Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã sơn cẩm, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 105 trang )

Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do, sự cần thiết
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước nhà đã có
sự tăng trưởng vượt bậc, trong đó, nông nghiệp đã có những thành tựu nổi bật,
được thế giới công nhận. Cùng với sự phát triển nông nghiệp là bộ mặt nông
thôn và cuộc sống của người nông dân đã có những chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, trong các lĩnh vực khác thì nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
ứng dụng thành tựu , khoa học công nghệ vào nông nghiệp còn hạn chế. Nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, trạm
xá, trường học… không đồng bộ, yếu kém. Vấn đề môi trường chưa được quan
tâm, làm ảnh hưởng đến đời sống người dân nông thôn. Vì vậy xây dựng Nông
thôn mới là chủ trương để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn
tương xứng với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Sơn Cẩm là một xã vùng trung du miền núi của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên, cũng gặp phải vấn đề nêu trên. Để thực hiện nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định nhiệm vụ
xây dựng “Chương Trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” và
căn cứ nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ
2010- 2015 và thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ tỉnh Thái Nguyên, huyện uỷ Phú
Lương về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khoá X về thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, nên việc nghiên cứu lập
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” là việc làm rất
thiết thực và có cơ sở pháp lý. Đó là căn cứ pháp lý để bố trí vùng sản xuất và
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp; để quản lý và
nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương. Sơn Cẩm là
một xã có dân số đông, có đời sống kinh tế văn hóa khá phát triển. Cũng như
nhiều địa phương khác, công tác xây dựng nông thôn tại xã Sơn Cẩm đã được


nhân dân và các cấp lãnh đạo địa phương tiến hành thực hiện trong nhiều thế hệ
và đã đem lại nhiều kết quả. Nhưng cùng với sự phát triển chung của xã hội, các
công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở kinh tế đến các công trình văn hoá, phúc lợi
1
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
công cộng trong quá trình xây dựng đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết, phát triển
không đồng bộ dẫn đến hiệu quả sử dụng công trình không cao; bộ mặt kiến
trúc, cảnh quan nông thôn chưa thật khang trang; môi trường sinh thái còn bị ô
nhiễm.
1.2. Mục tiêu
− Đảm bảo cho việc phát triển kinh tế - xã hội bên vững đáp ứng được yêu
cầu hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - TTCN, phát
triển dịch vụ.
− Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải tạo và chỉnh trang xóm bản, nâng cao
hưởng thụ cho cư dân cộng đồng.
− Giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa, tập quán của địa phương, bảo vệ môi
trường sinh thái.
− Phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển.
1.3. Phạm vi lập quy hoạch
Quy hoạch phân kỳ theo giai đoạn 2011 – 2015. Phạm vi nghiên cứu lập
quy hoạch tổng thể là toàn bộ địa giới hành chính xã Sơn Cẩm, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 1.682 ha; có 3.728 hộ với
12.490 khẩu phân bố trên 19 xóm xóm. Hạ tầng xã hội gồm có 2 trường mầm
non, 3 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở, 1 trạm y tế, 2 chợ, 1 bưu điện
văn hóa, 6 ngôi đền, 1 ngôi đình di tích lịch sử, 19 nhà văn hóa xóm các xóm,
nhà văn hóa xã và trụ sở ủy ban nhân dân xã.
1.4. Các cơ sở lập quy hoạch
1.4.1. Các văn bản pháp lý
− Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
− Thông báo số 238-TB/TW, ngày 07/4/2009 của Ban Bí thư về Chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá;
− Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
2
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
− Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ
về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
− Quyết định số 193/QĐ-TTg, ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch nông thôn mới;
− Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
− Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới;
− Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
− Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng V/v ban
hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
− Thông tư số 174/2009/TT-BTC, ngày 08/9/2009 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn thực hiện Đề án xây

dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
− Quyết định số 21/2005QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ Xây Dựng về
việc ban hành quy định hệ thống kỹ hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây
dựng.
− Chương trình hành động số 25 CTr/TU ngày 28/10/2008 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn;
− Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/02/2010 của tỉnh ủy Thái Nguyên về việc
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về xây dựng nông thôn mới;
− Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/05/2011 về việc phê duyệt
chương trình Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến 2020;
3
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
− Quyết định số 31/QĐ-UBND, ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Phú Lương.
− Căn cứ báo cáo báo cáo tổng kết nhiệm vụ năm 2010 của Đảng bộ xã Sơn
Cẩm, báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2011 của UBND xã Sơn Cẩm;
− Căn cứ vào các bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 xã
Sơn Cẩm cùng các số liệu điều tra kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng kèm theo.
1.4.2. Các tài liệu cơ sở khác
- Quy hoạch các ngành trên địa bản như: Giao thông, cấp nước, nông nghiệp,
thủy sản, du lịch, v v.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội do địa phương và các
cơ quan liên quan cung cấp và các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên
quan.

4
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí
Xã Sơn Cẩm là xã trung du miền núi nằm ở phía Nam huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, trung tâm xã cách trung tâm huyện 15 km về phía
Nam và cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 6 km về phía Bắc. Xã có 19
xóm với dân số 12.490 người với tổng diện tích đất tự nhiên là : 1.682,36 ha
− Phía Bắc giáp xã Vô Tranh huyện Phú Lương
− Phía Nam giáp phường Tân Long thành phố Thái Nguyên
− Phía Đông giáp xã Cao Ngạn Thành phố Thái Nguyên
− Phía Tây giáp xã Cố Lũng huyện Phú Lương
Sơ đồ vị trí xã Sơn Cẩm trong tỉnh Thái Nguyên.
5
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình: xã Sơn Cẩm có địa hình bán sơn địa, đồi núi và ruộng đồng xen
kẽ, địa hình trong xã có đặc điểm cao dần về phía Tây thấp dần về phía Đông
mang đặc thù của xã trung du miền núi Bắc Bộ
Vùng đồi núi, có địa hình cao nằm ở phía Tây, với mỏ than và núi Cái.
Vùng địa hình ở phía Nam là những đồng ruộng bằng phẳng thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Trong khi đó, địa hình đặc trưng vùng phía Đông là đồi núi
xen kẽ nhứng đồng lúa.
2.1.3. Khí hậu
Xã Sơn Cẩm mang các đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Một năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Nhiệt độ bình quân năm 26,5
o

C, nhiệt
độ trung bình hàng tháng cao nhất là 36-38
o
C (tháng 7, tháng 8), thấp nhất là 7-
9
o
C (tháng 1, tháng 2).
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-1.700mm, nhưng phân bố
không đều giữa các tháng trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến
tháng 8 với 75% tổng lượng mưa, những tháng còn lại ít mưa (chỉ chiếm khoảng
25% tổng lượng mưa), đặc biệt là các tháng 11 và tháng 12 lượng mưa thấp.
+ Hướng gió chủ yếu là gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô hanh) và gió
mùa Đông Nam (vào mùa nóng ẩm).
+ Thời tiết xã Sơn Cẩm tương đối thuận tiện cho phát triển ngành trồng
trọt và chăn nuôi.
Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt không phổ biến trên địa bàn xã trong
một thời gian dài.
2.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm có sông Đu chảy cắt ngang từ tây sang đông
nhập vào dòng sông Cầu ở địa bàn xóm Đồng Xe. Sông Cầu chảy từ bắc xuống
nam dọc theo triền đông của xã Sơn Cẩm, đây là một dòng sông lớn có tổng lưu
lượng nước là 4,5 tỷ m
3
/năm, mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10,
mùa khô thì bắt đầu từ tháng 10 đến cuối tháng 5 năm sau. Sông Cầu chảy qua
địa bàn nhiều tỉnh phía bắc từ miền núi, trung du đến đồng bằng, trong đó đoạn
chảy qua xã Sơn Cẩm trước khi vào thành phố Thái Nguyên bắt đầu chịu tác
động của sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản, và sản xuất nông
6
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015

và định hướng đến năm 2020.
nghiệp dọc bên bờ sông. Ngoài ra đoạn sông này còn tiếp nhận 2 phụ lưu là sông
Nghinh Tương và sông Đu nên chất lượng sông Cầu bị ảnh hưởng bởi nguồn
nước từ 2 phụ lưu này đổ sang., đó là hoạt động khai thác vàng ở sông Nghinh
Tương, trong khi sông Đu tiếp nhận nước thải của mỏ than Phấn Mễ, tuy nhiên
mức độ ô nhiễm của 2 dòng sông này chưa đáng kể. Tóm lại, hệ thống sông
ngòi, suối, hồ, ao của xã Sơn Cẩm là nơi cung cấp nguồn nước dồi dào để phát
triển sản xuất và phục vụ sinh hoạt của người dân, các hồ, ao nhỏ ngoài tác dụng
giữ nước để phục vụ sản xuất còn được sử dụng vào nuôi cá nước ngọt.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm, có 5 loại đất chính là:
1. Đất phù sa không được bồi (P) phân bố ở Đông nam có diện tích là 150 ha,
độ dốc <3
o
chiếm 8,92% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất tốt thích hợp trồng
lúa và một số cây trồng ngắn ngày.
2. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs) phân bố ở trung tâm xã có diện tích là
248,7 ha, độ dốc từ 8
o
– 20
o
chiếm 14,7% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại
đất rất thích hợp với phát triển cây chè, cây ăn quả và trồng rừng.
3. Đất vàng nhạt trên đất cát (Fq) phân bố ở phía Đông Bắc và phía Tây Nam
của xã có diện tích là 396,6 ha, có độ dốc từ 80- 150 chiếm 27,6% tổng diện tích
tự nhiên. Loại đất này chua thích hợp sản xuất nông - lâm kết hợp.
4. Đất nâu vàng trên phù xa cổ (Fp) phân bố ở phía Đông xã, có diện tích là
597,94 ha, độ dốc 30 - 80, chiếm 35,5% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại đất
có diện tích lớn nhất toàn xã, rất thích hợp với trồng mầu, cây công nghiệp ngắn

ngày (lạc, mía )
5. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) phân bố ở phía Nam của xã, có diện
tích là 199.3 ha, độ dốc <30 chiếm 11,85 % tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại
đất được hình thành do sự tích tụ của các sản phẩm phong hóa trên cao đưa
xuống, do đó đất có độ phì tương đối khá , thích hợp cho việc trồng lúa và cây
ngắn ngày.
Đánh giá chung cho thấy: tài nguyên đất xã Sơn Cẩm khá đa dạng, đất
tương đối bằng phẳng, có độ dốc <8
o
thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn
nuôi.
7
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt tương đối dồi dào, gồm nước trong các hệ thống kênh
mương nội đồng, ao, hồ, và nước của hệ thống sông Cầu tạo điều kiện khá thuận
lợi cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên,1 số khu vực nước mặt
đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm do nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt
chưa được xử lý tốt. Về nguồn nước ngầm: Do ở gần sông Cầu nên nước ngầm
ở xã Sơn Cẩm thuộc loại nước mạch nông, qua thực tế sử dụng của nhân dân
cho thấy mực nước ngầm có độ sâu từ 4-15m.
Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã Sơn Cẩm khu vực xóm Cao Sơn 2,3,4 có trữ lượng than
khá lớn, công ty than Khánh Hòa đã và đang tiến hành khai thác nguồn nguyên
liệu này.
2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê diện tích đất đai đến tháng 01 năm 2011 cho thấy
tổng diện tích đất tự nhiên của xã Sơn Cẩm là 1.682,36 ha, bao gồm đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

2.2.1. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp có 965,66 ha chiếm 57,4% diện tích tự nhiên
(DTTN) gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp 675,04 ha chiếm 40,12% DTTN. Trong đó,
đất trồng cây hàng năm có 442,5 ha, chiếm 26,3 % DTTN, gồm: Đất trồng lúa là
266,02 ha, đất trồng cây hàng năm khác là 129,96 ha. Đất trồng cây lâu năm có
232,54 ha chiếm 13,82% DTTN.
- Đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Sơn Cẩm hoàn toàn là rừng sản xuất có
diện tích là 270,58 ha chiếm 16,08% DTTN.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản có 20,04 ha chiếm 1,19% DTTN.
Bảng 1 Tổng hợp diện tích các loại sử dụng đất theo kiểm kê năm 2010
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 1682,36 100
1
Đất nông nghiệp NNP 965,66 57,4
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 675,04 40,12
8
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Thứ tự Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm CHN 442,5 26,3

1.1.1.1
Đất trồng lúa LUA 266,02 15,81
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 49,52 2,94
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 126,96 7,55
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm CLN 232,54 13,82
1.2
Đất lâm nghiệp LNP 270,58 16,08
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 20,04 1,19
1.4
Đất làm muối LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác NKH
2
Đất phi nông nghiệp PNN 671,78 39,93
2.1
Đất ở OTC 177,79 10,57
2.1.1
Đất ở tại nông thôn ONT 177,79 10,57
2.1.2
Đất ở tại đô thị ODT
2.2
Đất chuyên dùng CDG 368,55 21,91
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,35 0,02
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9,75 0,58

2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 115,34 6,86
2.6
Đất phi nông nghiệp khác PNK
3
Đất chưa sử dụng CSD 44,92 2,67
2.2.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp của xã Sơn Cẩm hiện có 671,78 ha chiếm
39,93% DTTN. Bao gồm:
- Đất ở tại nông thôn hiện có 177,79 ha chiếm 10,57% DTTN.
- Đất chuyên dùng 368,55 ha, chiếm 21,19% DTTN bao gồm 0,31 ha đất
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, 81.87 ha đất an ninh, 125,83 ha đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, còn lại là đất có mục đích công cộng.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,35 ha chiếm 0,02% DTTN.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9,75 ha chiếm 0,58 % DTTN.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 115,34 ha chiếm 6,86% DTTN.
2.2.3. Đất chưa sử dụng
- Diện tích đất chưa sử dụng tại địa bàn xã là 44,92 ha chiếm 2,67% diện
tích tự nhiên. Tuy nhiên, tại thời điểm điều tra thì diện tích này manh mún, rải
rác khắp địa bàn xã và cũng đang dần được khai thác vào mục đích thổ cư, trồng
rừng và xây dựng mở rộng cơ sở hạ tầng.
9
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
2.3. Đánh giá điều kiện kinh tế – xã hội
2.3.1. Kinh tế
2.3.1.1. Kinh tế nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa đang từng bước phát triển. Trong ngành
nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng
thâm canh tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, tạo hàng hoá có giá trị cao

ngành chăn nuôi theo hình thức trang trại và gia trại, ngành trồng trọt phát triển
theo hướng thâm canh, với cây lúa sử dụng các giống lúa năng suất, chất lượng
cao, với cây chè chuyển đổi chè hạt sang chè cành và sử dụng các giống có chất
lượng cao
* Sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp:
Hàng năm gieo cấy lúa và trồng màu đạt 100% diện tích kế hoạch đề ra,
20% diện tích trồng lúa lai, chỉ đạo chăm sóc, làm tốt công tác phòng trừ sâu
bệnh cho lúa và hoa màu, năng suất hàng năm đều tăng: Sản lượng lương thực
cây có hạt quy thóc năm 2011 đat 2.580,1 tấn
Tổng diện tích chè 81,86 ha. Trong đó có 30 ha chè thâm canh, năng suất
chè bình quân đạt 82 tạ/ha.
Về chăn nuôi, tốc độ tăng trưởng bình quân 5%/ năm, có gần 100 hộ phát
triển chăn nuôi, quy mô kinh tế hộ gia đình. Tổng đầu đàn gia súc tăng cả về số
lượng và chất lượng. Tổng đàn trâu đạt 320 con, đàn bò có 130 con, đàn lợn có
12.500 con, đàn gia cầm 42.000 con. Hàng năm làm tốt công tác tiêm phòng
dịch cho đàn gia súc, gia cầm, ngăn chặn các dịch bệnh không để lây lan thành
dịch lớn.
Về lâm nghiệp, làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, khai thác và chặt
tỉa được quản lý chặt chẽ. Kịp thời trồng lại sau khai thác. Cây ăn quả chủ yếu là
vải, nhãn, năm 2009 có 3,8 ha.
Về thủy sản có 20,04 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, sản lượng đạt 15
tấn năm 2010. Tuy nhiên, do chưa có kênh mương nên chưa phát huy tiềm năng
thủy sản của xã.
Công tác thủy lợi: Thường xuyên chú trọng duy tu, bảo dưỡng và nâng
cấp các công trình kênh mương; khai thác tốt nhất nguồn nước nên đã đảm bảo
điều tiết kịp thời phục vụ cho sản xuất.
10
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Các hoạt động chuyển giao Khoa học kỹ thuật cho nông dân được quan

tâm chú trọng và thực hiện tích cực.
Đánh giá chung, sản xuất nông nghiệp ở Sơn Cẩm còn gặp những khó
khăn đáng kể: Thời tiết biến động thất thường ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng, vật nuôi. Dịch bệnh gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp. Thị trường tiêu
thụ bấp bênh không ổn định. Giá vật tư sản xuất tăng cao gây bất lợi cho nông
dân.
2.3.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
TTCN-XD ở Sơn Cẩm đang từng bước phát triển. Thu nhập TTCN-XD
năm 2010 đạt 11 tỷ đồng, gấp 2,2 lần năm 2005. Các ngành nghề TTCN-XD chủ
yếu ở Sơn Cẩm là: Xây dựng, nghề sắt, chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ gia dụng;
sản xuất nhôm kính, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch nung, khai thác
cát sỏi
Lao động thu hút vào các ngành TTCN và XD năm 2010 là 2052 người,
chiếm 27 % tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế.
Về các loại hình tổ chức sản xuất: Năm 2010, trên địa bàn xã có 19 doanh
nghiệp và 1.016 hộ cá thể tham gia sản xuất TTCN-XD.
Tuy nhiên, hiện nay để đẩy mạnh phát triển TTCN-XD ở Sơn Cẩm vẫn
đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn:
• Khó khăn về mặt bằng sản xuất.
• Người dân còn hạn hẹp về vốn đầu tư .
• Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ngành TTCN và xây dựng
chưa đáp ứng được các yêu cầu .
• Vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước do các hoạt động
sản xuất TTCN gặp nhiều khó khăn.
• Sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, thị trường tiêu thụ chưa ổn định.
• Giá cả vật tư, lao động có xu hướng tăng cao gây bất lợi cho người sản
xuất.
2.3.1.3. Kinh tế dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng khá lớn, góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế địa phương. Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của các ngành

thương mại, dịch vụ khoảng 11-13% .
11
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Các ngành thương mại, dịch vụ kinh doanh chủ yếu ở Sơn Cẩm là: Kinh
doanh lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, bán hàng
tạp hóa, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ ăn uống, giải khát, nhà hàng, nhà
nghỉ,
Về tổ chức kinh doanh: Toàn xã có 8 doanh nghiệp và 1.375 hộ cá thể
kinh doanh thương mại-dịch vụ. Tổng số lao động thu hút vào các lĩnh vực
thương mại, dịch vụ là 2.777 người bao gồm các lao động làm việc tại các cơ sở
kinh doanh thương mại - dịch vụ trong xã.
2.3.1.4. Đầu tư xây dựng hạ tầng
Hiện tại, xã Sơn Cẩm có 6 dự án đã, đang và chuẩn bị đầu tư trên địa bàn
xã, cụ thể như sau:
- Dự án xây dựng chợ Gốc Bàng giai đoạn 2
- Dự án xây dựng và cải tạo chợ Cao Sơn 2
- Dự án xây dựng trạm bơm Liên Thành
- Dự án xây dựng trạm y tế xã Sơn Cẩm
- Dự án xây dựng nhà đa năng, khuôn viên xã Sơn Cẩm
- Dự án đầu tư đường giao thông nông thôn: Xây dựng đường giao thông
nông thôn ở xóm Cao Sơn 2, Đồng Danh, Táo 1, Hiệp Lực Quang Trung.
Đường trục xóm, bê tông, bề rộng 3 m, đã hoàn thành ở xóm cao sơn 463,8m,
Đồng Gianh 220m
2.3.2. Xã hội
Theo kết quả đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới xã Sơn Cẩm
cho thấy có 3.728 hộ với 12.490 khẩu trong đó có 1.335 hộ nông nghiệp, tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên là 1,07%/năm.
Toàn xã gồm 8 dân tộc anh em sinh sống chủ yếu là: Kinh, Sán Dìu, Tày,
Nùng, Cao Lan v.v Số người là dân tộc thiểu số trên địa bàn xã là 4.997

người chiếm khoảng 40 % tổng số dân. Mỗi dân tộc trong cộng đồng đều có
những nét đặc trưng về tập quán sản xuất, có bản sắc văn hóa riêng biệt tạo nên
nhưng phương thức canh tác, nền văn hóa phong phú, đa dạng, có nhiều nét độc
đáo và giàu bản sắc dân tộc. Bên cạnh đó, người dân trong xã có truyền thống
cách mạng, cần cù chịu khó, đoàn kết và có ý thức vươn lên.
12
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Bên cạnh đó, xã cũng làm tốt công tác chăm lo đời sống cho các đối
tượng gia đình chính sách, nhận chi trả đầy đủ kịp thời chế độ cho các đối
tượng.
2.3.3. Thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo
Thu nhập bình quân đầu người xã Sơn Cẩm năm 2010 đạt 11,4 triệu đồng
bằng 67% thu nhập bình quân chung của người dân tỉnh Thái Nguyên. Do vây,
chưa đạt được tiêu chí 10.
Tỷ lệ hộ nghèo của xã Sơn Cẩm đến năm 2010 là 100 hộ nghèo chiếm
3,3%, dưới 10%, đã đạt được tiêu chí 11.
2.3.4. Cơ cấu lao động và hình thức tổ chức sản xuất
Năm 2010, lao động đang tham gia các hoạt động kinh tế có 7.525 người,
trong đó: Ngành CN-TTCN có 2.052 người (chiếm 27%); Thương mại, dịch vụ,
du lịch có 2.777 người ( chiếm 36,9 %); nông nghiệp 2.969 người, chiếm
35,8%. So với tiêu chí 12 nông thôn mới: Đạt.
Hàng năm xã tăng cường công tác đào tạo lao động và khuyến khích
người lao động đi làm ở các doanh nghiệp trong và ngoài xã để tăng thu nhập, số
lao động đã được qua đào tạo của xã là 3.536 người.
Các hình thức tổ chức sản xuất ở xã Sơn Cẩm khá đa dạng nhưng hộ gia
đình vẫn là đơn vị sản xuất chủ yếu. Trong đó ngành nông nghiệp có 1.337 hộ,
09 trang trại và 2 HTX nông nghiệp. TTCN-XD có 19 doanh nghiệp; 1016 hộ cá
thể. Thương mại - dịch vụ có 8 doanh nghiệp; 1375 hộ cá thể. Nhìn chung, các
doanh nghiệp, các HTX đều hoạt động khá hiệu quả nhưng chưa thực sự bền

vững do còn khó khăn nhiều mặt. So với tiêu chí 13 nông thôn mới: Đạt.
2.4. Đánh giá hiện trạng Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2.4.1. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ dài 127,9 km phủ khắp địa bàn xã, hiện
trạng cho thấy đã được cứng hóa 29,3 km đạt 22,9 %. Trong đó:
Quốc lộ chạy qua Sơn Cẩm gồm tuyến quốc lộ 3 qua địa bàn xã dài 2,7
km và tuyến tránh thành phố (nối quốc lộ 1B với QL 3) dài 1,8 km, đều đã được
cứng hóa 100% và đạt chất lượng tốt.
Đường liên xã có 1 tuyến dài 6,2 km đã được trải nhựa hoàn toàn, chất
lượng trung bình.
13
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Đương trục xã dài 19,3 km, đã cứng hóa 7,3 km, gồm 15 tuyến, trong đó
có 3 tuyến tình trạng mặt đường còn tốt, còn lại đều xấu.
Đường trục xóm gồm 42 tuyến, tổng chiều dài 32,1 km, đã được cứng hóa
8 tuyến dài 7,6 km, trong đó có 4 tuyến có tình trạng mặt đường tốt. Còn 24,5
km đường còn lại là đường đất, chất lượng từ trung bình đến xuống cấp.
Đường ngõ xóm gồm 126 tuyến, có tổng chiều dài 50,3 km. Có 9 tuyến
dài 3,7 km đã được bê tông hóa nhưng có 3 tuyến chất lượng đường xấu. Đường
dải xỉ và cấp phối có 9 tuyến dài 2,8 km tình trạng đang xuống cấp. Còn 43,8
km là đường đất tất cả đều có chất lượng xấu. Nhìn chung, 80% đường ngõ xóm
đa phần vẫn còn lầy lội khi có mưa.
Đường trục chính nội đồng gồm 22 tuyến có tổng chiều dài là 15,5 km. Bề
mặt đường rộng phổ biến 2 m. Tất cả đều là đường đất có tình trạng xuống cấp.
Cầu cống gồm 1 cầu Bến Giềng do xã quản lý dài 60 m, rộng khống chế 4
m kết cấu thép, xây dựng năm 2004, nối khu Liên Sơn với khu vực Thanh Sơn.
2.4.2. Thủy lợi
Hệ thống kênh mương gồm 28 tuyến xã quản lý. Với tổng chiều dài là
17km mương. Kênh mương được kiên cố hóa dài 9,06 km gồm có 7 km mương

còn tốt, 2,06 km mương xuống cấp, còn lại là 7,94 km mương đất.
Có 4 hồ chứa nằm ở 5 xóm và có khả năng cấp nước tưới cho 85,8 ha,
nhìn chung đáp ứng yêu cầu của người nông dân:
+ Hồ 19/5 (địa điểm: xóm Cao Sơn 1+ Cao Sơn 2) có diện tích 19 ha
tưới cho 60,8 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xóm: Cao Sơn 1,
Cao Sơn 2, Cao Sơn 3, Cao Sơn 4, Cao Sơn 5, Số 6, Sơn Cẩm, Bến Giềng, Đồng
Danh.
+ Hồ Số 7 (địa điểm: xóm Số 7) có diện tích 2,19 ha tưới cho 12 ha diện
tích đất sản xuất nông nghiệp của các xóm Bến Giềng, Số 7, Sơn Cẩm.
+ Hồ Núi Hán (địa điểm: xóm Táo 2) có diện tích 0,2 ha tưới cho 4 ha
diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xóm Táo 1, Táo 2
+ Hồ Quang Trung (địa điểm: xóm Quang Trung 1) có diện tích 0,7 ha
tưới cho 9 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các xóm Bến Giềng, Số 7,
Sơn Cẩm.
14
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Các hồ nước của HTX Thanh Sơn quản lý phụ thuộc vào nguồn nước tự
nhiên nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu nước về sản xuất
nông nghiệp. Các hồ nước do HTX Liên sơn quản lý phụ thuộc vào các trạm
bơm dọc sông Cầu nên gặp khó khăn trong chi phí đầu vào để đáp ứng yêu cầu
sản xuất
Trạm bơm: trên địa bàn xã có 6 trạm bơm có khả năng tưới tiêu cho 114,5
ha:
+ Trạm bơm điện Đồng Xe (địa điểm: xóm Đồng Xe) cung cấp nước tưới
cho 19,5 ha của xóm Đồng Xe.
+ Trạm bơm Thác Cổ (địa điểm: xóm Thanh Trà 2) cung cấp nước tưới
cho 30 ha cho các xóm Thanh Trà 1, Thanh Trà 2, Hiệp Lực. Dự kiến sẽ xây
mới trong thời gian tới.
+ Trạm bơm Liên Thành (địa điểm: xóm Táo 1) cung cấp nước tưới cho

40 ha của các xóm Táo 1, Táo 2, Hiệp Lực, Quang Trung 2. Cần được chuyển vị
trí và thay thế toàn bộ máy móc mới đảm bảo tưới tiêu chủ động.
+ Trạm bơm Bà Chúa (địa điểm: xóm Quang Trung 1) cung cấp nước
cho 15 ha của các xóm Quang Trung 1, Quang Trung 2
+ Trạm bơm Quang Trung (địa điểm: xóm Quang Trung 1) cung cấp
nước tưới cho 10 ha của các xóm Quang Trung 1, Quang Trung 2, Thanh Trà 2
Máy bơm ở trạm Hồ Quang Trung 1, Quang Trung 2 , Bà Chúa, Đồng Xe
đã sử dụng từ những năm 1990 đến nay không đáp ứng yêu cầu cho tưới tiêu
nên cần được thay mới
Các công trình Hồ, Trạm bơm, Kênh mương trên địa bàn xã Sơn cẩm đều
do 2 HTX nông nghiệp quản lý. Hàng năm các công trình thủy lợi đều được duy
tu bảo dưỡng, vận hành công trình thường xuyên đảm bảo cho tưới tiêu phục vụ
sản xuất.
Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi, có sự tham gia của
người dân thông qua các Tổ hợp tác dùng nước là 2 hợp tác xã Liên Sơn và
Thanh Sơn. Hàng năm các công trình thủy lợi đều được duy tu bảo dưỡng, vận
hành công trình thường xuyên, đảm bảo cho tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
15
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
2.4.3. Hệ thống cấp điện
Lưới điện ở Sơn Cẩm đã bàn giao cho ngành điện quản lý, 100% số hộ
được sử dụng điện lưới thường xuyên, nhưng chất lượng chưa thật sự tốt, nhiều
nơi điện còn yếu nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân như xóm: Táo
1, Táo 2, Quang Trung 1, Thanh Trà 1, Vẫn còn 60 hộ dân xóm Số 8 phải mua
điện qua công tơ tổng và 30 hộ ở xóm Đồng Danh vẫn phải mua điện ở Phường
Tân Long, thành phố Thái Nguyên.
Hệ thống đường dây điện 0,4KV có 49,55 km gồm. Lưới điện 1pha, 2
pha, 3 pha đảm bảo tiêu chuẩn là 26,41 km. Lưới 1pha, 2 pha, 3 pha không đảm

bảo tiêu chuẩn gồm 23 km (bao gồm: lưới 1 pha: 6,7 km; lưới 2 pha: 2,5 km;
lưới 3 pha: 12,8 km). Hệ thống lưới điện không đảm bảo tiêu chuẩn cần được
nâng cấp cải tạo để đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và nhu cầu của nhân
dân địa phương.
Xã có 13 trạm biến áp nhưng đã có 3 trạm xuống cấp cần được cải tạo
nâng cấp (Đó là: TBA Khu vực Liên Sơn số 1,2; TBA xi măng số 8; TBA xóm
Đồng Danh) và cần lắp đặt thêm 3 trạm biến áp mới tại các điểm: Kiot xăng số
8; cuối Quang Trung 1 giáp Thanh Trà; gần Cầu Đồng Xe; Hệ thống điện chiếu
sáng công cộng ở các cụm dân cư chưa có.
2.4.4. Hệ thống cấp nước sạch
Hiện nay, Sơn Câm chưa có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống bể chứa và
xử lý nước tập trung cùng mạng lưới đường ống phục vụ người dân trong xã
chưa được xây dựng. Toàn xã hiện có 352 hộ sử dụng nước giếng khoan; 2586
hộ sử dụng nước giếng đào, còn lại là 1126 hộ sử dụng nguồn nước khác hợp vệ
sinh.
2.5. Đánh giá hiện trạng hạ tầng kinh tế xã hội
2.5.1. Cơ sở vật chất văn hóa
Sơn Cẩm hiện có 19 nhà văn hóa ở các xóm, hiện có 3/19 NVH xóm đã
xuống cấp nghiêm trọng không đáp ứng được nhu cầu hội họp, sinh hoạt cộng
đồng của người dân trong xóm nên cần được xây mới hoàn toàn là: NVH xóm
Táo 1, NVH xóm Hiệp Lực, NVH xóm Quang Trung 2.
Ngoài ra, còn có 5/19 NVH diện tích nhỏ hẹp <500 m
2
/NVH cần được
cơi nới mở rộng để đáp ứng tiêu chuẩn nông thôn mới đó là: NVH xóm Táo 2
16
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
(173m
2

), NVH xóm Quang Trung 1 (193m
2
) NVH xóm Đồng Xe (400m
2
),
NVH xóm Cao Sơn 4 (100m
2
) và NVH xóm Cao Sơn 5 (400m
2
)
Các khu thể thao hiện có ở 7/19 xóm là Đồng Xe, Thanh Trà 1, Quang
Trung, Sơn Cẩm, Hiệp Lực, Cao Sơn 1, Số 7, nhưng tất cả các công trình khu thể
thao xóm đều chưa đạt chuẩn, cần phải đầu tư cải tạo mặt bằng và xây dựng viền
bao xung quanh
Trang thiết bị các NVH xóm hiện tại còn thiếu cần được đầu tư nâng cấp
và mua sắm mới.
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu thì Sơn Cẩm chưa đạt
được tiêu chí 6.
2.5.2. Bưu điện văn hóa xã
Tại xã Sơn Cẩm hiện có 01 bưu điện do ngành Bưu điện quản lý. Trung
tâm xã và tất cả các xóm đều đã được kết nối Internet. Dịch vụ Internet ở Sơn
Cẩm phát triển khá so với nhiều xã khác trên địa bàn huyện Phú Lương.
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu thì Sơn Cẩm đạt được
tiêu chí 8
2.5.3. Trường học
1. Nhà trẻ,mầm non
- Xã có 02 trường mầm non là trường mần non Sơn Cẩm và Trường mần
non Khánh Hòa gồm 04 điểm trường (Trường mầm non Sơn Cẩm: 3 điểm
trường; trường mầm non Khánh Hòa: 1 điểm trường).
- Đội ngũ giáo viên mầm non cơ bản đáp ứng được yêu cầu, có 57 giáo viên đều

đã được qua đào tạo, trong đó trình độ: Đại học 16; Cao đẳng: 18; Trung cấp: 23.
- Số phòng học đã có là 14 phòng, còn thiếu 6 phòng; phòng chức năng đã có 4
phòng chức năng, nhưng còn thiếu 3 phòng nữa
- Tổng số học sinh trường mầm non là 589 em, Tổng diện tích khuôn viên
trường mầm non là 4.222 m
2
, diện tích sân chơi bãi tập đã có 2.260 m
2
, mới đạt 7,2
m
2
/trẻ. Nhìn chung, cơ sở vật chất mầm non chưa đạt được
2. Trường tiểu học
Xã Sơn Cẩm có 03 trường tiểu học:
+ Trường Tiểu học Sơn Cẩm 1 ở xóm số Sơn Cẩm
+ Trường Tiểu học Sơn Cẩm 2 ở xóm Hiệp Lực
17
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
+ Trường tiểu học Sơn Cẩm 3 ở xóm Cao Sơn 5
Hiện có 33 phòng học, trong đó đạt chuẩn: 19 phòng. Số phòng học chưa
đạt chuẩn: 14 phòng. Số phòng học còn thiếu: 03 phòng.
Số phòng học chức năng đã có: 01 phòng. Số phòng học chức năng còn
thiếu: 02 phòng.
Học sinh tiểu học có 961 em, tổng diện tích khuôn viên là 17.174 m
2
,
trong đó, diện tích sân chơi bãi tập đã có: 5.412 m
2
(31,5%), như vậy có 17,8

m
2
/học sinh.
Đội ngũ giáo viên tiểu học có 85 người, trong đó: trình độ: Đại học: 68;
Cao đẳng: 11; Trung cấp: 6.
Trang thiết bị các phòng học của trường tiểu học vẫn thiếu so với nhu cầu
giảng dạy và học tập.
So với tiêu chí của trường tiểu học trong xây dựng nông thôn mới thì Sơn
Cẩm chưa đạt được.
3. Trường trung học cơ sở có 02 trường
Xã Sơn Cẩm có 2 trường trung học cơ sở đó là:
+ Trường THCS Sơn Cẩm1
+ Trường THCS Sơn Cẩm 2
Hiện có 17 phòng học đạt chuẩn.Số phòng học còn thiếu: 04 phòng.
Số phòng học chức năng đã có: 02 phòng. Số phòng học chức năng còn
thiếu: 07 phòng
Học sinh THCS có 600 em, tổng diện tích khuôn viên là 15.797 m
2
, diện
tích sân chơi bãi tập đã có 2.700 m2 chiếm 17,9%. Diện tích trên mỗi học sinh
là 26,3 m
2
/học sinh.
Các trường có 78 giáo viên, trong đó trình độ: Đại học: 49 , Cao đẳng:
23, Trung cấp: 06.
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu thì Sơn Cẩm chưa đạt
được tiêu chí cơ sở hạ tầng giáo dục.
2.5.4. Chợ nông thôn
Xã Sơn Cẩm có 2 chợ: Chợ Gốc Bàng và chợ Cao Sơn 2 với tổng diện
tích mặt bằng 6.059 m

2
, là nơi giao thương, buôn bán chủ yếu của người dân địa
phương.
18
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Diện tích chợ Gốc Bàng là 3.364 m
2
.
Có 18 kiôt, các đình chợ đã được
kiên cố hóa và có hệ thống mái che, có các công trình phụ trợ như: điện, hệ
thống nước, công trình vệ sinh v.v đảm bảo cho hoạt động buôn bán của các
tiểu thương và người dân trong chợ Hiện nay Chợ Gốc Bàng đã xây dựng xong
giai đoạn 1 và đang tiến hành xây dựng chợ ở giai đoạn 2. Sau khi giai đoạn 2
hoàn thành thì chợ Gốc Bàng hứa hẹn tiềm năng phát triển thành khu giao
thương, buôn bán không chỉ của xã Sơn Cẩm mà còn là nơi giao thương của các
địa phương lân cận như xã Cổ Lũng, xã An Khánh, xã Vô Tranh, phường Tân
long và các địa phương khác.
Chợ Cao Sơn với diện tích 2.695 m
2
. Cơ sở vật chất đã xuống cấp chưa có
khu vệ sinh, chưa có nhà bảo vệ, chưa có giếng nước phục vụ cho khu vệ sinh và
phòng cháy chữa cháy .v.v và cũng đang được nâng cấp cải tạo.
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu cần tối thiểu 1 chợ để
kinh doanh các mặt chủ yếu thì Sơn Cẩm đạt được tiêu chí 7, trong tương
lai sẽ hoàn thiện chợ Cao Sơn để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người
dân.
2.5.5. Nhà ở dân cư nông thôn
Toàn xã có 3.337 ngôi nhà, trong đó có 1.350 nhà kiên cố chiếm tỷ lệ
40,45%, có 1.966 nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ 58,9 % và 21 nhà tạm chiếm tỷ lệ

0,06 %
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu không còn nhà tạm dốt
nát thì Sơn Cẩm chưa đạt được tiêu chí 9, thời gian tới Sơn Cẩm cần phải
cải tạo lại 21 nhà tạm đang có.
2.6. Đánh giá hiện trạng văn hóa-xã hội- môi trường.
2.6.1. Giáo dục
Công tác giáo dục đào tạo ở Sơn Cẩm phát triển khá tốt. Xã Sơn Cẩm đã
được công nhận đạt phổ cập trung học cơ sở, đang từng bước phấn đấu phổ cập
trung học phổ thông.
Tổng số giáo viên trong nhà trẻ, mầm non là 57 người, số giáo viên đạt
chuẩn là 100%. Giáo viên tiểu học có 85 người, số giáo viên đạt chuẩn là 100%.
Giáo viên trung học cơ sở có 78 người, số giáo viên đạt chuẩn là 100% .
19
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Tổng số học sinh trường mầm non là 589 em; tỷ lệ học sinh mầm non đến
tuổi được huy động vào trường đạt 100%.
Học sinh tiểu học có 961 em, tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học được huy động
đến trường là 100%.
Học sinh THCS có 600 em, tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 91.6% trong
đó có 80% tốt nghiệp được vào THPT và 10% học sinh tốt nghiệp đi học nghề.
• Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu phổ cập giáo dục trung
học và 70% học sinh tốt nghiệp THCS được học tiếp THPT thì Sơn Cẩm
đạt được tiêu chí 14.
2.6.2. Y tế
Sơn Cẩm hiện có 1 trạm y tế xã và 1 trạm y tế thuộc Mỏ than Khánh Hòa,
chịu trách nhiệm cho việc chăm lo sức khỏe cho công nhân và người dân địa
phương. Đội ngũ cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã có 07 người. Trong đó có
03 y sỹ, 01 y tá, 01 dược tá, 01 bác sỹ, 01 điều dưỡng.
Công tác y tế xã ở Sơn Cẩm thường xuyên được quan tâm. Mạng lưới y tế

xóm bản hoạt động hiệu quả, công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu được chú
trọng phát triển. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở
rộng, chương trình phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng
chống bướu cổ. Đến nay có 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vác xin. Tuy nhiên trẻ em suy dinh dưỡng trong độ tuổi vẫn còn ở mức
13,8%.
Năm 2010, toàn xã có 7.050 người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
đạt tỷ lệ 60%. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 (năm 2011) có 4 trường hợp.
Tuy nhiên, trạm y tế xã đã xuống cấp về khu nhà và trang thiết bị, nên đã
có quy hoạch xây mới trên diện tích 1.000 m2 ở khu tái định cư.
Do vậy đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất Y tế là chưa đạt được tiêu chí 15.
2.6.3. Văn hóa
Công tác tuyên truyền, giáo dục toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn
minh được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức.
Các hoạt động văn hoá không ngừng phát triển. Hiện nay 02 xóm trong xã
tổ chức được lễ hội truyền thống hàng năm. Các hoạt động thể dục thể thao khá
phát triển. Cả 19 xóm đều có phong trào thể dục thể thao phát triển với khoảng
20
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
18% dân số thường xuyên tham gia các phong trào thể dục thể thao. Năm 2010,
xã Sơn Cẩm đã tổ chức được 02 cuộc thi đấu bóng đá, 03 cuộc thi đấu cầu lông,
và 01 cuộc thi đấu cờ.
Mặc dù, trong năm 2010 toàn xã có 83,13% số hộ gia đình đạt danh hiệu
gia đình văn hoá, 100% số xóm có quy ước văn hóa, nhưng hiện chỉ có 8/19
xóm đạt danh hiệu làng văn hóa chiếm 42%. Do vậy chưa đạt được tiêu chí 16.
2.6.4. Môi trường
- Chất lượng nước sinh hoạt
Trong xã hiện có 344/352 hộ sử dụng giếng khoan hợp vệ sinh (chiếm:
97,72%), có 8 hộ sử dụng giếng khoan chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

Có 2.441/2.586 hộ sử dụng nước giếng đào hợp vệ sinh (chiếm:
94,44%).
Có 988/1.126 hộ sử dụng nguồn nước khác hợp vệ sinh (chiếm:
87,7%).
Như vậy, số hộ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh toàn xã là trên 90%.
Các nguy cơ về nguồn nước chủ yếu tập trung ở khu vực Cao Sơn, nơi có
mỏ khai thác than Khánh Hòa, hàng năm sử dụng một khối lượng nước ngầm
lớn để bơm tháo khô đáy mỏ. Ngoài ra, nguồn nước thải đó cũng cần phải được
xử lý để tránh các tai biến về môi trường sau này.
- Vệ sinh môi trường
Toàn xã có 3.400 nhà tiêu trong đó có 2.879 nhà tiêu hợp vệ sinh
(chiếm:84,6%).
Toàn xã có 1.031 công trình chuồng trại chăn nuôi và có 684 công trình
chăn nuôi đạt vệ sinh ( chiếm tỷ lệ 66%).
Nước thải sản xuất từ các cơ sở sản xuất như sản xuất quặng, sản
xuất than và nước thải sinh hoạt hiện nay vẫn chưa được xử lý gây ô nhiễm
hệ thống nước ngầm và hệ thống nước sông Cầu.
Toàn xã có 9/19 xóm được thu gom rác thải ( gồm các xóm: Số 6, Số 7,
Số 8, Cao Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn 3, Cao Sơn 4, Cao Sơn 5, Sơn Cẩm) rác
thải được thu gom ở các xóm nhưng chỉ được thu gom1 phần rất nhỏ tại
các khu đông dân cư của các xóm. Rác thải được thu gom nhưng chưa quy
hoạch được bãi sử lý rác và cũng chưa được xử lý theo quy định.
21
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
- Nghĩa trang: Xã có 20 nghĩa trang trong đó có 1 nghĩa trang liệt sỹ đã đạt chuẩn,
còn 19 nghĩa trang nhân dân chưa có quy hoạch, quy chế quản lý và chưa đạt chuẩn về môi
trường
Đánh giá theo quyết định 491/QĐ-TTg yêu cầu về các vấn đề môi trường
thì Sơn Cẩm chưa đạt được tiêu chí 17.

2.7. Đánh giá tổng hợp hệ thống chính trị xã hội và an ninh trật tự
Đội ngũ cán bộ xã có: 24 người, trong đó có 9 cán bộ công chức 3 cán bộ
hợp đồng với UBND huyện và 12 cán bộ chuyên trách.
Trình dộ chuyên môn: Đại học: 6/24, Cao đẳng: 1/24, Trung cấp: 9/24.
Trình độ văn hóa: THCS 2/24, THPT 6/24. Hiện có 6 cán bộ xã đang học
đại học.
Trình độ trung cấp lý luận chính trị: 18/24người. Tỷ lệ cán bộ xã đạt
chuẩn của Bộ Nội vụ đạt 100%.
Trong thời gian tới cần tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ chính trị và kiến thức phát triển nông thôn cho đội ngũ cán bộ xã và cán
bộ xóm.
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đảng bộ, chính quyền xã cần tiếp tục phát huy vai trò vững mạnh hơn nữa
để đảm bảo ổn định tình hình chính trị, an ninh trật tự trong xã, làm cơ sở để
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
2.8. Đánh giá tổng hợp các tiêu chí.
Đánh giá về công tác quản lý xây dựng nông thôn mới của Sơn Cẩm cho
thấy, công tác phân cấp quản lý của xã đã được hình thành và kiện toàn về tổ
chức. Về phía Đảng ủy đã có Nghị quyết lãnh đạo xây dựng nông thôn mới và
địa phương thành lập ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư làm trưởng Ban và ban
Quản lý do đồng chí Chủ tịch xã làm trưởng ban phối hợp với các cán bộ chuyên
môn về kinh tế, xã hội, địa chính, hạ tầng cơ sở. Ngoài ra ở các xóm bản cũng
thành lập các Tiểu ban Quản lý xây dựng Nông thôn mới, nhóm kiểm soát, kiểm
tra, đóng góp ý kiến vào các công trình xây dựng tại địa bàn. Nhóm kiểm soát
gồm các thành viên có uy tín trong cộng đồng được chính quyền và nhân dân tin
tưởng.
22
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.

Tổng hợp các tiêu chí về nông thôn mới cho thấy Sơn Cẩm đã đáp ứng
được 8/19 tiêu chí nông thôn mới, đó là:
- Tiêu chí số 3 về Thủy lợi
- Tiêu chí số 4 về Điện
- Tiêu chí số 7 về Chợ nông thôn
- Tiêu chí số 8 về Bưu điện
- Tiêu chí số 11 về Tỷ lệ hộ nghèo
- Tiêu chí số 12 về Cơ cấu lao động
- Tiêu chí số 13 về Hình thức tổ chức sản xuất
- Tiêu chí số 14 về Giáo dục
Các tiêu chí cần thực hiện trước mắt đó là các tiêu chí về quy hoạch, tiêu
chí về giao thông, trường học, nhà văn hóa, trạm xá và nhà ở dân cư.
23
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
PHẦN 3. DỰ BÁO TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất.
3.1.1. Dự báo dân số, lao động
Hiện trạng đất ở năm 2010 là 177,79 ha đảm bảo quỹ đất trung bình cho
một hộ dân là 477 m
2
/hộ, Với giả định Sơn Cẩm giữ vững tốc độ tăng dân số tự
nhiên là 1,07% như hiện nay thì tới năm 2015 dân số của xã sẽ là 13.173 người
và 13.893 người vào năm 2020.
Bên cạnh đó với việc mở rộng khu công nghiệp, sự tăng dân số cơ học
cũng sẽ là vấn đề mà Sơn Cẩm phải xác định được quỹ đất ở ổn định trong
tương lai. Do đó dự báo quy mô dân số và lao động là rất cần thiết để xác định
được nhu cầu cơ sở hạ tầng cho những năm tiếp theo.
Bảng 2 Dự báo quy mô dân số
TT Hạng mục

Hiện trạng
2010
Quy hoạch
2015 2020
1 Dân số toàn xã (người) 12490 13173 13893
- Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm 1,07
2 Số hộ 3728 3874 4086
3 Dân số trong độ tuổi lao động 7525 7937 8372
3.1
Lao động trong nông lâm nghiệp thường
xuyên 2696 2381 2512
Tỷ lệ (%) 35.8 30 30
3.2 Lao động phi nông nghiệp 4829 5556 5860
Tỷ lệ (%) 64.2 70 70
3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp
Với định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
thương mại, nên việc dự báo nhu cầu đất nông nghiệp trước hết phải căn cứ vào
nhu cầu sử dụng đất của các ngành nhằm đáp ứng cho các mục đính phi nông
nghiệp và các tiêu chí hoàn thành xây dựng nông thôn mới vào năm 2015. Như
vậy, qua tổng hợp và dự báo đến năm 2015 nhu cầu sử dụng đất cho mục đích
phát triển nông nghiệp toàn xã cần đạt mức 50% tổng diện tích tự nhiên, trong
đó:
24
Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020.
Đất sản xuất nông nghiệp:chiếm khoảng 35,6% DTTN
Đất lâm nghiệp còn khoảng 13,5%
3.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp
Trên cơ sở dự báo dân số tính toán số hộ phát sinh, số hộ được thừa kế, số
hộ phải giải tỏa, và các tiêu chuẩn về đất ở đến năm 2015 của xã phải đáp ứng

được tiêu chí của nông thôn mới là trên 300 m
2
/hộ thì đến năm 2015 diện tích
đất ở nông thôn của Sơn Cẩm phải trên 190 ha.
Bên cạnh đó là xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh và các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật của nông thôn mới nên diện tích đất cho
các mục đích chuyên dùng sẽ chiếm 26,67% DTTN tăng 4,76% so với năm
2010.
Còn lại là đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, tín ngưỡng, sông suối mặt
nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác.
3.2. Tiềm năng phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của xã Sơn Cẩm nhìn chung khá thuận lợi
để phát triển sản xuất nông nghiệp.
Diện tích rừng sản xuất được đảm bảo và trồng mới hàng năm cung cấp
cột chống lò cho các mỏ than.
Hệ thống sông hồ trên địa bàn cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển
nuôi trồng thủy sản, nhưng cần đảm bảo cân bằng giữa khai thác kinh tế và bảo
vệ môi trường nước để phát triển bền vững.
Dịch vụ trong nông nghiệp chưa được quan tâm phát triển, dù có lợi thế
về giao thông, vị trí thuận lợi là cầu nối giữa nông thôn với thành thị.
Tiềm năng giao thông đường thủy của xã hiện vẫn chưa được khai thác
hiệu quả. Hệ thống sông Cầu chảy qua địa bàn xã ngoài viêc đảm bảo tài nguyên
nước ngầm cho địa phương còn là mạng lưới giao thông đường thủy thuận lợi
của xã. Với nhánh sông Đu dài hơn 5 km chảy từ Tây sang Đông sang địa bàn
huyện Đồng Hỷ, với sông Cầu chảy từ Bắc xuống Nam nối các tỉnh phía Bắc về
trung tâm công nghiệp Thái Nghiệp dài hơn 7 km, đã tạo nên mạng lưới giao
thông đường thủy đa dạng cho người dân địa phương, nhưng hiện vẫn chưa
được người dân địa phương chú trọng khai thác.
25

×