Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

So sánh khả năng sản xuất của gà broiler Ross – 308 ở hai vụ Hè và Thu nuôi theo phương thức chuồng kín tại xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.96 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN
Tên đề tài:
“SO SÁNH KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS – 308 Ở HAI
VỤ HÈ VÀ THU NUÔI THEO PHƯƠNG THỨC CHUỒNG KÍN TẠI XÃ
SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN’’

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Hệ chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN

Tên đề tài:
“SO SÁNH KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS – 308 Ở HAI


VỤ HÈ VÀ THU NUÔI THEO PHƯƠNG THỨC CHUỒNG KÍN TẠI XÃ
SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khoá học:
Giảng viên hướng dẫn

Hệ chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 - Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LOAN

Tên đề tài:
“SO SÁNH KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS – 308 Ở HAI
VỤ HÈ VÀ THU NUÔI THEO PHƯƠNG THỨC CHUỒNG KÍN TẠI XÃ

SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khoá học:
Giảng viên hướng dẫn

Hệ chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 - Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - năm 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ khảo nghiệm ...................................................................................29
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn ...........................................31
Bảng 3.3. Lịch dùng vắc-xin cho đàn gà toàn trại ....................................................32
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................40
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi về nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường trong thời gian

thí nghiệm ................................................................................................41
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi về nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm .................41
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%) ....................................................43
Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần (g) ..........................44
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm .............................46
Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ..........................................................48
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng (kg) ...............................................49
Bảng 4.9. Tiêu tốn protein thô / kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi (g) ....................................................................................................50
Bảng 4.10. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua
các tuần tuổi (kcal ME/kg gà)..................................................................51
Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...............................52
Bảng 4.13. Chi phí trực tiếp cho 1kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) .......................53

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy .......................................................................45
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ....................................................................47


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
ME : Năng lượng trao đổi
NST : Nhiễm sắc thể
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn



iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của
gia cầm ........................................................................................................................3
2.1.1.1 Khả năng sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng .......................5
2.1.1.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng ..............................16
2.1.1.3. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng........................18
2.1.2 Sức sống và khả năng nhiễm bệnh ...................................................................23
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................25
2.2.3. Một vài đặc điểm của gà thí nghiệm - gà Ross – 308 ....................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……..28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .........................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................28
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................28
3.4.1.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................................28
3.4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc gà thịt broiler .......................................29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ..............................................32



v

3.4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống (%) ......................................................................................32
3.4.2.2. Sức sinh trưởng ...........................................................................................32
3.4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn ..................................................33
3.4.2.4. Chỉ số sản xuất PI .........................................................................................34
3.4.2.5. Chỉ số kinh tế EN .........................................................................................34
3.4.2.6. Khảo sát năng suất thịt .................................................................................34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................36
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................41
4.2.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ và ẩm độ trong thời gian thí nghiệm .....................41
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ..................................................................42
4.2.3. Khả năng sinh trưởng ......................................................................................43
4.2.3.1. Sinh trưởng tích lũy.....................................................................................43
4.2.4. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn.......................................................47
4.2.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ..............................................................47
4.2.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................................................48
4.2.4.3. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ..................................................................51
4.2.5. Năng suất thịt của gà thí nghiệm .....................................................................52
4.2.6. Chi phí trực tiếp/kg gà thịt ..............................................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................55
5.1. Kết luận ..............................................................................................................55
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước có nền nông nghiệp phát triển. Trong đó ngành chăn nuôi
đóng vai trò rất quan trọng, cung cấp nguồn dinh dưỡng cao cho con người như
thịt, trứng sữa… Ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến và nguồn phân bón cho ngành trồng trọt.
Trên cơ sở đó, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở thành mũi
nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước góp phần
mang lại hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống. Trong đó chăn nuôi gia cầm đang
được chú trọng phát triển. Như chúng ta đã biết sản phẩm từ chăn nuôi gia cầm
chiếm một tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn của con người, cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng như protein, acid amin, vitamin, chất khoáng…
Xã hội phát triển, kinh tế ngày càng đi lên cuộc sống con người ngày càng
được cải thiện thì những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như thịt trứng có chất lượng
ngày càng cao. Đứng trước thực tiễn nhu cầu sản xuất trên thì nước ta đã lai tạo
thành công và nhập ngoại một số giống gà thịt về nuôi thành công, trong đó có
giống gà broiler . Gà broiler là giống gà có đặc điểm dễ nuôi nhanh lớn, ít bệnh tật
và cho năng suất cao thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, thịt thơm ngon phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Song chất lượng cũng như số lượng thịt gà cung cấp
cho thị trường vẫn còn hạn chế. Để khắc phục tình trạng đó đã có rất nhiều nghiên
cứu liên quan đến khả năng sản xuất của gà broiler.
Nhiều kết quả nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của gà broiler đều khẳng
định gà sinh trưởng tốt trong các điều kiện nuôi. Liệu các quy trình nuôi dưỡng
khác nhau trong các nông hộ, các địa phương có ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt
của gà broiler hay không? Mùa vụ có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất thịt hay
không? Để có thêm số liệu khoa học về gà broiler tôi tiến hành chuyên đề: “So
sánh khả năng sản xuất của gà broiler Ross – 308 ở hai vụ Hè và Thu nuôi theo

phương thức chuồng kín tại xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất
cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường
ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu nay tôi đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa luận này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các cơ quan,
các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban lãnh
đạo và cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn tới gia đình bác Nguyễn Tiến Quang, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.Trần Thanh Vân, BSTY Nguyễn
Hồng Phong trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng
chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Nguyễn Thị Loan


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học không
những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các yếu tố ngoại
cảnh tác động lên tính trạng đó. Bản chất di truyền các tính trạng sản xuất: Theo
quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất của gia cầm như:
Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt... phần lớn đều là các tính trạng
số lượng (Quantitative Character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể (NST)
quy định.
Phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay đổi
của các tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai
khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai
khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc
nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định bởi nhiều gen, các gen điều khiển
tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [28] thì giá trị đo lường của tính trạng số lượng
trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của cá thể đó. Các giá
trị có liên quan tới kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic value) và giá trị có liên hệ
với môi trường là sai lệch môi trường (Environmental deviation). Như vậy kiểu gen
quy định một giá trị nào đó của kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá
trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E

Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường


4

Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số
lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng biệt của
từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính
trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene) gồm các
thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen, nên được biểu thị theo công thức sau:
G=A+D+I
Trong đó:

G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation)
I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation)

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống. Hai
thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan trọng, là giá trị
giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực nghiệm. D và I
không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa các gen. Chúng là
cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của
môi trường chung và môi trường riêng:

- Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do các
yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có tính chất
thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu... Do vậy đó là sai lệch giữa
các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một cơ thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch do
các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc một giai
đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố
này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí
hậu, trạng thái sinh lý... gây ra. Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G)
và môi trường (E) của một cá thể biểu thị như sau:


5

P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình (phenotypic Value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive Value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance Value)
I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation)
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special environmental diviation)
Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và ngoại
cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả năng
đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện ngoại cảnh thích hợp
nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là
gia cầm.
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích hợp
để phát huy hết tiềm năng của giống. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh

hưởng của môi trường (E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng
cũng như tạo ra môi trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra
giá trị kiểu hình (P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.1.1.1 Khả năng sinh trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
* Khái niệm sinh trưởng
Về mặt sinh học, sự sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng.
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật nhất định.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [21] cho biết: Midedorpho A. F. (1867)
là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc, cho
rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó tăng khối lượng
giảm dần theo từng tháng tuổi.


6

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi
phôi được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành. Để có được số đo
chính xác về sinh trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers J. R.,
1990 [41])
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [21] đã khái quát: “Sinh trưởng
là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như
toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Ganer (1992) cho rằng
sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo
nên sự sống. Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị
hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và
toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần
dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lượng tích luỹ các chất phụ
thuộc vào tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng. Nhưng tăng

trưởng không đồng nghĩa với tăng khối lượng (ví như béo mỡ chủ yếu là sự tích lũy
mỡ, không có sự phát triển của mô cơ).
Sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng các chiều của các
tế bào mô cơ. Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi
đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Theo Johanson L., 1972 [9]) thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và
giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ khía
cạnh giải phẫu sinh lý, thì sự sinh trưởng của các mô diễn ra theo trình tự như sau:
+ Hệ thống tiêu hoá, nội tiết
+ Hệ thống xương
+ Hệ thống cơ bắp
+ Mỡ
Trong thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của
sự sinh trưởng thức ăn, dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương,
mô cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ trong cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của
sự sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ


7

xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng
tích luỹ chất dinh dưỡng để cấu tạo mỡ. Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia
cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42 - 45% khối lượng cơ thể. Khối lượng
cơ con trống luôn lớn hơn khối lượng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi
và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ của gà trống
đạt 530g, của gà mái đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994 [17]).
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: Tế bào
sinh sản và tế bào phát triển.
Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản

xuất đều được hoàn chỉnh dần trong suốt quá trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy
là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động
mạnh hay yếu còn do tác động của môi trường. Khối lượng cơ thể thường được
theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là kg/con hoặc g/con.
Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau người ta
còn biểu thị khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng. Khối lượng cơ thể ở từng thời
kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng một cách đúng đắn nhất, song lại không
chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần trong khoảng thời
gian của các độ tuổi. Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói
riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, thức ăn
và các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng người ta thường sử dụng một cách đơn giản và cụ thể
một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm.
* Phương pháp đánh giá sinh trưởng
Để đánh giá khả năng sinh trưởng các nhà chọn giống vật nuôi đã có khuynh
hướng sử dụng các phương thức đơn giản và thực tế, đó là khả năng sinh trưởng
theo 3 chỉ tiêu là: Chiều cao, thể tích và khối lượng. Khối lượng cơ thể: Về mặt sinh
học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp, tích lũy dần các chất mà chủ
yếu là protein. Do vậy có thể lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Khối lượng của gia súc, gia cầm là một
trong những tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng này có hệ số di truyền khá cao
phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống, loài. Sinh trưởng theo Trần Đình Miên và


8

Nguyễn Kim Đường, 1992 [21] là cường độ tăng các chiều của cơ thể trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong chăn nuôi gia cầm để đánh giá sinh trưởng người
ta sử dụng 2 chỉ số đó là: Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
- Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước của cơ thể

trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N. 2, 39 – 77 [32]), sinh trưởng
tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối
có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích
thước trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N. 2, 40 - 77 [33]). Đồ
thị sinh trưởng tương đối có dạng hypecbol. Gà còn non có tốc độ sinh trưởng cao,
sau đó giảm dần theo tuổi. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [19]
cho biết có mối quan hệ ở cơ thể gia cầm giữa sinh trưởng và một số tính trạng liên
quan. Mối liên quan giữa sinh trưởng và tốc độ mọc lông đã được xác định, cũng có
mối liên quan giữa sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Để xác định toàn bộ
quá trình sinh trưởng một cách chính xác là rất khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên
trong chọn giống vật nuôi ngày nay, người ta cũng sử dụng các phương pháp đơn
giản và thực tế để đánh giá khả năng sinh trưởng như:
- Kích thước các chiều đo: Kích thước và khối lượng xương có tầm quan
trọng lớn đối với khối lượng cơ thể và hình dáng con vật, quan hệ giữa khối lượng
thân, tốc độ lớn và chiều dài đùi, chiều dài xương ngực với chất lượng thịt có tầm
quan trọng đặc biệt. Kích thước các chiều đo có liên quan rõ rệt với khối lượng cơ
thể, độ dài chân có liên quan đến tính biệt.
- Tốc độ sinh trưởng: Tốc độ sinh trưởng là cường độ tăng các chiều cơ thể
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng của
gia súc, gia cầm nói chung.
Theo Chambers J. R., 1990 [41] đường cong sinh trưởng của gà thịt gồm 4
pha chính như sau:
+ Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất.


9


+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn
+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đường cong
sinh trưởng. Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối
lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, giống, giới tính
(Knizetova H. J., Hyanck, Knize. B and Roubicek J., 1991 [51])
Ở nước ta, Nguyễn Đăng Vang, 1983 [35] khi nghiên cứu về đường cong
sinh trưởng của ngỗng Rheinland từ sơ sinh đến 77 ngày tuổi thấy hoàn toàn phù
hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm nói chung. Trần Long và cs, 1994 [13] khi
nghiên cứu về đường cong sinh trưởng của các dòng gà A, V1, V3, trong giống gà
Hybro (HV85) cho thấy đường cong sinh trưởng của cả bốn dòng đều phát triển
đúng quy luật. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự khác nhau và trong mỗi
dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: Sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần
tuổi đối với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi đối với gà mái.- Tiêu tốn thức ăn: Tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng phản ánh quá trình chuyển hoá thức ăn để sinh
trưởng. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại.
- Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1993 [15] cho rằng để phát huy tối
đa khả năng sinh trưởng của gia cầm thì việc cung cấp thức ăn đầy đủ và tối ưu các
chất dinh dưỡng, cân bằng protein, các axit amin và năng lượng là điều tối cần thiết.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới
tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện chăn
nuôi, sức khoẻ…
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Theo tài liệu của Chambers J. R., 1990 [41] có nhiều gen ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, có
gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính
trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey E. F. và Joap R. G.,
1952 [45] và một số tác giả khác cho rằng các tính trạng số lượng này được quy

định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ khảo nghiệm ...................................................................................29
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn ...........................................31
Bảng 3.3. Lịch dùng vắc-xin cho đàn gà toàn trại ....................................................32
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................40
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi về nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường trong thời gian
thí nghiệm ................................................................................................41
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi về nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm .................41
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%) ....................................................43
Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần (g) ..........................44
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm .............................46
Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ..........................................................48
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng (kg) ...............................................49
Bảng 4.9. Tiêu tốn protein thô / kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi (g) ....................................................................................................50
Bảng 4.10. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua
các tuần tuổi (kcal ME/kg gà)..................................................................51
Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...............................52
Bảng 4.13. Chi phí trực tiếp cho 1kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) .......................53

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy .......................................................................45
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ....................................................................47



11

- Ảnh hưởng của tính biệt, tốc độ mọc lông đến sinh trưởng của gà
+ Tính biệt ảnh hưởng đến sinh trưởng
Rõ rệt nhất là ở gà do sự khác nhau về quá trình trao đổi chất, đặc điểm sinh
lý và khối lượng cơ thể. Trần Đình Miên, 1994 [22] cho biết lúc gà mới nở gà trống
nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai khác
về khối lượng giữa gà trống và gà mái là: 27%. North M. O, Bell P. D., 1990 [54]
cũng cho biết khối lượng gà con 1 ngày tuổi tương quan đương với khối lượng
trứng giống đưa vào ấp, song không ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể gà lúc thành
thục và cường độ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi.
Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở
2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi 11% và 8 tuần tuổi hơn 27%.
Nguyễn Thị Hải và cs, 2006 [4] cho biết gà TĐ nuôi vụ Xuân - Hè ở 10 tuần
tuổi có khối lượng cơ thể ở con trống 2616,33 g/con và ở con mái là 2214,48 g/con,
khác nhau 18,15%. Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối
lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 – 32%. Những sai khác này
cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai khác về
mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các
dòng phát triển chậm.
Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180
- 250g, (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [6])
Hoàng Toàn Thắng, 1996 [27] có khuyến cáo đối với người chăn nuôi: Đối
với gia cầm, để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi gia cầm cần nuôi tách trống mái.
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông tới sinh trưởng
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng một
giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát

triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F., 1974 cho rằng tốc độ mọc lông có
quan hệ chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và
đều hơn ở gà chậm mọc lông.


12

Hayer J. F. và cs, 1970 [47] đã xác định trong cùng một giống thì gà mái
mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng
có tác dụng ngược chiều với giới tính quy định tốc độ mọc lông.
- Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng đến sinh trưởng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R., 1990 [41] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự
phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ
thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng. Mức độ
dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể
mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2003 [16] để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý giữa
protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho chúng còn được bổ
sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo nghĩa dinh dưỡng nhưng có
kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 2006 [24] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng
lượng và protein khác nhau cùng với tỷ lệ ME/CP khác nhau nhằm phát huy tốt đến khả
năng sinh trưởng của ngan Pháp nuôi tại Thái Nguyên.
Theo Trần Công Xuân, 1995 [37] cho biết cùng tổ hợp lai broiler: Ross 208,
Ross 208 - V35 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức protein, cho khối lượng
ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt. Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của
từng mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác
nhau giữa mô này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới

sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Tác giả Epym R. A. và cộng sự, 1979 [43] cho biết: Dinh dưỡng không chỉ
cần thiết cho sinh trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của sinh
trưởng. Gà Broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứng để phát
huy tiềm năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70% giá thành gà Broiler, do
vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm - đặc biệt phát huy tiềm năng sinh
trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng
hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn nuôi.


13

Lê Hồng Mận và cs, 1993 [19] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
Broiler cho năng suất cao đã được xác định. Để phát huy được khả năng sinh trưởng
tối đa cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt
giữa protein, axit amin với năng lượng.
- Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng
Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi
trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất
dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng
nâng cao năng suất chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt
là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm bảo
32 – 340C; ngày thứ 2 - 7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ ba là 220C; tuần
thứ tư là 200C.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, (1993) [19] thì nhiệt độ tối ưu chuồng
nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 – 200C. Trong điều kiện khác nhau thì mức
tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức

ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác
nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J. và cs, (1983) [48] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh hưởng
tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 10C tiêu thụ năng lượng của gà mái biến
đổi tương đương 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng
khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện khí hậu nước
ta, theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [15] thì gà Broiler nuôi vụ hè cần phải
tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15%.
Wash Burn, Wetal K., (1992) [59] cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà Broiler
công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I., 1992 [53] qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng
với nhiệt độ môi trường 350C, ẩm độ tương đối 66% đã làm giảm quá trình tăng


14

khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống, 20 - 30% ở gà mái so với điều kiện khí hậu
thích hợp.
Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục
điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao
năng lượng, tất nhiên, trên cơ sở cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và
tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng
mà gà tiếp nhận được không thấp hơn nhu cầu của chúng.
Do đó, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt
độ của từng giai đoạn, mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP trong thức ăn và kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn
nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng:
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm. Khi
ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc làm ảnh

hưởng xấu tới gà. Đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric trong phân và chất
độn chuồng, làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm bệnh Cầu
Trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của gà.
Trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều như nước ta, độ thông thoáng trong
chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ O2, thải CO2 và các chất độc
khác, nó giúp giảm ẩm độ chuồng nuôi, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi, qua đó hạn
chế bệnh tật. Nhiệt độ cao cần có tốc độ lưu thông khí khác nhau. Tốc độ lưu thông khí
cao đối với gà lớn và ngược lại. Với các điều kiện khí hậu khác nhau phải có sự điều
chỉnh độ thông thoáng cho phù hợp.
Ing J. E., Whyte M., 1995 [50]qua nghiên cứu đã cho ra khuyến cáo về thành
phần tối đa của chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau:
NH3 = 0,01 g/m3, H2S = 0,002 g/m3, CO2 = 0,35 g/m3.
Ở nước ta chủ yếu là nuôi thông thoáng tự nhiên nên cần đảm bảo ấm vào
mùa đông và mát vào mùa hè. Về mùa hè khi nhiệt độ cao cần bố trí hệ thống quạt
để tăng tốc độ gió để chống nóng cho gà. Mùa đông cần có thiết bị sưởi ấm cho gà.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới sự tăng khối lượng của gà,


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
ME : Năng lượng trao đổi
NST : Nhiễm sắc thể
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn


16


Gà Broiler có tốc độ sinh trưởng cao, do đó nhu cầu dinh dưỡng phải đảm
bảo và điều kiện ngoại cảnh phải thích hợp, gà thích hợp nhất ở nhiệt độ 15- 21oC .
Theo Van Horne P., 1991 [59]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng
NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đông thì
lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên
lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng
đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi quá cao
cùng nhiệt độ không khí cao.
Nhiều tác giả cũng đưa ra khuyến cáo: Nuôi gà Broiler ở mật độ nuôi từ 11
con/m2 - 12 con/m2 là thích hợp, nếu nuôi ở mật độ cao thì tỷ lệ chết cũng cao và
khối lượng cơ thể giảm, đặc biệt nuôi trên 14 con/m2 - 15 con/m2. Khi làm thí
nghiệm trên gà broiler BE11, V35, AV35 từ 1 - 49 ngày tuổi nuôi nhốt với mật độ
khác nhau, các tác giả Nguyễn Hữu Cường và Bùi Đức Lũng, 1996 [2] có kết quả
như sau:
-

Với gà BE11, V35 nuôi vụ Hè và vụ Đông.

+ Tỷ lệ nuôi sống lô I mật độ 8 con/m2 cho kết quả cao nhất đạt 97,5%, thấp
nhất ở lô II có mật độ 14 con/m2 là 92,86%.
+ Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng ở lô I cho kết quả tốt hơn (2,05 kg)
so với lô II (2,11 kg).
+ Hiệu quả kinh tế/1m2 chuồng:
Lô I: Mùa hè = + 38.130đ

Mùa đông = + 32.500đ

Lô II: Mùa hè = - 62.060đ


Mùa đông = + 12.330đ

Tác giả có khuyến cáo mùa hè mật độ tối ưu là 8 con/m2, mùa đông mật độ
tối ưu là 10 con/m2 nền chuồng, đối với gà broiler.
2.1.1.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra giống
mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống,
dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi. Gia cầm cũng giống


17

như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh vật tự dưỡng, không có khả
năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống như: protein, gluxit, lipid... từ
những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị dưỡng, nhu cầu về các chất hữu cơ này
của cơ thể gia cầm chỉ có thể được đáp ứng thông qua thức ăn nhờ quá trình tiêu
hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa.
Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra các giống mới có năng suất cao thì các nhà
chăn nuôi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng
phù hợp với đặc tính sinh vật học của gia cầm và phù hợp với mục đích sản xuất
của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơ thể, mà vẫn đảm
bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí cho thức ăn thường chiếm tới 70% giá
thành sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức
ăn cho một kg tăng khối lượng”. Tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng càng thấp
thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt được
1 kg thịt với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Nếu
tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi
chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu

tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng. Tiêu
tốn thức ăn chính là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng khối lượng, chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Theo Phùng Đức Tiến, 1996 [31], hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers
J. R (1984) xác định là (0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức
ăn là tương quan âm từ (-0,2 đến -0,8).
Willson S. P., 1969 [61] xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối
lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ 1 - 4 tuần tuổi là r = -1 đến +1. Hiệu
quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến sinh trưởng.


18

Nguyễn Thị Hải và cộng sự, 2006 [4] cho biết gà broiler nuôi vụ Xuân - Hè
đến 10 tuần tuổi tiêu tốn hết 2,20 kg thức ăn ở lô nuôi nhốt và lô bán nuôi nhốt là
2,32 kg thức ăn.
Trần Công Xuân, Nguyễn Huy Đạt, 2006 [38] khi nghiên cứu chọn tạo một
số dòng gà chăn thả Việt Nam năng suất và chất lượng cao đã đưa ra kết luận. Tổ
hợp lai ¾ máu Lương Phượng và ¼ máu Sasso X44 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng từ 2,54 - 2,68 kg. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có độ tuổi: con vật còn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau chỉ
tiêu này càng cao hơn.
Bùi Đức Lũng, 1992 [14] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần tuổi là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6 tuần là 2,01; 7
tuần là 2,13; 8 tuần là 2,26 kg.
Theo Phan Sỹ Điệt, 1990 [3] khi nuôi gà broiler Ross - 208 ở 6 tuần tuổi với

các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2 kg. Sinh trưởng
nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về
lai tạo giống gia cầm.
2.1.1.3. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng
Song song với khả năng sinh trưởng, sức sản xuất thịt là một đặc điểm kinh
tế quan trọng bậc nhất trong chăn nuôi gia cầm. Khả năng sản xuất thịt của gà
Broiler chính là khả năng tạo nên khối lượng hệ cơ ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Khả năng sản xuất thịt của gà broiler được tính trên hai góc độ là
năng suất thịt và chất lượng thịt.
* Năng suất thịt
Năng suất thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, mà tính trạng này lại phụ
thuộc vào kích thước các chiều đo cơ thể (dài lườn, rộng ngực, dài đùi…). Năng
suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ giữa các bộ phận như: Nạc, mỡ, da. Ở
gà broiler các tỷ lệ thường được tính là: Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực và
tỷ lệ mỡ bụng. Năng suất thịt cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như: Giống dòng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tính biệt, phương thức chăn
nuôi, vệ sinh thú y…


×