Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh và pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.34 KB, 113 trang )

Lời cảm ơn
Trong thời gian hoàn thành khoỏ luận tốt nghiệp của mỡnh, em đó nhận
được sự giỳp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc thầy giỏo, cụ giỏo trong khoa phỏp luật kinh
tế, cỏc thầy giỏo, cụ giỏo trong trường Đại học Luật Hà Nội, của gia đỡnh và
bạn bố. Đặc biệt là sự quan tõm, chỉ bảo tận tỡnh của cụ giỏo, ThS Vũ Đặng Hải
Yến.
Qua đõy, em xin gửi lời cảm ơn chõn thành và sõu sắc nhất đối với cụ
giỏo, ThS Vũ Đặng Hải Yến và cỏc thầy giỏo, cụ giỏo đó đúng gúp ý kiến cho
khoỏ luận tốt nghiệp của em. Đõy sẽ là một định hướng quan trọng cho em trong
việc hoàn thiện khoỏ luận tốt nghiệp trước mắt và xa hơn nữa là trong việc tiếp
cận và nghiờn cứu khoa học phỏp lý sau này.


Mục lục


1

Lời núi đầu
Ngày nay, doanh nghiệp – bao gồm cả doanh nghiệp cú vốn đầu tư trong
nước và doanh nghiệp cú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đúng vai trũ
quan trọng trong nền kinh tế của tất cả cỏc quốc gia trờn thế giới. Điều này xuất
phỏt từ lợi ớch mà cỏc doanh nghiệp khụng những đem lại cho nhà đầu tư mà
cũn đem lại cho nhà nước cũng như toàn xó hội.
Trong bối cảnh Việt Nam đang trờn tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế,
đầu tư trực tiếp nước ngoài cú vai trũ vụ cựng to lớn đối với sự phỏt triển của
đất nước. Nhận thức được điều đú, trong Bỏo cỏo chớnh trị đại hội Đảng lần thứ
IX, Đảng ta đó chủ trương : “Thống nhất khung phỏp lý, chớnh sỏch, điều kiện
kinh doanh ỏp dụng cho cỏc doanh nghiệp trong nước và cỏc doanh nghiệp nước
ngoài”. Thể chế đường lối, chủ trương đú, Luật doanh nghiệp năm 2005 đó được
ban hành, thống nhất điều chỉnh cho cỏc doanh nghiệp nhà nước trước đõy được


quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003; cỏc loại hỡnh cụng ty
như cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần, cụng ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhõn
trong Luật doanh nghiệp năm 1999; doanh nghiệp liờn doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về cỏc vấn đề
cụ thể là : quy định bản chất phỏp lý của từng loại hỡnh doanh nghiệp, thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; tổ chức quản lý doanh nghiệp; cấu trỳc
vốn trong doanh nghiệp tổ chức lại, giải thể, phỏ sản doanh nghiệp.
Để gúp phần nhỏ bộ của mỡnh vào quỏ trỡnh thống nhất phỏp luật về
doanh nghiệp, tỏc giả đó chọn vấn đề : “Tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh
nghiệp” làm đề tài khoỏ luận tốt nghiệp cử nhõn luật của mỡnh. Trong luận văn
này, tỏc giả đó nờu một số vấn đề lý luận của phỏp luật về doanh nghiệp, thực
tiễn thống nhất phỏp luật doanh nghiệp với những thành tựu đó đạt được và một
số hạn chế cũn tồn tại, từ đú đưa ra một vài kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hơn
nữa tớnh thống nhất đú.
Mặc dự cú nhiều cố gắng, song với nội dung của đề tài là khỏ rộng đối với
một cử nhõn luật nờn chắc chắn luận văn khụng trỏnh khỏi những hạn chế, thiếu
sút nhất định. Do vậy, tỏc giả rất mong nhận được sự quan tõm đúng gúp ý kiến
của cỏc thầy giỏo, cụ giỏo cựng tất cả cỏc bạn, nhằm gúp phần làm cho đề tài


2
được ngày càng hoàn thiện hơn nữa.

Chương I: MộT Số VấN Đề Lý luận cơ bản về
PHỏP LUậT DOANH NGHIệP
1.1. Khỏi niệm doanh nghiệp và phỏp luật về doanh nghiệp
1.1.1. Khỏi niệm doanh nghiệp
Ngày nay, đầu tư thành lập doanh nghiệp đang là xu hướng chung của tổ
chức, cỏ nhõn trong mọi nền kinh tế. Điều này xuất phỏt từ tầm quan trọng của
cỏc doanh nghiệp đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế và nõng cao mức sống của

con người trờn thế giới. Tầm quan trọng đú thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp chớnh
là đơn vị sản xuất hàng hoỏ, dịch vụ đỏp ứng nhu cầu chủ yếu của toàn xó hội.
Cú thể khẳng định, sự hỡnh thành cỏc doanh nghiệp là quy luật tất yếu
khỏch quan của nền kinh tế. Sản xuất hàng hoỏ khi phỏt triển đến một mức độ
nhất định sẽ tất yếu nảy sinh nhu cầu mở rộng kinh doanh. Chớnh nhu cầu về
vốn và nhu cầu chia sẻ rủi ro đó thỳc đẩy cỏc nhà đầu tư liờn kết lại với nhau, tổ
chức theo một cấu trỳc nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhưng
khụng chỉ là quy luật khỏch quan của nền kinh tế, sự hỡnh thành và phỏt triển
của cỏc doanh nghiệp cũn bị tỏc động bởi yếu tố chủ quan, tuỳ thuộc vào điều
kiện chớnh trị – xó hội khỏc nhau trong từng thời kỳ lịch sử. Trong đú, về khỏi
niệm doanh nghiệp, tương ứng với mỗi giai đoạn, mỗi quốc gia, mỗi khu vực lại
cú những cỏch hiểu khụng đồng nhất. Khỏi niệm doanh nghiệp cần được xem
xột từ gúc độ kinh tế – xó hội cũng như từ gúc độ phỏp lý để được hiểu một
cỏch sõu sắc và toàn diện nhất.
Dưới gúc độ kinh tế, doanh nghiệp được hiểu theo nhiều cỏch khỏc nhau.
Trong tiếng Anh, theo từ điển “Black’ law dictionary”, doanh nghiệp –
Enterprise cú nghĩa là hoạt động kinh doanh [trang 531]. Như vậy, cỏch hiểu
này mới chỉ đề cập đến khớa cạnh thương mại của doanh nghiệp chứ chưa thực
sự nhỡn nhận bản chất của doanh nghiệp dưới gúc độ là những thực thể kinh tế –
xó hội độc lập mà ở đú, hoạt động kinh doanh chỉ là chức năng đầu tiờn và chủ


3
yếu. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa doanh nghiệp là một hỡnh thức tổ chức kinh
tế “làm cụng việc kinh doanh” [trang 260 -13]. Theo đú, xột về mặt bản chất,
doanh nghiệp là một loại hỡnh tổ chức nờn mang những đặc điểm chung như
bao gồm nhiều thành viờn, cú một cấu trỳc rừ ràng để cỏc thành viờn thực hiện
phần việc của mỡnh.
Cú thể núi, đặc trưng riờng cú của doanh nghiệp, phõn biệt doanh nghiệp
với cỏc đơn vị khỏc như cơ quan nhà nước, tổ chức xó hội, trường học, bệnh

viện… chớnh là mục tiờu mà doanh nghiệp luụn hướng tới: lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Theo “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh và
phỏp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam” của tiến sỹ Bựi Ngọc Cường, “kinh
doanh là một phạm trự gắn liền với sản xuất hàng hoỏ, là tổng thể cỏc hỡnh
thức, phương phỏp, biện phỏp nhằm tổ chức cỏc hoạt động kinh tế, phản ỏnh
mối quan hệ giữa người với người trong quỏ trỡnh sản xuất, phõn phối, trao đổi,
tiờu dựng của cải vật chất xó hội nhằm thu về một giỏ trị lớn hơn giỏ trị đó bỏ ra
ban đầu” [tr 11-6]. Như vậy, dưới gúc độ kinh tế, doanh nghiệp được tổ chức
theo một cấu trỳc nhất định để sử dụng vốn, bộ mỏy quản lý, lực lượng lao động
nhằm thu lợi nhuận sau một thời gian hoạt động. Với cỏch hiểu trờn đõy, khỏi
niệm doanh nghiệp ở Việt Nam khụng đồng nghĩa với khỏi niệm chủ thể kinh
doanh theo quan niệm phổ biến ở nhiều nước trờn thế giới coi doanh nghiệp là
chủ thể phỏp luật bao gồm cả cỏ nhõn và tổ chức. Theo đú, doanh nghiệp ở Việt
Nam chỉ là một trong rất nhiều chủ thể kinh doanh được phỏp luật ghi nhận để
điều chỉnh.
Cú thể khẳng định rằng, với những đặc điểm nờu trờn, doanh nghiệp chỉ
thực sự phỏt huy lợi thế trong nền kinh tế thị trường. Theo kinh nghiệm phỏt
triển kinh tế của Việt Nam trước đõy, trong cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung, cỏc
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều từ phớa nhà nước về nguồn vốn cũng như
mục tiờu, kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Với mụ hỡnh này, nhà nước, chứ
khụng phải là cỏc doanh nghiệp, đúng vai trũ trung tõm của nền kinh tế. Bước
sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chủ yếu hoạt động theo những quy


4
luật kinh tế cơ bản (quy luật cạnh tranh, quy luật giỏ trị, quy luật cung – cầu)
nờn tất yếu cú quyền tự chủ rất cao. Xuất phỏt từ mục tiờu xõy dựng một nền
kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, ở Việt Nam hiện nay, khỏi niệm
doanh nghiệp và cỏc yếu tố ảnh hưởng đến việc thành lập, hoạt động của doanh
nghiệp khụng những bị chi phối bởi những quy luật của nền kinh tế thị trường

mà cũn bị chi phối bởi định hướng xõy dựng xó hội chủ nghĩa. Hay núi cỏch
khỏc, cỏc doanh nghiệp ở Việt Nam vừa phải đỏp ứng được yờu cầu tăng trưởng
kinh tế, vừa phải đỏp ứng được những mục tiờu mà xó hội đặt ra cũng như yờu
cầu về phỏt triển bền vững.
Dưới gúc độ phỏp lý, khỏi niệm “Doanh nghiệp” được phỏp luật nhỡn
nhận với những đặc trưng riờng. Theo Luật cụng ty năm 1990 thỡ doanh nghiệp
được định nghĩa như là “một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đớch
chủ yếu là thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh”. Khỏi niệm này cú nội hàm khỏ
rộng. Theo đú, tất cả những đơn vị kinh doanh cú hoạt động kinh doanh sẽ được
cụng nhận là doanh nghiệp. Tuy nhiờn, khỏi niệm trong Luật cụng ty năm 1990
chưa thể hiện được những đặc điểm phỏp lý của doanh nghiệp. Đến khi Luật
doanh nghiệp năm 1999 và Luật doanh nghiệp năm 2005 được ban hành, cỏc
nhà làm luật đó đưa ra khỏi niệm doanh nghiệp một cỏch cụ thể và đầy đủ hơn:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế cú tờn riờng, cú tài sản, cú trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kớ kinh doanh theo quy định của phỏp luật nhằm mục
đớch thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh”. Như vậy, theo định nghĩa này, doanh
nghiệp cú những đặc trưng phỏp lý sau đõy:
Thứ nhất, doanh nghiệp là một loại chủ thể phỏp luật. Cú thể núi, việc
phỏp luật cụng nhận hay khụng cụng nhận tư cỏch chủ thể phỏp luật cho tổ
chức, cỏ nhõn cú ý nghĩa vụ cựng to lớn. Đú là cơ sở để tổ chức, cỏ nhõn đú tiến
hành mọi hoạt động nhõn danh mỡnh, đồng thời được phỏp luật bảo vệ quyền và
lợi ớch hợp phỏp. Với ý nghĩa tương tự như vậy, tư cỏch chủ thể phỏp lý độc lập
của doanh nghiệp cho phộp doanh nghiệp cú quyền tự chủ và tự chịu trỏch
nhiệm trong việc tổ chức và hoạt động. Trước đõy, phỏp luật về doanh nghiệp


5
đó cụng nhận tư cỏch chủ thể của doanh nghiệp nhà nước, cụng ty TNHH, cụng
ty cổ phần, cụng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhõn, doanh nghiệp liờn doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Sau này, khi thống nhất cỏc loại hỡnh

doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005, phỏp luật chỉ cụng nhận tư
cỏch chủ thể cho bốn loại hỡnh doanh nghiệp: cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần,
cụng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhõn. Dự thuộc bất kỳ thành phần kinh tế
nào thỡ khi thành lập doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư cũng chỉ được thành lập một
trong bốn loại hỡnh doanh nghiệp đú. Kết quả là, khỏi niệm “doanh nghiệp nhà
nước”, “doanh nghiệp liờn doanh”, “doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài” đó
được thay thế bằng những khỏi niệm chớnh xỏc hơn như “doanh nghiệp cú vốn
nhà nước”, hay “doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài”. Đõy là tờn gọi chung
cho cỏc doanh nghiệp được tổ chức theo một trong bốn hỡnh thức nờu trờn mà
nhà nước hoặc tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài bỏ vốn thành lập.
Bờn cạnh đú, khi núi đến doanh nghiệp, cú một loại chủ thể luụn được đề
cập đến với hai quan điểm khỏc nhau về bản chất và tư cỏch chủ thể - đú chớnh
là hợp tỏc xó.
Quan điểm thứ nhất cho rằng Hợp tỏc xó là một loại hỡnh doanh nghiệp.
Quan điểm này giải thớch lý do là: Hợp tỏc xó cú tổ chức rừ ràng, cú bộ mỏy
điều hành gồm Hội đồng xó viờn, Ban quản trị Hợp tỏc xó, Ban kiểm soỏt; đồng
thời cũng cú quy định về gúp vốn và cơ chế huy động vốn tương tự như doanh
nghiệp. Vỡ vậy, hợp tỏc xó phải là một loại hỡnh doanh nghiệp được điều chỉnh
bằng luật riờng – Luật hợp tỏc xó, cũng giống như doanh nghiệp nhà nước được
quy định trong “Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 2003”; cụng ty TNHH, cụng
ty cổ phần, cụng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhõn được quy định trong “Luật
doanh nghiệp năm 1999” hay doanh nghiệp liờn doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài được quy định trong “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Tuy nhiờn, quan điểm thứ hai cho rằng hợp tỏc xó khụng phải là một loại
hỡnh doanh nghiệp. Hợp tỏc xó cú những nột tương đồng với doanh nghiệp là
vỡ “Hợp tỏc xó hoạt động như một loại hỡnh doanh nghiệp”. Nhưng điểm khỏc


6
nhau cơ bản giữa hợp tỏc xó và doanh nghiệp chớnh là yếu tố tự nguyện trong

việc tham gia hay rỳt khỏi hợp tỏc xó và tớnh xó hội, tương trợ cộng đồng rất
cao của xó viờn. Trong cụng ty, những điều kiện ràng buộc giữa cỏc thành viờn
cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần, cụng ty hợp danh với nhau và giữa cỏc thành
viờn với cụng ty liờn quan đến việc chuyển nhượng phần vốn gúp hay cổ phần
bao giờ cũng phức tạp hơn so với cỏc trường hợp tương tự trong hợp tỏc xó.
Đồng thời, khụng giống như doanh nghiệp chỉ hoạt động trước hết và chủ yếu
vỡ mục tiờu lợi nhuận, Hợp tỏc xó cũn luụn hướng đến việc phỏt huy sức mạnh
tập thể của từng xó viờn, cựng giỳp nhau thực hiện cú hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Mặc dự tồn tại với những lý lẽ khỏ thuyết phục, quan điểm thứ nhất về tư
cỏch doanh nghiệp của hợp tỏc xó cũng khụng được ghi nhận trong luật. Hiện
nay, Luật doanh nghiệp năm 2005 đó thống nhất cỏc loại hỡnh doanh nghiệp,
khụng bao gồm hỡnh thức hợp tỏc xó. Điều này cú nghĩa là hợp tỏc xó sẽ vẫn
hoạt động theo những quy định trong Luật Hợp tỏc xó năm 2003 và khụng phải
là chủ thể của phỏp luật doanh nghiệp, khụng chịu sự điều chỉnh của hệ thống
phỏp luật về doanh nghiệp.
Thứ hai, để được cụng nhận tư cỏch chủ thể phỏp lý, doanh nghiệp phải
được thành lập và đăng kớ kinh doanh theo thủ tục nhất định do phỏp luật quy
định. Đõy là một đặc điểm rất quan trọng bởi lẽ nú thể hiện thỏi độ của nhà
nước đối với cỏc tổ chức kinh tế, xỏc định tổ chức ấy cú đủ hay khụng đủ điều
kiện được cụng nhận (bằng giấy chứng nhận đăng kớ kinh doanh) là một doanh
nghiệp. Dưới gúc độ phỏp lý, cỏc doanh nghiệp buộc phải đăng kớ kinh doanh
trước khi tham gia thị trường bởi lẽ, đõy là hoạt động cú ý nghĩa to lớn khụng
chỉ đối với cỏc doanh nghiệp mà cũn đối với hoạt động quản lý nhà nước và mụi
trường kinh doanh. Đối với cỏc doanh nghiệp, đăng kớ kinh doanh nhằm xỏc
định tư cỏch chủ thể cho doanh nghiệp. Kể từ thời điểm được cấp giấy chứng
nhận đăng kớ kinh doanh, doanh nghiệp được phộp tiến hành những hoạt động
kinh doanh theo nội dung đó đăng kớ. Hoạt động kinh doanh đú sẽ được phỏp



7
luật bảo vệ nhằm chống lại những hành vi xõm phạm quyền và lợi ớch hợp phỏp
của doanh nghiệp. Bờn cạnh đú, việc đăng kớ kinh doanh sẽ giỳp nhà nước nắm
bắt được hệ thống thụng tin về số lượng doanh nghiệp, số lượng mỗi loại hỡnh
doanh nghiệp, cỏc ngành nghề kinh doanh chủ yếu, địa bàn thu hỳt vốn đầu tư…
để từ đú đưa ra, sửa đổi hoặc bổ sung kịp thời chủ trương chớnh sỏch nhằm
hoàn thiện phỏp luật về doanh nghiệp. Hơn nữa, việc đăng kớ kinh doanh sẽ tạo
ra một mụi trường cạnh tranh an toàn và minh bạch khi cỏc nhà đầu tư dễ dàng
tỡm hiểu thụng tin về bạn hàng từ sổ đăng kớ kinh doanh. Việc đăng kớ kinh
doanh vỡ thế mà cú thể giỳp cỏc doanh nghiệp trỏnh được tỡnh trạng lừa đảo
bằng việc bưng bớt thụng tin hay cạnh tranh khụng lành mạnh trong hoạt động
kinh doanh vốn đó cú rất nhiều rủi ro. Trờn thực tế, hoạt động đăng kớ kinh
doanh thể hiện thỏi độ của nhà nước đối với cỏc thành phần kinh tế. Trước đõy,
khi phỏp luật về doanh nghiệp cũn phõn loại cỏc doanh nghiệp theo tiờu chớ
tớnh chất sở hữu, việc đăng kớ kinh doanh được quy định trong nhiều văn bản
khỏc nhau. Hiện nay, theo xu hướng chung đảm bảo sự bỡnh đẳng cho cỏc thành
phần kinh tế, đồng thời đảm bảo hơn nữa quyền tự do kinh doanh của cụng dõn,
cỏc quy định về đăng kớ kinh doanh đó được thống nhất trong Luật doanh
nghiệp năm 2005, ỏp dụng chung cho tất cả cỏc loại hỡnh doanh nghiệp. Điều
này tạo thuận lợi và dễ dàng cho cỏc nhà đầu tư khi ỏp dụng những quy định đú.
Trong bối cảnh nền thương mại thế giới hiện nay, Việt Nam cũng như cỏc quốc
gia khỏc, luụn luụn đề cao việc cải thiện mụi trường đầu tư mà trong đú quan
trọng nhất là cải thiện thủ tục hành chớnh ở khõu đăng kớ kinh doanh nhằm
khuyến khớch đầu tư trong nước đồng thời thu hỳt vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Thứ ba, mỗi doanh nghiệp đều được xỏc định bởi những ngành nghề kinh
doanh nhất định. Một doanh nghiệp sẽ phải kinh doanh đỳng ngành nghề mà
mỡnh đó đăng kớ một cỏch thường xuyờn như một “nghề nghiệp”. Nếu một chủ
thể nào đú thực hiện hành vi kinh doanh cú tớnh chất đơn lẻ, vụ việc thỡ khụng
thể xem chủ thể đú là doanh nghiệp. Hơn nữa, thậm chớ khi một chủ thể đó



8
được coi là một doanh nghiệp (được cấp giấy chứng nhận đăng kớ kinh doanh)
mà “khụng hoạt động tại trụ sở đăng kớ trong thời hạn 6 thỏng liờn tục kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kớ kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi
trụ sở chớnh” (Khoản d Điều 165 Luật doanh nghiệp năm 2005) thỡ sẽ bị xoỏ
tờn trong sổ đăng kớ kinh doanh. Quy định này thực sự là một cụng cụ hiệu quả
giỳp cho cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng nắm bắt thụng tin về doanh nghiệp,
đồng thời trỏnh tỡnh trạng doanh nghiệp chỉ đăng kớ kinh doanh mà trờn thực tế
khụng tiến hành hoạt động hoặc ngừng hoạt động trong một thời gian dài.
Trờn đõy là một số vấn đề lý luận cơ bản về khỏi niệm doanh nghiệp được nhỡn nhận một cỏch tổng quỏt từ phương diện kinh tế – xó hội và phương
diện phỏp lý. Cú thể núi, những đặc trưng được chỉ ra ở trờn sẽ là nền tảng, là cơ
sở khoa học cho phỏp luật về doanh nghiệp được ban hành và hoàn thiện trong
điều kiện Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Khỏi niệm phỏp luật về doanh nghiệp.
Phỏp luật là một chỉnh thể thống nhất, ra đời và phỏt triển gắn liền với sự
xuất hiện của nhà nước và tiến bộ xó hội. Hệ thống phỏp luật cú sự thay đổi về
nội dung, cơ cấu, luụn vận động từ thấp đến cao, ngày càng đa dạng và phong
phỳ. Trong sự vận động của hệ thống phỏp luật núi chung, phỏp luật về doanh
nghiệp, một bộ phận cơ bản của phỏp luật Việt Nam cũng cú những bước phỏt
triển nhất định. Tuy nhiờn, cho đến nay vẫn chưa cú định nghĩa thống nhất về
lĩnh vực phỏp luật này. Về mặt lý luận, cú thể xem xột phỏp luật về doanh
nghiệp dưới hai gúc độ: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, phỏp luật về doanh nghiệp bao gồm những quy phạm
phỏp luật điều chỉnh cỏc quan hệ xó hội phỏt sinh trong quỏ trỡnh tổ chức và
hoạt động của cỏc doanh nghiệp. Những quan hệ xó hội này cú phạm vi rất rộng,
phỏt sinh từ khi nhà đầu tư đăng ký kinh doanh, chớnh thức hoạt động trờn thị
trường cho đến khi doanh nghiệp kết thỳc hoạt động. Những quan hệ đú bao
gồm: quan hệ giữa nhà nước và nhà đầu tư trong quỏ trỡnh đăng kớ kinh doanh;

quan hệ giữa doanh nghiệp với cỏc thành viờn; quan hệ giữa cỏc thành viờn với


9
nhau; quan hệ giữa doanh nghiệp với cỏc chủ thể trong quỏ trỡnh sử dụng đất,
tài chớnh, bảo vệ mụi trường, thuờ lao động hay quan hệ giữa doanh nghiệp với
cỏc chủ nợ trong quỏ trỡnh doanh nghiệp tiến hành giải thể, phỏ sản. Những
quan hệ này rất đa dạng và khỏc nhau về tớnh chất, nội dung cũng như thành
phần chủ thể. Như vậy, cú thể định nghĩa phỏp luật về doanh nghiệp theo nghĩa
rộng như sau: Phỏp luật về doanh nghiệp là những quy tắc xử sự do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh cỏc quan hệ xó hội phỏt sinh trong quỏ
trỡnh tổ chức và tiến hành hoạt động của cỏc doanh nghiệp. Theo đú, phỏp luật
về doanh nghiệp bao gồm cả những quy phạm điều chỉnh quan hệ xó hội thuộc
cỏc ngành phỏp luật khỏc nhau như: Luật dõn sự (phần về sở hữu), Luật mụi
trường, Luật đất đai, Luật thuế, Luật lao động…
Theo nghĩa hẹp, phỏp luật về doanh nghiệp là những quy tắc xử sự do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh cỏc quan hệ xó hội phỏt sinh trong khi
doanh nghiệp gia nhập thị trường, quản trị nội bộ và rỳt khỏi thị trường. Theo
nghĩa này, phỏp luật về doanh nghiệp bao gồm:
- Quy định về bản chất phỏp lý của cỏc loại hỡnh doanh nghiệp;
- Quy định về thành lập doanh nghiệp và đăng kớ kinh doanh;
- Quy định về tổ chức quản lý doanh nghiệp;
- Quy định về cấu trỳc vốn của doanh nghiệp;
- Quy định về tổ chức lại, giải thể, phỏ sản doanh nghiệp.
Như vậy, phỏp luật về doanh nghiệp là một bộ phận của phỏp luật kinh tế,
cú mối quan hệ mật thiết với những ngành luật khỏc như Luật dõn sự, Luật thuế
- tài chớnh, thương mại. Điều đú cú nghĩa là “Phỏp luật cú nhiệm vụ chủ yếu
thiết lập sự bỡnh đẳng về phỏp lý trong quỏ trỡnh tồn tại, hoạt động của cỏc
doanh nghiệp sau khi đó thành là những văn bản nằm ngoài hệ thống phỏp luật
về doanh nghiệp” [4].

Trong luận văn này, khỏi niệm phỏp luật về doanh nghiệp được tiếp cận
theo nghĩa hẹp. Việc phõn biệt đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của
phỏp luật về doanh nghiệp theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp cú ý nghĩa nhất định


10
trong việc nghiờn cứu về phỏp luật. Tuy nhiờn, sự phõn biệt ấy cũng chỉ cú tớnh
chất tương đối bởi lẽ phỏp luật về doanh nghiệp, dự hiểu theo nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp, vẫn luụn bao gồm những bộ phận cú mối liờn hệ chặt chẽ với nhau.
1.2. Khỏi niệm và yờu cầu về tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh
nghiệp
1.2.1. Khỏi niệm tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp:
Về lý thuyết, hệ thống phỏp luật phải luụn cú tớnh thống nhất, đồng bộ,
được sắp xếp theo trỡnh tự hiệu lực. Song trờn thực tế, những quy định phỏp
luật khụng phải lỳc nào cũng đồng nhất, đụi khi vẫn mõu thuẫn, chồng chộo lờn
nhau. Xem xột tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp của Việt Nam,
trong khoa học phỏp lý thường cú hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất cho rằng phải ban hành một đạo luật là Luật doanh
nghiệp chung mới cú thể thống nhất được những quy phạm rời rạc, tản mạn quy
định trong rất nhiều văn bản khỏc nhau. Đạo luật đú sẽ cú những quy định
chung cho cỏc loại hỡnh doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước trong Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Hợp tỏc xó trong Luật Hợp tỏc xó năm 2003,
cỏc loại hỡnh doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp năm 1999, doanh nghiệp
cú vốn đầu tư nước ngoài trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những
người theo quan điểm này đưa ra căn cứ cho luận điểm của mỡnh là: một bộ luật
chung sẽ tạo được một mụi trường phỏp lý chung để cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế được đối xử bỡnh đẳng trước phỏp luật.
Quan điểm thứ hai cho rằng khụng nhất thiết phải ban hành một đạo luật
chung mà phải tiến hành rà soỏt lại, sửa đổi, bổ sung sao cho cú sự thống nhất
thực sự về mặt nội dung của cỏc quy phạm phỏp luật về doanh nghiệp. Việc ban

hành một đạo luật chung chỉ là vấn đề về mặt kĩ thuật lập phỏp. Núi cỏch khỏc,
tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp khụng phụ thuộc vào số lượng
văn bản phỏp luật. Biểu hiện của sự thống nhất là cỏc quy phạm phỏp luật khụng
trựng lặp, khụng mõu thuẫn khi quy định về cựng một nội dung. Đồng thời, cỏc
quy định phỏp lý đú phải được ỏp dụng chung, dựa vào loại hỡnh của doanh


11
nghiệp mà khụng phõn biệt theo tớnh chất, thành phần sở hữu. Vớ dụ như khi
một cỏ nhõn, một tổ chức hay nhà nước muốn thành lập cụng ty TNHH một
thành viờn thỡ phải được ỏp dụng cựng một thủ tục thành lập doanh nghiệp hay
phải cú bộ mỏy quản trị tương tự nhau. Như vậy, quan điểm này cho rằng khụng
cần thiết phải ban hành một đạo luật ỏp dụng chung cho tất cả cỏc loại hỡnh
doanh nghiệp bởi vỡ, “Về kĩ thuật lập phỏp, khú cú thể phản ỏnh được hết
những đặc trưng phỏp lý và quản lý của mọi loại hỡnh doanh nghiệp trong một
đạo luật. Bởi lẽ suy cho cựng, những luật về từng loại hỡnh doanh nghiệp nhỡn
chung đều mang tớnh tổ chức, vỡ vậy, chỳng phải thể hiện những đặc tớnh cỏ
biệt về tổ chức và quản lý của từng loại hỡnh doanh nghiệp đú” [Trang 46 - 3].
Như vậy, xột về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn, quan điểm thứ hai được xem
là đỳng đắn và lụgic hơn khi nờu bật được bản chất của tớnh thống nhất phỏp
luật về doanh nghiệp biểu hiện ở những quy phạm phỏp luật khụng mõu thuẫn,
chồng chộo lờn nhau. Hơn nữa, tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp
cũn thể hiện ở sự hài hoà với phỏp luật quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đó tham gia
rất nhiều hiệp định song phương và đa phương nhưng trờn thực tế, nhiều quy
định của phỏp luật Việt Nam chưa phự hợp với những quy định trong cỏc hiệp
định đú. Trong tương lai, Việt Nam cần phải sửa đổi những quy định trờn để tạo
sự thống nhất thực sự trong phỏp luật về doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của tớnh thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp
Yờu cầu thống nhất luụn đặt ra với tất cả cỏc lĩnh vực phỏp luật, ngành
luật trong hệ thống phỏp luật của bất kỡ quốc gia nào. Đú là đũi hỏi của thực tế

khỏch quan và đũi hỏi này càng cấp thiết hơn khi Việt Nam đang trờn con
đường hướng tới hội nhập toàn cầu. Việc thống nhất phỏp luật là yờu cầu khỏch
quan bởi sự mõu thuẫn, khụng tương thớch của hệ thống phỏp luật sẽ tất yếu
phải bị thay thế bằng những qui phạm mới thớch hợp hơn. Một trong những lợi
ớch lớn nhất cú được từ sự thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp là đảm bảo
được yờu cầu quản lớ nhà nước về doanh nghiệp, một nội dung của quản lý nhà
nước về kinh tế. Quản lớ nhà nước về kinh tế chớnh là sự tỏc động của hệ thống


12
quản lớ hay chủ thể quản lớ - nhà nước lờn hệ thống bị quản lớ hay khỏch thể
quản lớ - nền kinh tế nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo mục tiờu đó
đặt ra [trang 15 - 10]. Trong nền kinh tế quan liờu bao cấp, nhà nước thực hiện
việc hoạch định chớnh sỏch đối với cỏc khu vực kinh tế khỏc nhau. Do đú, để
quản lớ cỏc doanh nghiệp, nhà nước đó chia cỏc loại hỡnh doanh nghiệp theo
tiờu chớ sở hữu: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dõn doanh. Song, khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc phõn chia ấy khụng cũn thớch hợp nữa.
Quản lớ nhà nước lỳc này chỉ là việc thực hiện cỏc biện phỏp vĩ mụ, nhà nước
khụng can thiệp vào cỏc hoạt động kinh doanh, trao quyền tự chủ cho cỏc doanh
nghiệp. Do đú, một yờu cầu tất yếu đặt ra là phải bỏ đi những “đặc quyền” của
doanh nghiệp nhà nước, tất cả cỏc loại hỡnh doanh nghiệp phải được thống nhất
điều chỉnh, khụng phõn biệt thành phần sở hữu. Sự thay đổi ấy là tất yếu để cú
được một hệ thống phỏp luật thống nhất, hiệu quả hơn.
Khụng chỉ là yờu cầu khỏch quan, sự thống nhất của phỏp luật về doanh
nghiệp cũn xuất phỏt từ nhu cầu nội tại khi Việt Nam đó là thành viờn của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Một trong những yờu cầu tiờn quyết của tổ
chức này với hệ thống phỏp luật của cỏc nước thành viờn là sự thống nhất và
minh bạch. Nếu Việt Nam chưa thống nhất được phỏp luật để đảm bảo tốt hơn
sự bỡnh đẳng giữa cỏc nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cú nghĩa
là Việt Nam chưa thực hiện được nguyờn tắc “đối xử quốc gia – NT”, nguyờn

tắc cơ bản của WTO. “Nguyờn tắc này đảm bảo rằng những sản phẩm nước
ngoài và đụi khi nhà cung cấp những sản phẩm đú được đối xử trong thị trường
nội địa khụng kộm thuận lợi hơn cỏc sản phẩm nội địa hoặc cỏc nhà cung cấp
cỏc sản phẩm đú” [Tr 174 - 8]. Tuy nhiờn, trong phỏp luật về doanh nghiệp
trước đõy lại cú những quy định tạo ra địa vị phỏp lớ chưa bỡnh đẳng giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài. Vớ dụ như
trong khi thủ tục và điều kiện gia nhập thị trường của doanh nghiệp trong nước
được quy định khỏ đơn giản và thuận lợi thỡ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước
ngoài phải xin cấp giấy phộp đầu tư với rất nhiều cụng đoạn, tốn nhiều cụng sức


13
và chi phớ mà hiệu quả lại chưa cao. Hơn nữa, theo luật đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tổ chức dưới hỡnh thức cụng
ty TNHH. Đõy được coi là một hạn chế lớn, một rào cản cỏc nhà đầu tư khi
muốn thành lập doanh nghiệp. Bờn cạnh đú, khi doanh nghiệp cú vốn đầu tư
nước ngoài đó được thành lập thỡ cơ cấu tổ chức nội bộ của những doanh
nghiệp xột về hỡnh thức phỏp lớ là giống nhau như cụng ty nhà nước, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức là chủ sở hữu và cụng ty TNHH
một thành viờn, hoặc doanh nghiệp liờn doanh và cụng ty TNHH hai thành viờn
trở lờn, lại khụng đồng nhất. Kết quả là cỏc nhà đầu tư nước ngoài khụng muốn
đầu tư vào thị trường Việt Nam bởi chớnh những rào cản do phỏp luật tạo ra.
Nhu cầu thống nhất phỏp luật khụng chỉ là đũi hỏi của cỏc nhà đầu tư
nước ngoài mà cũn là đũi hỏi của toàn bộ nền kinh tế trong cuộc cạnh tranh thu
hỳt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam đó cú “Luật ban hành văn bản qui
phạm phỏp luật”, đú sẽ là cơ sở để ban hành những văn bản phỏp luật được sắp
xếp một cỏch hệ thống, khoa học và theo đỳng trỡnh tự hiệu lực.
1.3. ý nghĩa của việc thống nhất phỏp luật về doanh nghiệp
Nếu như cỏc doanh nghiệp đó gúp một phần khụng nhỏ cho sự tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua thỡ phỏp luật về doanh

nghiệp chớnh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phỏt triển. Do đú, xột về cả
mặt lý luận lẫn thực tiễn, sự thống nhất phỏp luật về doanh nghiệp cú ý nghĩa vụ
cựng to lớn, biểu hiện cụ thể ở cỏc khớa cạnh sau:
Thứ nhất, phỏp luật về doanh nghiệp đó thể chế đỳng đường lối của Hiến
phỏp 1992: đảm bảo bỡnh đẳng giữa cỏc thành phần kinh tế. (Điều 16, Điều 22).
Về mặt lý luận, Hiến phỏp là văn bản cú hiệu lực cao nhất của nước Cộng hoà
xó hội chủ nghĩa Việt Nam nờn theo quy định, những văn bản luật và dưới luật
khụng phự hợp với quy định của Hiến phỏp sẽ khụng thể cú hiệu lực phỏp luật.
Tuy nhiờn, trờn thực tế ở Việt Nam vẫn tồn tại rất nhiều văn bản phỏp luật chưa
thực sự đảm bảo yờu cầu bỡnh đẳng giữa cỏc loại hỡnh doanh nghiệp thuộc cỏc
thành phần kinh tế khỏc nhau. Thống nhất phỏp luật vỡ thế sẽ tạo điều kiện cho


14
những văn bản phỏp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp phự
hợp hơn với quy định của Hiến phỏp và cú hiệu lực phỏp luật ở cả mặt lý luận
và thực tiễn.
Thứ hai, hệ thống phỏp luật thống nhất về doanh nghiệp sẽ tạo được sự tin
tưởng của cỏc nhà đầu tư nước ngoài đối với chớnh sỏch của nhà nước Việt
Nam. Sự tin tưởng đú xuất phỏt từ tớnh minh bạch, đơn giản trong thủ tục thành
lập doanh nghiệp, đồng thời xuất phỏt từ sự bỡnh đẳng với cỏc nhà đầu tư trong
nước. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, số lượng cỏc doanh nghiệp cú vốn
đầu tư nước ngoài tăng 2,42 lần trong 5 năm, từ năm 2000 đến năm 2005 nhưng
tỉ trọng trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam đó giảm nhẹ từ 3,61% xuống
cũn 3,42% [Tr 5- 15]. Kết quả này là do phỏp luật đó cú những cải thiện trong
quy định về địa vị phỏp lý của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài song
vẫn chưa đỏp ứng được đầy đủ nguyện vọng của tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài
muốn đầu tư vào Việt Nam. Do đú, trong bối cảnh hiện nay, khi mà việc thu hỳt
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang là yờu cầu tất yếu để phỏt triển kinh tế, sự
thống nhất phỏp luật về doanh nghiệp cú ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện

thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cụng ăn việc làm cho số lượng lớn người lao
động, nõng cao mức sống của người dõn, xoỏ đúi giảm nghốo _ vốn là những
mục tiờu trọng yếu của nước ta trong giai đoạn tới.
Thứ ba, sự thống nhất trong phỏp luật về doanh nghiệp tạo điều kiện
thuận lợi để cỏc nhà quản lý, cỏc nhà đầu tư, cỏc chủ thể kinh doanh và cụng
chỳng cú thể nhận thức và ỏp dụng phỏp luật về doanh nghiệp. Điều này cũng
gúp phần nõng cao hiệu quả trong việc quản lý nhà nước đồng thời giảm chi
phớ, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy bước đầu thống
nhất phỏp luật về doanh nghiệp đó làm cho số lượng của doanh nghiệp ở Việt
Nam những năm vừa qua tăng lờn đỏng kể. Tổng cục thống kờ đó cụng bố số
lượng doanh nghiệp đó đi vào hoạt động tớnh đến ngày 31/12/2005 của nước ta
là 113.352 doanh nghiệp, tăng 2,6 lần so với năm 2000. Đặc biệt, số lượng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đó khụng ngừng tăng. Nếu như trong ba


15
năm 2001 – 2003, số lượng doanh nghiệp chỉ tăng mỗi năm trờn dưới 10.000
doanh nghiệp thỡ trong 2 năm 2004 – 2005, con số này là gấp đụi (105.569
doanh nghiệp vào năm 2005) [Tr 5 - 15]. Số lượng doanh nghiệp sẽ được nhõn
lờn nhiều lần nữa khi phỏp luật về doanh nghiệp ngày càng thống nhất và tạo
điều kiện hơn cho doanh nghiệp gia nhập thị trường.
Thứ tư, thống nhất cỏc loại hỡnh doanh nghiệp sẽ tạo ra mụi trường cạnh
tranh lành mạnh bởi vỡ sự thống nhất ấy tạo ra một quy chế phỏp lý chung cho
cỏc doanh nghiệp. Chỉ khi được đặt trong cựng mụi trường phỏp lý thỡ cỏc
doanh nghiệp mới cú cơ hội cạnh tranh một cỏch bỡnh đẳng nhất. Làm được
điều đú đồng nghĩa với việc hệ thống phỏp luật của Việt Nam đang ngày càng
tương thớch hơn với phỏp luật của cỏc nước trờn thế giới cũng như Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đó kớ kết hoặc tham gia. Chẳng hạn như theo hiệp định về
khu vực đầu tư ASEAN (AIA), nguyờn tắc đối xử quốc gia (NT) và nguyờn tắc
đối xử tối huệ quốc (MFN) là những nguyờn tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ đầu

tư, trong đú cú vấn đề tổ chức và quản lớ doanh nghiệp của cỏc nhà đầu tư thuộc
cỏc nước ASEAN tại cỏc nước thành viờn của hiệp định. Do đú, Việt Nam cũng
như cỏc nước thành viờn khỏc phải tuõn theo những quy định này. Như vậy,
bằng những ý nghĩa quan trọng núi trờn, việc thống nhất phỏp luật về doanh
nghiệp là phự hợp với xu hướng hội nhập kinh tế trong khu vực và trờn toàn thế
giới.


16

Chương II- Sự thống nhất của phỏp luật về doanh nghiệp ở Việt
Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện sự thống nhất đú.
2.1. Sự thống nhất phỏp luật về doanh nghiệp theo quy định của phỏp
luật Việt Nam.
2.1.1. Sự thống nhất phỏp luật về loại hỡnh doanh nghiệp.
Trong một thời gian dài trước khi cú Luật doanh nghiệp 2005, ở Việt
Nam, cỏc loại hỡnh doanh nghiệp khỏc nhau được điều chỉnh bởi nhiều văn bản
phỏp luật riờng lẻ. Tuy nhiờn, những bước tiến trong việc thống nhất phỏp luật
về doanh nghiệp thỡ vẫn thể hiện rất rừ ràng. Năm 1990, Luật cụng ty của Việt
Nam ra đời, quy định địa vị phỏp lý của cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần trong
khi cỏc doanh nghiệp tư nhõn được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp tư nhõn.
Tuy nhiờn, sau gần 10 năm ỏp dụng Luật cụng ty và Luật doanh nghiệp tư nhõn,
thực tiễn đó nảy sinh nhu cầu về một đạo luật mới nhằm đa dạng cỏc loại hỡnh
doanh nghiệp, tạo mụi trường kinh doanh ổn định, cải cỏch cỏc thủ tục hành
chớnh trong đăng ký kinh doanh … Đỏp ứng nhu cầu đú, đến năm 1999, Luật
doanh nghiệp đó ra đời, thống nhất điều chỉnh cả bốn loại hỡnh doanh nghiệp là
cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần, cụng ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhõn.
Địa vị phỏp lý của doanh nghiệp nhà nước trước đõy đó từng được quy
định trong một đạo luật riờng, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và sau đú
là Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Thực tế này xuất phỏt từ quan điểm

coi doanh nghiệp nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế, nhà nước luụn
khuyến khớch và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thực hiện
tốt mục tiờu được giao. Tuy nhiờn trờn thực tế, do được ưu đói rất nhiều mà
chưa cú quy định rừ ràng về chế độ chịu trỏch nhiệm khi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thua lỗ, việc cỏc doanh nghiệp nhà nước được điều chỉnh bằng một
đạo luật riờng tạo ra sự bất bỡnh đẳng đối với cỏc doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khỏc, đồng thời gõy ra trở ngại đối với chớnh hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước.


17
Đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, sự khụng thống nhất
của phỏp luật thể hiện ở điểm: Trong khi cỏc loại hỡnh doanh nghiệp cú vốn đầu
tư trong nước được tổ chức với hỡnh thức rất đa dạng thỡ doanh nghiệp cú vốn
đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập theo mụ hỡnh cụng ty TNHH và cụng ty
cổ phần. Xột về mặt phỏp lý, cỏc mụ hỡnh cụng ty này cú cựng bản chất với
cụng ty TNHH hay cụng ty cổ phần được quy định trong Luật doanh nghiệp
nhưng vẫn phải tổ chức và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều này là khụng bỡnh đẳng giữa tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài và tổ chức, cỏ
nhõn trong nước. Do đú, sự thống nhất phỏp luật về doanh nghiệp núi chung và
thống nhất những quy định về cỏc loại hỡnh doanh nghiệp núi riờng là đũi hỏi
tất yếu trong bối cảnh kinh tế – xó hội Việt Nam hiện nay.
Luật doanh nghiệp năm 2005 đó đỏp ứng được đũi hỏi đú khi quy định
đối tượng ỏp dụng của luật này là: “cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế” (Điều 2). Theo đú, doanh nghiệp cú vốn nhà nước hay do cỏc tổ chức,
cỏ nhõn trong hoặc ngoài nước đầu tư thành lập đều được tổ chức dưới hỡnh
thức cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần, cụng ty hợp danh hay doanh nghiệp tư
nhõn. Sự thay đổi về đối tượng ỏp dụng của Luật doanh nghiệp năm 2005 là một
điểm mới cơ bản và cú ý nghĩa quan trọng trong sự thống nhất phỏp luật về
doanh nghiệp, trong đú đối tượng bị ảnh hưởng trước hết và chủ yếu là cỏc

doanh nghiệp nhà nước và cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể
là:
Về doanh nghiệp nhà nước, loại hỡnh doanh nghiệp này hiện nay khụng
cũn được điều chỉnh bằng đạo luật riờng biệt như trước đõy. Theo Điều 166
Luật doanh nghiệp năm 2005, cỏc doanh nghiệp nhà nước hiện đang hoạt động
theo Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành cụng ty
TNHH, cụng ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Lộ trỡnh
chuyển đổi theo quy định này là bốn năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm
2005 cú hiệu lực thi hành. Cú thể khẳng định, bản chất của việc chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước là chuyển đổi hỡnh thức phỏp lý và quản trị nội bộ của


18
doanh nghiệp, khụng phải là chuyển đổi tớnh chất sở hữu. Doanh nghiệp nhà
nước sẽ được tổ chức lại theo những quy định chung cho cả doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh nhưng vốn điều lệ của doanh nghiệp vẫn lấy từ ngõn
sỏch nhà nước và vẫn cú cơ chế người đại diện chủ sở hữu đứng ra điều hành
doanh nghiệp đú. Việc chuyển sang hoạt động theo quy định chung với cỏc
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khỏc cú ý nghĩa to lớn đối với chớnh cỏc
doanh nghiệp nhà nước. Cũng giống như trong quan hệ quốc tế, cỏc quốc gia tự
từ bỏ quyền miễn trừ tư phỏp của mỡnh để dễ dàng hơn trong việc thiết lập cỏc
quan hệ thương mại đối với cỏc đối tỏc khỏc thỡ ở đõy, bằng sự chuyển đổi như
trờn, cỏc doanh nghiệp nhà nước sẽ cú điều kiện thuận lợi hơn khi tiến hành
hoạt động kinh doanh với cỏc bạn hàng, nhất là bạn hàng nước ngoài. Tớnh đến
nay, Việt Nam đó cổ phần hoỏ được hơn 3000 doanh nghiệp và theo quyết định
số 1729/ QĐ – TTg của thủ tướng Chớnh phủ, trong giai đoạn 2007 – 2010 sẽ cú
thờm 71 tập đoàn, Tổng cụng ty được cổ phần hoỏ [20]. Tuy nhiờn, quỏ trỡnh
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước cũng cú nhiều khỳc mắc do những quy định
phỏp luật chưa thống nhất, hợp lý. Trờn thực tế, theo Nghị định 187/ NĐ – CP
của Bộ tài chớnh về định giỏ doanh nghiệp nhà nước, cú những tài sản lớn như

tài sản trớ tuệ, thương hiệu, thị phần sản phẩm hay năng lực của bộ mỏy quản lý,
giỏ trị quyền sử dụng đất của cỏc doanh nghiệp khụng được đưa vào định giỏ.
Do đú, giỏ trị thật của cụng ty hay xớ nghiệp được cổ phần cú thể cao hơn nhiều
so với giỏ được ấn định. Vớ dụ điển hỡnh như cụng ty bỏnh tụm hồ Tõy, một
cụng ty lõu năm, lại cú thương hiệu nổi tiếng với một vị thế rất đẹp, lại chỉ đươc
định giỏ 850 triệu VND. Điều này gõy ra thất thoỏt rất lớn cho ngõn sỏch nhà
nước khi cổ phần hoỏ doanh nghiệp. Vỡ vậy, những quy định như trờn cần phải
được thay đổi để hợp lý hơn.
Về doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, sự thống nhất phỏp luật về
cỏc loại hỡnh doanh nghiệp thể hiện bằng việc Luật đầu tư năm 2005 khi quy
định về hỡnh thức đầu tư đó dẫn chiếu đến quy phạm về loại hỡnh doanh nghiệp
của Luật doanh nghiệp năm 2005. Quy định này tạo ra những cơ hội tốt cho cỏc


19
nhà đầu tư nước ngoài, đú là cơ hội được đối xử bỡnh đẳng như cỏc nhà đầu tư
trong nước, đồng thời được tự do lựa chọn hỡnh thức doanh nghiệp để tiến hành
sản xuất kinh doanh một cỏch thuận lợi nhất. Đối với cỏc doanh nghiệp cú vốn
đầu tư nước ngoài đó thành lập trước khi Luật doanh nghiệp năm 2005 cú hiệu
lực thi hành thỡ sẽ được thực hiện một trong hai cỏch sau:
Một là, đăng kớ lại, tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 2005 và phỏp luật cú liờn quan. Lộ trỡnh thực hiện việc
chuyển đổi là 2 năm kể từ ngày Luật doanh nghiệp năm 2005 cú hiệu lực.
Hai là, doanh nghiệp cú quyền khụng đăng ký lại. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành nghề
và thời hạn được ghi trong giấy phộp đầu tư và tiếp tục được hưởng ưu đói đầu
tư theo quy định của Chớnh phủ.
Mặc dự Luật doanh nghiệp năm 2005 khụng bắt buộc cỏc doanh nghiệp
cú vốn đầu tư nước ngoài đăng kớ lại nhưng nếu khụng tiến hành thủ tục đú,
doanh nghiệp sẽ khụng thể mở rộng quy mụ và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiờn

trờn thực tế, khi đăng kớ lại, doanh nghiệp cũng sẽ gặp khụng ớt khú khăn về
thủ tục hành chớnh. Chớnh phủ đó ban hành Nghị định 101/2006/NĐ - CP,
trong đú doanh nghiệp liờn doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cú từ
hai chủ sở hữu trở lờn đăng kớ chuyển đổi thành cụng ty TNHH hai thành viờn
trở lờn; doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cỏ nhõn nước
ngoài đầu tư chuyển đổi thành cụng ty TNHH một thành viờn; cụng ty cổ phần
cú vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định 38/2003/NĐ - CP ngày
15/4/2003 của Chớnh phủ được chuyển đổi thành cụng ty cổ phần. Những quy
định về đăng kớ lại đang bộc lộ những hạn chế nhất định mà bất cập nhất là cỏc
nhà làm luật chưa lường trước được những thiệt hại mà doanh nghiệp phải gỏnh
chịu. Theo nghị định 101/2006/NĐ - CP, doanh nghiệp phải tiến hành đầy đủ
cỏc trỡnh tự như khi thành lập mới, bao gồm hàng loạt thủ tục đăng kớ, xin cấp
mẫu dấu, mó số thuế… Do đú, hiện nay chỉ cú một số rất ớt doanh nghiệp
chuyển đổi và đăng kớ đổi giấy chứng nhận đầu tư. Theo ước tớnh của Sở kế


20
hoạch đầu tư Hà Nội, hiện mới cú khoảng 40 trờn tổng số 700 doanh nghiệp cú
vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trờn địa bàn thành phố đó đăng kớ lại.
Trong khi đú, Nghị định 101/NĐ - CP quy định thời hạn đối với hoạt động này
chỉ cú hai năm kể từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 cú hiệu lực thi hành, tức
là đến hết thỏng 6 năm 2008. Trường hợp sau thời điểm đú doanh nghiệp mới cú
nhu cầu đăng kớ lại chưa được cỏc nhà làm luật dự liệu.
Trờn đõy là những hạn chế của quy định về thống nhất cỏc loại hỡnh
doanh nghiệp. Đứng trước những hạn chế này, một yờu cầu tất yếu đặt ra là nhà
nước cần phải tập trung xem xột, sửa đổi hoặc ban hành mới cỏc quy định phỏp
luật liờn quan để đảm bảo tớnh khả thi của phỏp luật cũng như tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho cỏc loại hỡnh doanh nghiệp.
2.1.2. Thống nhất về quyền thành lập và gúp vốn vào doanh nghiệp
Về mặt lý luận, quyền thành lập doanh nghiệp được xem là nội dung phỏp

lý quan trọng về điều kiện xỏc lập tư cỏch phỏp lý cho doanh nghiệp. Trờn thực
tế, kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam chủ trương mở rộng
hơn nữa quyền tự do thành lập doanh nghiệp cho nhiều đối tượng cú khả năng
đầu tư khỏc nhau trong xó hội. Do đú mà phỏp luật về quyền thành lập doanh
nghiệp cũng ngày càng được hoàn thiện hơn.
Theo quy định của phỏp luật trước đõy, đối tượng cú quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp được quy định khụng thống nhất ở nhiều đạo luật khỏc
nhau như: quyền thành lập doanh nghiệp nhà nước được quy định trong luật
doanh nghiệp nhà nước, quyền thành lập cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần, cụng
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhõn được quy định trong Luật doanh nghiệp năm
1999; quyền thành lập doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài được quy định
trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với quyền thành lập cụng ty nhà nước, phỏp luật cú quy định: Bộ
trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chớnh phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn tỉnh là những người cú thẩm quyền đề nghị thành lập
mới cụng ty nhà nước (Điều 7 Luật doanh nghiệp nhà nước). Về thẩm quyền


21
quyết định việc thành lập mới cụng ty nhà nước, Thủ trưởng Chớnh phủ quyết
định thành lập mới đối với cụng ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những
ngành, lĩnh vực then chốt, làm nũng cốt thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế và đúng
gúp lớn cho ngõn sỏch nhà nước; Bộ trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chớnh phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh quyết định
thành lập mới cụng ty nhà nước khụng thuộc trường hợp nờu trờn (Điều 9 Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003). Quy định như vậy là vỡ Luật doanh nghiệp
nhà nước năm 2003 được ban hành vẫn theo lối tư duy truyền thống, coi cỏc
doanh nghiệp nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế nờn phải được
thành lập theo những thủ tục đặc biệt, khụng giống với doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khỏc. Tuy nhiờn, trờn thực tế, quy định như vậy sẽ tạo ra cho

doanh nghiệp nhà nước quỏ nhiều cơ quan chủ quản, do đú doanh nghiệp khụng
thể tự chủ và mất đi sự linh hoạt, nờn càng khụng thể phỏt huy vai trũ chủ đạo
của mỡnh.
Đối với quyền thành lập doanh nghiệp liờn doanh, doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định như sau:
Đối với doanh nghiệp liờn doanh, nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư
Việt Nam đỏp ứng điều kiện về chủ thể theo Quy định tại Điều 2 Nghị Định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Nghị Định
số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 quy định chi tiết một số điều của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
Luật doanh nghiệp nhà nước, Hợp tỏc xó được thành lập theo Luật hợp tỏc xó,
tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị xó hội, cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần,
cụng ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhõn được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
cơ sở khỏm chữa bệnh, giỏo dục đào tạo, nghiờn cứu khoa học ở trong nước đỏp
ứng những điều kiện do Chớnh phủ quy định; nhà đầu tư nước ngoài; doanh
nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cơ
quan nhà nước cú thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT, BTO và BT.


22
Đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thỡ đối tượng được
quyền thành lập loại doanh nghiệp này chỉ cú thể là nhà đầu tư nước ngoài.
Việc Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam liệt kờ những chủ thể được
phộp thành lập doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài như trờn khụng những
khụng hợp lý về mặt kỹ thuật lập phỏp mà cũn tạo ra sự bất bỡnh đẳng giữa tổ
chức, cỏ nhõn trong nước với cỏc tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài, dẫn đến những
cơ hội khụng giống nhau cho cỏc nhà đầu tư thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc
nhau trong việc gia nhập thị trường. Cỏ nhõn, tổ chức nước ngoài chỉ là một bờn
liờn doanh trong doanh nghiệp liờn doanh hay thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài mà khụng cú nhiều cơ hội lựa chọn những loại hỡnh doanh

nghiệp phự hợp với điều kiện của mỡnh như tổ chức, cỏ nhõn trong nước.
Khắc phục những hạn chế nờu trờn, Luật doanh nghiệp năm 2005 đó quy
định thống nhất về quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp như sau: tổ chức, cỏ
nhõn Việt Nam, tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài nếu khụng thuộc những trường
hợp cấm thành lập doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm
2005 thỡ cú quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (Khoản 1 Điều
13). Những cỏ nhõn, tổ chức khụng được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp là:
- Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhõn dõn sử dụng tài sản của nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riờng cho cơ quan, đơn vị
mỡnh;
- Cỏn bộ, cụng chức theo Luật cỏn bộ, cụng chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quõn nhõn chuyờn nghiệp, cụng nhõn quốc phũng
trong cỏc cơ quan, đơn vị thuộc Quõn đội nhõn dõn Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyờn nghiệp trong cỏc cơ quan, đơn vị thuộc Cụng an nhõn dõn Việt
Nam;
- Cỏn bộ lónh đạo, quản lý nghiệp vụ trong cỏc doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản
lý phần vốn gúp của nhà nước tại những doanh nghiệp khỏc;


23
- Người chưa thành niờn, người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc bị mất
năng lực hành vi dõn sự;
- Người đang chấp hành hỡnh phạt tự hoặc đang bị toà ỏn cấm hành nghề
kinh doanh;
- Cỏc trường hợp khỏc theo quy định của phỏp luật về phỏ sản.
Cú thể núi, cỏch quy định đối tượng cú quyền thành lập theo phương
phỏp loại trừ như trờn là phự hợp với đũi hỏi của cơ chế thị trường, tạo điều kiện
thuận lợi cho cỏc nhà đầu tư cú thể tự nhận thức phỏp luật để tiến hành thành lập

doanh nghiệp một cỏch đỳng phỏp luật. Việc hạn chế một số đối tượng thành lập
doanh nghiệp xuất phỏt từ yờu cầu bảo vệ lợi ớch của nhà nước, lợi ớch của xó
hội cũng như lợi ớch của bản thõn cỏc nhà đầu tư. Một cỏch tổng quỏt, quy định
như vậy là phự hợp với thụng lệ quốc tế trong lĩnh vực phỏp luật về doanh
nghiệp.
Một điểm tớch cực khụng thể khụng đề cập đến của việc phỏp luật quy
định quyền thành lập của tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài và tổ chức, cỏc nhõn
trong nước cựng một điều luật chớnh là để tạo cơ hội thuận lợi, dễ dàng và bỡnh
đẳng cho hai đối tợng trờn khi thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiờn, để đảm bảo
chủ trương mở cửa theo lộ trỡnh đó cam kết trong cỏc Hiệp định song phương
và đa phương của Việt Nam, cỏc nhà đầu tư nước ngoài vẫn cũn phải chịu một
số hạn chế kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định theo danh mục Chớnh
phủ ban hành. Hơn nữa, phỏp luật cũn quy định thờm một số điều kiện so với
điều kiện ỏp dụng đối với cỏc nhà đầu tư trong nước trong một số ngành nghề,
lĩnh vực như: tài chớnh, ngõn hàng, lĩnh vực tỏc động đến sức khoẻ cộng đồng;
văn hoỏ, thụng tin, bỏo chớ, xuất bản, dịch vụ giải trớ, kinh doanh bất động sản;
khảo sỏt, tỡm kiếm, thăm dũ, khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn, mụi trường sinh
thỏi; phỏt triển sự nghiệp giỏo dục đào tạo và một số lĩnh vực khỏc theo quy
định của phỏp luật.
Bờn cạnh đú, xột về kỹ thuật lập phỏp, trong khi thống nhất về quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp năm 2005 đó cú những


×