Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số vấn đề về đầu tư xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.04 KB, 38 trang )

Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I: Một số lý luận chung về đầu t xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam. 3
I. Lý luận về đầu t phát triển. 3
1. Đầu t phát triển là gì? 3
2. vai trò của đầu t phát triển. 3
2.1 Đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động
đến tổng cầu 3
2.2 Đầu t phát triển cũng có tác động hai mặt tới sự ổn định
của nền kinh tế 3
2.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế 4
2.4 Đầu t với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
2.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng công nghệ.
Khoa học của đất nớc 5
3. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam 5
II. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế
và công bằng xã hội trong quá trình phát triển kinh
tế. 6
1. Quan điểm của Simon Kuznets. 6
2. Quan điểm của A. Lewis. 7
3. quan điểm của Harry Oshima. 8
4. Quan điểm của Các Mác về phân phối bất công trong xã hội
t bản chủ nghĩa. 10
Chơng II. Thực trạng đầu t cho xóa đói giảm nghèo
ở Việt Nam. 11
I. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong
thời gian qua 11
1
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam


1. Tỷ lệ đói nghèo. 11
2. mức dộ bất bình đẳng trong thu nhập 12
II. Thực trạng đầu t xóa đói giảm nghèo 14
1. Tổng quan về hệ thống cung cấp vốn. 14
2. Hỗ trợ vốn từ Ngân sách Nhà nớc. 16
3. Hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng nông thôn. 17
3.1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 17
3.2. Ngân hàng phục vụ ngời nghèo 18
3.3. Quỹ tín dụng và ngân hàng cổ phầncác 19
4. Một số hình thức khác. 20
III. Đánh giá hoạt động xóa đói, giảm nghèo trong
những năm qua 21
1. Kết quả hoạt động xóa đói giảm nghèo. 21
2. Tồn tại trong công tác đầu t xóa đói giảm nghèo. 22
Chơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t cho
xóa đói giảm nghèo 23
I. Hệ quan điểm chỉ đạo. 23
1. Đầu t cho xóa đói giảm nghèo gắn liền với phát triển kinh tế
và giữ vững ổn định chính trị. 23
2. Đầu t xóa đói giảm nghèo phải đảm bảo sự kết hợp, thống nhất
kinh tế với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. 23
3. xóa đói, giảm nghèo là sự quan tâm trách nhiệm của Đảng,
Nhà nớc và toàn xã hội. 24
4. đầu t xóa đói, giảm nghèo phải tạo cơ sở phát huy tính tự chủ tự vơn
lên vợt qua đói nghèo, giảm nghèo của ngời nghèo 24
5. Đầu t xóa đói, giảm nghèo phải xuất phát từ mục tiêu phát triển
vì phát triển là chính 24
6. Mở rộng hợp tác quốc tế khai thác có hiệu quả mọi nguồn
hợp tác quốc tế 25
2

Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
II. Một số giải pháp cơ bản cho đầu t xóa đói,
giảm nghèo 25
A. Các giải pháp kinh tế 25
1. Các giải pháp về vốn đầu t xóa đói, giảm nghèo 25
1.1 Nguồn vốn huy đông từ kênh ngân sách Nhà nớc 25
1.2 Nguồn vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân
trong và ngoài nớc gửi tiền vào ngân hàng phục vụ ngời nghèo.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu 26
1.3. Nguồn vốn huy động từ tài trợ trong và ngoài nớc cho đầu t
xóa đói, giảm nghèo 26
1.4. Nguồn vốn từ quỹ bù đắp rủi ro 27
1.5. Nguồn vốn từ quỹ bù đắp rủi ro 27
2. Đầu t kết cấu hạ tầng cho xã nghèo 27
3. các biện pháp nâng cao sản xuất và thu nhập cho ngời nghèo 28
4. Chống tham nhũng và buôn lậu 29
B. Các giải pháp về xã hội 30
1. Phát triển các dịch vụ xã hội và mạng lới bảo trợ cho ngời nghèo 30
1.1. Nâng cao khả năng tiếp cận của ngời nghèo với vấn đề giáo dục 30
1.2. Đầu t tăng cờng các dịch vụ y tế cho ngời nghèo 31
2. Thực hiện có kết quả chơng trình kế hoạch hóa gia đình và giảm
tốc độ tăng dân số 33
3. phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng, Nhà nớc, mặt trận và các
đoàn thể 34
3.1 Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. 34
3.2 Nâng cao trách nhiệm là hiệu quả hoạt động của đoàn thể về
xóa đói, giảm nghèo. 34
C. Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
3

Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Lời nói đầu
đầu t xóa đói, giảm nghèo là vấn đề đang đợc thế giới rất quan tâm, đặc biệt là thế giới
thứ ba, trong đó có Việt Nam, nơi mà tình trạng đói nghèo và phân hóa giàu nghèo giữacác tầng
lớp dân c đang trở nên gay gắt.
Ngày nay, khái niệm tăng trởng không có ý nghĩa là có sự gia tăng về sản lợng kinh tế
mà còn đồng nghĩa với cơ cấu kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện đời sống và nâng cao phúc
lợi xã hội cho nhân dân. chính vì vậy, đầu t xóa đói, giảm nghèo là điều kiện cần thiết cho sự
phát triển bền vững.
ở Việt Nam, Đảng và Chính phủ nớc ta đã có nhiều chính sách, giải pháp tích cực sự
phát triển bền vững của đất nớc. Để thực hiện mục dích của phát triển kinh tế mang lại một
cuộc sống đầy đủ vật chất, công bằng cho nhân dân thì phải dựa trên cơ sở tăng trởng kinh tế.
Việt Nam đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong những năm qua nhng do xuất phát điểm còn
thấp nên chúng ta chỉ đạt đợc thu nhập bình quân gần 300USD/ngời/năm, và giữa giữa ngời
giàu và ngời nghèo vẫn có khoảng cách thu nhập lớn. Bên cạnh đó, cơ chế thị trờng lại tạo cho
ngời giàu ngày càng giàu thêm, ngời nghèo lại càng nghèo vì khó có các điều kiện nâng cao thu
nhập của mình. Bởi vậy, tình trạng thu nhập thấp và chênh lệch trong xã hội ta vẫn gia tăng, là
thách thức và sự cản trở sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Qua quá trình học tập ở trờng, em nhận thấy rằng nghiên cứu đề tài có ý nghĩa rất lớn
đối với bản thân nhằm củng cố, nâng cao lý luận, vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt những
kiến thức vào thực tiễn.
Đề án này kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số lý luận về đầu t và đầu t xóa đói, giảm nghèo
Chơng II: thực trạng đầu t cho xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t xóa đói, giảm nghèo
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị ái Liên, giảng viên bộ môn kinh tế đầu t đã tận
tình chỉ bảo em hoàn thành xong đề án này.
Do năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo.
4

Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Chơng I: Một số lý luận chung về đầu t xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam.
I. Lý luận về đầu t phát triển.
1. Đầu t phát triển là gì?
Đầu t trên giác độ nền kinh tế gắn với sự hy sinh giá trị hiện tại tạo ra sản phẩm cuối
cùng cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra xóa đói, giảm nghèo, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt máy móc, đào tạo bồi dỡng nguồn lực, thực hiện các chi phí
thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của
các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực cuối cùng cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu t này chính là
đầu t phát triển.
2. vai trò của đầu t phát triển.
Các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết kinh tế kế hoạch hóa tập trung là lý thuyết kinh tế thị
trờng đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự
tăng trởng. Vai trò của đầu t thể ở một số mặt sau:
2.1 đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
Đầu t tác động đến cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền
kinh tế. Theo số liệu của WB (Ngân hàng thế giới), đầu t thờng chiếm khoảng 24% - 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là
ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự thay đổi của đầu t làm cho tổng cầu tăng.
Đầu t tác động đến cung: khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thi tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, sản lợng tăng lên, giá cả
giảm, cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất hơn nữa. sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho ngời lao
động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
2.2 Đầu t phát triển cũng có tác động hai mặt tới sự ổn định của nền kinh tế
sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với tổng
cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù tăng hay giảm đều cùng một lúc

vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia.
5
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của hàng hóa liên
quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nhân, lao động, vật t) đến một mức nào đó dẫn đến tình
trạng lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn,
thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu
tố có liên quan tăng, sản xuất các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
2.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
kết quả nghiên cứu cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng trung bình thì tỷ lệ đầu t phải
đạt từ 15 25% so với GDP, tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. ở các nớc
phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn sử dụng nhiều để thay
thế lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR
thấp, từ 2 - 3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế
cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Kinh nghiệm cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t
trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách nói chung.
Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn
chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu
t thấp dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển đợc coi là vấn đề bảo đảm các nguồn vốn đầu
t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nớc phát
triển đóng vai trò nh Cú hích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
2.4 Đầu t với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng nhanh tốc
độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất

đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 6 % là rất khó. Nh vậy,
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt
đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
6
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
2.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng công nghệ. Khoa học của đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa, đầu t là điều kiện tiên quyết của phát triển
và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc ta hiện nay, chúng ta biết rằng có hai cong đờng
cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc
ngoài. Dù t nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, tức là phải có vốn đầu t.
3. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam
căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta và hiện trạng đời sống trung bình
của dân c hiện nay, có thể xác lập các chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo theo các chỉ tiêu sau đây:
thu nhập, nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, t liệu sản xuất và vốn liếng để giành.
- Chỉ tiêu về thu nhập và các nguồn thu nhập
Đó là tổng thu V+M, từ tất cả các nguồn chính tính bình quân đầu ngời trên tháng. Các
loại đối tợng khác nhau thì có nguồn thu nhập khác nhau. Công nhân viên chức ở cơ quan và
doanh nghiệp thì có nguồn thu từ lơng và các nguồn thu ngoài lơng nhng vẫn thuộc các cơ quan
doanh nghiệp, cộng thu từ các hoạt động khác. nông dân có nguồn thu từ các hoạt động sản
xuất doanh nghiệp và thu từ các hoạt động không kết cấu (bao gồm phần phi nông nghiệp,
VAC, nghề phụ, chạy chợ, ). Do giá cả thay đổi theo thời gian và có sự khác nhau giữa các
địa phơng cho nên để có đơn vị thống nhất cần thu nhập từ tiền ra gạo trung bình. Cơ cấu sử
dụng thu nhập cho các nhu cầu tối thiểu là 15,1 16,2 kg gạo/ngời/ tháng, bao gồm:
+ ăn : 13 kg/ ngời/ tháng
+ Mặc và ở : 2 kg/ngời/tháng
+ Văn hóa+ Y tế+ Giáo dục+ Đi lại : 1,1kg/ngời /tháng
- Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt: những ngời nghèo thờng sống trong những
căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, nhà lá dừa nớc, nhà lợp tôn, nhà ổ chuột Đồ
dùng sinh hoạt không có gì ngoài giờng gỗ, tre, phản, chõng và vài thứ khác ở dới
mức trung bình về lợng và tồi tàn về chất lợng.

Tuy nhiên có một số ngời tuy nghèo đói vẫn có thể có nhà xây có vài đồ dùng khác, đó
là tài sản do cha ông để lại, hoặc đó là dấu tích của thời khá giả còn lại trớc khi rơi vào cảnh
nghèo khổ.
- Chỉ tiêu về t liệu sản phẩm: những ngời nghèo đói ít có t liệu sản xuất, phần lớn
thô sơ, đất đai, vờn ao hầu nh không có, một bộ phận thiếu ruộn đất đất để sản
xuất.
7
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
- Chỉ tiêu về vốn: ngời nghèo đói không có vốn để giành. Họ thờng phải vay nợ, ở
một số nơi cho vay với lãi suất rất cao, ngời nghèo thờng không trả đợc, nợ nần
ngày càng chồng chất. Dẫn đến trờng hợp trẻ em lang thang, phụ nữ thờng đi ở
hay làm công cho các nhà giàu có, rơi vào cáo ổ chứa mại dâm, nam giới bán sức
lao động tại các chợ lao động từ mấy năm trở lại đây làm cho các vấn đề càng
ngày càng trở nên phức tạp và nan giải hơn, tệ nạn xã hội ngày càng trở nên gay
gắt.
II. Các quan điểm về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và
công bằng xã hội trong quá trình phát triển kinh tế.
1. Quan điểm của Simon Kuznets.
Simon Kuzets là nhà kinh tế học ngời Mỹ. Năm 1971, trong tác phẩm Sự tăng trởng
kinh tế của các nớc, ông đa ra lý thuyết phát triển cân bằng. theo ông, phát triển là một quá
trình cân bằng, trong đó các nớc tiến lên một bớc vững chắc. trong tác phẩm này, Kunets cũng
chú ý tới mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu ngời với sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập. Dựa vào số liệu thu thập đợc ở các nớc có mức thu nhập giàu nghèo
khác nhau trong một thời kỳ dài, ông cho rằng mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình
quân đầu ngời và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có dạng hình chữ U ngợc. Điều
này đợc minh họa bằng đồ thị sau:
Theo Kunets, ở một nớc nghèo, mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là thấp,
thể hiện ở hệ số Gini khá nhỏ ( hệ số Gini khoảng 0,2- 0,3). Nhng khi nền kinh tế tăng trởng
hơn, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời tăng lên thì sự bất bình đẳng trong phân phối thu
8

Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức trung bình của mức thu nhập. Sau đó, mặc dù nền kinh
tế tiếp tục tăng trởng thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng nhng không sự không công
bằng trong phân phối thu nhập sẽ giảm dần cho đến khi thu nhập bình quân đầu ngời đạt tới
mức đặc trng của một nớc công nghiệp phát triển thông qua các số liệu thống kê của Ngân hàng
thế giới, nhiều nhà kinh tế học hiện đại cho rằng, mô hình của Simon vẫn đúng trong điều kiện
hiện nay.
Tuy vậy, trong mô hình của mình, Kunets mới chỉ ra đợc xu hớng vận động các, tính
quy luật của mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội, ông cha lý giải đợc vì
sao có tính quy luật đó và vai trò của Nhà nớc trong quá trình vận động của mối quan hệ này.
2. Quan điểm của A. Lewis.
Lewis là nhà kinh tế học ngời Tây ấn gốc Jamaica. Năm 1933 trong tác phẩm Lý
thuyết và phát triển kinh tế , ông đã trình bày mô hình d thừa lao động cũng nh nghiên cứu
mối quan hệ giữa hai khu vực: nông nghiệp và công nghiệp.
Dựa vào quan điểm của Ricardo cho rằng lợi nhuận trong nông nghiệp có xu hớng giảm
dần vì để mở rộng sản xuất, nông nghiệp ngày càng phải sử dụng đất đai xấu hơn, dẫn đến chi
phí sản xuất một tấn lơng thực ngày càng tăng; chính vì vậy ở nông thôn có lao động d thừa; và
khi đất đai là giới hạn của sự phát triển nông nghiệp thì cần phải chuyển bớt số lao động d thừa
trong nông nghiệp sang công nghiệp. A. Lewis cho rằng: muốn lôi kéo đợc lao động d thừa từ
nông nghiệp sang công nghiệp thì các xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền công tơng xứng với
mức tiền công tối thiểu mà những lao động này kiếm đợc ở nông thôn. nhng cứ chuyển mãi lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp thì đến mức nào đó sẽ làm ảnh hởng đến sản xuất nông
nghiệp. Khi đó, lao động trở nên đắt hơn, do vậy các chủ xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền
công cao hơn mới đủ sức lôi kéo lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Quan điểm của A. Lewis đợc trình bày bằng đồ thị sau:
9
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Nhìn trên đồ thị, ta thấy đờng MP
1
phản ánh cung lao động trong công nghiệp mà A.

Lewis muốn miêu tả. Đặc điểm nổi bật của đờng cũng bnày là hoàn toàn co giãn trong khoảng
từ W
0
đến E, tức là trong khoảng nay mức cung lao động tăng lên không có sự thay đổi về tiền
công. và trong khoảng này, khu vực công nghiệp có thể thuê mớn bao nhiêu lao động tùy ý mà
không phải tăng lơng cho họ vì việc thuê mớn đó hoàn toàn không làm giảm đầu ra (lơng thực)
trong nông nghiệp. Nhng khi lao động bị hút vào công nghiệp quá điểm E thì khi đó sẽ làm
giảm đầu ra của nông nghiệp, dẫn đến giá cả sản phẩm nông nghiệp tăng lên, do đó tiền công ở
khu vực công nghiệp phải tăng lên tơng ứng. Điểm E trên đờng cung lao động cho công nghiệp
đợc goi là điểm ngoặt, phản ánh những thay đổi khi lao động đợc tiếp tục rút ra khỏi khu vực
nông nghiệp sau mức L
o.
Từ những trình bày trên đây, A. Lewis rút ra kết luận: thời gian đầu của quá trình tăng
trởng thì bất bình đẳng tăng lên vì quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng mở rộng làm
chuyển giao lao động từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp ngày càng tăng nhng tiền công
của công nhân nói chung vẫn ở mức tối thiểu; và trong khi tiền công không thay đổi thì thu
nhập của các nhà t bản tăng lên do mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế trong giai đoạn này, đại
bộ phận những ngời lao động nghèo khổ, chỉ có một số ít các nhà t bản trở nên giàu có. Nhng
giai đoạn sau của quá trình tăng trởng, bất bình đẳng
3. quan điểm của Harry Oshima.
Harry oshima là nhà kinh tế Nhật bản, dựa vào những luận điểm của Ricardo về mối
quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp, ông đi sâu nghiên cứu mối quan hệ
W
O
MP
L
(S
L
)
0,6

L
O
L( Lao động)
W( Tiền lương)
E
10
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
một nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao. Trong tác phẩm Tăng trởng kinh tế châu á
gió mùa ông đã đa ra một mô hình tăng trởng gắn liền với giải quyết vấn đề công bằng xã hội.
Theo Harry, do nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao, có lúc thiếu lao động, nhng
có lúc lại thừa lao động. Do đó trong thời kỳ đầu có thể tăng năng suất nông nghiệp lên bằng
cách giảm tình trạng thiếu việc làm trong luc nông nhàn. giải pháp cơ bản để giảm tình trạng
thiếu việc làm là tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi, trồng cây công
nghiệp và cây lâm nghiệp. Có việc làm nhiều hơn, nên thu nhập của ngời nông dân cũng sẽ đợc
tăng lên, giảm bớt sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Khi thu nhập tăng lên, nông dân bắt đầu có tích lũy và có thể tăng đầu t cho sản xuất,
nhờ vậy nông nghiệp đợc tăng trởng nhanh hơn. Đồng thời, Nhà nớc có chính sách hỗ trợ nông
nghiệp về cơ sở hạ tầng nh thủy lợi, giao thông, điện để thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh
hơn.
Tiếp theo, do nông nghiệp đã đợc phát triển ở mức độ nhất định, có thể cho phép đa
dạng hóa ngành nghề nông thôn. ngoài các hoạt động nông nghiệp, các hoạt động chế biến lơng
thực, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ cũng ngày càng đ ợc phát triển. điều này đòi hỏ có sự
hoạt động đồng bộ từ sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ đến các dịch vụ hỗ trợ nh tín dụng, cung
cấp nguyên liệu, công cụ sản xuất cho nông nghiệp.
Nh vậy, phát triển nông nghiệp đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng cho công nghiệp, do
đó thúc đẩy mở rộng sản xuất công nghiệp và thúc đẩy dịch vụ phát triển. Điều đó tạo nên sự
di chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và các ngành dịch vụ. Quá trình này diễn
ra trong một thời gian dài cho đến khi tăng khả năng việc làm vợt quá tốc độ tăng lao động,
làm cho lao động bắt đầu khan hiếm, tiền công thực tế tăng lên, điều đó làm giảm bớt sự bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập.

Sau đó, cùng với quá trình phát triển công nghiệp, tiền lơng trong nông nghiệp cũng dần
đần tăng lên. từ đó xuất hiện xu hớng sử dụng máy móc thay thế cho lao động chân tay, vì lúc
này sử dụng máy móc rẻ hơn, đến lúc này có thể chuyển nhiều lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp ở thành phố, trong khi ở nông thôn sản xuất lơng thực vẫn tiếp tục tăng.
Khi các ngành công nghiệp phát triển có thể tìm đợc thị trờng xuất khẩu mạnh mẽ, sẽ
tăng sức hút lao động mạnh hơn nữa. Điều này dẫn đến cầu về lao động vợt quá cung về lao
động. Do đó, ở nông thôn đạt đến mức đủ việc làm, tiền công cũng tăng lên.
11
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
Nh vậy, theo Harry oshima, tăng trởng kinh tế sẽ kéo theo vấn đề công bằng xã hội. Và
khi công bằng xã hội đạt đợc ở mức độ nào đó lại là tiền đề để thúc đẩy tăng trởng kinh tế hơn
nữa .
4. Quan điểm của Các Mác về phân phối bất công trong xã hội t bản chủ nghĩa.
Theo Các Mác, phân phối thu nhập quốc dân lần đầu trong xã hội t bản chủ nghĩa đợc
chia làm hai phần:
- Phần thứ nhất: Ngời lao động nhận đợc tiền công
- Phần thứ hai: Thu nhập của nhà t bản và địa chủ
Nếu nh tiền công của công nhân chỉ dủ sống cho bản thân và gia đình họ thì phần thu
nhập của nhà t bản và địa chủ ngoài việc chi tiêu cho gia đình, nhà t bản và địa chủ còn tích lũy
một phần để tái sản xuất mở rộng. Với sự tích lũy đó, nhà t bản và địa chủ lại mở rộng sản xuất,
thuê thêm công nhân, do đó họ ngày càng giàu thêm, còn công nhân ngày càng nghèo đi.
Các nhà kinh tế t sản cho rằng công nghiệp t bản là yếu tố quan trọng nhất, do đó phân
phối tài sản là phơng thức phân phối cơ bản. theo Các Mác, trong chủ nghĩa t bản, tài sản tập
trung trong tay một số ngời giàu còn đại bộ phận dân c chỉ có sức lao động. Vì thế, việc phân
phối theo tài sản chính là làm tăng tính bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là sự phân
phối tạo nên kẻ bóc lột và ngời bị bóc lột. Từ đó, Các Mác dự đoán hình thức phân phối công
bằng hơn trong xã hội mới xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong xã hội cộng sản chủ nghĩa dựa
trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, phơng thức phân phối cơ bản trong giai đoạn đầu của xã
hội cộng sản là phân phối theo nhu cầu, từ đó sẽ xóa bỏ đợc sự phân phối bất bình đẳng trong
chủ nghĩa t bản.

Chơng II. Thực trạng đầu t cho xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
12
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
I. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong thời
gian qua
1. Tỷ lệ đói nghèo.
a. Nghèo đói theo đánh giá của Tổng cục thống kê Việt Nam
Những nhận xét của Tổng cục thống kê về kết quả điều tra về tính giàu nghèo ở Việt
Nam năm 1993 cho phép hình dung về vấn đề này nh sau. Với mẫu điều tra là 91.732 hộ đại
diện cho toàn quốc, từng vùng, từng địa phơng.
Tổng cục thống kê tính đợc mức thu nhập bình quân đầu ngời một tháng của cả nớc là
119.000VNĐ, trong đó ở nông thôn là 94,44 nghìn đồng, còn ở thành thị là 220,34 nghìn đồng.
Nếu nhìn nhận tình trạng nghèo đói theo nghĩa hẹp hơn nữa của Ngân hàng thế giới ( WB),
nghĩa là chỉ tính đến nhu cầu tối thiểu của lơng thực, thực phẩm và căn cứ vào mức thu nhập
bình quân trên, Tổng cục thống kê đa ra cách phân loại giàu nghèo nh sau: thu nhập/ng-
ời/tháng
Phân loại hộ theo tiêu chuẩn của Tổng cục Thống kê
(nghìn dồng/ngời/tháng)
Nông thôn Thành thị % dân số
Hộ rất nghèo < 30 < 50 4,2
Hộ nghèo 30 50 50 70 16,10
Hộ dới trung bình 50 70 70 100 22,27
Hộ trung bình 70 125 175 300 36,14
Hộ trên trung bình 125 250 200 - 400 17,49
Hộ giàu 250 350 > 400 1,10
Hộ rất giàu >350 > 400 2,7

Nh vậy, theo cách nhìn nhận của Việt Nam thì:
- Hộ nghèo : ở thành thị thu nhập dới 70.000 đ/ngời/tháng
ở nông thôn thu nhập dới 50.000 đ/ngời/tháng

- Hộ đói : ở thành thị thu nhập dới 50.000 đ/ngời/tháng
ở nông thôn thu nhập dới 30.000 đ/ngời/tháng
Tiêu chuẩn giàu nghèo trên đây đợc sử dụng cho toàn quốc và 7 vùng khác. các tỉnh,
thành phố đã dựa vào tiêu chuẩn này để xác định tiêu chuẩn phù hợp với mỗi địa phơng. trên
cơ sở tổng hợp số liệu điều tra cuối năm 1993 cho thấy cả nớc có khoảng 3 triệu hộ nghèo,
chiếm khoảng 20,3% tổng số hộ. Trong đó, riêng hộ rất nghèo (thờng gọi là hộ đói) có khoảng
60.000 hộ chiếm khoảng 4,2% tổng số hộ.
13
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
b. Nghèo đói theo đánh giá của Ngân hàng thế giới
Ngân hàng thế giới dựa theo mức nhu cầu Calo tiêu thụ hàng ngày là 2100calo/ng-
ời/ngày và đồng thời cũng tính đến việc thay đổi giá cả theo từng vùng của một số nhóm hàng
lơng thực, thực phẩm thiết yếu đã đa ra một tiêu chuẩn để đánh giá mức nghèo đói tại Việt Nam
là 1.090.000 đồng/ngời/năm, nếu tính riêng cho đô thị là 1.203.000đồng/ngời/năm và ở nông
thôn là 1.040.000đồng/ngời/năm. Ta thấy mức tiêu chuẩn này cao hơn mức tiêu chuẩn của
Tổng cục thống kê, theo tiêu chuẩn này thì Việt Nam có đến một nửa dân số(51%) đợc coi là
nghèo đói, trong đó một nửa của số nghèo này, tức là khoảng 25% tổng dân số thuộc diện
nghèo đói về lơng thực nghĩa là dù họ có dùng toàn bộ thu nhập của mình để tiêu dùng cho nhu
cầu lơng thực và chi tiêu cơ bản thì vẫn không đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ calo cơ bản hàng
ngày.
Về mặt cơ cấu, mức độ nghèo khó ở nông thôn cao hơn so với thành thị cũng theo tiêu
chuẩn trên của Ngân hàng thế giới, số dân nghèo khổ ở nông thôn chiếm tới 54%, cao gấp đôi
so với các vùng đô thị. Nh vậy, có khoảng 90% tổng số ngời nghèo tập trung ở nông thôn.
Mức độ nghèo khổ cũng không đồng đều giữa các khu vực. Đối với các vùng xa xôi hẻo
lánh tại Bắc Trung Bộ, số ngời nghèo chiếm tới 71% dân số. Tại các vùng trung du, miền núi
phía Bắc là 59% dân số. Đây là các vùng có tỷ lệ nghèo khổ cao hơn mức trung bình của cả n-
ớc. Hai vùng chiếm khoảng 40% dân sos ngời nghèo Việt Nam, tuy chỉ chiếm 29% tổng số cả
nớc. Tỷ lệ ngời nghèo thấp nhấp là 33%, tại vùng Đông Nam Bộ nơi có trung tâm mạnh nhất
của cả nớc là Thành phô Hồ Chí Minh. Bốn vùng khác là cao nguyên Trung Bộ, đồng bằng
sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền Trung đều có tỷ lệ nghèo đói thấp

hơn một chút so với mức trung bình của cả nớc, chiếm từ 48 50%
2. mức dộ bất bình đẳng trong thu nhập
Do kinh tế liên tục tăng trởng với mức tăng trong các năm qua nên đời sống các tầng lớp
dân c nhìn chung đã đợc cải thiện một bớc đáng kể. Thu nhập bình quân đầu ngời một tháng
tính chung cho cả nớc đã tăng lên nhiều.
Để đánh giá mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, Ngân hàng thế giới dựa
vào tỷ trọng thu nhập của 40% số hộ thu nhập thấp nhất trong tổng số thu nhập của tất cả các
hộ dân c và xác định nh sau:
- Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 12% đợc coi là bất bình đẳng cao
- Nếu tỷ lệ này từ 12% - 17% đợc coi là bất bình đẳn vừa
- Nếu tỷ lệ này lớn hơn 17% đợc coi là tơng đối bình đẳng
14
Một số vấn đề về đầu t xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
ở nớc ta tỷ lệ này năm 1994 là 20%, năm 1995 là 21,09%, năm 1996 là 20,97%. Nh
vậy phân phối thu nhập giữa các nhóm dân c nớc ta là tơng đôi bình đẳng. kết luận này cũng
tơng đối phù hợp với đánh giá năm của UNDP về phát triển con ngời. Theo báo cáo này, thu
nhập của 40% hộ nghèo nhất năm 1993 ở Việt Nam là 19,2% so với tỷ lệ này ở một số nớc
trong giai đoạn 1981 1993 là:
Thái Lan: 15,5%
Malaixia: 12,9%
Philippin: 16,9%
Indonêxia:20,8%
Trung Quốc: 17,4%
Singapore: 15%
Phân hóa giàu nghèo ở các vùng nông thôn đang diễn ra khá phổ biến và có xu hớng
ngày càng giãn cách. Theo kết quả điều tra của Bộ LĐ - TB&XH, từ năm 1989 đến nay, tốc
độ tăng ngời giàu mỗi năm khoảng 3 4 %, tỷ lệ ngời nghèo tuyệt đối giảm 3 4%/năm,
nhng tỷ trọng quy mô ngời nghèo vẫn lớn, mức chênh lệch giàu nghèo thời kỳ 1976 1980
cách nhau từ 3 4 lần, đến 1981 1989 tăng lên 6 7 lần, thời kỳ 1990 1994 tăng lên
15 20 lần. Có những vùng có chênh lệch rất lớn nh Tây Nguyên là 43 lần, Nam Bộ là 100

lần.
So sánh mức độ nghèo theo vùng:
Việt Nam có tỷ lệ đói nghèo khá cao nhng tình trạng nghèo đói này không dàn trải trên
phạm vi quốc gia mà tỷ lệ nghèo đói khác nhau khá nhiều tại những vùng khác nhau:
- Vùng Bắc Trung Bộ là vùng nghèo nhất với tỷ lệ nghèo lên tới 71%
- Vùng núi phía Bắc có tỷ lệ 59% ngời nghèo cũng cao hơn mức trung bình toàn
quốc
Vùng có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất là Đông Nam Bộ với 33% dân số là ngời nghèo Cả 4
vùng còn lại: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông
Cửu Long, đều có tỷ lệ nghèo đói xấp xỉ với tỷ lệ nghèo bình quân cả nớc, tức là vào khoảng
48- 50%
So sánh nghèo khổ theo giới tính và dân tộc
- Theo giới tính
15

×