Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tìm hiểu pháp luật về đại lý làm thủ tục hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.82 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội những năm 2001 – 2010 của Đại hội
Đảng lần thứ IX, đã đề ra mục tiêu là phải: “Tạo nền tảng để đến năm 2010 nước
ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu khó
khăn này đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới. Với vị trí đặc biệt của mình trong môi trường thương mại
quốc tế, CQHQ có hiện đại và hoạt động hiệu quả thì mới góp phần đắc lực vào
công cuộc phát triển chung của đất nước. Trong công cuộc hiện đại hóa thủ tục
hải quan, cần thiết phải có người làm thủ tục hải quan am hiểu luật pháp hải quan,
thủ tục hải quan và các vấn đề liên quan đến chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa,
các chính sách thuế, các quy định về vận tải quốc tế, các điều kiện về thanh toán
quốc tế, về giao hàng, các quy định về xuất xứ hàng hóa, các quy định về thương
mại quốc tế…Có như vậy việc làm thủ tục hải quan mới đảm bảo thực hiện đầy
đỉ, nhanh chóng cho cả CQHQ cũng như chủ hàng nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận
tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu mà vẫn hợp pháp.
Chính vì vậy việc tìm hiểu và hoàn thiện các quy định của pháp luật về đại
lý hải quan đóng vai trò rất quan trọng để phát triển ngành nghề này hơn nữa. Bài
viết dưới đây sẽ làm rõ hơn về vấn đề này qua đề tài: “Tìm hiểu pháp luật về đại
lý làm thủ tục hải quan”.
NỘI DUNG

1. Khái quát về đại lý hải quan.
1.1 Khái niệm.
Là một nội dung trong chuỗi dịch vụ Logistics, đại lý làm thủ tục hải quan
là một loại hình dịch vụ tuy rất mới mẻ nhưng cũng đóng vai trò rất quan trọng
đối với các DN, với ngành hải quan nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Đối
với nhiều quốc gia cũng như với Việt Nam, đại lý hải quan là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu trong quá trình làm thủ tục hải quan, nó chính là cầu nối
giữa CQHQ và DN.




Theo điều 1 Nghị định 79/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/6/2005 quy
định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý
làm thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt
người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) thực hiện
trách nhiệm của người khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục
hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo quy định này thì đại lý hải quan là chủ thể thực hiện việc khai thuê
hải quan cho chủ hàng. Mặt khác có thể hiểu đại ký hải quan là một hoạt động
thương mại theo đó bên đại lý là thương nhân đứng ra thay mặt từng DN XNK
thuê mình đề làm dịch vụ thủ tục hải quan với điều kiện đáp ứng đủ nhu cầu theo
quy định về XNK hàng hóa. Với sự thay mặt của đại lý này thì CQHQ sẽ rút ngắn
được thời gian trong việc tìm hiểu thông tin của từng lô hàng, từng DN làm thủ
tục thông qua vai trò lãnh đạo của đại lý hải quan, giảm sai sót tiến tới phương
pháp quản lý mới theo thủ tục hải quan điện tử, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Trong trường hợp nếu có sai sót xảy ra thì cơ quan quản lý nhà nước chỉ cần xử lý
DN làm đại lý hải quan thay cho DN XNK. Mối quan hệ giữa các bên trong quan
hệ đại lý hải quan có thể được biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây:
Chủ hàng (bên giao đại lý)
Hợp đồng đại lý
Bên đại lý
làm thủ tục hải quan

Bên thứ ba
(CQHQ)

1.2 Các đặc trưng cơ bản của đại lý hải quan.
Thứ nhất, về chủ thể: Hoạt động đại lý hải quan có sự tham gia của ba chủ
thể: người có hàng hóa XNK (chủ hàng), bên đại lý hải quan và CQHQ.

Chủ hàng: Là bên có hàng hóa XNK có nhu cầu thuê đại lý hải quan thực
hiện việc khai thuê hải quan và một số công việc liên quan đến thủ tục hải quan
theo hợp đồng. Đại lý hải quan phải là thương nhân.
Quan hệ giữa đại lý hải quan với chủ hàng phát sinh trên cơ sở hợp đồng
đại lý, hợp đồng này phải bằng văn bản. Quan hệ giữa đại lý hải quan và CQHQ
là quan hệ giữa người khai hải quan và cơ quan chức năng. Nghĩa vụ của chủ
hàng không những phải cung cấp cho đại lý hải quan đầy dủ, chính xác các chứng
2


từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng XNK mà còn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác,
không đầy đủ thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng
từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đền hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ hai, đại lý hải quan là một hình thức cung ứng dịch vụ đặc biệt.
Sự khác biệt của đại lý hải quan với việc ủy quyền cho các DN giao nhận
làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK trước đây: Nếu người được DN XNK ủy
quyền làm thủ tục hải quan chỉ căn cứ vào văn bản ủy quyền mà không ký tên
đóng dấu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu khai
không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Điều
này đã thể hiện rõ đặc trưng của đại lý hải quan là một đại lý thương mại thực
hiện các hoạt động thay mặt và vì lợi ích của bên giao đại lý hay chủ hàng. Chính
vì vậy mà đại lý hải quan có trách nhiệm cao hơn đối với chủ hàng và cả đối với
bản thân đại lý.
Đồng thời theo quy định của pháp luật, đại lý hải quan cũng là người khai
hải quan, do vậy cũng phải tuân theo quy định về quyền và nghĩa vụ của người
khai theo quy định của pháp luật. Cụ thể theo điều 23 Luật Hải quan năm 2001
quy định về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan thì người khai hải quan có
nghĩa vụ: Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1, điều 16, các điều
18, 20, 68 của Luật này đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực

của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình…
Hoạt động đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ có điều kiện. Theo điểm
34, mục 2, phụ lục 3 ban hành theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006
quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện thì Đại lý hải quan là dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Đối với
đại lý hải quan, muốn thành lập thì phải đáp ứng những điều kiện sau: có ngành
nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK hoặc dịch vụ khai thuê hải
quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có ít nhất 1 nhân viên đại lý
hải quan; đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với CQHQ để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
Thứ ba, trong hoạt động đại lý hải quan, bên đại lý chịu sự giám sát, quản
lý trực tiếp của CQHQ.
3


Pháp luật và thực tiễn hoạt động quản lý đại lý hải quan ở các nước trên thế
giới cũng như tại nước ta cho thấy, CQHQ là đơn vị giám sát, quản lý hoạt động
của các đại lý hải quan. CQHQ quản lý hoạt động của các đại lý thông qua việc
đăng ký đại lý hải quan, cấp thẻ nhân viên đại lý…Đồng thời đại lý hải quan cũng
là đối tác của CQHQ nhằm giúp hải quan quản hoạt động XNK tốt hơn, tránh gian
lận thương mại…
2. Những nội dung cơ bản về đại lý hải quan theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành.
2.1 Chủ thể tham gia hoạt động đại lý hải quan.
2.1.1 Bên đại lý.
Theo điều 1 và 2 của nghị định 79/2005/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng
ký và hoạt động của đại lý hải quan thì đại lý hải quan phải là thương nhân và
phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK hoặc dịch vụ
khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan.
- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với CQHQ để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Ngoài ra do đại lý hải quan là một loại hình đặc biệt trong đó yêu cầu phải
có các nhân viên đại lý có trình độ. Pháp luật cũng có quy định về điều kiện để trở
thành nhân viên đại lý hải quan mà cụ thể là: theo điều 3 Nghị định 79/2005/NĐCP , nhân viên hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam.
- Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật.
- Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan.
Về điều kiện có bằng trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật được
Thông tư 73/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
79/2005/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể là: Nhân viên đại lý hải quan phải có bằng tốt
nghiệp chính quy của tất cả các trường trung cấp trở lên và chuyên ngành học là
các chuyên ngành về kinh tế và luật. Đối với nhân viên của các DN chuyên kinh
doanh dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa XNK, nếu đã trực tiếp làm thủ tục hải
quan ít nhất là 1 năm tính đến ngày thông tư này có hiệu lực, có bằng tốt nghiệp
4


chính quy của các trường trung cấp trở lên, nhưng không thuộc ngành học về kinh
tế và pháp luật thì vẫn được coi là đủ điều kiện.
Đồng thời tại điều 4 Thông tư này cũng quy định các đối tượng không được
làm nhân viên đại lý hải quan:
- Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình
phạt tù.
- Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và
thuế trong phạm vi 1 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại

lý hải quan.
- Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
2.1.2 Bên giao đại lý.
Các chủ hàng này là các DN XNK có công việc chủ yếu hay ít nhiều liên
quan đến XNK hàng hóa. Việc làm thủ tục hải quan cho các lô hàng XNK này có
được thuận tiện và nhanh chóng hay không ảnh hưởng trực tiếp đền tiến độ làm
việc của họ. Chính vì vậy việc bằng cách này hay cách khác thông quan hàng hóa
một cách sớm nhất là việc mà DN XNK quan tâm hàng đầu. Đồng thời chủ hàng
cũng có thể là các cá nhân tổ chức có hàng hóa cần khai thủ tục hải quan. Khi
tham gia mối quan hệ là chủ hàng với đại lý hải quan thì họ thực hiện một hợp
đồng dịch vụ ủy quyền với bên đại lý hải quan và cung cấp đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của bên ký hợp đồng như quyền yêu cầu thực hiện hợp đồng, quyền
chấm dứt hợp đồng hay nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên đại lý… Trong quan
hệ này, bên chủ hàng không những được hưởng quyền và lợi ích trong việc được
đại lý thực hiện thay mà còn không phải chịu trách nhiệm pháp lý khi bên đại lý
có sự sai sót hay sự cố trong quá trình hoạt động.
Tại điều 9 Nghị định 79/2005/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm của
chủ hàng như sau:
- Ký hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi
bên.
- Cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần
thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng XNK.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính
xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
5


chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật.
2.1.3 Bên thứ ba (CQHQ).

Việc thực hiện dịch vụ đại lý hải quan mang lại khá nhiều lợi ích cho
CQHQ, chính vì vậy CQHQ tham gia mối quan hệ này với vai trò là bên thứ ba,
làm việc trực tiếp với bên đại lý đồng thời làm việc gián tiếp với bên chủ hàng.
Mối quan hệ này được thiết lập với sự thống nhất lớn, bên chủ hàng theo thông lệ
phải làm việc với bên hải quan nhưng đã ủy quyền cho bên đại lý thay mình thực
hiện nhiệm vụ khai báo và làm thủ tục hải quan. Bên đại lý phải chịu trách nhiệm
trước chủ hàng và cả với CQHQ về việc làm của mình, nhưng không có nghĩa là
bên chủ hàng không có bất cứ trách nhiệm nào với bên hải quan. Chủ hàng phải
chịu trách nhiệm khi không hợp đồng rõ ràng với bên đại lý hay thông đồng với
bên đại lý làm sai pháp luật đồng thời phải chịu trách nhiệm với cả bên đại lý khi
vi phạm hợp đồng.
Với sự quan tâm đặc biệt từ phía ngành hải quan đối với sự phát triển của
các đại lý hải quan, ngành hải quan cũng có những sự sắp xếp đội ngũ phụ trách
mảng đại lý hải quan. Cụ thể cơ cấu được bố trí như sau:
- Tổng Cục Hải quan có 2 công chức phụ trách chính liên quan đến công tác
phát triển và cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
- Tại các Cục Hải quan địa phương thì mỗi Cục Hải quan địa phương có bố
trí 1 đến 2 công chức phụ trách về mảng đại lý hải quan và phụ trách việc cấp
phép cho các đại lý hải quan.
2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đại lý hải quan.
2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý hải quan.
a. Với tư cách người khai hải quan.
Đại lý hải quan có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nghĩa vụ của người
khai hải quan được quy định tại Luật hải quan, mà cụ thể là tại điều 23 Luật Hải
quan đã được sửa đổi bổ sung năm 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của người
khai hải quan.
* Người khai hải quan có quyền:
- Được CQHQ cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, quá cảnh phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
và hướng dẫn làm thủ tục hải quan;

6


- Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi khai hải quan để đảm bảo việc khai hải quan được chính xác;
- Đề nghị CQHQ kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý
với quyết định của CQHQ trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
- Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của CQHQ, công chức hải quan;
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do CQHQ, công chức hải quan gây ra theo quy
định của pháp luât;
- Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử để thông quan hàng hóa;
- Yêu cầu CQHQ xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình bổ sung hồ
sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.
* Người khai hải quan có nghĩa vụ:
- Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18,
20 và 68 của Luật này;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các
chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy
lưu tại DN với hồ sơ điện tử;
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của CQHQ, công chức hải quan trong
việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của
Luật này;
- Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ sổ
sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ
sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi CQHQ yêu cầu kiểm tra theo quy
định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;
- Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp

luật;
- Không được thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế,
đưa hối lộ hoặc các hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính.
Ngoài ra đại lý hải quan còn được CQHQ hỗ trợ miễn phí trong các lĩnh
vực được quy định tại điều 12 Nghị định 79/2005/NĐ-CP cụ thể là:
- Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa đại lý hải quan với CQHQ.
7


- Tư vấn về thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan.
- Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.
b. Khi thay mặt CQHQ thực hiện một số công việc của hải quan với chủ hàng:
Khi thay mặt CQHQ thực hiện một số công việc của hải quan với chủ hàng
(nhất là trong điều kiện CQHQ thực hiện thủ tục hải quan điện tử), đại lý hải quan
có một số quyền và nghĩa vụ của CQHQ theo quy định của luật hải quan, mà cụ
thể là kiểm tra bộ hồ sơ hải quan; lưu giữ một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
đối với trường hợp hàng hóa được thông quan trước, nộp hồ sơ hải quan sau; lưu
giữ hồ sơ phục vụ cho công tác kiểm tra thông quan…Đương nhiên, với tư cách
này đại lý hải quan giúp CQHQ quản lý DN, hướng dẫn, kiểm tra DN tuân thủ
pháp luật hải quan, làm cho môi trường hải quan trong sạch, minh bạch hơn. Theo
đó, đại lý hải quan được nhận sự hỗ trợ của hải quan về kỹ thuật (như việc kết nối
mạng giữa DN với hải quan); về nghiệp vụ ( như vấn đề thủ tục hải quan, về thuế
đối với hàng hóa XNK); về pháp luật (như cập nhật các quy định mới pháp luật về
hải quan); về đào tạo (như tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan)…
2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý.
Bên giao đại lý (chủ hàng) như đã đề cập ở trên, có quyền và nghĩa vụ được
quy định trong Luật Thương mại với tư cách là người giao kết hợp đồng đại lý với
bên đại lý, có trách nhiệm và nghĩa vụ với phạm vi ủy quyền, cung cấp cho bên
đại lý hải quan các chứng từ thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của

lô hàng XNK.
Đồng thời bên chủ hàng còn có quyền và nghĩa vụ được quy định trong
Luật Hải quan. Theo điều 9 Nghị định 79/2005/NĐ-CP chủ hàng có quyền và
nghĩa vụ sau:
- Ký hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi
bên.
- Cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần
thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính
xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật.
8


2.3 Chấm dứt quan hệ đại lý hải quan.
Đại lý hải quan cũng giống như các hoạt động dịch vụ thương mại khác
luôn tồn tại trong một phạm vi thời gian và không gian nhất định. Hơn nữa việc
hoạt động thương mại luôn phải tồn tại trong một môi trường cạnh tranh vì thế có
thể bị giải thể và phá sản theo quy định của pháp luật giải thể và phá sản DN.
Ngoài môi trường pháp lý chung đó, đại lý hải quan sẽ phải chấm dứt tư cách
pháp lý của mình khi có các hành vi vi phạm pháp luật về điều kiện và hoạt động
đại lý hải quan, chẳng hạn:
- Không còn đáp ứng được các điều kiện làm đại lý hải quan (được quy định
tại điều 2 Nghị định 79/2005/NĐ_CP);
- Thông đồng với chủ hàng để vi phạm pháp luật về hải quan;
- Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đại lý hải quan theo quy định của
pháp luật;
- Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng ác quyết định xử phạt của
CQHQ khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan;

- Không thông báo trước cho CQHQ các thay đổi về tên, địa chỉ Đại lý hải
quan nhằm mục đích buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
- Cho mượn danh nghĩa trong hoạt động đại lý hải quan…

3. Thực trạng và hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động làm đại lý hải quan.
3.1Thực trạng.
3.1.1 Những mặt đạt được của hoạt động đại lý hải quan trong những năm
qua.
Sau hai năm triển khai thực hiện Nghị định 79/2005/NĐ-CP và Thông tư số
số 73/2005/TT-BTC, hệ thống đại lý hải quan đã hình thành và có những đóng
góp đáng kể vào việc đẩy nhanh quy trình thông quan hàng hóa XNK.
Về cơ bản thì trong những năm qua, đại lý hải quan đã:
- Có cơ sở pháp lý công nhận đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ kinh
doanh. Trên cơ sở đó, hoạt động này đã thực sự đóng góp một vai trò quan trọng
đối với cả DN lẫn CQHQ.
- Bước đầu hình thành được hệ thống đại lý hải quan, đội ngũ nhân viên đại
lý chuyên nghiệp

9


- Thông qua hoạt động đại lý hải quan, hải quan đã hình thành phương pháp
quản lý mới về thủ tục hải quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, tính đến cuối tháng 6/2007, đã có
khoảng 1000 nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ khai hải quan và đã có 68 thẻ
nhân viên đại lý hải quan được cấp cho 22 DN thuộc địa bàn quản lý của 7 Cục
Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Quảng Nam,
Khánh Hòa, Bình Dương và Cần Thơ. Việc đưa hệ thống đại lý hải quan vào hoạt
động đã góp phần hỗ trợ các nhân viên Hải quan và DN trong quá trình làm thủ

tục thông quan. Các nhân viên làm thủ tục của các đại lý được đào tạo cơ bản đã
hạn chế sai sót, nhầm lẫn trong khai báo, tính thuế, phân loại hàng hóa. Các nguy
cơ về gian lận, chậm trễ trong thông quan cũng được giảm đi.
3.1.2 Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện vẫn còn những hạn chế nhất định
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống đại lý hải quan, những hạn chế này
được bắt nguồn từ nhiều phía, trong đó có cả trách nhiệm của cả CQHQ, DN và
các đại lý hải quan.
a) Về nhận thức:
Về mặt này thì cả Hải quan, chủ hàng và DN hoạt động đại lý hải quan đều
chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của đại lý hải quan. Đặc biệt chưa thấy rõ
những lợi ích khi chủ hàng ký hợp đồng đại lý với DN trong hoạt động XNK hàng
hóa của mình và lợi ích của CQHQ trong việc quản lý và tiến tới thực hiện thủ tục
hải quan điện tử. Ở Việt Nam các DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK
chủ yếu là các DN vừa và nhỏ, chính vì thế việc nhận thức về vấn đề trên là càng
hạn chế, các DN này thường có tư tưởng tiết kiệm các chi phí bằng việc sử dụng
nguồn nhân lực của chính công ty mình. Tuy nhiên nếu vẫn giữ tư tưởng như vậy
thì không thể hoạt động trong môi trường hội nhập như hiện nay.
Những tồn tại trên chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
- Đối với những DN đã được Cục Hải quan tỉnh, thành phố xác nhận đủ điều
kiện đăng ký và hoạt động đại lý hải quan và đã được Tổng Cục Hải quan cấp thể
nhân viên đại lý chưa chủủ động thông báo, tổ chức gặp gỡ với chủ hàng để thông
báo việc DN đã có cơ sở pháp lý để hoạt động đại lý hải quan, đồng thời còn chưa
tích cực trong việc phân tích những lợi ích khi chủ hàng đăng ký hợp đồng đại lý
với DN.
10


- Thực tế, các DN cũng không muốn thực hiện đầy đủ trách nhiệm về hoạt
động đại lý hải quan với hải quan và với chủ hàng, cả DN lẫn chủ hàng đều chỉ

muốn thực hiện thủ tục hải quan thông quan hình thức ủy quyền.
- Thêm vào đó là hải quan các cấp chưa thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ DN và đại
lý hải quan theo quy định tại điều 12 Nghị định 79 và chưa thực sự quan tâm đến
công tác tuyên truyền trong cộng đồng DN (chủ hàng) để DN thấy được sự cần
thiết, thấy được những lợi ích của chủ hàng khi thực hiện hoạt động XNK hàng
hóa thông qua đại lý hải quan.
b) Công tác triển khai thực hiện.
Công tác triển khai thực hiện còn chậm và lúng túng dẫn đến kết quả đạt
được còn rất khiêm tốn. Đây là một trong những yếu tố cho thấy hoạt động của
các đại lý hải quan hiện nay chưa thực sự phát triển, mặc dù đã có nhiều văn bản
tạo ra cơ chế, chính sách thuận lợi đối với loại hình này. Về phía cơ quan hải
quan, thực tế cho thấy một số Cục Hải quan, Chi Cục Hải quan chưa quan tâm
đúng mức đến hoạt động của đại lý hải quan, chưa thấy được lợi ích về hoạt động
chuyên nghiệp và chuẩn mực của đại lý cũng như vai trò của đội ngũ này trong
quan lý hải quan hiện đại. Thậm chí còn có số ít công chức hải quan chỉ muốn
làm việc trực tiếp với chủ hàng hóa XNK khi làm thủ tục hải quan.
Lý do quan trọng nhất của hiện trạng trên đó là do giai đoạn đầu triển khai
đã có sự hiểu không thống nhất trong nội bộ ngành Hải quan, giữa Hải quan với
đại lý hải quan về nội dung một số quy định, điển hình là quy định tại khoản 4
điều 2 Nghị định 79 (về một trong bốn điều kiện làm đại lý hải quan); theo quy
định này DN một trong các điều kiện để được hoạt động đại lý hải quan, bên đại
lý phải nối mạng máy tính với Cục Hải quan. Quy định này chưa rõ dẫn đến nhiều
cách hiểu khác nhau.
Tuy nhiên đến tháng 12/2006 Tổng Cục Hải quan đã giải quyết vấn đề trên
và thống nhất trong toàn ngành thực hiện như sau: các DN muốn đăng ký làm đại
lý hải quan phải đáp ứng các điều kiện nối mạng máy tính với CQHQ để thực
hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ
tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa thực hiện thủ tục
hải quan điện tử thì không yêu cầu phải có điều kiện này. Đến nay, toàn ngành
đang thống nhất thực hiện nội dung trên tương đối thuận lợi.

c) Về ký hợp đồng Hải quan.
11


Đây là một vấn đề còn nan giải mà trên thực tế là chưa thực hiện được.
Thực tế là giữa đại lý và chủ hàng có nhiều lý do cần xem xét, trong đó có việc
chưa tin cậy lẫn nhau (về trách nhiệm pháp lý, về khả năng của nhân viên đại lý
thực hiện các nội dung trong hợp đồng, về khả năng tài chính của đại lý). Các đại
lý hải quan chưa đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất, tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng nhân viên đại lý có đủ kiến thức và năng lực để thực hiện dịch vụ này.
Nhìn chung các đại lý hải quan hầu như vẫn muốn hoạt động theo kiểu chủ hàng
ủy quyền, giúp chủ hàng khai báo nhưng việc ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải
quan vẫn là chủ hàng, để khi xảy ra vấn đề gì thì đại lý không phải chịu trách
nhiệm pháp lý đối với CQHQ. Cũng chính vì lý do này mà nhiều DN XNK vẫn
chưa thật sự tin cậy vào năng lực của đại lý hải quan, chưa dám giao hết việc làm
thủ tục hải quan cho các đại lý, vì sợ rằng khi có vướng mắc thì sẽ gặp nhiều rắc
rối.
d) Về công tác đào tạo.
Đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ có điều kiện, đòi hỏi nhân viên đại
lý phải am hiểu về chính sách quy định liên quan đến hoạt động XNK, thủ tục hải
quan, chính sách mặt hàng, có kiến thức về phân loại hàng hóa, xác định xuất xứ
hàng hóa, các phương pháp tính thuế, xác định trị giá tính thuế…Để có được
những kiến thức trên, nhân viên đại lý hải quan phải được đào tạo, bồi dưỡng một
cách bài bản,có hệ thống. Ngược lại các đại lý cũng cần có kế hoạch tuyển dụng,
bồi dưỡng nhân viên để có kiến thức và năng lực đảm đương vai trò của mình.
Thế nhưng công tác đào tạo nhân viên đại lý hải quan hiện nay chưa đem lại chất
lượng. Chất lượng của đội ngũ nhân viên khai thuê hải quan chưa cao. Do sự phân
bố thời gian đối với các nội dung cần đào tạo chưa thật sự hợp lý. Đồng thời còn
do trình độ của nhân viên tham gia học tập không đều, ý thức tham gia học tập
chưa cao.

e) Về hỗ trợ của hải quan.
Hiện nay, do cơ cấu tổ chức đội ngũ công chức phụ trách về đại lý hải quan
ở Tổng Cục Hải quan chỉ có 2 người, tuy nhiên các công chức này là các chuyên
viên chính của Tổng cục cho nên họ còn phải phụ trách rất nhiều mảng khác nhau.
Do vậy chưa có được một đội ngũ đảm nhận chuyên trách và chuyên sâu về đại lý
hải quan, với tương quan lực lượng bố trí như vậy thì không thể nào phát triển
nhanh chóng đại lý hải quan được.
12


Ngoài ra, trong tiến trình hiện đại hóa thủ tục hải quan, CQHQ cũng chưa
có chính sách để khuyến khích các đại lý hải quan tham gia, trong công tác thí
điểm thủ tục hải quan điện tử cũng chưa có cơ chế cho khuyến khích sự tham gia
của các đại lý hải quan.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về đại lý hải quan.
3.2.1 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đại lý hải quan.
Thứ nhất, có sự mâu thuẫn giữa khái niệm đại lý thương mại trong Luật
Thương mại và khái niệm đại lý hải quan, mà cụ thể là: Tại điều 166 Luật Thương
mại 2005 có nêu khái niệm đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý
cho khách hàng để hưởng thù lao. Nhưng đem so với khái niệm đại lý hải quan là
một đại lý thương mại. Trong đó, đại lý hải quan không nhân danh chính mình
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của bên chủ hàng cho khách hàng mà nhân
danh chính mình thực hiện dịch vụ khai báo hải quan và một số công việc khác
liên quan đến hải quan do bên chủ hàng ủy quyền. Rõ ràng ở đây khái niệm về đại
lý thương mại trong luật thương mại bị bó hẹp, không bao hàm hết được chức
năng và đặc điểm của các đại lý thương mại. Theo em, nên mở rộng khái niệm đại
lý thương mại quy định trong Luật thương mại để tạo điều kiện tốt hơn cho các

đại lý thương mại khác nói chung và đại lý hải quan nói riêng.
Thứ hai, theo quy định hiện nay chưa có điều khoản cụ thể nào quy định
trách nhiệm pháp lý giữa nhân viên đại lý hải quan và giám đốc DN khai thuê hải
quan trong trường hợp xảy ra gian lận thương mại mà Giám đốc không biết. Tuy
tại khoản 5 điều 8 Nghị định 79/2005/NĐ-CP có quy định đối với đại lý hải quan:
“ Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những
công công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên
quan do chủ hàng cung cấp”. Nhưng việc quy định như vậy rất chung chung nếu
không có thêm các điều khoản quy định cụ thể trách nhiệm của nhân viên đại lý
thì chắc chắn sẽ xảy ra hiện tương nhân viên đại lý tự ý làm trái gây gian lận
thương mại mà giám đốc không biết. Vì vậy đề nghị có hướng dẫn thực hiện khi
lập biên bản xử lý vi phạm là chủ thể pháp nhân Đại lý hay cá nhân nhân viên đại
lý.
13


Thứ ba, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các DN
làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp theo quy định của Luật hải quan cũng như
phù hợp với thông lệ của hải quan trong khu vực và quốc tế, chúng ta cần hoàn
thiện môi trường pháp lý. Để đảm bảo tình minh bạch, công khai cũng như độ an
toàn và chắc chắn của hoạt động đại lý hải quan, Bộ tài chính cần hướng dẫn cụ
thể rõ rang về các vấn đề sau:
- Điều kiện về tài chính để đại lý hải quan thực hiện trách nhiệm pháp lý đối
với nghề nghiệp của mình. Về vấn đề này có thể lựa chọn phương án quy định
mức vốn pháp định hoặc các hình thức đảm bảo khác như số tiền bảo lãnh hoặc
ký quỹ; hoặc mua bảo hiểm nghề nghiệp với các DN làm đại lý hải quan.
- Quy định khung giá dịch vụ của đại lý hải quan theo tỷ lệ phần trăm trên trị
giá lô hàng XNK.
- Quy định chế độ báo cáo tài chính của đại lý hải quan.
3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lý

hải quan.
* Đối với ngành hải quan.
Tổng Cục Hải quan là đơn vị quản lý trực tiếp việc cấp phép và quản lý
hoạt động của các đại lý hải quan, là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính Phủ
trong việc quản lý XNK. Với vai trò quan trọng như vậy, ngành Hải quan hiện
nay cần được hoàn thiện theo hướng:
- Tạo điều kiện cho hoạt động của các đại lý hải quan.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của các đại lý hải quan trước tiên cần phải
xây dựng cơ chế phối hợp giữa hải quan và các đại lý. Sự phối hợp giữa CQHQ
với các DN kinh doanh dịch vụ đại lý hải quan là yếu tố quyết định hoạt động của
dịch vụ này có phát huy được lợi ích nhiều mặt vốn có hay không. Tiếp theo,
ngành hải quan nên hỗ trợ các đại lý hải quan thành lập nên hội Đại lý hải quan.
Hiệp hội đại lý hải quan đã được thành lập ở nhiều nước trên thế giới và đã chứng
tỏ được những ưu thế đem lại cho hải quan trong quản lý và đem lại quyền lợi
cũng như những lợi ích cho chính nhưng đại lý này khi xảy ra tranh chấp.
- Khuyến khích các DN có năng lực đầu tư vào lĩnh vực này.
Để khuyến khích được các đại lý hải quan tham gia thì cần hỗ trợ họ trong
việc kết nối hệ thống mạng với CQHQ. Mặt khác do đây là một ngành nghề cần
khuyến khích phát triển, thời gian đầu các DN gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp
14


cận thị trường cũng như đào tạo nhân viên, tìm hiểu hệ thống pháp luật nên cần hỗ
trợ về mặt tài chính. Thậm chí có thể cho phép các đại lý hải quan được hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập DN trong thời gian đầu hoạt động.
- Tăng cường hiện đại hóa hệ thống khai hải quan trên cơ sở kết nối mạng
máy tính của hải quan và các DN làm dịch vụ.
* Đối với DN.
- Với các DN đại lý hải quan.
Với xu hướng xây dựng một ngành hải quan hiện đại với đội ngũ người

khai hải quan am hiểu hệ thống pháp luật, được trang bị những kiến thức cần thiết
phục vụ công tác làm thủ tục hải quan, việc tăng cường vai trò của đội ngũ người
khai hải quan là rất cần thiết. Mỗi một bước đi trong hiện đại hóa thủ tục hải quan
cần có sự đóng góp của đội ngũ người khai hải quan đặc biệt là sự có mặt của các
đại lý hải quan chính vì vậy việc tăng số lượng và chất lượng cho đội ngũ này là
việc làm rất cần thiết.
- Với các DN kinh doanh XNK.
Dù cho đã phát triển được tất cả các yếu tố trên nhưng nếu thiếu sự hiểu
biết từ phía DN kinh doanh XNK thì cũng không thể phát huy được vai trò của
các đại lý hải quan đối với công tác hiện đại hóa thủ tục hải quan được. Để phát
triển cũng như bảo vệ được lợi ích của chính DN mình thì các DN kinh doanh
XNK cần có cách làm việc chuyên nghiệp hơn, kết hợp sử dụng dịch vụ của các
đại lý hải quan nếu mang lại hiệu quả cao hơn, đồng thời cần lựa chọn các đại lý
hải quan có uy tín và chất lượng cao để đảm bảo lợi ích công việc cho DN.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, thực hiện các cam kết đa phương và song
phương, đồng thời với việc Việt Nam đã gia nhập Tổ chức kinh tế Thế giới WTO
đòi hỏi Việt Nam phải có những thay đổi về mặt Hành chính. Một trong những
bước đi rõ nét nhất mà chúng ta đang thực hiện đó là cải cách hành chính trong
lĩnh vực hải quan mà cụ thể hơn là Dự án hiện đại hóa Hải quan. Thủ tục hải quan
đơn gian, thuận lợi, những chi phí bất hợp lý trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan sẽ không còn, DN sẽ được tiếp cận với một hệ thống thủ tục hải quan minh
bạch, nhanh chóng chủ động sẽ hoàn toàn là có thể nếu như ta thực hiện thành
công Dự án hiện đại hóa Hải quan và tăng cường phát triển hệ thống đại lý hải
quan. Qua bài viết trên đây chúng ta đã phần nào hiểu rõ hơn về vấn đề này.
15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Dân sự 2005.

2. Luật Thương mại 2005.
3. Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005.
4. Nghị định 79/2005/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của
đại lý làm thủ tục hải quan.
5. Thông tư 73/2005/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định
79/2005/NĐ-CP.
6. Giáo trình Luật Thương mại tập II, trường đại học Luật Hà Nội.
7. Tìm hiểu một số vấn đề pháp lý về đại lý làm thủ tục hải quan: Khóa luận
tốt nghiệp – Lê Thanh Mai.
8. Đại lý làm thủ tục hải quan – sự cần thiết khách quan và các lợi ích của nó
(Nguyễn Văn Phụng – Phó Vụ trưởng vụ Pháp chế).
9. Một số website.

16


17



×