Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đổi mới hoạt động và tổ chức Chính phủ Việt Nam qua các thời kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.83 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT

------

LUẬT HÀNH CHÍNH

Đề tài: Đổi mới hoạt động và tổ chức Chính phủ
Việt Nam qua các thời kỳ.
Sinh viên thực hiện:
1. Lê Hải Hậu
2. Trần Ngọc Linh
3. Nguyễn Phượng Huyền
4. Lưu Thị Huyền Trang
5. Huỳnh Thị Thiên Hương
6. Nguyễn Dương Nguyệt Ngân
7. Diệp Thoại Bảo Trân

K105031486
K105031501
K105031489
K105031543
K105031492
K105031510
K105031547

8. Nguyễn Trần Thu Hà

K105031485


1


TP. Hồ Chí Minh, 10/2011

MỤC LỤC
Trang

Lời mở đầu……………………………………………………………………..3
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ
TRONG HIẾN PHÁP 1946……………………………………………………5
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ…...5
1. Vị trí………………………………………………………………..5
2. Chức năng………………………………………………………….5
3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………… .6

II.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN………………………………………......6
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước………………………….6
2. Quyền hạn của Chính phủ………………………………………….7
3. Quyền hạn của Thủ tướng và các Bộ trưởng………………………7

III.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC…………………..8

CHƯƠNG II: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ

TRONG HIẾN PHÁP 1959…………………………………………………...8
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ…..8
1. Vị trí……………………………………………………………….8
2


2. Chức năng…………………………………………………………8
3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………….9
II.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN…………………………………………9

III.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC………………..10

IV.

KẾT LUẬN…………………………………………………………10

CHƯƠNG III: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ
TRONG HIẾN PHÁP 1980…………………………………............11
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHÍNH PHỦ………………………………………………..11
1.Vị trí…………………………………………………………...11
2. Chức năng…………………………………………………….11

3.Cơ cấu tổ chức………………………………………………...11

II.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN………………………………..12

III.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC………..13

IV.

KẾT LUẬN…………………………………………………13

CHƯƠNG IV: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ
TRONG HIẾN PHÁP 1992………………………………………………...13
I.

VỊ TRÍ,CHỨC NĂNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ…13
1. Vị trí……………………………………………………………..13
2. Chức năng……………………………………………………….14
3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………..14

II.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ……………………………………….14
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng…………………………...14
2. Quyền hạn của Chính phủ……………………………………….14
3



3. Quyền hạn của các Bộ trưởng…………………………………...15
III.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC………………...15

IV.

KẾT LUẬN………………………………………………………….15

Lời kết………………………………………………………………….........16
Danh mục sách tham khảo…………………………………………………..17

4


LỜI MỞ ĐẦU
Chính phủ là một chủ thể có quyền lực để thi hành luật pháp trong một tổ chức
quốc gia hay một nhóm người ở tầm quốc gia. Trong ý nghĩa rộng, chấp chính có nghĩa
là quản lý hoặc chỉ đạo trong một khu vực hay trong một nhóm người,.. . Từ "Chính phủ"
( 政 府 ) ở đây có nguồn gốc từ tiếng Hán trong các tiếng phương Tây như tiếng Anh
(government), tiếng Pháp (gouvernement), tiếng Đức (Regierung) từ này có gốc từ tiếng
Hy Lạp là Κυβερνήτης (kubernites) với nghĩa "thuyền trưởng" (steersman), chủ quản
(governor), phi công hoặc bánh lái (rudder).
“Ngay cả một xã hội, nơi mà tất cả các thành viên đều có lý trí đầy đủ và đạo đức
tốt, không phạm lỗi nào, cũng không thể hoạt động trong tình trạng vô Chính phủ: bởi vì
cái nhu cầu về các luật khách quan như một vị trọng tài giải quyết các bất đồng thân
thiện giữa con người với nhau, chính nhu cầu đó khiến việc thành lập một chính phủ trở
nên cần thiết.1” Theo Ayn Rand2 ( 1905-1982).
Thuật ngữ “Chính phủ” ra đời ở Việt Nam dưới thời Lê Trung Hưng, hay còn

được sử gọi là thời Trịnh - Nguyễn phân tranh.
Trước cách mạng tháng 8/1945, Quốc dân đại hội ở Tân Trào đã bầu ra Ủy ban
dân tộc giải phóng để chuẩn bị các điều kiện tổng khởi nghĩa giành chính quyền nhà
nước. Sau tháng 8/1945, Ủy ban giải phóng dân tộc giải phóng đã trở thành Chính phủ
lâm thời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Quốc hội khóa I đã xác định : “ Chính
phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc” ( Điều 43 Hiến pháp năm 1946).
Tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa I ( ngày 2 tháng 3 năm 1946), theo đề nghị
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc hội chính thức bầu ra Chính phủ chính thức của nước
ta gồm có Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước và Nội các. Trong thành phần của của
Chính phủ liên hiệp kháng chiến có cả những thành viên thuộc nhiều đảng phái.
Đến kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa I đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước ta
(Hiến pháp 1946) trong đó có quy định về vị trí, cơ cấu nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch nước và Chính phủ.
Trong điều kiện hòa bình, Nhà nước ta đã kiện toàn lại bộ máy Nhà nước nói
chung và Chính phủ nói riêng. Quốc hội khóa I tại kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến
pháp 1959. Đến Hiến pháp 1959, Chính phủ được đổi tên thành Hội đồng Chính phủ.
1 Trích The Nature of Government. Tr.10. Tác giả: Ayn Rand. Lần đầu công bố trong The Nature of Selfishness.
2

Ayn Rand ( 1905 – 1982) sinh ra tại Nga, là nữ triết gia và tiểu thuyết gia nổi tiếng TK XX.
5


Trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ cũng có sự thay đổi cơ bản ( không có chủ tịch
nước). Trong nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ cũng có sự đổi mới và bổ sung.
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa VI đã thông qua Hiến pháp 1980, trong đó đổi tên
Hội đồng Chính phủ thành Hội đồng Bộ Trưởng và được quy định trong chương VIII.
Hiện nay, Hội đồng Bộ trưởng đã được đổi tên thành Chính phủ và được quy định
trong chương VIII Hiến pháp 1992.
Theo Hiến pháp 1992, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ

quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ có trách nhiệm chủ yếu phải cụ thể hóa Hiến pháp, các
luật và Nghị quyết của Quốc hội thành những văn bản dưới luật, đồng thời bàn biện
pháp,phân công chỉ đạo thực hiện, biến những quy định trong Hiến pháp, các luật, Nghị
quyết của Quốc hội thành hiện thực.
Để đảm bảo việc thi hành Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội đối với các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, Chính phủ phải điều hành và quản lý
Nhà nước. Chính phủ là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Trải qua các thời kỳ,
cùng với sự thay đổi của các bản Hiến pháp thì tên gọi, cơ cấu tổ chức, vị trí, tính chất,
nhiệm vụ, quyền hạn, … của Chính phủ cũng có những sự thay đổi nhất định. Chính vì
thế, việc nghiên cứu về các giai đoạn ra đời và phát triển của Chính phủ là một phần
không thể thiếu trong việc nghiên cứu môn học Luật hành chính. Xuất phát từ tầm quan
trọng đó, nhóm chúng em đã thực hiện nghiên cứu đề tài : “Đổi mới hoạt động và tổ
chức Chính phủ qua các thời kỳ”.
Mục đích của đề tài nhằm giới thiệu và tìm hiểu về sự đổi mới trong cơ cấu và
hoạt động của Chính phủ Việt nam qua thăng trầm, biến chuyển chính trị của đất nước.
Do kiến thức cũng như sự hiểu biết còn hạn chế, bài tiểu luận này của nhóm chúng em
chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong
nhận được những ý kiến góp ý của cô để đề tài của chúng em hoàn thiện hơn.
Nhóm 3

CHƯƠNG I
6


NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ TRONG HIẾN PHÁP 1946
Trước Cách mạng tháng 8/1945,Quốc dân đại hội ở Tân Trào đã bầu ra Ủy ban dân tộc
giải phóng để chuẩn bị các điều kiện tổng khởi nghĩa giành Chính quyền Nhà nước. Sau Cách
mạng tháng 8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng đã trở thành Chính phủ lầm thời của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Ngày 3 tháng 9 năm 1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên để

thảo luận và quyết định những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước. Sau tổng tuyển cử
(06/01/1946) Quốc hội được thành lập. Tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa I (02/03/1946)
theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc hội bầu ra Chính phủ chính thức của Nhà nước ta
gồm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các. Trong thành phần của Chính phủ liên hiệp
kháng chiến có cả những thành viên thuộc nhiều Đảng phái. Đến kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa I
(11/1946) đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước ta (Hiến pháp 1946) trong đó có quy định
về vị trí (Điều 43), cơ cấu (Điều 44), nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch (Điều 49, 50), và Chính
phủ (Điều 52).
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ:
1. Vị trí :

Điều 43 Hiến pháp 1946 quy định: “ Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là Chính phủ
Việt Nam dân chủ cộng hòa.”
2. Chức năng:
Tuy không trực tiếp quy định các chức năng của Chính phủ, nhưng thông qua việc quy định
quyền hạn của Chính phủ, chúng ta có thể biết được Chính phủ có những chức năng sau đây:
o

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội,

o
o
o
o

quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước.
Bảo đảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Chức năng quan trọng nhất của Chính phủ kháng chiến là đảm bảo sự thống nhất các lực
lượng quốc dân về mọi phương diện, tổng động viên nhân lực và tài sản quốc gia để đưa
cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi, nước nhà được hoàn toàn độc lập.

Các chức năng của Chính phủ được cụ thể hóa trong điều 52 Hiến pháp 1946. Thông qua việc
thực hiện chức năng, quyền hạn của mình, Chính phủ khẳng định vai trò cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đồng thời, thông qua Hiến pháp 1946 cho
thấy nền hành chính Việt Nam có một vấn đề nổi bật đó là Chính phủ luôn là cơ quan Hành
chính Nhà nước cao nhất, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, là trung tâm điều hành
hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước. Điểu này cũng được thể hiện rõ trong các bản
Hiến pháp sau này.
7


3. Cơ cấu tổ chức:
CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH

THỦ TƯỚNG

II.

NỘI CÁC

PHÓ CHỦ TỊCH

CÁC THỨ
TRƯỞNG


CÁC BỘ
TRƯỞNG

PHÓ THỦ
TƯỚNG3

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
2
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:

Chủ tịch nước vừa đứng đầu quốc gia, vừa trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Chính
phủ. Chức năng nguyên thủ quốc gia nhập lại với chức năng hành pháp và Chủ tịch nước thật sự
nắm quyền hành pháp.
Chủ tịch nước có nhiệm kỳ 5 năm, dài hơn nhiệm kỳ của Nghị viện (3 năm). Chủ tịch
nước phải là nghị viên do nghị viện bầu ra và phải được 2/3 nghị viên bỏ phiếu thuận. Nếu bỏ
phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy thì lần thứ hai sẽ theo đa số tương đối.
Quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định tại điều 49 Hiến pháp 1946:
o
o
o

Chọn Thủ tướng trong Nghị viện để đưa ra Nghị viện biểu quyết.
Thay mặt cho Nhà nước trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
Tổng chỉ huy quân đội, chỉ định hoặc cách chức các tướng soái trong lục quân, không

quân, hải quân.
o Kí sắc lệnh bổ nhiệm thủ tướng, nhân viên nội các và nhân viên các cấp thuộc các Cơ
o
o

o
o
o
o

quan Chính phủ.
Ban bố các đạo luật đã được nghị viện quyết định.
Chủ tọa Hội đồng Chính phủ.
Đặc xá, thưởng huy chương và các bằng cấp danh dự.
Ký hiệp ước với các nước.
Phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước.
Tuyên chiến hay đình chiến như điều 38 đã định.

Chủ tịch nước được hưởng đặc quyền là không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi
phạm tội phản quốc (Điều 50, Hiến pháp 1946). Chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 là
một chế định độc đáo, là thiết chế duy nhất có khẩ năng đối phó với thù trong giặc ngoài, một
23 Có thể có Phó Thủ tướng

8


chế dịnh có khả năng bảo vệ Đảng cộng sản Việt Nam và thành quả của Cách mạng trong tình
thế đa Đảng. Chế định này mang dáng dấp tinh hoa Âu – Mỹ nhưng cũng không kém màu sắc Á
Đông, nó đã phản ánh được tầm nhìn xa trông rộng của các nhà lập hiến, thể hiện ở chỗ các nhà
lập hiến đã chơi một canh bạc chính trị lớn, dùng những tình huống pháp để xử lý tình huống
chính trị nhạy cảm ở Việt Nam lúc bấy giờ.
2. Quyền hạn của Chính phủ:

Quyền hạn của Chính phủ được quy định tại điều 52 Hiến pháp 1946:
o

o
o

Thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện.
Đề nghị những dự án luật trước Nghị viện.
Để nghị những dự án sắc luật ra trước Ban thường vụ, trong lúc Nghị viện không họp mà

o
o
o
o

gặp những trường hợp đặc biệt.
Bãi bỏ những mệnh lệnh và Nghị quyết của cơ quan cấp dưới, nếu cần.
Bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong các cơ quan hành chính hoặc chuyên môn.
Thi hành luật động viên và mọi phương sách cần thiết để giữ gìn đất nước.
Lập dự án ngân sách hàng năm.

Chính phủ theo Hiến pháp 1946 là một Chính phủ mạnh và dám chịu trách nhiệm. Chính phủ
thực sự “ Là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc”. “ Trong sự phân quyền ấy, mối quan
tâm suốt đời của Hồ Chí Minh, theo tôi hiểu, là xây dựng một nền hành pháp rất mạnh, rất rất
mạnh, và điều này là một kinh nghiệm lớn của loài người. Hồ Chí Minh đã nhận rõ kinh nghiệm
ấy.43
3. Quyền hạn của Thủ tướng và các Bộ trưởng:

Thủ tướng là người đứng đầu, điều hành Nội các và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Nội
các trước Nghị viện. “ Thủ tướng phải chịu trách nhiệm về con đường chính trị của Nội các.”
Mỗi sắc lệnh của Chính phủ phải có chữ ký của Chủ tịch nước Việt Nam và tùy theo quyền hạn
các Bộ, phải có một hay nhiều vị Bộ trưởng tiếp ký. Các vị bộ trưởng ấy phải chịu trách nhiệm
trước Nghị viện.

Toàn thể Nội các không phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi một Bộ trưởng.
III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ
- Chủ tịch nước vừa đứng đầu quốc gia, vừa trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Chính
phủ. Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 có quyền hạn rất lớn.
- Chủ tịch nước phải là Nghị viên do Nghị viện bầu ra với nhiệm kỳ 5 năm và phải
được 2/3 Nghị viên bỏ phiếu thuận, nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy thì
lần thứ hai sẽ theo đa số tương đối.

34 Dẫn theo Nguyễn Thị Hồi – Tư tưởng phân chia quyền lực Nhà nước với việc tổ chức bộ máy Nhà nước ở một

số nước – NXB Tư pháp, 2005, tr.226
9


-

-

Chủ tịch nước ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các và nhân viên các
cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.
Mỗi khi truy tố Chủ tịch nước, phó Chủ tịch nước, hay một nhân viên Nội các về tội
phản quốc, Nghị viện sẽ thành lập một Tòa án đặc biệt để xét xử. Việc bắt bớ, truy tố
trước Tòa án một nhân viên Nội các về thường tội phải được sự ưng thuận của Hội
đồng Chính phủ.
Thủ tướng và Nội các có thể bị đặt vấn đề tín nhiệm trước Nghị viện khi Ban thường
vụ hoặc ¼ tổng số Nghị viên đặt vấn đề ấy.
Trong vòng 24h sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch
nước có quyền đưa vấn đề đó ra thảo luận lại. Sau cuộc biểu quyết lần 2 mà vẫn bị
mất tín nhiệm thì Nội các phải từ chức. Các Bộ trưởng phải trả lời trước Nghị viện
hoặc Ban thường vụ.


CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ TRONG HIẾN PHÁP 1959
Quốc hội khóa I tại kỳ họp thứ 11 đã thông qua Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp 1959,
Chính phủ được đổi tên thành Hội đồng Chính phủ. Trong cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn
của chính phủ cũng có sự thay đổi và bổ sung. Trên cơ sở Hiến pháp 1959, Quốc hội khóa II tại
kỳ họp thứ 1 (tháng 7/1960) đã thông qua luật tổ chức Hội đồng Chính phủ, trong đó quy định
cụ thể về tính chất, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ, của Thủ tướng chính phủ, các
thành viên khác của Chính phủ, cũng như trật tự hình thành và cơ cấu tổ chức của Hội đồng
Chính phủ…
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HĐ CHÍNH PHỦ:
1. Vị trí:

Điều 71 Hiến pháp 1959 quy định : “ Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa.”
2. Chức năng:

Tuy không trực tiếp quy định các chức năng của Chính phủ, nhưng thông qua việc quy định
quyền hạn của Chính phủ, chúng ta có thể biết được Chính phủ có những chức năng chính sau
đây:
o

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội,

quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước.
o Bảo đảm hiệu lực của Bộ máy Nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
o Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật.

10


o
o

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Quản lý các công tác đối nội, đối ngoại của đất nước.
3. Cơ cấu tổ chức:
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

THỦ

CÁC

CÁC

TƯỚNG

PHÓ

BỘ
TRƯỞNG

THỦ
TƯỚNG

CÁC
CHỦ
NHIỆM

CÁC ỦY
BAN
NHÀ
NƯỚC

TỔNG
GIÁM
ĐỐC
NGÂN
HÀNG
NHÀ
NƯỚC

Cơ cấu tổ chức của Chính phủ có sự thay đổi căn bản. Chủ tịch nước tách riêng thành
một chế định độc lập, không còn nằm trong Chính phủ.
II.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ:

Hội đồng chính phủ có các quyền hạn sau đây:
o

Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác ra trước Quốc hội và Ủy ban thường

vụ Quốc hội.
o Thống nhất lãnh đạo công tác của các Bộ và của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ.
o Thống nhất lãnh đạo công tác của Ủy ban hành chính các cấp.
o Sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các Bộ, các cơ quan thuộc
Hội đồng Chính phủ; sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Ủy ban
hành chính các cấp.

o Đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân tỉnh,

o
o
o
o
o
o
o
o
o
o

khu tự trị, thành phố thuộc Trung ương và đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi
hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy.
Chấp hành kế hoạch kinh tế và ngân sách Nhà nước.
Quản lý nội thương và ngoại thương.
Quản lý công tác văn hóa xã hội.
Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, duy trì trật tự công cộng, bảo hộ quyền lợi của công dân.
Lãnh đạo việc xây dựng lực lượng vũ trang của Nhà nước.
Quản lý công tác đối ngoại.
Quản lý công tác dân tộc.
Phê chuẩn sự phân vạch địa chính của các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Thi hành lệnh động viên, lệnh giới nghiêm và mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ đất nước.
Bổ nhiệm, bãi nhiệm các nhân viên cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
11


Thủ tướng Chính phủ chủ tọa Hội đồng Chính phủ và lãnh đạo công tác của Hội đồng Chính
phủ. Các phó thủ tướng giúp thủ tướng có thể được ủy nhiệm thay Thủ tướng khi Thủ tướng

văng mặt.
Các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ lãnh đạo công tác của
ngành mình dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Chính phủ.
III.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ:

Hội đồng Chính phủ theo Hiến pháp 1959 làm việc theo chế độ tập thể.
Thủ tướng Chính phủ chủ tọa Hội đồng Chính phủ và lãnh đạo công tác của Hội đồng
Chính phủ. Các phó thủ tướng giúp thủ tướng có thể được ủy nhiệm thay Thủ tướng khi Thủ
tướng vắng mặt.
Các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ lãnh đạo công tác của
ngành mình dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Chính phủ.
Trong phạm vị quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các Nghị định,
nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, các Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan thuộc Hội
đồng chính phủ ra những thông tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các thông tư, chỉ thị ấy.
Trong khi thi hành chức vụ, các thành viên của Hội đồng Chính phủ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những hành vi trái Hiến pháp và pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước hay là
cho nhân dân.
IV. KẾT LUẬN:

Hội đồng Chính phủ theo Hiến pháp năm 1959 được xác định là cơ quan chấp hành của
Quốc hội và tính hành chính bị lu mờ. Hội đồng chính phủ không còn nhiều nhiệm vụ, quyền
hạn như Chính phủ trong Hiến pháp 1946. Cơ chế tín nhiệm Chính phủ không còn được áp
dụng trong Hiến pháp 1959, mà thay vào đó là cơ chế bãi nhiệm, tức là mức độ khắt khe
hơn, chứ không chỉ đơn giản là sự từ chức khi không còn được tín nhiệm. Vì thế, HP 1959
cũng không lột tả được bản tính quyết đoán và dám chịu trách nhiệm – vốn là bản tính cần
phải có của Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền.

CHƯƠNG III

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ TRONG HIẾN PHÁP 1980
Ngày 18/12/1980, kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã chính thức thông qua Hiến pháp
mới. Hiến pháp 1980 được xây dựng và thông qua trong không khí hào hùng và tràn đầy niềm tự
hào dân tộc sau Đại thắng mùa xuân năm 1975. Hiến pháp 1980 đã đổi tên Hội Đồng Chính phủ

12


thành Hội đồng Bộ trưởng. Trên cơ sở Hiến pháp 1980, Quốc hội khóa VII tại kỳ họp thứ 1 đã
thông qua Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng.
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HĐ BỘ TRƯỞNG:
1. Vị trí:

Điều 104 Hiến pháp 1980 quy định: “ Hội đồng Bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất.”
2. Chức năng:

Hội đồng Bộ trưởng có các chức năng sau đây:
o

Thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an

o
o
o
o


ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước;
Tăng cường hiệu lực của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành pháp luật.
Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân.
Bảo đảm xây dựng Chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức:
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG

CÁC PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

CÁC BỘ TRƯỞNG VÀ CHỦ NHIỆM ỦY BAN NN

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG:

Hội đồng Bộ trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 107 Hiến pháp 1980:
o Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và Pháp luật
o Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Hội đồng Nhà

nước.
o Lập dự án kế hoạch Nhà nước và dự toán ngân sách Nhà nước trình Quốc hội; tổ chức
thực hiện kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước.
o Thống nhất việc quản lý cải tạo, xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân, việc xây
dựng và phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật.
o Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
o Bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân và tạo điều kiện cho công dân hưởng quyền lợi
và làm tròn nghĩa vụ của mình.

o Tổ chức quốc phòng toàn dân và xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân.
o Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
13


o Thi hành những biện pháp nhằm bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
o
o
o
o
o
o

nước và của xã hội.
Thống nhất quản lý tài chính, tiền tệ và tín dụng
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê và thống kê của Nhà nước
Tổ chức và lãnh đạo công tác trọng tài Nhà nước về kinh tế.
Tổ chức lãnh đạo công tác bảo hiểm Nhà nước.
Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra kiểm tra của Nhà nước.
Tổ chức quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; chỉ đạo việc thực hiện các hiệp ước và

hiệp định đã ký kết.
o Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; đào tạo, bồi
dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ nhà nước.
o Lãnh đạo công tác của các bộ và các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
o Bảo đảm cho Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương.
o Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp.
o Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận


hoạt động.
o Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân
dân.
o Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư không
thích đáng của các bộ và các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
o Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương, đồng thời đề nghị Hội đồng
Nhà nước sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết đó.
o Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định và chỉ thị không thích
đáng của UBND các cấp.
o Quyết định việc phân vạch địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Quốc hội và Hội đồng nhà nước có thể giao cho Hội đồng bộ trưởng những nhiệm vụ và quyền
hạn khác khi xét thấy cần thiết.
III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG:
o Nhiệm kỳ của Hội đồng Bộ trưởng theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Hội đồng Bộ trưởng làm

việc theo cơ chế tập thể.
o Chủ tịch của Hội đồng Bộ trưởng lãnh đạo công tác của Hội đòng Bộ trưởng, đôn đốc,
kiểm tra việc thi hành những quyết định của Quốc hội, Hội đồng nhà nước, Hội Đồng Bộ
trưởng và thay mặt Hội Đồng Bộ trưởng chỉ đạo công tác đối với các bộ, các cơ quan
khác thuộc Hội Đồng Bộ trưởng và Ủy ban nhân dân các cấp.
o Các phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giúp chủ tịch và có thể được ủy nhiệm thay Chủ tịch
khi Chủ tịch vắng mặt.
o Mỗi thành viên hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình
trước Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng, và cùng các thành viên khác
14



chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng trước Quốc hội và Hội
đồng Nhà nước.
IV. KẾT LUẬN:
Theo Hiến pháp 1980 thì tính độc lập của Chính phủ so với Quốc hội còn hạn chế. So với Hiến
pháp 1959, Hiến pháp 1980 quy định cho Hội đồng Bộ trưởng một số quyền hạn mới cho phù
hợp với nhu cầu xã hội. Hiến pháp 1980 quy định trách nhiệm tập thể của các thành viên Hội
đồng Bộ trưởng trước Quốc hội và trước Hội đồng Nhà nước.

CHƯƠNG IV
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH PHỦ TRONG HIẾN PHÁP 1992
(Sửa đổi bổ sung năm 2001)
Sau một thời gian dài áp dụng, Hiến pháp 1980 đã tỏ ra không phù hợp với tình hình xã
hội và đất nước.Ngày 15/04/1992, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp
1992. Hiến pháp 1992 đã đổi tên Hội đồng Bộ trưởng thành Chính phủ.
I.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ:
1. Vị trí:

Điều 109 Hiến pháp 1992 quy định: “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chức năng:

Chính phủ theo Hiến pháp 1992 có các chức năng sau đây:
o

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của Nhà nước.
o Bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung Ương đến cơ sở.

o Bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
o Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
THỦ TƯỚNG VÀ CÁC PHÓ THỦ
TƯỚNG
CHÍNH PHỦ

CÁC BỘ TRƯỞNG

CÁC THÀNH VIÊN KHÁC

II.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:

15


11 nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được quy định trong điều 112 Hiến pháp 1992, những
nhiệm vụ quyền hạn này tương đối giống nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Bộ trưởng được
quy định trong Hiến pháp 1980.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng:
o

Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp;

o


chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
Đề nghi Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê

chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng, các
thành viên khác của Chính phủ.
o Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn
việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
o Đình chỉ việc thi hành hoặc hoặc bãi bỏ những quyết định chỉ thị, thông tư của Bộ
trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
o Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ quốc hội bãi bỏ.
o Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng:
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực,
ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
(Điều 115 Hiến pháp 1992)
Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiểm tra việc thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ:
o Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
III.

phủ phải tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.

o Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
o Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tâp thể với việc đề cao quyền
hạn và trách nhiệm cá nhân của thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
o Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ. Chính phủ họp
thường kỳ mỗi tháng một lần.
16


o

Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự các phiên họp của Chính phủ, trình Chủ tịch nước

quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
o Chính phủ hoạt động thông qua hoạt động của Thủ tướng Chính phủ.
o Chính phủ hoạt động thông qua các thành viên của Chính phủ.

IV.

KẾT LUẬN:

Hiến pháp hiện hành đã chú trọng đến việc xây dựng một chính phủ mạnh và dám chịu trách
nhiệm. Việc quy định chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước ta có một ý nghĩa
quan trọng nhằm khẳng định tính độc lập tương đối của Chính phủ so với Quốc hội. Bên cạnh
đó, Hiến pháp 1992 đã có sự phân định thẩm quyền giữa Chính phủ với người đứng đầu Chính
phủ là cá nhân Thủ tướng.

LỜI KẾT
Để học tập và nghiên cứu môn Luật Hành Chính được thành công và thu được kết quả
cao, chúng ta không thể không chú trọng đến việc tìm hiểu về Chính phủ qua các thời kì. Điều

dễ nhận thấy nhất đó là Chính phủ được thay đổi qua từng giai đoạn, phù hợp với những biến
chuyển lịch sử cụ thể của đất nước. Những năm vừa qua, tính chất và vị trí của Chính phủ có sự
thay đổi theo xu hướng : Chính phủ ngày càng thực sự là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ
quan quản lý hành chính nhà nước cao nhất. Cùng với quá trình phát triển của Cách mạng Việt
Nam, tính chất và vị trí của Chính phủ cũng ngày càng được hoàn thiện. Chính phủ được chú
trọng xây dựng là một Chính phủ mạnh, dám chịu trách nhiệm và có tính độc lập tương đối so
với Quốc hội. Chính phủ ngày càng tinh gọn, ít người và phân công phân nhiệm rạch ròi.Việc
quy định rõ ràng quyền hạn của Thủ tướng Chính Phủ trong Hiến pháp đã tạo ra cho Thủ tướng
một vị trí pháp lí độc lập và có thực quyền trong cấu trúc quyền lực nhà nước.
Hiến pháp hiện hành đã bước đầu nhận thức được những bản chất cần phải có của các cơ
quan Nhà nước trong nhà nước pháp quyền. Hiến pháp hiện hành đã nhận thức rằng “ việc trói
chân một con ngựa sẽ hoàn toàn khác với việc đóng yên cương cho nó” và đã dần thay thế cơ
chế “trói chân” Chính phủ trong Hiến pháp năm 1980 bằng cơ chế đóng yên cương.
Chính phủ là một cơ quan Trung ương quan trọng trong Bộ máy nhà nước. Trải qua các
giai đoạn thăng trầm của lịch sử, Chính phủ của nước ta vẫn đang thực hiện tốt những chức
năng, nhiệm vụ của mình, đưa nước ta ngày càng phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
…đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
17


Trong quá trình phát triển của đất nước, chúng ta còn gặp rất nhiều khó khăn về nhiều
mặt. Để có thể giải quyết tốt các vấn đề phát sinh đó, ta cần một cơ chế quản lý hiệu quả, có sự
phân công, phối hợp giữa các ban ngành. Chính phủ với nhiệm vụ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
càng phải phát huy hơn nữa khả năng của mình nhằm góp phần xây dựng và phát triển nước ta
theo hướng CNH – HĐH; thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Nhằm mục đích xây dựng “Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. (Điều 2 Hiến pháp 1992)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chủ biên: TS. Trần Minh Hương – Giáo trình luật hành chính Việt Nam – Trường ĐH

Luật Hà Nội – NXB Công an nhân dân, 2005
2. Luật sư Võ Thành Vị - Tìm hiểu các ngành luật Việt Nam: Tổ chức và hoạt động của
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

các cơ quan công quyền Việt Nam (1945 – 2002) – NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2002.
Chủ biên GS.TS Lê Minh Tâm – Giáo tsrình luật Hiến pháp Việt Nam – Trường ĐH
Luật Hà Nội – NXB Công an nhân dân, 2005.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ( đã được sửa đổi bổ
sung năm 2001)
Luật tổ chức Chính phủ năm 2001.
GS.TS Nguyễn Đăng Dung, PGS. TS Trương Đắc Linh, Th.S Nguyễn Mạnh Hùng,
Lưu Đức Quang, Th.S Nguyễn Văn Chí – Xây dựng và bảo vệ Hiến pháp, kinh nghiệm
thế giới và Việt Nam (Sách chuyên khảo) – NXB Giáo dục Việt Nam năm 2010

18




×