếu như không có vật chất
 Chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại: tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc,
Hy Lạp và La Mã cổ đại: Xuất phát từ giới tự nhiên để giải thích toàn bộ
thế giới. Quan điểm thì đúng, tuy nhiên chưa có cơ sở vững chắc để đứng
vững trước chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo. Vì thời kỳ này khoa học tự nhiên
chưa phát triển
 Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK17, 18): ra đời khi giai cấp tư sản đang
phát triển ( đang lên) để chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo của phong
kiến. Tuy nhiên, nó bị ảnh hưởng bởi quan điểm cơ học và phương pháp
mô tả thực nghiệm => nó chia cắt sự vật trong khoa học tự nhiên. Dựa
trên 1 bộ phận để đánh giá tổng thể
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng do Mác và Engen sáng lập vào những năm
đầu ( 1930, 1940) của TK 19 đã khắc phục hạn chế của CN duy vật siêu
hình, là cơ sở cho các tư tưởng và phong trào tiến bộ sau này ( phong trào
công nhân)
- Duy tâm: ý thức có trước, vật chất có sau. Được chia thành 2 phái: duy tâm
khách quan, duy tâm chủ quan
 Nếu khẳng định ý thức, tinh thần có trước và là cơ sở tồn tại cho giới tự

nhiên, cho vật chất thì đó là những người theo quan điểm duy tâm
 Duy tâm khách quan: thừa nhận ý thức quyết định và sản sinh ra vật chất.
Nhưng ý thức đó ở ngoài con người. Đó là các lực lượng siêu nhiên hay
tinh thần thế giới
Tôi – không phải tôi – vẫn là tôi: Sự tha hóa trong nhân cách con người
Tôi: Cái tôi nhân loại. Sản phẩm của con người : VD tượng phật do con
người tạo ra
Không phải tôi: nhân cách hóa, thần linh hóa => thờ cúng
Vẫn là tôi: Tác động ngược=> trùng tu, sửa chữa
 Duy tâm chủ quan: khẳng định ý thức có trước và quyết định vật chất. Đây
là ý thức của con người, là cảm giác của con người
 Cả hai hình thức này của chủ nghĩa duy tâm có khác nhau trong quan niệm
cụ thể. Nhưng lại thống nhất ở chỗ coi ý thức, tinh thần là cái có trước và
quyết định vật chất
 Chính vì điều này mà tôn giáo thường dùng chủ nghĩa duy tâm để làm cơ sở
lý luận cho các quan điểm của mình. Trong đó thế giới quan tôn giáo dựa
trên cơ sở là lòng tin
 Thế giới quan triết học dựa trên cơ sở của tri thức, sự hiểu biết và nhận thức
của con người, là sản phẩm của tư duy lý tính của con người. Do vậy triết
học duy tâm có đóng góp nhất định trong sự phát triển của triết học
Trường phái nhất nguyên: Chỉ thừa nhận Chủ nghĩa duy vật hoặc chủ nghĩa duy tâm. VN
Nhất nguyên về chính trị: 1 đảng
Trường phái nhị nguyên: vừa duy vật, vừa duy tâm: Thừa nhận cả vật chất và ý thức cùng tồn
tại song song, không bao giờ chạm nhau. Cả 2 đều là nguồn gốc tạo nên thế giới. Chúng
không phụ thuộc lẫn nhau và không quyết định lẫn nhau
 Con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan hay không : nhận thức
luận. Gồm 3 phái:
3

3



- Khả tri luận: Con người có thể nhận thức được
- Bất khả tri: Con người không thể nhận thức được
- Không thể biết: Không biết con người có thể nhận thức được ko
3. Chức năng cơ bản của triết học
- Chức năng thế giới quan: toàn bộ quan điểm về thế giới và vị trí, vai trò của con

II.

-

-

-

người trong thế giới ấy. Vì vậy triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Chức năng phương pháp luận: là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc, cách
thức chung để thực hiện trong nhận thức và trong thực tiễn và vì thế người ta cho
rằng triết học thực hiện phương pháp luận chung nhất
Sự hình thành và phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử
1. Những vấn đề có tính quy luật của sự hình thành và phát triển tư tưởng triết học
trong lịch sử
 Phụ thuộc điều kiện kinh tế xã hôi và nhu cầu thực tiễn của xã hội trên nguyên lý tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội
 Phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
 Phụ thuộc vào 2 phương pháp nhận thức là biện chứng hay siêu hình
 Phụ thuộc vào sự liên hệ, ảnh hưởng, kế thừa, kết hợp của các tư tưởng triết học trong
lịch sử hoặc giữa các quốc gia, các dân tộc...
 Nó phụ thuộc vào mối quan hệ giữa với các hình thái tư tưởng, đạo đức, chính trị,

nghệ thuật...
2. Sự ra đời và phát triển của triết học
2.1 . Triết học phương Đông và các quan điểm
 Hình thành và phát triển tại các nước phương Đông và quốc gia Châu Á với những
điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế tương ứng
 Về mặt địa lý, Phương Đông cổ đại là một vùng đất rộng kéo dài từ Ai Cập, Babilon
đến Ấn Độ, Trung Hoa
 Về mặt văn hóa, Phương Đông là nơi sớm xuất hiện nhiều nền văn minh của nhân loại,
nơi có các trung tâm nằm bên các con sông lớn: sông Trường Giang, Sông Hằng, sông
Nil.
 Phương Đông là nơi có nhiều vùng Đồng bằng phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp và thủ công nghiệp. Chính vì vậy, đây cũng là nơi xuất hiện giai cấp, nhà nước
sớm nhất ( chế độ chiếm hữu nô lệ hình thành)
 Với các đặc điểm như vậy, triết học phương Đông xuất hiện rất sớm vào khoảng TK 3
trước công nguyên và có rất nhiều đặc điểm độc đáo so với triết học phương Tây. Bao
gồm:
Triết học Phương Đông có xự đan xem giữa duy vật và duy tâm, biện chứng và siêu hình =>
sự đan xen này là đặc điểm nổi bật của triết học phương Đông, cũng vì triết học phương
Đông lấy điểm xuất phát từ đối tượng nghiên cứu là con người và những vấn đề liên quan đến
con người
Duy nhất có trường phái Phật giáo ( triết học phật giáo) được gọi là tôn giáo vô thần, nó chứa
đựng những yếu tố biện chứng duy vật hơn tất cả các trường phái khác
Thế giới quan bao trùm của triết học phương Đông là Duy Tâm ( trừ Phật giáo). Cuộc đấu
tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm có diễn ra nhưng không cân sức. Chủ
nghĩa duy vật chỉ là những yếu tố chống lại cả một hệ thống chủ nghĩa duy tâm. Đây là lý do
tại sao khoa học kỹ thuật ra đời rất sớm ở Phương Đông nhưng lại không phát huy tác dụng
được
Triết học phương đông thường được trình bày ẩn sau và xen kẽ những vấn đề chính trị, xã
hội. nó nấp sau cả đạo đưc, tôn giáo và nghệ thuật
Triết học Trung quốc nghiên cứu chính trị, và đạo đức xã hội. Triết học Ấn độ nghiên cứu xã

hôi, tôn giáo và tâm linh
4

4


-

-

-

Việc phân chia niên đại và thời kỳ của triết học Phương Đông theo các triều đại phong kiến.
nó đi đôi với sự tồn tại, phát triển và suy tàn của các triều đại Vua chúa chứ nó không đi theo
các hình thái kinh tế xã hội giống phương Tây
Khuynh hướng chung của Triết học phương Đông là hướng nội ( phương Tây là hướng
ngoại). THPĐ nhấn mạnh sự thống nhất giữa con người và vũ trụ. Giữa con người và vũ trụ
gần như không có sự tách biệt. Chính cơ sở tự nhiên này đã được khái quát thành thiên –
nhân hợp nhất ( con người và vũ trụ thống nhất với nhau), con người được coi là một tiểu vũ
trụ
Nó thể hiện rõ tính đại chúng, tính nhân dân vì nó ra đời gắn liền với văn hóa dân gian cho
nên nó thường là sản phẩm của tập thể hơn là của cá nhân. Vì vậy nó có giá trị chỉ đạo hành
động, được biểu hiện rõ nhất là trong triết học Ấn Độ
LƯƠNG – LẬU – BỔNG – LỘC ???

 Những thành tựu cơ bản của triết học phương Đông:
Về mặt tự nhiên bao gồm: Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp, Babilon. Sang thời trung đại thì cả
Tây Á và Ai Cập đều thuộc Ả Rập. Cho nên chỉ còn 3 nền văn hóa lớn: Trung Quốc, Ấn Độ
và Ả Rập
- Tuy nhiên, do rất nhiều biến cố của lịch sử, tự nhiên, xã hội nên gần như mọi tài liệu, kiến

thức triết học của Ả Rập gần như không còn. Chỉ còn lại triết học Ấn Độ, Trung Quốc
- Ấn Độ cổ và trung đại:
o Về địa lý: Là một bán đảo lớn, hay còn gọi là một tiểu lục địa nằm ở khu vực phía Nam của
châu Á. Phía Tây Nam và Đông Nam giáp Ấn Độ Dương, phía Bắc là dãy Himalaya. Cạy
theo hình vòng cung dài khoảng 2600km Địa hình rất đa dạng có cả núi non, sông ngòi và
đồng bằng. Nên khí hậu có vùng nóng ẩm, mưa nhiều; có vùng lạnh giá, có vùng khí hậu xa
mạc. Chính tính đa dạng, khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên cũng như khí hậu được cọi là
những thế lực tự nhiên đè nặng lên đời sống của người Ấn Độ và đã để lại các dấu ấn đậm nét
trong tâm trí họ => khắc nghiệt trong quan hệ giữa con người với con người và với chính
bản thân mình, ngược lại...
-

o Về kinh tế - xã hội, chia thành 3 thời kỳ:
 Nền văn minh sông Ấn: từ giữa thiên niên kỷ thứ 3 đến đầu thiên niên kỷ thứ 2 trước công










nguyên – đây là nền văn minh đồ đồng => đã thoát khỏi nền văn minh nguyên thủy, đã bắt
đầu mang tính chất đô thị và bắt đầu có sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp và
thương nghiệp. Kể từ thời điểm này sự phân chia giàu nghèo xuất hiện. Đây là giai đoạn đầu
tiên của xã hội chiếm hữu nô lệ
Thời kỳ Vêda: từ TK 15 đến TK thứ 7 trước công nguyên: xã hội đã chia thành 4 đẳng cấp
lớn:

Tăng lữ, lễ sư, bà la môn
Vương công, vua chúa, tướng lĩnh và võ sĩ
Những người như thương nhân, điền chủ và thường dân
Tiện dân và nô lệ
Ngoài ra còn 1 số người cùng đinh và hạ đẳng ko được xếp vào các tầng lớp trong xã hội
Đây là thời kỳ bắt đầu xuất hiện các tôn giáo lớn: Đạo Vêda, đạo Bàla môn, đạo phật, đạo
Jaina
Phật giáo không phải là một tôn giáo chính thống trong xã hội Ấn Độ, tuy nhiên nó lại có vai
trò lớn trong xã hội Ấn Độ => du lịch AD được tặng 1 lá Bồ Đề hành lễ ở xứ phật – về đặt ở
ban thờ
5

5




o













Thời kỳ từ TK thứ 6 đến TK thứ 1 trước CN: xã hội đã bắt đầu phát triển, xuất hiện tiền bằng
kim loại. Nhiều con đường thương mại thủy, bộ nối liền các thành phố với nhau. Nó thông từ
Ấn Độ - Trung Quốc – Ai Cập và các miền Trung Á
Khoa học:
từ thời Vêda đã ra đời Thiên văn học, đã sáng tạo ra lịch pháp, đã có phỏng đoán trái đất hình
cầu và quay quanh trục của nó. Khoảng cuối Tk thứ 5 trước công nguyên thì đã giải thích
được hiện tượng nhật thực và nguyệt thực
Toán học: đã tìm ra số thập phân và tính được số Pi
Y học xuất hiện rất sớm: ngay trong kinh Vêda có rất nhiều tên thuốc và phương pháp chữa
bệnh
Về kiến trúc: độc đáo, tinh tế. Đặc biệt trong xây dựng chùa chiền, tháp phật theo kiểu hình
tháp, vừa có ý nghĩa triết học vừa có ý nghĩa tôn giáo. Nhưng đồng thời nó lại có ý chí của
vương quyền
o Đặc điểm triết học cổ và trung đại:
Thường có xu hướng kế thừa chứ không gạt bỏ những tư tưởng cũ. Người ta không đặt ra
nhiệm vụ cho mình là phải sáng tạo ra một hệ thống triết học mới. Vì vậy, nó cũng phản ánh
sự trì trệ của tư tưởng cũng như của xã hội
Triết học gắn bó chặt chẽ với tôn giáo, quan tâm nhiều đến nhân sinh quan, đặc biệt là vấn đề
luân hồi, nghiệp báo
=> Linh hồn : là vật chất hay ý thức. Linh hồn tồn tại trong thể xác con người =>
nhầm tưởng với linh hồn vũ trụ, tồn tại độc lập với con người. Sống tạm, thác về => dục
vọng và ham muốn của con người là để thỏa mãn nhu cầu con người => đau khổ sẽ kéo dài
sang kiếp sau: luân hồi và nghiệp báo. Nếu kiếp trước chúng ta gây nghiệp chướng => kiếp
sau sẽ phải trả nợ, không được siêu thoát
Linh hồn bất tử sẽ luân hồi qua các thể xác: luân hồi cho đến khi trả hết nợ nghiệp
chướng => siêu thoát
Linh hồn sau khi xuống địa ngục => ăn cháo lú => quên kiếp trước. nếu không ăn
=> luân hồi vẫn còn giữ lại các ký ức của kiếp trước
Thế giới vật chất tồn tại mãi mãi, thế giới tâm linh không phải lúc nào cũng tồn tại
Triết học Ấn độ chia thành 2 phái: chính thống và không chính thống


- Triết học Trung Quốc cổ đại và trung đại:
o Là loạii hình triết học chính trị - xã hội mang đậm tính nhân văn, lấy con người làm trung

tâm. Vì vậy triết học tự nhiên bị mờ nhạt, ko rõ
o Tư tưởng xuyên suốt là thiên nhân hợp nhất. Sự thống nhất toàn bộ, triệt để cả về thể xác và
tinh thần, cả nhận thức cũng như là các luân lý, đạo đức và coi việc thực hiện đạo đức là hoạt
động thực tiễn căn bản nhất của con người. Vì vậy đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém
phát triển của nhận thức luận và sự lạc hậu về khoa học thực chứng của Trung Quốc
o Nhấn mạnh sự hài hòa giữa tự nhiên và xã hội
o Điểm nổi bật trong phương thức tư duy của triết học Trung Quốc cổ và trung đại là nhận thức
trực giác. Coi trọng tác dụng của cái tâm. Coi cái tâm là cội nguồn và gốc rễ của nhận thức
2.2. Sự ra đời và phát triển của triết học phương Tây
 Cội nguồn của triết học phương Tây là triết học Hy lạp cổ đại – đã đặt nền tảng cho phương

thức tư duy và hành động nói riêng trong đời sống tinh thần của người phương Tây nói chung
 Có thể nói triết học phương Tây đã và đang ảnh hưởng rất sâu sắc đến diện mạo của nền văn
minh vật chất và tinh thần của nhân loại. Triết học phương Tây ở đây không bao gồm triết
học Mác – xít ( triết học Mác là giai đoạn phát triển sau này của triết học phương Tây) triết
học phương Tây bao gồm cả triết học tư bản hiện đại
6

6


 Triết học Hy lạp cổ đại
- Là ngọn cờ của giai cấp chủ nô, cho nên ngay từ khi ra đời nó đã mang tính giai cấp sâu sắc

-


( mang bản chất của giai cấp thống trị - giai cấp chủ nô). Chính vì điều này nên triết học Hy
Lạp cổ đại gắn liền với khoa học tự nhiên, lấy giới tự nhiên làm đối tượng nghiên cứu. Vì
vậy triết học Hy Lạp cổ đại được gọi là triết học tự nhiên ( khác triết học xã hội)
Vì vậy thế giới quan bao trùm của triết học HL cổ đại là DUY VẬT VÀ VÔ THẦN
Chính thời điểm này xuất hiện phép biện chứng ngây thơ, chất phác. Thành tựu nổi bật của
TH HL cổ đại ở chỗ: là mầm mống cho hầu hết tất cả các thế giới quan sau này
Triết học Hy Lạp cổ đại có đại biểu là Democrit, Platon,


 Triết học Tây Âu thời trung cổ ( Trung đại)
- Đặc trưng cơ bản: Tôn giáo chi phối từ vật chất đến tinh thần
- Từ TK 5 đến TK 15: Là thời kỳ thống trị của phong kiến với đặc trưng của phong kiến phân

-

-




-


-

-

-

quyền nên thời kỳ này xuất hiện các điền trang và thái ấp. Các địa chủ, chúa đất lập ra các

điền trang cho mình
Khoảng TK 12 thì dân cư ở khu vực này tăng nhanh. Mỹ thuật và thủ công nghiệp xuất hiện
và phát triển rất nhanh. Nhiều thành phố ra đời và nhà thờ Kitô giáo xuất hiện
Nhà thờ nắm trong tay quyền lực và điều khiển nhà nước ( nhà nước cũng nằm tron tay tôn
giáo – nhà thờ) => sự thống trị của thần quyền phong kiến và thần quyền của giáo hội đã cản
trở sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Do đó chủ nghĩa kinh viện ra đời trở thành đặc trưng
của triết học Tây Âu thời kỳ này => được gọi là triết học kinh viện
Triết học kinh viện là đầy tớ của thần học và là công cụ bảo vệ cho chế độ phong kiến
Thế giới quan bao trùm triết học thời kỳ này là duy tâm tôn giáo. Các vấn đề quan tâm
hàng đầu của triết học kinh viện nói chung: cái chung và cái riêng cái nào có trước? =>
chia thành 2 trường phái rõ nét
Duy tâm: cái chung có trước
Duy vật: cái riêng có trước, nhiều cái riêng tạo thành cái chung, không có cái chung nằm
ngoài cái riêng
Trong thời kỳ này niềm tin tôn giáo là cái hàng đầu mang vai trò quyết định còn lý trí chỉ là
cái phụ thuộc
Triết học thời kỳ phục hưng ( Từ TK 15 đến TK 16)
Đây là thời kỳ khôi phục lại những giá trị cổ đại trên cơ sở giá trị đương thời => phục hưng.
Hay nói cách khác, đây là thời kỳ mà con người quay trở lại chính mình. Trong đó những tư
tưởng nhân văn trở thành nội dung nổi bật và xuyên suốt văn hóa phục hưng, lấy con người
làm điểm xuất phát và giải phóng con người là mục đích cuối cùng
Thay sự thống trị của thượng đế bằng sự thống trị của con người. Xây dựng một thiên đường
trên mặt đất cho con người và vì con người
Triết học Tây Âu thời cận đại
Thời kỳ này giai cấp tư sản đã bước lên vũ đài chính trị, phong kiến bị lỗi thời, nhà thờ cũng
không còn gợi lại niềm tin cho con người nữa. Các cuộc cách mạng tư sản có quy mô toàn
châu Âu đã lần lượt diễn ra và đã dành thắng lợi. Phương thức sản xuất tư bản đã trở thành xu
thế lịch sử mà không gì ngăn cản được
Khoa học tự nhiên phát triển nhanh chóng, qua đó sản xuất công nghiệp cũng phát triển theo.
Các phát minh đồng loạt xuất hiện tại thời điểm này, sản xuất mở rộng, năng suất tăng lên =>

nhu cầu cấp bách cho xã hội là xóa bỏ nhà thờ và triết học kinh viện. Do đó, trong thời kỳ này
các nhà triết học cũng là các nhà cách mạng
Đặc trưng: Triết học gắn liền với con người và giải phóng con người
Vào TK thứ 17, 18: chủ yếu là triết học duy vật, mặc dù là duy vật không triệt để: duy vật về
tự nhiên nhưng lại duy tâm về xã hội. Các nhà khoa học vẫn cho rằng Thượng Đế vẫn là đấng
tối cao và quyết định tất cả
7

7


 Triết học cổ điển Đức ( Cuối TK 18 đầu TK 19)
- Ra đời trong một điều kiện hết sức đặc biệt: Anh, Pháp đã trở thành các nước Tư bản; Đức

vẫn nằm trong chế độ phong kiến đặc thù => Giai cấp tư sản Đức lúc này vừa muốn làm cách
mạng, vừa muốn thỏa hiệp với phong kiến để duy trì quyền lợi của mình => quy định tinh
thần và tư tưởng của triết học Đức lúc bấy giờ. Nội dung thì cách mạng, nhưng lại dưới hình
thức duy tâm, bảo thủ. Đề cao tính tích cực của tư duy con người, coi con người là điểm xuất
phát của triết học.
- Chính vì vậy , đến thời điểm này con người đã trở thành vấn đề trung tâm và là đối tượng
nghiên cứu của triết học phương Tây. Mà từ trước đến nay đây là điểm thiếu và yếu so với
triết học phương Đông
- Triết học cổ điển Đức có 3 quan điểm lớn
 Là thế giới quan và ý thức hệ của giai cấp TS Đức
 Đề cao hoạt động tích cực của con người. Coi con người là chủ thể của mọi
hoạt động, là nền tảng cũng như là điểm xuất phát của triết học
 Thành quả lớn nhất của Triết học cổ điển Đức là những tư tưởng biện chứng đạt
tới một trình độ hệ thống lý luận với một hệ thống khái niệm, phạm trù, quy
luật .... Đây là điều mà phép biện chứng cổ Hy Lạp chưa đạt tới và chủ nghĩa
duy vật Tây Âu ở TK 17, 18 cũng không có khả năng tạo ra

2.3. Khái lược sự ra đời và phát triển của tư tưởng triết học tại Việt Nam thời phong
kiến
 Việt Nam nằm trong khu vực Đông nam Á, phía bắc giáp Trung Quốc, phía Đông và
Đông Nam giáp biển Đông, Phía Tây giáp Lào, Thái Lan, Miến Điện ngăn cách bằng
dãy Trường Sơn. Chính điều kiện tự nhiên này giúp VN có thể giao thương với TQ
bằng đường bộ, với Ấn Độ bằng đường biển
 Đặc trưng là nền nông nghiệp lúa nước, công nghiệp không đáng kể, chỉ có một số
ngành khai khoáng, thương nghiệp chỉ có một số chợ quê và làng nghề truyền thống
khép kín, phường hội cấu kết lại với nhau
 Chính trị dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nên sự phân hóa về giai cấp rất
sâu sắc
 Trong thời kỳ bắc thuộc, các lực lượng thống trị trở thành công cụ cai trị của các thế
lực ngoại xâm, tuy nhiên một bộ phận cấp tiến đã tổ chức chống ngoại xâm giành độc
lập dân tộc. Với tất cả những điều kiện như vậy, nên tri thức dân tộc chủ yếu là tri thức
kinh nghiệm nên không đủ để hệ thống hóa thành và trở thành tri thưc tự nhiên
 Tri thức xã hội bị giới hạn và chủ yếu qua truyền khẩu nên con người thụ động, ít thay
đổi theo kiểu cha truyền con nối – đây là hạn chế lớn nhất cho sự phát triển triết học
tại VN
 Đặc điểm chủ yếu của tư tưởng triết học tại VN:
- Tại VN chưa hình thành triết học, mới hình thành 2 xu hướng tư tưởng:
- Xu hướng tự thân: qua cuộc sống, giao tiếp, các cuộc đấu tranh hình thành
- Xu hướng tiếp cận, giao thoa với tư tưởng triết học thế giới: đó là các quan điểm, học thuyết
triết học tôn giáo: phật giáo, nho giáo, lão giáo đã du nhập vào VN. Đã có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển tư tưởng triết học văn hóa và con người VN. Nó đã trở thành nền tảng
của xã hội phong kiến trong nhiều thế kỷ
 Thành tựu và đặc điểm cơ bản của triết học tại VN:
- Chưa thành một hệ thống, chưa tạo ra các trường phái và có các nhà triết học điển hình. Tư
tưởng triết học đan xen vào các tác phẩm văn học, đan xen vào các tư tưởng xây dựng và bảo
vệ tổ quốc thông qua quan niệm sống như tục ngữ, ca dao. Vì vậy nó nặng về kinh nghiệm
- Thế giới quan bao trùm là duy tâm và tôn giáo

- Tư tưởng triết học VN bàn về chính trị, giáo dục chủ yếu là đạo làm người, ít bàn về tự nhiên
- Tư tưởng triết học VN đi từ nhân sinh quan đến thế giới quan ( Phương Tây ngược lại)
8

8


-

-

-

-

-

-

-

Tư tưởng triết học VN không bàn các vấn đề lý luận trừu tượng mà thường hướng vào tìm
biện pháp giải quyết các vấn đề cấp bách, trước mắt cụ thể. VD: xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
đánh đuổi giặc ngoại xâm... => thấm nhuần đến hiện tại
Có sự hòa đồng của tam giáo: phật giáo – nho giáo – lão giáo. Trong đó thiên mệnh – mệnh
trời được nhắc đến nhiều hơn => thể thiện quan điểm duy tâm. Tuy nhiên tư tưởng duy vật
cũng được hình thành từ mệnh trời – trời là lực lượng bên ngoài còn kết quả công việc tạo
nên
Ngoài ra còn có quan điểm về thời – thời thế tạo anh hùng
Triết học VN thời phong kiến thể hiện rõ ở việc xác định cội nguồn, khẳng định cội nguồn và

khẳng định tinh thần dân tộc => Các nhà cầm quyền cũng mang tư tưởng này. VD: Bình ngô
đại cáo - phản ánh các yếu tố tạo nên một dân tộc=> mang hơi hưởng của tư tưởng triết học.
Tuy nhiên các tư tưởng trước đó đứng trước lý luận phương tây => tỏ ra bất lực => thực tế
VN đã mất nước
Đến những năm 20 của thế kỷ 20, với ảnh hưởng của lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin ,
Bác Hồ CM đã hướng dẫn sự nghiệp đấu tranh và công cuộc đấu tránh qua đó đã làm cho
khái niệm dân tộc và độc lập dân tộc mang sắc thái riêng. Thông qua cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc, quyền xây dựng nhà nước riêng, có chế độ chính trị riêng được đặt lên hàng
đầu. Bởi vì việc xây dựng nhà nước liên quan đến quốc hiệu, quốc đô, đế hiệu, niên hiệu...
vừa thể hiện độc lập dân tộc, vừa thể hiện sự bền vững và phát triển
Một dân tộc phải có các đặc trưng để hình thành: ngôn ngữ riêng ( tiếng nói và chữ Viết, lãnh
thổ riêng, sinh hoạt kinh tế (phải có nhà nước và chính quyền riêng); tâm lý biểu hiện trong
văn hoát
Dân tộc => VN có 54 dân tộc => chống phá nhà nước, người Mông 3 lần xưng Vương => có
sự áp bức của dân tộc lớn đối với dân tộc nhỏ => Ra đời sách Tiếng Việt => ngôn ngữ chung
của dân tộc => Sai lầm => VIỆT NAM CHỈ CÓ 1 DÂN TỘC VIỆT NAM GỒM 54 TỘC
NGƯỜI => xây dựng dân tộc mang vấn đề lâu dài. Các tộc người tại VN có thể có tiếng nói,
ko có chữ viết. Tại VN, tình trạng sống xen kẽ giữa các tộc người => không có lãnh thổ riêng
=> Những đặc điểm này dẫn tới các tộc người tại VN có sắc thái riêng, không bị mất đi, ko bị
mai một...
Tại VN, tộc người nào nói được mà không viết được?
Niên hiệu VN qua các thời kỳ: Lí Bí: Vạn Xuân,
Đế đô: Thăng Long, Hạ Long
3. Triết học Mác – Lênin và vai trò của nó trong xã hội
 Điều kiện ra đời
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Tiền đề lý luận
- Khái niệm và đối tượng nghiên cứu
 Chức năng của TH M- L: chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận
 Vai trò của TH M – L trong việc giải quyết các vấn đề bức thiết tại VN hiện nay

 Phát triển và Vận dụng TH M – L trong cách mạng VN
- HCM và việc kế thừa, vận dụng và phát triển TH M – L
- Đảng CSVN vận dụng và phát triển tư tưởng HCM vào thực tiễn cách mạng VN

9

9


Chương 2: BẢN THỂ LUẬN
2.1. KHÁI NIỆM BẢN THỂ LUẬN VÀ NỘI DUNG BẢN THỂ LUẬN TRONG LỊCH
SỬ TRIẾT HỌC
2.1.1 Khái niệm:
 Bản thể luận là lý luận nguyên cứu về bản chất của tồn tại và được hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa rộng: thì bản thể luận là khoa học về tồn tại. Như vậy, BTL nghiên cứu bản
chất tối hậu của mọi tồn tại, nhận thức về nó như thế nào thì gọi là nhận thức luận
- Nghĩa hẹp: 2 nội dung:
+ Nghiên cứu về kết cấu khởi nguyên của vũ trụ, gọi là vũ trụ luận ( Giáo sư
triết học Trần Văn Giàu : Quan điểm triết học “ Vũ trụ quan”)
+ Nghiên cứu về bản chất của vũ trụ gọi là bản thể luận => thông thường hiểu
theo nghĩa rộng nhiều hơn.
 Dù hiểu theo nghĩa nào thì Bản thể luận là khái niệm căn bản trong triết học và
chỉ rõ quan điểm con người khi nhìn nhận thế giới
 VD: Vật chất phải là khách quan không? Vật chất có trước hay ý thức có trước, cái nào
quyết định cái nào?
II.1.2 Nội dung của bản thể luận trong lịch sử triết học

2.1.2.1. Trong triết học phật giáo Ấn Độ
 Phật giáo AD đã trải qua quá trình lịch sử khá dài => tư tưởng bản thể luận phát
triển không ngừng. Về cơ bản, BTL có 3 nội dung chính:

- Thuyết bản thể thực hữu ( có)
- Thuyết bản thể tinh không ( không)
- Thuyết bản thể tâm thức
 Đạo phật ra đời TK 6 trước công nguyên. Phật tức là giác ngộ. Phật giáo đề cập
đến thuyết luân hồi nghiệp báo và tìm đường giải thoát khỏi luân hồi đạt tới niết
bàn
 Phật giáo khẳng định thế giới tự nhiên tồn tại theo thuyết nhân quả - nhân nào
quả ấy. Vì vậy sẽ không tìm ra nguyên nhân cho vũ trụ => không có đấng tối cao
nào tạo ra vũ trụ
 Phật giáo phủ nhận phạm trù cái tôi. Không có cái tôi tạo nên quan điểm vô ngã,
Nhân duyên đã tạo nên sự vật, nhân duyên không còn sự vật tan rã. Ngay cả sự
tồn tại của con người cũng được tạo nên bởi 12 nhân duyên, trong đó 5 yếu tố
gọi là ngũ uẩn hội tụ:
- Sắc – Vật chất
- Thụ - Cảm giác
- Tưởng - ấn tượng
- Hành – Suy lý
- Thức – ý thức
 Như vậy, không có cái tôi, vô ngã => phật giáo đi tới quan điểm vô thường, cho
rằng vạn vật biến đổi một cách bất tận, với vạn vật là một quá trình “ Thành –
Trụ – Tận – Không” . Với các sinh vật sống khác có “ Sinh – Trụ - Dị - Diệt” và
trong đó thì có có, không không, luân hồi bất tận ( không có mở đầu và kết thúc)
2.1.2.2. Bản thể luận trong kinh dịch – Âm dương gia
 Âm Dương gia ra đời trên cơ sở thuật số. Ở TQ cổ đại có 2 cách giải thích cấu tạo và
nguồn gốc của vũ trụ là Âm Dương và ngũ hành. 2 cái này phát triển một cách độc lập,
sau này mới sáp nhập thành Âm Dương gia
 Ban đầu, Dương là ánh sáng, Âm là bóng tối. Về sau mở rộng AD là 2 lực lượng, 2
nguyên lý, 2 thế lực đối lập trong vũ trụ. Dương biểu thị cho giống đực, ánh sáng,
10


10
















-

-

-

hành động, khôn ngoan, rắc rối và là hơi hóng. Âm là giống cái, thụ động, khí lạnh,
bóng tối, ẩm ướt, mênh mông
Sự tác động qua lại giữa Âm – Dương sinh ra mọi sự vật, hiện tượng, đất trời
Còn kinh dịch trong lịch trình tiến hóa vũ trụ có khởi điểm là thái cực và vận hành
theo logic: Thái cực sinh lưỡng nghi
Vô cực sinh thái cực, Thái cực sinh lưỡng ghi ( thái dương, thái âm); Lưỡng nghi sinh
tứ tượng ( thái dương, thiếu âm, thái âm, thiếu dương). Tứ tượng sinh bát quái: Càn,

khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn, đoài => Bát quái sinh vạn vật
Như vậy nguồn gốc của vũ trụ là thái cực ( gọi là khí tiên thiên). Trong đó bao hàm 2
yếu tố trái ngược nhau về tính chất: âm và dương; 2 thế lực này không tồn tại biệt lập
mà thống nhất, chế ước lẫn nhau theo nguyên lý: Âm dương thống nhất thành thái cực.
Nó phản ánh tính toàn vẹn, tính chỉnh thể, tính cân bàằng của cái nhiều, cái duy nhất.
Đồng thời nó phản ánh tính thống nhất giữa cái bất biến và cái biến đổi
Tôn Ngộ không => uống nước đẻ con => ss vô tính. Hiện đại: 1937 mới phát triển
khoa học sinh sản vô tính: cừu đô ly (thứ 2) – đầu tiên: ếch => phát triển thí nghiệm
trên con người
Trong Âm có dương, trong dương có âm => Nói đến khả năng biến đổi âm dương đã
bao hàm trong mỗi mặt đối lập của thái cực
=> Tư tưởng triết học về AD trở thành hệ thống hoàn chỉnh trong tác phẩm : kinh dịch.
Với cách cấu tạo từ tám quẻ (đơn kinh): hình thành 64 quẻ kép. Mỗi cấu tạo quẻ kép là
một cấu trúc tượng trưng cho một động thái tồn tại của vạn vật
Nội dung của kinh dịch: Dịch tượng từ với nguyên lý âm dương
- Dịch là biến hóa của vạn vật. Quy luật biến hóa ấy từ không rõ ràng đến rõ ràng,
đến sâu sắc đến kịch liệt, đến mặt trái của vấn đề
- Tượng phản ánh sự biến dịch của vạn vật và biểu hiện qua các quẻ: 8 quẻ đơn, mỗi
quẻ gồm 3 vạch tượng trưng cho ý nghĩa nào đó của sự vật, hiện tượng
- Từ là biểu hiện của tượng trên phương diện: lành hay dữ, động hay tĩnh
- Nguyên lý âm dương coi sự giao cảm, biến hóa của AD trong thái cực là nguyên
nhân tạo nên sự biến hóa trong vũ trụ

2.1.2.2. Tư tưởng triết học trong ngũ hành – Âm dương gia
Ngũ hành là 5 yếu tố có ảnh hưởng lẫn nhau: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Kim: đại diện cho kim loại, có tính chất thanh tĩnh, cứng rắn, thuần khiết
Mộc: đại diện cho cây cối, sự sống, phát triển
Thủy: đại diện cho nước, khí lạnh, bóng tối, hướng xuống dưới và sâu sắc
Hỏa: đại diện cho lửa, khí nóng, hướng lên trên, bồng bột và biểu hiện là ánh sáng
Thổ: đại diện là các loại đất đá, tính chất: tàng, chứa và nuôi dưỡng vạn vật

Trong ngũ hành: hành thổ là hành trung tâm vì thổ nuôi dưỡng mộc, tàng chứa kim, chứa
đựng và hướng dẫn thủy, lưu giữ hỏa
Các nhà dịch học cho rằng, ngũ hành bắt đầu từ thiên tướng bao gồm các loại khí: đan thiên,
kiềm thiên, thượng thiên, tố thiên và huyền thiên. Các khí này truyền xuống mặt đất tạo thành
5 màu: thanh, hoàng, xích, bạch, hắc
Xanh đại diện cho Mộc và Phương Đông – Hành mộc. Đỏ đại diện cho Hỏa và phương Nam.
Trắng đại diện cho Kim – Phương Tây. Đen đại diện cho Thủy ở Phương Bắc. Vàng đại diện
cho Thổ ở trung tâm.
Với 4 mùa trong năm có sự tương đồng: Xuân – sinh; hạ - trưởng, thu – thâu; đông – tàn ;
Con người: sinh - lão - bệnh - tử. Bốn mùa cũng tương ứng với sinh – thành phế hủy của
vạn vật

11

11


Ngũ hành cũng có những vật tượng trưng cho nó: Phương Nam – con chim – Chu Tước,
Phương Tây – con hổ - Bạch Hổ; Phương Đông – con rồng - Thanh Long, Phương bắc: Con
rùa – Huyền Vũ ; con người ở trung tâm
- Như vậy, ngũ hành lấy hình tượng hiện thực, so sánh, phân loại, đối chiếu lẫn vạn vật nhau
- 5 yếu tố này không tồn tại biệt lập mà trong một hệ thống ảnh hưởng lẫn nhau theo 2 nguyên
tắc: tương sinh, tương khắc
- Tương sinh: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh thổ
- Tương khắc: sự chế ước lẫn nhau: Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc
Mộc, Mộc khắc Thổ
- Bản thân ngũ hành mang tính cách âm dương. Bản thân Kim cũng có Kim âm, kim dương,
mộc âm, mộc dương...
- Tương sinh và tương khắc của ngũ hành cũng như hai mặt của AD không thể tách rời nhau.
Không có sinh thì không có phát triển, không có khắc ( không có mâu thuẫn) thì không có

vận động, biến hóa. Do đó, không thể duy trì sự cân bằng trong quá trình phát triển của sự
vật.
- Vì vậy, con người áp dụng triết lý, âm dương ngũ hành trong mọi lĩnh vực của đời sống. Đặc
biết giúp con người hiểu những quy luật của vũ trụ trái đất là quy luật phản ánh thế giới tự
nhiên, xã hội và cả bản thân con người
II.1.3 Bản thể luận triết học phương Tây
 Bản thể luận trong triết học HL cổ đại đại diện điển hình là Đê Mô Crit, Platon, Aristot
- Nét nổi bật: lý luận về bản thể của Democrit, học thuyết ý niệm của Platon và học
thuyết nguyên nhân của Aristot
- Theo Democrit ( 460 – 370 trước công nguyên):
- Bản nguyên của thế giới gồm 2 thứ: Nguyên tử và chân không. Nguyên tử là vật nhỏ bé nhất
-> nó không thể bị chia cắt và hủy hoại được => nó tồn tại vĩnh viễn. Chân không là cái
không tồn tại
- Thuyết nguyên tử luận nói rằng: mọi vật đều hình thành từ nguyên tử. Nguyên tử tồn tại trong
không gian ( trong chân không). Không gian là những khoảng trống giữa các vật thể nhờ đó
mà các vật thể có thể biến hóa, sinh thành và phát triển được
- Như vậy, nguyên tử luận chiếm một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của triết học Hy
Lạp cổ đại. Nguyên tử và chân không là bản nguyên của thế giới. Các sự vật, hiện tượng tồn
tại vận động theo tính tất yếu mà không chịu sự can thiệp của các lực lượng siêu nhiên. Qua
đó, xác định thuyết quyết định luận, thuyết nguyên tử vận hành trong đời sống xã hội. Nền
dân chủ là chế độ nhà nước ưu việt nhất vì ở đó quyền lực thuộc về nhân dân. Sở dĩ con
người tin vào thần thánh vì con người bất lực trước các hiện tượng tự nhiên và thần thánh
cũng chỉ là sự nhân cách hóa hiện tượng tự nhiên và đưa thuộc tính con người vào những hiện
tượng ấy.
- Người có quyền lực là người có thể bắt người khác làm theo ý mình. Làm thế nào để gia tăng
quyền lực của bản thân mình? Đức – pháp – Tài? => Hạn chế đến mức tối đa sự phụ thuộc
của ta vào người khác
 Bản thể luận trong triết học phương Tây trung đại:
- Bao trùm trong triết học phương Tây Trung đại là tôn giáo
- Đại biểu là Tectuliêng – nhà triết học, thần học nổi tiếng trong triết học La Mã

- Trí tuệ không có khả năng sáng tạoTrí tuệ chỉ nhận thức được tự nhiên, còn niềm tin tôn giáo
vượt ra khỏi giới hạn nhận thức tự nhiên để nhận thức thượng đế
- Qua đó, thời kỳ này người ta cho rằng thượng đế là hữu thể, là nguyên nhân cho tất cả. Ông
đã đưa ra 5 con đường luận chứngkhác nhau để chứng minh cho sự tồn tại của thượng đế: 1.
Chứng minh từ sự xuất phát của vận động; 2. Chứng minh từ nguyên nhân tác thành; 3.
Chứng minh từ hữu thể khả năng và hữu thể tất yếu; 4. Chứng minh từ mức độ hoàn mỹ; 5.
Chứng minh từ trí tuệ tuyệt đối
-

12

12


 Bản thể luận trong triết học phương Tây hiện :đại: điển hình là Anh, Pháp
-
















Bêcơn là triết học người Anh nổi tiếng ( 1561 – 1626) : Ông được biết đến là nhân vật quan
trọng của cách mạng khoa học và là cha đẻ của chủ nghĩa duy vật Anh cũng như là các ngành
khoa học thực nghiệm khác. Theo quan điểm của ông: Thế giới vật chất tồn tại khách quan,
hình dạng là bản chất của sự vật và các sự vật được con người nhận biết bằng các giác quan
– đó là sự biểu hiện ra bên ngoài của hình dạng
là nhận xét cảm tính=> xét đến tận cùng => sự nhận biết của con người về thế giới thông
qua các giác quan => con người nhận biết hình dạng bên ngoài của sự vật hiện tượng ,
muốn biết bản chất – lý tính => phải thông qua thực hiện
Vận động là thuộc tính không tác rời vật chất và nhận thức bản chất là nhận thức sự vận động
của đối tượng. Và trong rất nhièu hình thức vận động thì đứng yên cũng là một hình thức vận
động => Có thể nói Bêcơn là một trong những nhà triết học đầu tiền nhận thấy tính bảo toàn
vật chất của thế giới => QĐ duy vật
Xét về bản chất của linh hồn hay ý thức – ông cũng đưa ra một quan điểm duy vật: linh hồn
biết cảm giác, tồn tại trong não người và vận động theo các dây thần kinh và mạch máu. Linh
hồn là vật thể giống như lửa và không khí => theo quan điểm này người ta cho rằng ông là
nhà duy vật tầm thường, không vượt ra khỏi các QĐ duy tâm
Đề các tơ ( 1596 – 1654): ông là nhà triết học, toán học, vật lý học và sinh lý học. Triết học
của ông là triết học duy tâm và nhị nguyên luận
Biểu hiện: Nguyên nhân chung của sự vận động là Thượng đế
Tuy nhiên ông cũng coi nhiệm vụ của trí thức là ở sự thống trị của con người đối với lực
lượng tự nhiên, ở sự phát minh ra các phương tiện kỹ thuật, ở sự nhận thứ những nguyên
nhân và hành vi cũng như là sự hoàn thiện bản tính con người.
Và để thực hiện nhiệm vụ này cần hoài nghi mọi sự tồn tại hiện có. Bắt đầu, coi tuyệt đối
không có gì tồn tại cả. Nhưng trong hoài nghi triệt để, cũng không thể nghi ngờ việc mình
đang nghi ngờ
Như vậy điểm chắc chắn đầu tiên là nhận thức được: “Tôi tư duy thì tôi tồn tại”
Nguyên lý này đề cao vai trò của lý trí và phủ nhận tất cả những gì ta gọi là mê tín. Vì vậy
ông có ảnh hưởng lớn đến chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. VD: học thuyết về tính
xác thực trực tiếp của ý thức và ...

 Bản thể luận trong triết học cổ điển Đức: 3 đại biểu lớn: Kant, Phơbách và










Hêgen
Kant (1724 – 1804) là nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
Ông đưa ra thuyết “Tinh vân” làm khởi nguyên cho hệ mặt trời. Ông cho rằng hệ mặt trời là
sản phẩm của các hạt vật chất do các lực hút và lực đẩy tập hợp mà thành
“ Cho tôi vật chất, tôi sẽ dùng nó để tạo thành vũ trụ”
Từ 1770 trở đi ông đưa ra hệ thống chủ nghĩa duy tâm tiên nghiệm và luận chứng cho sự tồn
tại của thượng đế, linh hồn bất tử và tự do ý chí
Như vậy vấn đề bản thể luận cũng được hòa quyện chặt chẽ với vấn đề nhận thức luận, đạo
đức học và mỹ học – bộ 3 tác phẩm của Kant
Phơ bách là nhà triết học duy vật siêu hình
Hêgen là nhà triết học duy tâm biện chứng khách quan
Theo quan điểm của ông: sự đối lập thống nhất giữa tư duy và tồn tại là chủ đề trọng tâm của
triết học hiện tại và xuất phát trên nguyên tắc cơ bản của sự thống nhất giữa tư duy và tồn tại.
Ông phê phán quan điểm nhị nguyên luận và thuyết bất khả tri
Theo ông: tư duy là khách quan và ông nêu lên quan điểm: thống nhất giữa bản chất và hiện
tượng vì gưiax chúng có nền tảng là tư duy => tư duy thống nhất tất cả
Ông bắt đầu phạm trù bản thể luận của mình từ khái niệm tồn tại thuần túy. Nó thực sự thực
hiện là phạm trù trừu tượng nhất và không thể suy diễn ra
13


13


 Như vậy theo quan điểm của ông, khởi đầu hệ thống phạm trù bản thể luận đó là tồn tại thuần














-

-

túy. Xét theo phương diện chung hơn thì nó là kết quả của ý thức tồn tại trước phát triển logic
( được đề cập trong tác phẩm của ông: hiện tượng tinh thần học). Về cơ bản ông đã phân biệt
4 cấp độ ( 4 loại tồn tại:
Có độ thực tại nhiều nhất là những gì đã được logic chiếu sáng hoàn toàn rõ ràng
Những gì mà ở đó có thể nhận thấy tính có quy luật ( tức là tính hợp lý). Về cơ bản nó là hiện
thức
Những sự kiện, hiện tượng mà trong đó những tàn dư của sự hỗn loạn chiếm ưu thế. Thực tế,

đây là những cái không có cơ sở hay là phi logic => nên cần phải tự phá hủy hay tự hủy diệt
Những gì hoàn toàn hỗn loạn, không có logic. Nói chung là không tồn tại trên thực tế, chỉ là
ảo tưởng bề ngoài
Chính 4 tồn tại nêu trên cho phép ta hiểu được câu nói của Hêgen: Cái gì hợp lý thì tồn tại,
cái gì hợp lý thì tồn tại (Cái gì hợp lý thì hiện thực, cái gì hợp lý thì hiện thực)
Và cũng theo Hêgen, tinh thần có giới tự nhiên làm tiền đề, nhưng tinh thần mới là chân lý
của tự nhiên. Và do đó ông đã bác bỏ tất cả mọi sự phát triển của giới tự nhiên. Ông cho rằng
trong lĩnh vực ấy chỉ có sự vận động tuần hoàn mà thôi. Và theo ông. Sự phát triển của tinh
thần trải qua 3 thang bậc từ thấp đến cao. Và bao giờ cũng thế, thang bậc sau bao hàm trọn
vẹn cả thang bậc trước. Bao gồm:
Tinh thần chủ quan: tinh thần trong quan hệ với chính bản thân nó. Như vậy học thuyết tinh
thần chủ quan bàn về cuộc sống của từng con người đơn lẻ => mỗi chúng ta là 1 tinh thần chủ
quan
Tinh thần khách quan: đây là tinh thần dưới hình thức thực tại thể hiện trong pháp luật, đạo
đức, hành vi ứng xử. Vương quốc tinh thần khách quan đó là gia đình, xã hội và nhà nước.
Ông đã nói “ Nhà nước là tinh thần khách quan, nên cá nhân chỉ có được tính khách quan khi
chúng ta là một thành viên của nó
Tinh thần tuyệt đối: là sự thống nhất giữa tinh thần khách quan và tinh thần chủ quan. Nó
được biểu hiện trong nghệ thuật, trong tôn giáo và trong triết học
Vì xuất phát trên lập trường duy tâm khách quan nên cái chung là chủ thể đích thực trong triết
học Hêgen còn chủ thể đích thực của cá nhân con người riêng biệt thì đó là sự hiện thực hóa
nó. Mác phê phán Hêgen: “ Ở Hêgen thực thể thần bí đã trở thành chủ thể hiện thực, còn chủ
thể hiện thực ( con người) lại được hình dung thành cái khác, thành một yếu tố của thực thể
thần bí”
 Bản thể luận trong triết học phương Tây đương đại:
Lấy phương pháp của hiện tượng học để nghiên cứu vấn đề tồn tại và lý giải ý thức của con
người đối với chính sự tồn tại của con người. Chính vì vậy người ta đã xác lập nền tảng cho
BTL đó là BTL hiện tượng học
Người ta khẳng định rằng nhiệm vụ của bản thể luận là thể hiện được hữu thể từ vật tồn tại.
Từ đó làm rõ chính bản thân hữu thể. Và như vậy từ việc thể hiện của bản thân sự vật, con

người đã nhìn nhận chúng như chúng là sự thể hiện của bản thân mình => gọi là hiện tượng
học
II.2 Bản thể luận triết học Mác Lê nin

Mác đã đi từ quan điểm biện chứng duy tâm thành biện chứng duy vật (sau tác phẩm
tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản – T3/1881) => trở thành lãnh tụ của phong trào công nhân
sau này. Mác nói rằng tôi chỉ thay đổi phép biện chứng của Hêgen về đúng vị trí của nó
Lịch sử thế giới chứng minh rằng, khi giai cấp công nhân cần lý luận => lý luận chắc
chắn sẽ ra đời. Nếu không phải Mác => người khác sẽ xây dựng lý luận này
2.2.1 Cách tiếp cận để giải quyết vấn đề bản thể luận trong triết học Mác – Lê:
14

14


 Triết học Mác – Lê nhận thức sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể, mà bản chất của sự












-







-

tồn tại này chính là vật chất ( thuật ngữ: tính thống nhất vật chất của thế giới chính là biểu
hiện này). Ănghen viết: “tính thống nhất của thế giới không phải là ở sự tồn tại của nó mặc dù
tồn tại là tiền đề của tính thống nhất của nó vì trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất
thì trước hết thế giới phải tồn tại đã”
Sự khác biệt giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở chỗ: CNDV cho rằng cơ sở của
sự thống nhất thế giới là ở tính vật chất của nó. Thể hiện ở một số vấn đề sau:
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách
quan, có trước và tồn tại độc lập với ý thức của con người => Thế giới vật chất tồn tại khách
quan vĩnh viễn => Nếu nói có tồn tại thế giới tâm linh không? => Thế giới tâm linh có tồn tại,
nhưng không tồn tại vĩnh viễn, lúc có, lúc không
Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng cùng là
những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, do vật chất sinh ra và đều chịu sự
chi phối của các quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận. Vật chất trong tự nhiên sinh ra và cũng
không tự nhiên mất đi mà di chuyển từ dạng này sáng dạng khác
=> Trong thế giới không có nơi nào và lúc nào có gì khác ngoài những quá trình vật chất
đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau
2.2.2 Quan điểm triết học Mác – Lênin vế vật chất:
Theo Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác sao chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác
Nội dung cơ bản của khái niệm vật chất:
Vật chất là thực tại khách quan tức là tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, có thật và không

phụ thuộc vào ý thức
Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các
giác quan của con người
Vật chất là cái mà cảm giác tư duy, ý thức chẳng qua là sự ph/ánh của nó
Bản thân thế giới vật chất tồn tại trong sự vận động vĩnh cửu của nó nhưng trong đó đứng im
cũng là hình thức vận động. Đây là sự vận động cân bằngm ổn định và không thay đổi vị trí
trong không gian => Vận động là sự tác động của vật chất, nó được tạo nên bởi sự tác động
lẫn nhau của các tồn tại vật chất. Vì vật chất không tự sinh ra và cũng không tự mất đi cho
nên vận động với tư cách là phương thức tồn tại tất yếu của vật chất => sự vận động của vật
chất là vô cùng, vô tận với nhiều hình thức cụ thể khác nhau mà bản thân con người cũng chỉ
có thể từng bước nghiên cứu và khám phá
Theo Ănghen - có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí trong không gian
Vận động vật lý: là sự vận động các phân tử, vận động điện tử
Vận động hóa học: là sự vận động của các quá trình hóa học, nguyên tử, phân giải các chất vô
cơ, hữu cơ
Vận động sinh học: là sự vận động các chất sống, quá trình trao đổi chất
Vận động xã hội: là sự biến đổi trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, chính trị, kinh tế, văn
hóa... thay thế lẫn nhau các hình thái kinh tế xã hội
Lênin nhận xét rằng: Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất
đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian
Không gian và thời gian có tính chất: khách quan; vĩnh cửu và vô tận; thời gian có 1 chiều
(quá khứ đến tương lai) và không gian có 3 chiều (cao, dài, rộng)

2.2.3 Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức:
 Nguồn gốc của ý thức:
15

15



-

-

-

-







Nguồn gốc tự nhiên là bộc não người và mối quan hệ giữa bộ não người và thế giới khách
quan
Nguồn gốc xã hội: là lao động ( con người chủ động trong cuộc sống vật chất của mình) và
ngôn ngữ ( 2 hình thức cơ bản là tiếng nói và chữ viết
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là bộ não người. Khi bộ não có
vấn đề thì hoạt động của bộ não cũng bị tổn thương
 Nguồn gốc của ý thức:
Triết học Mác – Lênin là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não người một cách
năng động và sáng tạo => bản chất của ý thức để hiểu được nó phải thừa nhận ý thức là sự
phản ánh cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
Cái được phản ánh tồn tại khách quan, ở ngoài và độc lập với ý thức của con người, còn ý
thức là cái phản ánh thế giới khách quan. Nhưng nó là cái thuộc phạm vi chủ quan, là thực tại
chủ quan và nó không có tính vật chất
Tuy nhiên ý thức không phải là bản sao giản đơn thụ động của sự vật mà ngược lại sự phản
ánh của ý thức có tính năng động và sáng tạo (được thể hiện ý thức chẳng qua là vật chất

được chuyển vào trong bộ não người và được cải biến đi trong đó)
Kết cấu của ý thức:
Tính theo chiều ngang, ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức được coi là
căn bản và cốt lõi
Tính theo chiều dọc, ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Tất cả các yếu tố này và
các yếu tố khác quy định tính chất phong phú, phức tạp trong thế giới tinh thần và hoạt động
tinh thần của con người
2.2.4 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất là cái có trước, quy định ý thức
Ý thức có khả năng tác động ngược lại vật chất
II.3 Mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan

Phạm trù khách quan dùng để chỉ tất cả những già tồn tại, không phụ thuộc vào một chủ thể
xác định hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường xuyên tác động đến việc xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của chủ thể nào đó
- Như vậy, khách quan là tất cả những gì tồn tại độc lập bên ngoài và không lệ thuộc vào chủ
thể hoạt động
- VD: Điều kiện, khả năng, quy luật khách quan. Trong đó quy luật khách quan là quan trọng
nhất
2.3.2 Chủ quan: Dùng để chỉ tất cả những gì cấu thành phẩm chất và năng lực của một chủ thể nhất
định, phản ánh vai trò của chủ thể ấy đối với những hoàn cảnh khách quan trong hoạt động
nhận thức và cải tạo khách thể
=> khách quan và chủ quan không đồng nhất giữa vật chất và ý thức
2.3.3 Mối quan hệ bản chất giữa khách quan và chủ quan
2.3.1

16

16



CHƯƠNG 3: PHÉP BIỆN CHỨNG
3.1 Khái niệm biện chứng và lịch sử của phép biện chứng
3.1.1 Khái niệm siêu hình và khái niệm biện chứng
 Thuật ngữ siêu hình như là phương thức tư duy triết học, tức là chia nhỏ sự vật và hiện tượng

thành các phần, các bộ phàn ngày càng nhỏ hơn để nghiên cứu
 Sau này đến Hêgen thuật ngữ siêu hình được dùng phương pháp khảo sát, phản ánh sự tồn tại
của đối tượng vào trong ý thức của con người ở trạng thái biệt lập và không liên hệ với các bộ
phận khác trong chỉnh thể của nó => sự phản ánh ấy ở trạng thái biệt lập đứng yên, không
vận động không phát triển và nếu có chỉ là sự thay đổi về lượng chứ không phải về chất. Vì
vậy phương pháp này thì mang tính chất một chiều, tuyệt đối hóa một mặt nào đó của sự vật
nghiên cứu mà phủ nhận các khâu trung gian, cũng phủ nhận sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
các bộ phận ấy
 Biện chứng: Thuật ngữ biện chứng đối lập, trái ngược với siêu hình, thường được dùng với
nghĩa như là lý luận,, đồng thời là phưog pháp khảo sát, phản ánh đối tượng ở trạng thái liên
hệ qua lại, tác động lẫn nhau trong quá trình vận động phát triển không ngừng của nó. Với
phương pháp này không những nhìn thấy một mặt nào đó của 1 vật mà còn thấy liên hệ trong
chỉnh thể thống nhất
3.1.2 Khái quát lịch sử phép biện chứng
3.1.2.1.
Trong Triết học cổ đại:
 Phép biện chứng ở thời cổ đại xuất hiện ở cả phương Đông và phương Tây. Từ đó đến nay

phép biện chứng phát triển trải dài qua nhiều giai đoạn, gắn liền với cả khoa học và thực tiễn
 Ở Phương Đông, trong triết học đạo phật đã có nhiều tư tưởng biện chứng sâu sắc ( VD:

nhân duyên, vô ngã, vô thường...). Theo biến dịch luận của Âm dương ngũ hành ( TH Trung
quốc cổ đại): âm dương tồn tại trong mối quan hệ quy định lẫn nhau để tạo ra sự thống nhất,
giữa cái bất biến với cái biến đổi, giữa cái đơn nhất với cái nhiều. Trong ngũ hành, thể hiện

mối quan hệ tương sinh, tương khắc. Nó tác động ràng buộc, quy định và chuyển hóa lẫn vào
nhau tạo ra sự biến đổi vô vàn của vạn vật. Ở TK 6 trước CN, Lão tử cho rằng: vạn vật bị
điều khiển bởi 2 quy luật phổ biến là quan bình và phản phục:
 Quân bình: giữ cho vạn vật vận động được cân bằng theo 1 trật tự nhất định, điều
hóa trong tự nhiên và không có gì thái quá
 Phản phục: đảm bảo cho sự vật khi phát triển hết mức sẽ chuyển thành cái đối lập
với nó
=> bất kể một sự vật, hiện tượng nào trong sự thống nhất của nó cũng có 2 mặt đối lập,
vừa xung khắc với nhau, vừa thống nhất và vừa bao hàm lẫn nhau
 Ở phương Tây:
 BC xuất hiện lần đầu tiên ở Hy Lạp cổ đại, được xem là nghệ thuật sử dụng ngôn từ một cách
có lý lẽ
 Về sau này phép BC trở thành phương pháp trong việc tìm kiếm và chứng minh chân lý.
Chân lý là những kiến thức, tri thức của con người phù hợp với thực tiễn khách quan => bản
thân chân lý mang tính chất lịch sử
 Đến thời Platon: Thuật ngữ biện chứng được sử dụng như là một phương pháp khoa học.
Theo quan điểm của Platon, thì tồn tại bao hàm cả những mâu thuẫn. Nó là duy nhất và
nhiều, vĩnh viễn và tạm thời, bất biến và khả biến, cả đứng im và vận động. Do đó mà mâu
thuẫn là điều kiện cần thiết để kích thích tư duy. Và theo ông, đó chính là nghệ thuật biện
chứng. Và như vậy trong TH Hy Lạp cổ đại, BC đã có thêm nghĩa thứ 2, là chỉ một giai đoạn
xuất phát điểm của một môn KH về các quy luật phổ biến quy định sự phát triển của tự nhiên,
xã hội và tư duy con người => Trải qua một lịch sử phát triển, có thêm một nghĩa mới =>
vượt xa nghĩa ban đầu
17

17


 Như vậy, BC tồn tại ở 2 dạng:
- Biện chứng khẳng định: khẳng định và phân tích các quy luật khách quan tác động trong tự

-










nhien, xã hội và tư duy
BC phủ định: tìm kiếm và phát hiện mâu thuẫn trong ý nghĩ, trong tư tưởng về sự vật và trên
cơ sở sự tồn tại của nó thì phủ định tính chân thực của những ý nghĩ và tư tưởng đó
Trên thực tế, 2 phép biện chứng ngày không biệt lập một cách tuyệt đối mà lại có mối quan
hệ qua lại mật thiết với nhau. Hơn nữa, nghệ thuật tranh luận nhằm phát hiện và chứng minh
chân lý thì đã thể hiện ra khả năng là quy những tính quy định ấy về một cái thống nhất. Khả
năng phát hiện ra sự thống nhất của các mặt đối lập ngày càng trở thành một phương pháp
nhận thức biện chứng về tự nhiên, xã hôi và tư duy. => Đương nhiên, nó sẽ đối lập với
phương pháp siêu hình. Và phép biện chứng cổ đại mang nét chất phác, ngây thơ ( thật)
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức: (3 nhà triết học nổi tiếng của THCĐ
Đức: Phơ bách: nhà triết học duy Hêgen: nhà triết học duy tâm chủ quan)
 Phép biện chứng duy tâm của Hêgen bao quát cả 3 lĩnh vực, khởi đầu là các phạm
trù logic đến lĩnh vực tự nhiên, và kết thúc bằng biện chứng của toàn bộ quá trình
lịch sử. Về đặc trưng, ông chia phép biện chứng thành 3:
Về tồn tại: được coi là cái vẻ bên ngoài, trực tiếp nhất mà con người có thể cảm nhận và cụ
thể hóa nó nhờ các phạm trù như: chất (cái gì), lượng(số lượng nhiều, ít, quy mô), độ (Sự
thay đổi về lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi của chất, sự thay đổi về lượng mà chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất thì gọi là độ, sự phát triển của lượng đến mức độ nhất định => xuât hiện
bước nhẩy => sau đó chất mới ra đời => sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật hiện

tượng, dẫn tới sự vật mới ra đời)
Về bản chất: là cái gián tiếp, không thể nhận biết ngay được bằng các giác quan của con
người
Về khái niệm: là sự thống nhất giữa tồn tại với bản chất là cái vừa có thể trực tiếp có thể nhận
biết được, nhưng đồng thời lại vừa gián tiếp nó không thể hiện ra bên ngoài
 Và như vậy phép biện chứng trong giai đoạn này là sự phát triển. Nó đi từ cái trừu
tượng đến cái cụ thể, từ chất này sang chất khác và nó diễn ra nhờ sự giải quyết
các mâu thuẫn trong bản thân nó. Và như vậy phát triển được coi là sự phát triển
của ý niệm quyệt đối, từ tồn tại đến bản chất, từ bản chất đến khái niệm. Trong đó
khái niệm vừa là chủ thể, vừa là khách thể, đồng thời cũng là ý niệm tuyệt đối
 VD, Con người là gì? Có 2 nguồn gốc ( nguồn gốc tự nhiên: bộ não và sự phản
ánh thế giới vật chất vào bộ não; nguồn gốc xã hội: có ngôn ngữ, có lao động, có
ý thức ( có tư duy). Con người là động vật bậc cao có ngôn ngữ, có lao động, có
ý thức – tư duy, có tình cảm – tình yêu (chung thủy). Trẻ con: khóc, cười, đói, no,
bài tiết: bản năng chưa có ngôn ngữ, lao động, ý thức, tình cảm... => động vật
bậc cao. Con người là thực thể tự nhiên đặc biệt đã được xã hội hóa (gia đình,
cộng đồng, trường lớp... đứa trẻ không thể trở thành con người đúng nghĩa
nếu như không thông qua quá trình xã hội hóa – đầu tiên là ngôn ngữ ( tiếng
nói, chữ viết...=> quê hương ảnh hưởng đến tiếng nói). Nói sai viết đúng =>
phương ngữ, nói sai viết sai => nói ngọng
 Chúa sai cận thần -> tìm cặp vợ chồng chung thủy, cận thần tìm đc => chúa sai
bà tiên ban thưởng => Vợ ước: cho VC đi vòng quanh thế giới, Chồng ước:
người vợ trẻ hơn 30 tuổi => bà tiên cho ông chồng già đi 70 tuổi. => KL: Hỡi
những người phụ nữ, đừng nhọc lòng tin vào cánh đàn ông, tất cả họ chỉ là điều
phũ phàng, hỡi những người đàn ông, bà tiên cũng chỉ là phụ nữ thôi
Phép biện chứng duy vật: được phát triển vào những năm 34, 40 của TK 19 do Mác và
Ăngen sáng lập, đã khắc phục tất cả những hạn chế trước đó do ảnh hưởng từ sự phát triển
của khoa học tự nhiên. Nên Mác và Ăngen đã tạo nên được những hạt nhân hợp lý cho phép
biện chứng của mình. Như vậy, trong phép BCDV những quy luật phát triển của tồn tại và
18


18









của nhận thức được kết hợp một cách hữu cơ bởi vì những quy luật đó về nội dung là đồng
nhất và chỉ khác nhau về hình thức biểu hiện. Vì vậy phép BCDV không chỉ là học thuyết về
bản thể luận => Với ý nghĩa này thì cả lý luận nhận thức cũng được coi là sự khái quát lịch sử
của nhận thức. Theo định nghĩa của Ăngen: “ Phép BC là khoa học về sự liên hệ phổ biến.
Hay nói cách khác, PBC là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động, phát
triển của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
 Biện chứng gồm 2 loại:
BC khách quan: là chỉ biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại và tuân theo những quy luật
khách quan. Nó độc lập với ý thức của con người. Trong xã hội, vấn đề quan trọng nhất của
BC khách quan là biện chứng giữa chủ thể và khách thể, mối quan hệ qua lại giữa con người
và tự nhiên. BC khách quan được chứng minh bằng những thành tựu khoa học
BC chủ quan: Dùng để chỉ sự phản ánh của BC khách quan vào trong đời sống và ý thức con
người. BC chủ quan một mặt phản ánh giới tự nhiên, mặt khác phản ánh những quy luật của
tư duy biện chứng
 Vai trò của phép BCDV:
Xác định các giai đoạn cơ bản mà con người phải thực hiện, phải trải qua
Phép BCDV là khoa học duy nhất đúng của tư duy lý luận về việc xây dựng và vận dụng các
khái niệm


3.2 Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật:
3.2.1 Hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV:
3.2.1.1
-








-

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
 Liên hệ: 2 câu hỏi đặt ra:
Câu hỏi 1. các sự vật hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua
lại tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay không hay chúng tồn tại một cách biệt lập và tách rời
khỏi nhau?
Người theo quan điểm siêu hình: mọi sự vật hiện tượng và các quá trình tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, bên cạnh nhau và không phụ thuộc vào nhau. Có chăng cũng chỉ là bên ngoài và
ngẫu nhiên. Một số quan điểm khác cho rằng tất cả sự vật, hiện tượng ấy tồn tại song song
với nhau, nên nó không tác động vào nhau và chuyển hóa lẫn nhau được. VD: giới vô cơ và
giới hữu cớ không có mối liên hệ với nhau, không thâm nhập vào nhau, hoặc tổng số giản
đơn của những con người riêng lẻ sẽ tạo thành xã hội...
Quan điểm biện chứng cho rằng: các sự vật hiện tượng vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, vừa
tác động và vừa chuyển hóa lẫn nhau.
Câu hỏi 2: Nếu sự vật hiện tượng có mối quan hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó?
Những người theo quan điểm của CN duy tâm chủ quan và khách quan: cho rằng người quyết
định mối liên hệ đó là một lực lượng siêu hiên ( DT khách quan) hoặc quyết định bởi ý thức

và cảm giác của con người ( DT chủ quan)
Những người theo quan điểm của CNDVBC cho rằng: tính thống nhất vật chất của thế giới là
cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới,
dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu thì chúng cũng chỉ là những dạng khác
nhau của một thế giới duy nhất đó là thế giới vật chất.
Vậy, Liên hệ dùng để chỉ sự quy định , sự tác động, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng hay các mặt, các yếu tố của một sự vật, một hiện tượng
 Liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, đồng thời cũng dùng để

chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới. Trong đó: Mối liên hệ
phổ biến nhất tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng và nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng
 Tính chất của mối liên hệ:
19

19


Tính khách quan: vì liên hệ là thuộc tính của vật chất, vật chất mang tính khách quan
-> mối LH là khách quan
- Tính phổ biến: tất cả SV, HT đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
- Tính đa dạng phong phú: các sv, ht trong thời gian, không gian khác nhau có mối liên
hệ khác nhau
Phân loại mối liên hệ:
- Mối liên hệ bên trong – MLH bên ngoài
- MLH chủ yếu – MLH thứ yếu...
- Tất cả các mối LH này giữ vai trò nhất định trong sự vận động của sự vật, hiện tượng
nhưng nó chỉ mang tính tương đối
Như vậy nguyên lý về MLH phổ biến của phép BCDV đã khái quát bức tranh toàn cảnh
về thế giới trong những mối liên hệ của các sv, ht của nó. Tính vô hạn của thế giới khách

quan, tính hữu hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được
trong mối liên hệ phổ biến và được quy định bằng nhiều MLH có hình thức và vai trò
khác nhau
MLH phổ biến là đặc trưng khái quát về sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Qua đó, nó giúp con người rút ra được những quan điểm chỉ đạo cho hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn
Ý nghĩa: SGK
-








3.2.1.2
-

-

-

-

-

-

Nguyên lý về sự phát triển

 Khái niệm:
Quan điểm siêu hình: phát triển là sự tăng hay giảm về mặt số lượng đơn thuần mà không làm
thay đổi về chất của sự vật. Như vậy, phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng của sự vật đang
có, nó không hình thành cái mới hay chất mới
Quan điểm biện chứng: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
Như vậy phát triển nằm trong mối quan hệ biện chứng với vận động mà không đồng nhất với
vận động vì vận động là mọi sự biến đổi đa dạng, phong phú với 3 khuynh hướng cơ bản sau:
 Sự thay đổi vị trí trong không gian: vận đồng tuần hoàn thuộc xu hướng này
 Vận động làm cho sự vật biến đổi về chất => cái mới ra đời, tiến bộ hơn cái
cũ và thay thế cái cũ, gọi là vận động tiến bộ
 Vận động dẫn đến sự tan rã, diệt vong của sự vật, hiện tượng => gọi là vận
động thoái bộ
Phát triển diễn ra vừa liên tục, vừa nhảy vọt, đưa tới sự thay đổi về chất để ra đời cái mới thay
thế cái cũ. Và sự vật mới hình thành quy định cao hơn về chất sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ
cấu, phương thức tồn tại và vận động vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện
Mọi trường hợp phát triển diễn ra không phải tuân theo một đường thẳng mà là một đường
quanh co, ziczac thậm chí có cả bước lùi
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật: nguồn gốc của sự vật nằm trong sự vật, đó là
mâu thuẫn trong sự vật quy định và đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong bản thân nó và
cũng là quá trình tự thân vận động của mọi sự vật. Sự phát triển thể hiện khác nhau, trong
hiện thực, tùy theo hình thức tồn tại cụ thể của dạng vật chất
VD: Giới vô cơ phát triển dưới dạng biến đổi các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua
lại giữa chúng làm nảy sinh các hợp chất phức tạp mới. Giới hữu cơ phát triển ở khả năng
thích nghi của sự vật với biến đổi môi trường, ở sự hoàn thiện quá trình trao đổi chất, ở khả
năng tự sinh sản => xuất hiện giống loài mới phù hợp với điều kiện sống mới
Xã hội phát triển được thể hiện qua năng lực chinh phục tự nhiên và cải biến xã hội cũng như
bản thân con người
20


20


-

-

-

Tư duy phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, chính xác, đầy đủ so với
hiện thực
Con người phát triển thể hiện bằng khả năng tự hoàn thiện về thể chất, tinh thần phù hợp với
sự vận động và phát triển của môi trường xã hội mà con người đang sống
=> sự phát triển diễn ra không ngừng trong tự nhiên – xã hội – tư duy.
Nếu xét trong từng trường hợp cá biệt: vận động đi lên, vận động tuần hoàn, vận động đi
xuống. Nếu xét trong cả quá trình của vận động thì đi lên là khuynh hướng chung của mọi sự
phát triển
Tính chất của sự phát triển: (sách giáo trình)
 Tính khách quan
 Tính phổ biến
 Tính đa dạng, phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong sự vận động, phát
triển. Qua đó phát hiện ra các xu hướng biến đổi và chuyển hóa của chúng
 Đoạn tuyệt với quan điểm bảo thủ, trì trệ trong việc xem xét sự vật, hiện tượng tức
là tránh tuyệt đối hóa tri thức đã có về sự vật. Và tránh coi đó là nhận thức duy nhất
đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó
 Không chỉ thấy sự vật như cái nó đang có mà còn phải nắm được khuynh hướng
phát triển tiếp theo của nó
 Quan điểm phát triển được vận dụng vào quá trình nhận thức thì phải thấy rõ ính

quanh co, phức tạp của sự phát triển như là một hiện tượng phổ biến => tránh được
tình trạng bi quan, dao động trong tiến trình cách mạng nói chung cũng như vấn đề
xã hội, cá nhân nói riêng khi gặp khó khăn, trắc trở
 Tránh các quan điểm sai lầm, phủ nhận sự phát triển khi cho rằng phát triển chỉ là
sự tăng hay giảm về lượng, phát triển diễn ra theo vòng tròn và thậm chí, phát triển
dẫn đến sự diệt vong
3.2.2 Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
 Cái riêng – cái chung
 Nguyên nhân – kết quả
 Tất nhiên – ngẫu nhiên
 Nội dung – hình thức
 Bản chất – hiện tượng
 Khả năng – hiện thực

=> nghiên cứu: khái niệm; mối quan hệ; ý nghĩa
3.2.3 Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Quy luật lương – chất: Từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại
 Khái niệm:
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy luật khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cấu thành nó, làm cho sự vật là nó chứ không phải
cái gì khác
Tạo thành chất của sự vật chính là các thuộc tính khách quan vốn có của nó
Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật đó.
Đó là cái vốn có của sự vật kể từ khi nó xuất hiện, hoặc được hình thành trong sự vận động
phát triển của nó. Những thuộc tính vốn có chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động qua lại với
các sự vật khác
- Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ của sự vận động và phát triển của sự vật. Lượng có thể biểu
hiện bằng những con số cụ thể rõ ràng nhưng cũng có thể là những khái niệm trừu tượng.
21


21


-

Trong thực tế, lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể ( to – nhỏ, nhiều –
ít...)
Phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối
 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

-

-

Sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất
Sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất goi là độ. Chỉ khi có bước nhảy đến
điểm nút => chất mới ra đời
Sự thay đổi về chất dẫn tới sự thay đổi về lượng
Ý nghĩa: SGT

b) Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
c) Quy luật phủ định của phủ đinh

22

22


BÀI KIỂM TRA MÔN TRIẾT

1. Yêu cầu:
 Mua quyển sổ Giáo án – làm chung 1 mẫu giấy
 Trình bày:
BÀI KIỂM TRA
MÔN: TRIẾT HỌC
Họ và tên
Mã học viên
Lớp
BÀI LÀM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC
Họ và tên:
Mã học viên:
Lớp:

Hà Nội, 2016
 Giấy khổ A4, có lề
 Chỉ viết tay, không đánh máy
 Chỉ viết bằng mực tím, xanh, không viết mực đen, đỏ
 Bài tiểu luận 10 – 12 trang, tối đa 15 trang. Bài kiểm tra: tối đa 1 tờ
 Tài liệu tham khảo: cuối tiểu luận
2. Đề kiểm tra: Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất. Vận dụng lý
luận về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân
tích tính tất yếu của chính sách kinh tế nhiều thành phần tại VN hiện nay?
3. Đề tiểu luận: Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội và việc nhận thức con đường đi lên

chủ nghĩa xã hội tại VN?

4. Yêu cầu cơ sở để làm: 3 phần:
 Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội là nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật
lịch sử gồm 2 ý: + những quan điểm xuất phát của Mác – Ăngen khi phân tích đời
sống xã hội: 2 ý: (1). Các quan điểm trước Mác khi bàn về xã hội và (2) quan
điểm xuất phát của Mác và Ăngen
+ Phạm trù hình thái kinh tế xã hội và cấu trúc của nó gồm
2 ý: 1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội và 2. Cấu trúc của hình thái kinh tế xã
hội
23

23


 Nội dung học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác và Ăngen:

+ Nội dung của quy luật biến đổi, thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã
hội. Cần làm rõ:
 Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các giai đoạn nào? Và tương ứng với
chúng là những hình thái kinh tế xã hội nào?
 Sự vận động biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội biểu hiện như thế
nào?
 Làm rõ cụm từ “ lịch sử - tự nhiên” trên 3 phương diện: 1. Như thế nào là
lịch sử về mặt triết học: Thời cổ đại, thời trung đại, thời cận đại => lịch sử
phát triển của xã hội loài người đã trải qua các giai đoạn nào: nguyên
thủy,chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa như
hiện nay? 2. Như thế nào là tự nhiên ( có phải do con người tạo ra không
=> không phải do con người tạo ra. Là sự phát triển tự nhiên của các hình
thái kinh tế xã hội, quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất; kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với sự phát triển
của cơ sở hạ tầng)? 3. Quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội là như thế

nào? => bác bỏ một số quan điểm chủ nghĩa xã hội ở Cuba, Trung Quốc,
Triều tiên: nó yếu ớt so với trào lưu tư bản => qua đó còn lâu mới phát
triển lên chủ nghĩa xã hội; VD Nga. Phải chăng đây là sự đốt cháy giai
đoạn. Nó sẽ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan, khách quan. Vì vậy để có
chủ chĩa xã hội phải tuân theo quy luật khách quan. Con người phải thích
ứng, nắm bắt sự vận động, phát triển theo quy luật để thay đổi
 Các quy luật khách quan nào chi phối, quyết định sự vận động biến đổi của
các hình thái kinh tế xã hội ( phân tích nội dung cơ bản của từng quy luật
ấy)
 Quá trình vận động thay thế lân nhau của các hình thái kinh tế xã hôi là tất
yếu hay ngẫu nhiên?
 Theo quan điểm của Mác – Ăngen thì hình thái kinh tế xã hội tư bản sẽ
được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội nào? Tại sao?
+ Vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh tế xã hội
 Vai trò của nó trong nhận thức khoa học?
 Vai trò của nó đối với việc phân tích một giai đoạn lịch sử, một hình thái
kinh tế xã hội cụ thể
 Quá độ lên chủ nghĩa xã hội – con đường phát triển tất yếu của cách mạng VN
 Quan điểm của Đảng cộng sản về VN về thời kỳ quá độ ( những nhận thức
lý luận trước đây và hậu quả lịch sử của nó)
 Những quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng chủ nghĩa XH
tại VN?

24

24


BÀI 4: HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
4.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHÁC NHAU VỀ XÃ HỘI

4.1.1
PHƯƠNG PHÁP DUY TÂM:
 Trước khi triết học Mác ra đời, chủ nghĩa duy tâm chi phối việc nhận thức đời sống xã hội.

Sự chi phối ấy thể hiện:
- Nó luận chứng cho mọi vấn đề của đời sống XH đều phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con
người, của cá nhân, của cộng đồng. Đây là quan điểm của CN duy tâm chủ quan, cho nên sự
phát triển của xã hội không mang tính quy luật, chỉ mang tính ngẫu nhiên
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: bắt nguồn từ ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối để lý giải
về sự phát triển của xã hội. Ngay cả triết học Đức đầu TK 19 vẫn lấy sự thống trị của tôn giáo
làm tiền đề, mặc dù TH Đức lúc đó đã có cách tiếp cận mới của Hêgen. Đây là cách tiếp cận
của phương pháp biện chứng trong việc phân tích sự phát triển của lịch sử. Tuy nhiên nó vẫn
đứng trên quan điểm của lập trường duy tâm khách quan. Và theo cách nói của Mác, đây vẫn
là phương pháp “đi bằng đầu xuống đất” – nó làm đảo lộn bức tranh hiện thực của lịch sử
( Biện chứng duy tâm – như đứa trẻ nằm trong bồn tắm nhưng
 Lý thuyết về sự tiến triển của các nền văn minh của Alvin Joggles: Ông đưa ra tác phẩm làn
sóng thứ 3. Lịch sử nhân loại trải qua 3 nền văn minh: nông nghiệp, công nghiệp và hậu công
nghiệp
- Làn sóng thứ 1: Văn minh nông nghiệp: Ở thời nguyên thủy, xã hội nguyên thủy chuyển lên
nền văn minh nông nghiệp. Từ cuộc sống cộng đồng bầy đàn và phương thức canh tác chủ
yếu là săn bắt, hái lượm dần đi vào định cư và sản xuất nông nghiệp. Vì thế đất đai trở thành
cơ sở kinh tế đầu tiên của xã hội. Khi đó làng mạc và các được hình thành (khu định cư, khu
dân cư tập hợp lại sinh sống và sản xuất nông nghiệp). Phân công lao động bắt đầu xuất hiện
mặc dù còn giản đơn. Tại thời điểm này nền kinh tế khép kín, tự cung – tự cấp là chủ yếu
- Nền văn minh công nghiệp: nối tiếp nền văn minh nông nghiệp kéo dài từ 1650 – 1750 thông
qua cuộc cách mạng công nghiệp. Trong văn minh công nghiệp, sự phân công lao động sâu
sắc hơn, cụ thể hơn, sản xuất tập trung và chuyên môn hóa ngày càng cao. Công nghiệp phát
triển đã giữ vị trí, vai trò thống trị trong nền kinh tế
- Nền văn minh hậu công nghiệp: từ năm 1955 ở Mỹ, sau đó phát triển sang Anh, Pháp, Đức,
Nhật. Xã hội xuất hiện một số ngành khoa học mới. VD: lượng tử, tin học, sinh học phân tử,

kỹ thuật hạt nhân, sinh thái học, khoa học về vũ trụ... Khi XH xuất hiện những ngành khoa
học mới => cũng xuất hiện những ngành công nghiệp mới: công nghiệp điện tử, công nghiệp
vũ trụ, xử lý thông tin, công nghệ gen... Tại thời điểm này xã hội đã phát hiện ra và sử dụng
các năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng dưới lòng đất
- Như vậy cách tiếp cận này đề cập đến các mặt khác nhau của đời sống xã hội nhưng chủ yếu
tập trung vào sự phát triển cuẩn xuất, trình độ phát triển của kinh tế dựa vào trình độ phát
triển cơ bản của 3 lực lượng sản xuất: thủ công, công nghiệp cơ khí và công nghệ hiện đại.
Dù vậy cách này vẫn không chỉ ra được cơ sở để phân chia các chế độ xã hội cũng như mối
quan hệ giữa các mặt trong đời sống xã hội và quy luật thay thế các chế độ xã hội khác nhau
4.1.2
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DUY VẬT CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
 ( phân biệt 2 cách tiếp cận duy vật siêu hình và duy vật biện chứng). Khác với tất cả các cách

tiếp cận trước đây, mác đã xác định điểm xuất phát trong nghiên cứu xã hội của mình đó là
con người (là con người hiện thực, con người cá nhân, con người cụ thể, con người bằng
xương bằng thịt con người đang hoạt động) và đời sống hiện thực của con người => bài tiểu
luận
 Con người hiện thực – phải là con người đang sống, có khả năng sống và tạo ra bất cứ con
người muốn ( tạo ra lịch sử). Tuy nhiên để sống được con người phải ăn, mặc, ở, đi lại... =>
25

25


×