Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tập đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 môn ngữ văn kèm đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.14 KB, 77 trang )

Tập đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 môn ngữ văn kèm đáp án chi tiết là tài liệu mới
nhất hữu ích cho bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Chúc các em học sinh thi đạt kết
quả cao nhất.
UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁP HUYỆN ĐỢT 1

Năm học .............
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian làm bài;150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2điểm)
Phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự thuở nào’’
( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 2: (2 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
( SGK Ngữ văn 9, tập một)
Câu 3 (6 điểm)
Nghệ thuật miêu tả nhân vật trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du ( Dựa vào các
đoạn trích đã học và đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều).


---- Hết ---Họ và tên thí sinh..................................................Số báo danh...........................................
Chữ ký của giám thị 1..................................Chữ ký của giám thị 2....................................


UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 9

Câu 1: ( 2điểm)

ý/Phần

a

Đáp án
- Nêu được xuất xứ của đoạn thơ (nằm trong tác phẩm
nào? của ai?). Kể tên được hai biện pháp tu từ sử dụng
trong đoạn thơ. (1đ)
+ So sánh: “ Biển cho ta cá” được so sánh với “ lòng
mẹ”
+ Nhân hóa: Biển là một hiện tượng thiên nhiên vô tri
vô giác được nhân hóa có hành động của con người “
nuôi lớn” bao cuộc đời của con người từ những ngày xa
xưa.

b

- Tác dụng; ( 1đ)

Hai câu thơ là sự cảm nhận về sự gắn bó của biển với
con người.
+ Phép so sánh diễn tả tấm lòng rộng lớn, bao dung của
biển khơi đối với con người như tấm long của mẹ dành
cho những đứa con; biển luôn mang đến cho con người
những gì biển có vô tận.
+ Phép nhân hóa diễn tả vai trò của biển đối với con
người, mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên với con
người.

Điểm





* Cách cho điểm: Thí sinh trình bày được các ý như trên, diễn đạt mạch lạc, không
mắc lỗi nghiêm trọng về dùng từ, viết câu cho 2 điểm. Giám khảo căn cứ vào mức độ
đạt yêu cầu của thí sinh để cho các điểm dưới 2


Câu 2: (2 điểm)

Nội dung cơ bản của câu này là yêu cầu học sinh trình bày được những cảm xúc
chân thành và những suy nghĩ sâu sắc của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
đoạn thơ, từ đó rút ra bài học về đạo lí làm người cho bản thân. Mạch bài làm cho câu
này có thể như sau:
ý/Phần

Đáp án

Nêu được vị trí của đoạn thơ ( nằm trong tác
phẩm nào? của ai?). Cảm nhận khái quát về giá
trị nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ (0,5 điểm)

a

b

c

Cảm nhận về đoạn thơ: Trên cơ sở phân tích
đoạn thơ cần làm rõ:
- Tiếng lòng và suy ngẫm thấm thía của Nguyễn
Duy cũng chính là những nhận thức sâu sắc của
mọi người về nghĩa tình thủy chung, về đạo lí
“uống nước nhớ nguồn”
Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và triết lí
đoạn thơ đã mang đến cho chúng ta một bài học sâu sắc
về cách sống, cách làm người...

Điểm

0.25đ

1.5đ

0.25đ

Câu 3: (6điểm)


* Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế. cách viết sáng
tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.
* Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung,
giới hạn.
- Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong
sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
ý/Phần

a. Mở bài

Đáp án
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, dẫn đến tác phẩm
“Truyện Kiều”.
- Đánh giá khái quát tài năng nghệ thuật miêu tả
nhân vật của Nguyễn Du.
* Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện
được Nguyễn Du tôn xưng là đấng bậc và được khắc

Điểm
( 0,5 điểm)


b. Thân

bài

họa bằng bút pháp cổ điển ước lệ tượng trưng, mồi
người một vẻ mười phân vẹn mười. Họ là những nhân
vật mang vẻ đẹp lí tưởng, được mô tả với những chi tiết

chọn lọc… phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng
mộ.
- Tả Thúy Vân khác tả Thúy Kiều, tả người nào ra
người ấy không lẫn lộn(d/c)
- Nghệ thuật đòn bẩy ( Lấy vẻ đẹp của Thúy Vân làm
nền, tôn lên vẻ đẹp của Thúy Kiều) (d/c)
- Nghệ thuật đặc tả: đặc tả đôi mắt của Thúy Kiều…
(d/c)

* Tả hình thức bên ngoài để dự báo tương lai, số phận
của nhân vật…(d/c)
- Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu tươi tắn.
Vẻ đẹp như báo trước số phận yên ổn của nàng sau này.
- Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng
điêu luyện theo đúng quan niệm thẩm mỹ phong kiến:
cầm, kì, thi, họa. Đặc biệt là tài âm nhạc. Nàng còn là
một cô gái đa cảm, tâm hồn phong phú, sâu sắc , nhạy
cảm… Tài sắc của nàng nghiêng nước nghiêng thành,
khiến hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh như dự
báo trước số phận đau khổ, bất hạnh của nàng sau này
* Tả hình thức bên ngoài – lời nói, cử chỉ, diện mạo, để
lột tả phẩm chất bên trong
- Tả Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện được khắc
họa bằng bút pháp tả thực, có tính cá thể. Hắn là một
con buôn lưu manh, giả danh một giám sinh đi hỏi vợ.
Mập mờ về danh tính, tung tích, nguồn gốc. Diện mạo
trai lơ, ngôn ngữ cộc lốc, hành động sỗ sang ngồi tót…
Hắn lạnh lùng vô cảm trước đau khổ của con người…
Nhân vật này gắn liền với cảm hứng tố cáo xã hội của
Nguyễn Du.


1.5đ

0,5đ




* Tả cảnh để ngụ tình: Tâm trạng của chi em Thúy
Kiều khi du xuân trở về, tâm trạng của Kiều khi ở lầu
Ngưng Bích.
* Tôn trọng tuyền thống nghệ thuật trung đại, nhưng
Nguyễn Du in dấu ấn cá nhân của mình trong việc khắc
họạ chân dung các nhân vật. Chính vì vậy người ta mới
nói: tài sắc hiếu nghĩa như Thúy Kiều, ghen như Hoạn
Thư, ngang tàng, anh hùng như Từ Hải, tráo trở, lật
lọng như Sở Khanh… Qua khắc họa chân dung nhân
vật mà thể hiện tư cách nhân vật, cảm hứng nhân đạo
của thi hào trước cuộc đời và con người.

c.

Kết bài

- Khẳng định lại tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật
của Nguyễn Du.
- Phát biểu cảm nghĩ của bản thân về tài năng nghệ
thuật của Nguyễn Du.

ỦBND HUYỆN .............

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

1.5đ

0.5đ

( 0,5 điểm)

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
ĐỢT I
Năm học: .............
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 9
(Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2 điểm).
Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)


Câu 2: ( 2điểm )
Phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự thuở nào’’
( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 3. (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”(Trích “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du) là bức tranh tâm tình đầy xúc động. Hãy phân tích đoạn trích để làm sáng

tỏ ý kiến trên.

….Hết….
( Đề thi gồm có 1 trang )
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ tên thí sinh…………………………….Số báo danh………………………

UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn thi: Ngữ văn - Lớp 9

Câu 1. ( 2 điểm)
Yêu cầu học sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, lời văn có cảm xúc
Ý/phần
Ý1

Đáp án
Điểm
Học sinh cần chỉ ra được đó là một bức họa thiên nhiên (1 điểm)
mùa xuân tuyệt đẹp. Bức họa ấy có: - Màu xanh non của


Ý2
Ý3

cỏ xuân trải rộng tới chân trời – phông nền của bức tranh
- Trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa (0,5

trắng.tạo ra sự hài hòa về mầu sắc
điẻm)
- Một bức tranh thiên nhiên về mùa xuân: mới mẻ ,tinh
(0,5điểm)
khôi ,giàu sức sống; khoáng đạt ,trong trẻo; nhẹ nhàng
,tinh khiết

Câu 2. ( 2 điểm)
Ý/phần
Ý1

Đáp án
Điểm
- Đoạn thơ sử dụng hai biện pháp tu từ
+ So sánh: “ Biển cho ta cá” được so sánh với “ lòng mẹ”
+ Nhân hóa: Biển là một hiện tượng thiên nhiên vô tri vô (1 điểm)
giác được nhân hóa có hành động của con người “ nuôi
lớn” bao cuộc đời của con người từ những ngày xa xưa.

Ý2

- Tác dụng; Hai câu thơ là sự cảm nhận về sự gắn bó của (1 điểm)
biển với con người.
+ Phép so sánh diễn tả tấm lòng rộng lớn của biển khơi
đối với con người; biển luôn mang đến cho con người
những gì biển có vô tận.
+ Phép nhân hóa diễn tả vai trò của biển đối với con
người.

Câu 3: ( 6 điểm) Yêu cầu HS viết thành bài văn nghị luận phân tích để chứng minh cho

một ý kiến, có bố cục ba phần mạch lạc, hệ thống luận điểm luận cứ phù hợp; diễn đạt
lưu loát, có sức thuyết phục, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, dựng đoạn
Bài văn cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý/phần
Mở bài

Đáp án
Điểm
- Nêu xuất xứ của đoạn trích: Đây là đoạn kế tiếp đoạn kể ( 0,5
về Mã Giám Sinh đưa Kiều đến lầu xanh của Tú Bà. Tú điểm)
Bài ép kiều tiếp khách làng chơi. Kiều không chấp nhận
nên bị Tú Bà đánh đập. Tủi nhục Kiều tự sát. Tú Bà sợ
mất món lợi lớn đành cho Kiều ra lầu Ngưng Bích để đợi
thực hiện một âm mưu mới
- Đoạn trích này phản ánh tâm trạng thương nhớ gia đình,


Thân bài

Kết bài

thương nhớ người yêu và xót xa buồn tủi cho thân phận
mình của Thúy Kiều
* Đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình ( 1,5
đầy xúc động
điểm)
- Bức tranh phong cảnh được nhìn qua con mắt đầy
tâm trạng của Kiều:
+ Đường nét vừa thực vừa ảo: vẻ non xa, tấm trăng gần,
bốn bè bát ngát, cát vàng cồn nọ, buijhoongf dặm kia…

Không gian mênh mông, lạnh lẽo, bao phủ bởi một nỗi
buồn thấm thía.
+ Con người chỉ có một – đó là Thúy kiều lẻ loi, cô độc
giữa không gian hoang vắng.
- Bức tranh tâm tình đầy xúc động
+ Phong cảnh thiên nhiên được nhìn qua con mắt u sầu
của Kiều nên cũng rất buồn: Bẽ bàng mây sớm đèn
khuya, nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
(2 điểm)
+ sự vật nào cũng gợi cảm giác chông chênh, bất định và
chứa đựng một dự báo chẳng lành: Tám câu cuối diễn tả
đặc sắc nhất tâm trạng, tình cảm của Kiều thông qua cảnh
vật- nét đặc sắc nhất trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
của Nguyễn Du: Mỗi cặp câu lục bát đều bắt đầu bằng
điệp từ “Buồn trông”, mở ra một sắc thái cảnh- một sắc
thái, một cung bậc tâm trạng Thúy Kiều. . . Làm nổi tâm
trạng buồn và dự cảm về tương lai bất hạnh của nàng.
- Đoạn trích gợi cho chúng ta:
+ Xót thương cho thân phận, cảnh ngộ của Kiều.
+ Căm giận xã hội bất công đẩy Kiều vào cảnh ngộ
đau thương đó.
( 1,5
điểm)
- Khẳng định đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là bức ( 0,5
tranh trữ tình đầy xúc động.
điểm)
- Nêu cảm xúc của bản thân.

* Yêu cầu: - Viết đúng kiểu bài



Bố cục rõ ràng
Diễn đạt lưu loát
- Trừ điểm các lỗi sau
Sai mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm
Trình bày bẩn, chữ viết xấu trừ 0,5 điểm
Tổng điểm trừ không quá 2 điểm
UBND HUYỆN .............
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỢT 1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Năm học: .............
-------------------------Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2 điểm)
Trong bài thơ “Tây Tiến” của tác giả Quang Dũng ( viết về những người chiến sĩ
của đoàn binh Tây Tiến- sáng tác năm 1948) có câu thơ;
“…Heo hút cồn mây súng ngửi trời…”
Trong bài thơ” Đồng chí” của Chính Hữu cũng có câu;
“…Đầu súng trăng treo…”
Em hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên.
Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong
thơ ca Việt Nam.
Câu 2: (2 điểm)
Phân tích điểm sáng nghệ thuật ở khổ thơ sau:
“Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”...
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

Câu 3: ( 6 điểm):
“ Có thể nói thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật
thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm
tình người” ( Hoài Thanh).
Qua các trích đoạn Truyện Kiều của Nguyễn Du mà em đã học và đã đọc, hãy
giải thích và chứng minh ý kiến trên.


-----------------------HẾT---------------------(Đề thi gồm có 01 trang)
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………………..; Số báo danh:……………..

UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
CẤP HUYỆN ĐỢT 1
Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9

Câu 1: (2,0 điểm)

Ý/Phần

1

Đáp án

Điểm


* Về nội dung:
- Nét giống nhau:
Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây
súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh
gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt nam.
Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không
gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho
người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản.
- Nét khác:
Ở câu thơ: Heo hút cồn mây súng ngửi trời” Hình ảnh người lính
với cây súng được đặt trong không gian cao, rộng với “ cồn mây,
trời”, gợi cho người đọc sự hình dung: người lính Tây Tiến leo dốc
dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao.
Hình ảnh “ súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc
thấy được độ cao của núi, sự heo hút,âm u, mù mịt của cồn mây
đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và
tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của người lính
Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn, hồn

1,0 đ


nhiên, phóng khoáng mà tài hoa.
2

3

Câu thơ “ Đầu súng trăng treo” gợi một không gian yên tĩnh vắng
lặng, người lính đứng gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng
gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh, trăng là biểu

tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất
nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người
chiến sĩ và của nhân dân ta.
Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách
diến đạt của chính Hữu: bình dị , mộc mạc mà không kém phần
tinh tế.
Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca
Việt nam: đó là những con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời,
yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ
Quốc
* Về hình thức:
HS viết trình bày mạch lạc, rõ các ý, diễn đạt mượt mà, trong
sáng, rõ ràng, không sai mắc các lỗi.

0,5 đ

0,5 đ

Câu 2: (2 điểm)
Ý/Phần
1

Đáp án
* Về nội dung:

Điểm

- Chỉ ra được những điểm sáng nghệ thuật trong hai câu thơ: phép tu từ
1,0 đ
so sánh, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu câu thơ…

- Khổ thơ làm sáng lên vẻ đẹp, phẩm chất dũng cảm, tinh thần lạc
quan, coi thường khó khăn gian khổ của người chiến sĩ lái xe qua
giọng điệu ngang tàng, đùa tếu, nghịch ngợm. Cấu trúc câu vừa có
ý nghĩa tạo nhịp vừa làm cho ngôn ngữ thơ gần với khẩu ngữ:
“Không có… ừ thì… chưa cần…” . Sự đan xen của thể thơ bảy
chữ, tám chữ cũng khiến cho giọng thơ gần gũi với lời nói thường
ngày
- Hình ảnh thơ rất thực mà lại hết sức độc đáo, cách diễn tả vừa
mộc mạc, cụ thể vừa giàu sức gợi hình, gợi cảm: “ Mặt lấm…Phì
phèo châm điếu thuốc”; “Bụi phun tóc trắng như người già” phép
so sánh càng làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, coi thường khó khăn


gian khổ của người lính lái xe.
2

3

- Từ tượng thanh “ha ha” vừa mô phỏng tiếng cười của những
chàng lính xế trẻ trung mới rời ghế nhà trường vừa nêu được tác
phong sống rất “lính”: sôi nổi, hoạt bát , nhanh nhẹn, tinh nghịch
mà ấm áp tình đồng đội.

0,75 đ

* Về hình thức:

HS viết trình bày đoạn văn mạch lạc, rõ các ý, diễn đạt mượt
mà, trong sáng, rõ ràng, không sai mắc các lỗi.


0,25 đ

Câu 3: (6 điểm)
HS xác định đúng yêu cầu bài làm, có thể triển khai bài làm theo những cách
khác nhau, tuy nhiên cần đảm baaor các ý cơ bản sau:

Ý/Phần

Đáp án

3

1. Nội dung
a.Giới thiệu
- Truyện Kiều là một kiệt tác văn chương trong kho tàng văn học
dân tộc. Đọc Truyện Kiều, chúng ta không chỉ thấy được chủ nghĩa
nhân đạo thắm thiết của Nguyễn Du qua những thân phận con người
mà còn được chiêm ngưỡng những nét đẹp của con người, cuộc sống,
thiên nhiên tạo vật.
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là
phương tiện biểu hiện. Vì thế, có ý kiến cho rằng : “Có thể nói thiên
nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường
kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn
thấm đượm tình người” ( Hoài Thanh).
b. Giải thích
- Khi nói thiên nhiên là một nhân vật, nhà phê bình Hoài Thanh có lẽ
muốn nói đến sự có mặt xuyên suốt, chân thực, sinh động và ấn

Điểm


0,5

1,5


tượng với bạn đọc như những gì Nguyễn Du xây dựng về con người.
Điều đó có nghĩa là, thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình
thức để Nguyễn Du ngụ tình, mà thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có
vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp
và tạo vật của thi hào Nguyễn Du.
- Có thể thấy hai điểm cơ bản từ ý kiến của Hoài Thanh: Nguyễn Du
đã thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua thiên
nhiên, thể hiện tình yêu thắm thiết với cuộc sống, con người
c. Chứng minh
c1. Thiên nhiên- một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều,
được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương
của Nguyễn Du
Nguyễn Du đã hoạ được bằng thơ cái thần của thiên nhiên trong sáng
tác của mình.
Đó là cảnh sắc phới phới sức xuân trong “ Cảnh ngày xuân”: Bức hoạ
của đường nét, màu sắc, vẻ non tơ, sự sinh động giao hoà thắm thiết
cùng nhau trong không gian và thời gian.
Đó là bức tranh thiên nhiên bát ngát, hoang vắng, đượm buồn ở Lầu
Ngưng Bích.
Đó là cảnh vườn đào nới Kim Trọng gặp gỡ Thuý Kiều.
đó là cảnh thu đã nhuộm màu quan san khi Thuý Kiều chia tay Thúc
Sinh...
*HS cần chọn được dẫn chứng để bình, tránh sa vào sự bề bộn.
Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn
thiết tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “ mang mang thiên

cổ”, một sự nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường. Sáng tác của
Nguyễn Du đã dạy người đọc cách mở rộng lòng mình với tạo hoá,
với cái đẹp, dạy chúng ta biết sống yêu đời.
c.2. Thiên nhiên còn là một ẩn dụ để Nguyễn Du tả tình cảm của ông
với con người, thế nên thiên nhiên ấy thắm đượm tình người
- Tả cảnh ngụ tình là một trong những phương pháp quen thuộc và
hiệu quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh
thiên nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút pháp để Nguyễn
Du miêu tả và khắc hoạ sô sphận, tính cách và nhất là nội tâm nhân
vật, khiến cho nhan vật của ông hiện lên thật sinh động, chân thực,
đem đến sự đồng cảm sâu sắc.

1,5

1, 5


- Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và
cũng là ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an.
( Phân tích làm rõ cách Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ
non, hình ảnh hoa lê trắng, cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng
vấn vương...một cách đặc biệt gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua
dùng từ láy, dùng các phó từ..., qua cách chấm phá, điểm xuyết...)
- Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự vần vũ, thảng thốt, rợn
ngợp để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ trọi, kinh hoàng, vô
vọng trước biển ( Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Những hình ảnh đẹp đẽ, hài hoà hoàn thiện, lộng lẫy ở Chị emThuý
Kiều tương xứng với cảm hứng ngưỡng mộ tài sắc con người...
*Đánh giá: Thiên nhiên có mặt, trở thành bút pháp đã góp phần thể
hiện sâu sắc âm vang những nghĩ suy của Nguyễn Du về con người.

Sử dụng thiên nhiên nhu một nét bút pháp đòi hỏi ở Nguyễn Du tâm
hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự tài hoa, tinh tế của ngòi bút.
Ngòi bút Nguyễn Du đã trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình trong nền thơ ca dân tộc.
2. Thang điểm
- Điểm 6: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu 2.1. Hiểu đề. Có vốn kiến thức
sâu và rộng. Có cấu trúc bài độc đáo, mạch lạc, cảm thụ sâu sắc, tinh
tế...Văn có giọng điệu riêng.
- Điểm 5: Cơ bản đáp ứng yêu cầu 2.1. Nắm vững tác phẩm và có sự
cảm thụ tốt ; vượt qua sự cóp nhặt bắt chước. Diễn đạt rõ ràng trôi
chảy. Hình thức bài sáng sủa.
- Điểm 3-4 : Cấu trúc bài viết theo cách riêng do có thểư lúng túng
về lí luận. Yêu cầu khác như điểm 6.
- Điểm 2 : Thuần tuý phân tích văn bản nhưng chỉ dừng ở mức hời
hợt.
- Điểm 1 : Xử lí rất ít yêu cầu của đề bài hoặc viết nhiều nhưng rất
lộn xộn.
- Điểm 0 : Làm bài về vấn đề khác hoặc không làm bài.

1,0

UBND HUYỆN .............
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁP HUYỆN ĐỢT 1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Năm học .............
Môn thi: Ngữ Văn - Lớp 9


Thời gian làm bài:150 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1 (2 điểm).
Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
(Bằng Việt, Bếp lửa)
Câu 2 (3 điểm).
“Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa.
Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp
phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao
nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là
như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật
hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên?
Câu 3 (5 điểm).
Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em
được học ở THCS.

UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Câu 1 (2 điểm).

HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn thi: Ngữ Văn - Lớp 9


Ý/Phần

Đáp án
Biểu điểm
1
- Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn 0.5 điểm
nét “kì lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà
đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kì
lạ.
2
Từ “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều 1.5 điểm
ý nghĩa:
+ Khơi dậy tình cảm nồng ấm
+ Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê
hương
+ Khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của
niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của
những tâm tình tuổi nhỏ.
=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui
chung.

Câu 2 (3 điểm).
Ý/Phần
Đáp án
Biểu điểm
1
- Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò 0.5 điểm
chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã
góp phần phát hiện đám mây khô giúp không quân ta
hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là niềm
vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước.
Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là được sống vì mục

đích cao cả: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2

- Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và 1.5 điểm
hoàn cảnh sống hiện tại:
+ Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp
đỡ người khác… -> Niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý
nghĩa của sự sống.
+ Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống
có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp -> Cách nâng
tâm hồn mình cao đẹp hơn.


+ Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc:
Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật chất, được
mọi người quan tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ,
không quan tâm đến cuộc sống và mọi người xung
quanh...
3

- Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những
suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh phúc:
Góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cuộc sống
lao động và dựng xây đất nước, sống có trách nhiệm
với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở rộng
tâm hồn để yêu thương và sẻ chia. Phê phán thái độ
sống vị kỷ, tầm thường.

1 điểm


Câu 3 (5 điểm).
Ý/Phần

Đáp án

Biểu điểm

Yêu cầu chung:
Thể loại: phân tích kết hợp chứng minh
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và
số phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện
trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã
học trong chương trình Ngữ văn THCS.
Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã
được học và đọc thêm ( THCS)
Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị
luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng
hợp
HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên
phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
I/ Mở bài;
0.5 điểm
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái
đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành
đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác
phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái
Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước,



Truyện Kiều…).
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số
phận lại đầy đau khổ, bi thương….
II. Thân bài:
1. Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm
1 điểm
chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái
đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái
Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”.
Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình
dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu
của người thôn nữ chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân
Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp
trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều:
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực
về cái đẹp của thiên nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua
đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi
lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt

mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh
đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều
còn đa tài: cầm, kì, thi, họa…và ở tài nào Kiều cũng
đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là
tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một
trương
2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất
1 điểm


đáng quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và
hạnh phúc……
- Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm
sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến
mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà
đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia
quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…
Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “
cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn
từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén
gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết
để minh chứng cho lòng chung thủy của mình…Mặc
dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không
nguôi nhớ về gia đình, chồng con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số
phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi
mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp
gỡ và đính ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều
vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ

về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm
son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc,
nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc
sinh thành…
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề
gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên
cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân
Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ
tiết suốt đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga
đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự
vẫn….
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia
li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu
luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu


Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
3. Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh,
bi thương
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải
nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của
XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long
đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”….
+ Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa

- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ
Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên
bi kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người
vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ
ngâm khúc)
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học
trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những
phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống
không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca
ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân
trọng, cảm thông, yêu mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án
chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi
nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng
của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác
phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay…
III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong
VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân….
Biểu điểm chấm:
* Điểm 5: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư

1 điểm

1 điểm


0.5 điểm


duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát, cách
lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày sạch
đẹp, không mắc lỗi chính tả
* Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng,
dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết
thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính
tả.
* Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng. Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn
chứng sơ sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính
tả
* Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ
năng, chưa rõ bố cục
* Điểm 0: Bài viết lạc đề.

UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN ĐỢT 1
Năm học 2015- 2016
Môn thi: Ngữ văn – Lớp 9
Thời gian làm bài 150 phút( không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2 điểm)
Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
- Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Ngữ văn 9 - Tập một)
Câu 2: (2 điểm)
Chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích cái hay, cái đẹp mà những biện pháp tu từ ấy mang
lại:
“ Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa
Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu
Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu
Nay Bác ngủ chúng ta canh giấc ngủ’’
( Hải Như, “ Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!’’)


Câu 3: (6 điểm)
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về người nông dân trước Cách mạng tháng Tám
và trong kháng chiến chống Pháp qua hai tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao và “Làng”
của Kim Lân.

............... HẾT...............
( Đề thi gồm có 01 trang)
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ

tên
thí
sinh:..............................................;
Số
danh.........................................


UBND HUYỆN .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

báo

HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn thi: Ngữ văn- Lớp 9

Câu 1: ( 2 điểm)
Ý/
Phần
1

2

3

Đáp án

Điểm

Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng phải cảm 0,25đ
nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hai câu thơ. Về cơ bản, bài viết phải:
- Giới thiệu vị trí hai câu thơ trong Truyện Kiều.
- Chỉ ra nét tương đồng: hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong 0,2đ
cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập
tràn sắc cỏ.
- Chỉ ra nét riêng biệt:
+ Câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.





* Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức
sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong
sáng). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều.
* Nghệ thuật thể hiện: bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn
học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình.
+ Câu thơ : Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
* Là bức tranh thiên nhiên mêng mang, héo úa, đơn điệu (“rầu rầu”
thể hiện sự héo úa của cảnh, “xanh xanh” gợi sự mêng mang, mờ mịt).
Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn của Thúy
Kiều.
* Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi tả.
4

- Giải thích lí do tạo nên sự khác biệt ấy:
0,5đ
+ Ở câu đầu:
* Thiên nhiên là đối tượng miêu tả.
* Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc,
đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp.
+ Ở câu sau:
* Thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân
vật.
* Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của một người trong tâm
trạng của kẻ tha hương, biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh.


Câu 2: (2 điểm)
Ý/ Phần

1

Đáp án
Yêu cầu: Học sinh xác định được các biện pháp tu từ và chỉ
ra được giá trị thẩm mĩ có trong đoạn thơ

Điểm

* Nhân hóa: Trăng được gọi như người “trăng ơi trăng’’, trăng
cũng “ bước nhẹ chân’’, “yên lặng cúi đầu’’, „“ canh giấc
ngủ’’=> Trăng cũng như con người , cùng nhà thơ và dòng
người vào lăng viếng Bác.Trăng là người bạn thủy chung suốt

0, 4đ


chặng đường dài bất tử của người
2

3

4

5

* Điệp ngữ: “ nhẹ’’, “trăng’’
- “Nhẹ’’: nhấn mạnh thể hiện sự xúc động, tình cảm tha thiết

của mọi người muốn giữ yên giấc ngủ cho Bác.
- “Trăng’’lời nhắn nhủ làm cho trăng trở nên gần gũi với
người.
* Ẩn dụ: “ ngủ’’( trong câu thơ thứ 3)=> tấm lòng lo lắng cho
dân, cho nước suốt cuộc đời của Bác, tác giả ca ngợi sự hi sinh
quên mình của Bác
* Nói giảm nói tránh: “ ngủ’’( trong câu thơ thứ tư)=> làm
giảm sự đau thương khi nói về việc Bác đã mất, qua đó nhà
thơ ca ngợi sự bất tử của Bác, khảng định Bác vẫn còn sống
mãi
* Nhận xét : đoạn thơ là cách nói rất riêng và giàu cảm xúc về
tình cảm của nhà thơ nói riêng và của nhân dân ta nói chung
với Bác

0,4 đ

0,4đ

0,4đ

0,4đ

Câu 3: ( 6 điểm)
Ý/ Phần
Đáp án
1
Mở bài: HS giới thiệu đúng đề tài và phạm vi nghị luận
2
2.1
2.2


Điểm
0,5

Thân bài
1.Giới thiệu đề tài và hoàn cảnh sáng tác của hai tác phẩm
0,5đ
2.Vẻ đẹp chung của người nông dân trong hai tác phẩm
+ Cần cù chịu khó, một đời chăm lo làm ăn.

- Lão Hạc: Khi còn sức lực thì cày thuê , cuốc mướn, khi già
yếu vẫn đem chút hơi tàn còn lại để kiếm sống “ Lão làm thuê
kiếm ăn.. .cũng có được hơn trăm đồng bạc”.
- Ông Hai phải xa làng chợ Dầu đi tản cư, vẫn hăng hái lao
động “ ông hì hục vỡ một vạt đất nằm ngoài bờ sắn... những tháng
đói sang năm”.
+ Có lòng nhân ái cao cả, có phẩm chất, lương tâm trong
sạch:
- Lão Hạc yêu thương con, vì nghèo không có tiền mà con
trai lão không lấy được vợ, phải bỏ nhà, bỏ quê đi làm ăn xa. Lão
luôn lo cho con, để dành tiền cho con, dù đau ốm, khó khăn thiếu


2.3

thốn đến mức nhịn ăn nhưng quyết không tiêu vào tiền hoa lợi từ
mảnh vườn để dành cho con.
Yêu thương cậu Vàng (con chó) như đứa con đặc biệt của
mình. Lão là người nghèo khổ nhưng tự trọng: Gửi tiền ông giáo
lo hậu sự cho mình để lúc nằm xuống khỏi phải phiền lụy đến dân

làng. Lão thà chết để giữ trọn 3 sào vườn cho con trai. ..
- Ông Hai cũng là người yêu thương con, yêu thương làng
chợ Dầu “ hai bố con nằm bên nhau... vỗ nhẹ lên lưng nó..”. Ông
buồn đau khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây “Làng thì yêu thât...
phải thù”…..
3. Vẻ đẹp riêng của nhân vật trong mỗi giai đoạn lịch sử:
+ Lão Hạc sống trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám. 2đ
Cuộc đời lão từ khi vợ chết, chịu nhiều cơ cực, đau khổ. Là người
nông dân nghèo, một mình nuôi con. Cái nghèo đói làm cuộc đời
lão càng thêm tăm tối, bất hạnh. Lão ân hận khổ sở vì không có
tiền cho con lấy vợ. Lão lo tiền cho con, lo tiền làm ma cho mình
lúc chết hơn là lo cho cuộc sống hàng ngày của mình. Lão chọn
đến cái chết, một cái chết đau đớn, vật vã về thể xác (ăn bả chó tự
tử) để giữ lương tâm và phẩm giá trong sạch của mình.
+ Ông Hai nghèo khổ trong kháng chiến chống Pháp . Cách
mạng đã đem đến cho ông sự suy nghĩ và hành động mới. Được
sống trong tự do, đựoc làm chủ, thoát khỏi sự áp bức nặng nề của
chế độ thực dân phong kiến. Ông hể hả, vui mừng tự tin và hiểu rõ
trách nhiệm của mình trước làng xóm, trước cách mạng. Nhân vật
ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, một người nông
dân thuần khiết như bao người nông dân Việt Nam khác mang
trong mình tình yêu làng quê thật giản dị mà sâu sắc. Ông thường
hay nói về nó, kể về nó với một tâm trạng háo hức say mê : Một
ngôi làng với phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa , rộng rãi
nhất vùng, chòi phát thanh cáo bằng ngọn tre, nhà ngói san sát,
sầm uất như tỉnh, đường làng lát toàn đá xanh, cái sinh phần to
đẹp của viên tổng đốc làng mình... và tự hào hơn bao giờ hết là
làng ông đã theo kháng chiến những ngày đánh Tây gian khổ mà
vui. Đó là cái làng mà cả giới phụ lão cũng vác gậy đi tập một hai
trong những ngày khởi nghĩa dồn dập, cái làng với nhiều ụ, nhiều

giao thông hào chuẩn bị cho kháng chiến ... Và khi phải đi tản cư


×