Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

phân tích các bộ phận cấu thành cơ bản của pháp luật an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.19 KB, 17 trang )

Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội
MỤC LỤC

Trang
I Lý thuyết…………………………………………………………………….. 3
3
1 Khái niệm an sinh xã hội…………………………………………………….
2. Các bộ phận cấu thành cơ bản của pháp luật an sinh xã hội………………..
II Giải quyết tình huống………………………………………………………. 5
1 Xác định các chế độ an sinh xã hội mà anh H được hưởng………………… 7
2 Giải quyết quyền lợi về bảo hiểm hưu trí cho anh H theo quy định của pháp 7
luật hiện hành………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..
14
17

Page 1


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội
CÂU HỎI SỐ 1

1.
2.

Hãy phân tích các bộ phận cấu thành cơ bản của pháp luật an sinh xã hội.
Anh H tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sinh con bị dị tật, dị


dạng. Năm 1990 anh được nhận vào làm việc tại công ty X. Năm 2009 anh bị
tai nạn lao động do sơ suất trong quá trình vận hành máy bị suy giảm 28% khả
năng lao động. Năm 2012 do vết thương tai nạn lao động tái phát anh phải vào
viện điều trị 2 tháng. Sau khi giám định lại, hội đồng y khoa kết luận anh bị suy
giảm 61% khả năng lao động. Do đó có tới 15 năm làm công việc đặc biệt nặng
nhọc độc hại, lại đã 49 tuổi nên anh làm đơn xin nghỉ hưu

Hỏi:
3.
4.

Hãy xác định các chế độ an sinh xã hội mà anh H được hưởng?
Hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm hưu trí cho anh H theo quy định của pháp
luật hiện hành.

Page 2


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội
I. LÝ THUYẾT

1. Khái niệm “An sinh xã hội”
Trong cuộc sống, các cá nhân, gia đình và nhiều khi cả cộng đồng có thể gặp phải
những rủi ro do thiên tai hay những biến động trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra
như bão lũ, bệnh tật, chiến tranh...Những rủi ro này khó lường trước và cũng có thể
phòng ngừa được, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của chính bản thân họ và cộng
đồng. Vì thế, sự cần thiết phải có các biện pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro đã trở
thành một nhu cầu của con người. Xã hội càng phát triển, những biện pháp có tính

truyền thống đã tỏ ra không đủ độ an toàn để giúp cho mỗi người có thể khắc phục
hoặc vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bổ sung vào đó là các biện pháp phi truyền
thống chỉ có trong xã hội hiện đại như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội .v.v. Đây là
những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) nhằm bảo vệ con người
trước những rủi ro về kinh tế - xã hội.
Vậy an sinh xã hội là gì?
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện
nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm
giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ
tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập.
- Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là hình thức bảo
vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được
áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội
làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao
động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình nạn nhân có trẻ em.
Page 3


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống chính
sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ
không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống
ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua bảo hiểm y tế; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi
già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.

Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã
dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề
này.
- Theo GS Hoàng Chí Bảo thì: ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người, từ
cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người và xã hội.
ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người và phát
triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống
hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách.
- Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu thì "ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội
đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm,
mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn
sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và
cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội".
Vậy : An sinh xã hôi là những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các
biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên
trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.

Page 4


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả
các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã

hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước nhằm thực
hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập
và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính
xã hội và nhân đạo sâu sắc.
2. Các bộ phận cấu thành cơ bản của pháp luật an sinh xã hội .
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết. Trên cơ sở đóng
góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện, BHYT là hình thức bảo hiểm
mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc được áp dụng trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho mọi người, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức
thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất.
Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. bao gồm các khoản trợ cấp dài
hạn, trợ cấp ngắn hạn, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế. Hiện nay bảo hiểm xã
hội Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với đời
sống người lao động. Đối tượng bảo hiểm xã hội đã được mở rộng tới mọi người lao
động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Tính đến hết năm 2009, tổng
số người đang thụ hưởng chính sách BHXH là: 2.041.538 người, số đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc là: 9.101.039 người, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là:
34.669 người; tổng số đối tượng tham gia BHYT: 53,3 triệu người; tổng số đối tượng
được hưởng trợ cấp xã hôị thường xuyên hàng tháng là: 1.253.000 người và hàng năm
Chính phủ cứu trợ đột xuất cho hàng triệu lượt người, góp phần bảo đảm an sinh xã
hội cho toàn dân.
Page 5


Bài tập học kỳ


Môn luật An sinh xã hội

Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta.
Cứu trợ xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường
xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật
để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng với
các đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn... Chế độ cứu trợ này
có tính chất tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt
Nam. Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người tham gia bảo vệ giải phóng đất
nước. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có
công với nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận
những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà còn nói lên đạo lý của dân
tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Tóm lại, An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội. Thực hiện các chính sách xã
hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo
hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối
với người gặp rủi ro, bất hạnh, ... thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận dụng
toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa...”. Để triển khai thực hiện chủ
trương này, thời gian qua chúng ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật với mục
đích nhằm tiến tới xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, là “tấm lá chắn”
cho mọi thành viên xã hội, xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ và phát triển bền
vững
II GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1.

Xác định các chế độ an sinh xã hội mà anh H được hưởng

Page 6


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Thứ nhất: Do anh H tham gia kháng chiến và nhiễm chất độc hóa học sinh con bị dị
tật, dị dạng nên theo Khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
quy định: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại
các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hoá
học. Tại Điều 23 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ. Chế
độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng theo mức độ suy giảm khả năng lao động kể từ ngày Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.
2. Người đang hưởng chế độ thương binh, bệnh binh, mất sức lao động có đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này còn được hưởng khoản trợ cấp hàng
tháng.
3. Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học chết, người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba
tháng trợ cấp mà người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được
hưởng trước khi chết.
Ngoài ra còn được hưởng một số ưu đãi khác như:
. Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động; cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng
người và khả năng của Nhà nước;
. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất,
miễn hoặc giảm thuế, miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của

pháp luật; được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả
năng của Nhà nước và địa phương.”

Page 7


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Cũng theo quy định tại nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ thì mức trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
+ Bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
2.540
+ Bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống
1.840
+ Thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hưởng chế độ 1.840
mất sức lao động bị nhiễm chất độc hóa học
- Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học:
+ Bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt
+ Bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt

1.110
622

Theo như văn bản mới hiện hành: Pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi
bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu

lực từ ngày 1/9/2012 và sẽ được thực hiện từ ngày 1/1/2013 theo đó: Tại điều 26
của pháp lệnh có quy định:
1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có
thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8
năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất
độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau
đây:
a) Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
b) Vô sinh;
c) Sinh con dị dạng, dị tật.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học như sau:
Page 8


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

a) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp
hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động theo các mức từ 21% đến
40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% và từ 81% trở lên;
b) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này mà
không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc mắc bệnh với mức độ suy
giảm khả năng lao động dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hàng tháng như người suy
giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh với mức độ suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức
độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, từ 81% trở lên quy định tại điểm a
khoản này.
3. Các chế độ ưu đãi khác đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc

hóa học bao gồm:
a) Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng
bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp người suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
c) Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng
tháng, nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại
điểm này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
d) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất,
miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ về nhà ở quy định tại
khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
Theo như quy định tại pháp lệnh mới này thì Trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ 81 %
trở lên được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
Page 9


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Chế độ trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được
thực hiện như sau:
a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận trước
ngày 01 tháng 9 năm 2012, hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng chế độ hiện hưởng.
Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới
81% thì tiếp tục hưởng chế độ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 và được chuyển
sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% kể từ

ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trường hợp người đã được chuyển sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng
lao động từ 41% đến 60% mà có yêu cầu thì có thể được giám định lại và được hưởng
trợ cấp tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động theo kết quả giám định;
b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận từ ngày
01 tháng 9 năm 2012 được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này;
Thứ hai:
-

Anh H vào làm công việc tại công ty X, năm 2009 anh bị tai nạn lao động do sơ
suất trong quá trình vận hành máy bị suy giảm 28% khả năng lao động.

Đối chiếu với điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật BHXH trích ở trên
thì anh H đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ.
Theo các quy định tại Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội và điều 21 nghị định 152/2006
NĐ/CP hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì:
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Page 10


Bài tập học kỳ
Mức trợ cấp một
lần

Môn luật An sinh xã hội
Mức trợ cấp tính theo
=


mức suy giảm khả năng +
lao động

Mức trợ cấp tính theo
số năm đóng BHXH

a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội như sau: từ 1 năm trở
xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy, trong trường hợp này thì anh H được hưởng mức trợ cấp 1 lần bằng mức
trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động ( 28%) cộng với mức trợ cấp tính
theo số năm đóng BHXH.
-

Năm 2012 do vết thương tai nạn lao động tái phát, anh phải vào viện

điều trị 2 tháng. Sau khi giám định lại, hội đồng y khoa kết luận anh bị mất
61% khả năng lao động
Theo các quy định của Luật BHXH, anh H sẽ được hưởng các quyền lợi:
Thứ nhất, theo điều 41 Luật BHXH, anh H sẽ được giám định mức suy giảm khả năng
lao động. Trong tình huống trên, anh H đã được giám định khi thương tật đã được
điều trị ổn định và được Hội đồng Giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng
lao động là 61%.
Thứ hai, theo Điều 43 Luật BHXH, và được hướng dẫn cụ thể tại điều 22 NĐ
152/2006/NĐ-CP: “ Trợ cấp hằng tháng theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội được

quy định như sau:
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Page 11


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

2. Mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức như khoản 2 Điều 21
Nghị định này, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động như sau: suy giảm 31%
khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ
suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
Xét theo mức độ suy giảm khả năng lao động của anh H là 61% nên H được hưởng
mức trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp của anh A là: 30% + 30% x 2= 90% mức lương
tối thiểu chung.
Ngoài mức trợ cấp này, anh H còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm
đóng BHXH theo công thức từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị ( điểm b khoản 2
Điều 22 Nghị định 152).
Ngoài ra, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của H sau khi điều trị ổn định thương tật
mà H cũng có thể được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi điều trị ổn
định thương tật, bệnh tật theo Điều 48 luật BHXH. Điều 24 NĐ 152/2006/NĐ-CP
hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định như sau:
“Điều 24. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật
theo Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh

tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khoẻ.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như
sau:
Page 12


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Tối đa 7 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% đến
50% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Bằng 5 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
Theo quy định trên thì H cũng có thể sẽ được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe tối đa 10 ngày/1 năm (do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định). Mức hưởng sẽ theo
khoản 3 Điều 24 NĐ152/2006: “3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một
ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại
gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại
cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.”
Ngoài ra, anh H còn được cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật nếu như TNLĐ này làm cho anh H bị
tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể ( Điều 45 Luật BHXH).
Để được hưởng các chế độ, quyền lợi trên, anh H cần phải làm hồ sơ để được hưởng
chế độ. Hồ sơ này theo quy định tại Điều 114 Luật BHXH.
Thời điểm hưởng trợ cấp được quy định tại điều 44 luật bảo hiểm xã hội theo đó:
1. Thời điểm hưởng trợ cấp 1 lần, hàng tháng, trợ cấp phục vụ được tính từ tháng
người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ
tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Page 13


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Thứ ba, Anh H được hưởng chế độ hưu trí.
Hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm hưu trí cho anh H theo quy định

2.

của pháp luật hiện hành.
Có 2 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1, anh H đã có thời gian đóng bảo hiểm là 20 năm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức lương thấp hơn:
Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã
đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ

61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng
lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế ban hành”.
Như vậy, trong trường hợp không cần thiết phải quy định vào tuổi đời. Nhà nước đã
quy định mức hưu trí thấp cho những người lao động vì họ chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định của pháp luật ( anh H 49 tuổi), có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc
độc hại và bị suy giảm 61% khả năng lao động, rất khó có thể làm việc bình thường,
nếu có thời gian đóng bảo hiểm ở mức luật quy định ( 20 năm) đủ để cân đối quỹ kết
hợp với khả năng tương trợ cộng đồng thì có thể đảm bảo cho đối tượng hưởng bảo
hiểm xã hội hàng tháng. Mức hưởng bảo hiểm hưu trí hàng tháng trong trường hợp
Page 14


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

này cũng được tính dựa trên mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, cách tính lương hưu trong trường hợp này cũng
giống như trong trường hợp nghỉ đúng tuổi. Song vì nghỉ trước tuổi nên cứ mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi bị giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng
“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này

tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.”
+ Trường hợp2: anh H chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với những người lao động không đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo
hiểm hoặc cả hai để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì sẽ thuộc diên hưởng chế độ
trợ cấp hưu trí 1 lần. Pháp luật quy định: Đối với người lao động nghỉ việc đã đủ tuổi
nghỉ hưu hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng thì sẽ được mức trợ cấp hưu trí một lần. Mức trợ cấp bảo hiểm
được tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
Page 15


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

tính bằng 1 tháng mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm. Người
lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu và chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định thì được cấp sổ bảo hiểm xã hội và bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để đến khi có điều kiện thì đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp
người lao động gặp rủi ro bị chết thì gia đình được hưởng chế độ tử tuất, nếu ốm đau
hoặc sau một thời gian không tiếp tục làm việc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt
buộc mà người lao động có đơn tự nguyện thì cũng giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội
1 lần.

Điều 56 của luật bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như
sau: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật an sinh xã hội, Nxb. Tư pháp, Hà
Nội, 2012.

2.

Luật bảo hiểm xã hội 2006

3.

Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ

4.

Nghị định 152/2006 NĐ/CP hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc

5.

Nghị định 42-CP quy định chế độ bảo hiểm xã hội.

6.

Pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu

đãi người có công với cách mạng

7.

Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ

8.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về Bảo hiểm xã
hội, 1992.

9.

/>Page 16


Bài tập học kỳ

Môn luật An sinh xã hội

Page 17



×