Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
Tra
ng
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..
NỘI DUNG…………………………………………………………………..
I. Khái quát chung về CTCP………………………………………………
1. Khái niệm………………………………………………………………………….
2. Đặc điểm……………………………………………………………………………
II. Khái quát chung về vốn của CTCP ……………………………………
1. Khái niệm…………………………………………………………………………..
2. Đặc điểm về vốn của CTCP……………………………………………………
3. Cơ cấu vốn của CTCP…………………………………………………………….
4. Vai trò của vốn đối với tổ chức hoạt động của CTCP……………………..
III. Huy động vốn trong CTCP……………………………………………
1. Các phương thức huy động vốn……………………………………………….
2. Quy định của pháp luật Việt Nam về huy động vốn của CTCP theo LDN
2005…………………………………………………………………………………..
3. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của LDN 2005 về huy động vốn trong
CTCP……………………………………………………………………………
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
1
1
1
2
2
2
4


4
6
6
6
13
15

MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập
một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn còn phản ánh
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để đầu tư vào một loại hình sản xuất, kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn để vận hành và phát triển. Tuy nhiên,
nguồn vốn tự có không đủ để đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Doanh
1


nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung ứng vốn để đảm bảo vốn ổn định và đủ mạnh.
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của
Nhà nước.
Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh
nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn để
sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn nên các quy định về vốn
có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó, tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ
phần là cần thiết và có ý nghĩa trong việc góp phần thúc đẩy sự phát triển của loại
hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

NỘI DUNG
I. Khái quát chung về CTCP

1. Khái niệm
CTCP là loại hình đặc trưng của công ti đối vốn, vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở
hữu.
2. Đặc điểm
CTCP có những đặc điểm cơ bản dựa vào đó chúng ta có thể phân biệt với các
loại hình DN khác, đó là:
- Về thành viên công ty: trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành
viên tham gia CTCP.
- VĐL của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ
phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
2


- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp (cổ phần) của các
thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ti phát hành
là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
- Về chế độ trách nhiệm: CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti
bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khoán (như cổ
phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy
động vốn.
- CTCP là DN có tư cách pháp nhân. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
II. Khái quát chung về vốn của CTCP
1. Khái niệm

Vốn của DN thường được hiểu là: “toàn bộ giá trị chiếm dụng mà DN dùng để
mua tư liệu sản xuất, trả thù lao cho người lao động trong quá trình sản xuất, kinh
doanh” hay vốn là: “tổng thể nói chung những tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu
hiện bằng tiền, dùng trong sản xuất kinh doanh, nói chung là trong hoạt động sinh
lợi”.
Hiện nay chưa có một khái niệm nào quy định về vốn của CTCP. Do đó để làm rõ
được các vấn đề cơ bản về vốn trong CTCP ta cần nghiên cứu cụ thể các nội dung của
vốn.
2. Đặc điểm về vốn của CTCP
Thứ nhất: đặc trưng cơ bản về vốn của CTCP thường được thể hiện ở VĐL, trong cơ
cấu vốn của CTCP, VĐL của công ty thể hiện những nét đặc trưng nhất mà có thể
phân biệt với loại hình DN khác. VĐL của công ty được chia thành nhiều phần bằng
nhau, các phần này được gọi là cổ phần. Hình thức thể hiện của cổ phần là cổ phiếu.
Giá trị của mỗi cổ phần do công ty quyết định.
3


Thứ hai: vốn của CTCP chủ yếu là vốn huy động từ bên ngoài. Đặc điểm này chúng
ta dễ dàng nhận ra so với các loại hình DN khác, CTCP có cơ chế huy động vốn
phong phú, đa dạng nhất. Theo Khoản 3 - Điều 77 - LDN 2005: CTCP có quyền phát
hành chứng khoán các loại để huy động vốn, còn DN tư nhân không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phiếu để huy động vốn.
Thứ ba: vốn của CTCP có ảnh hưởng tới tổ chức nội bộ của CTCP. Có thể nói,
trong mối quan hệ nội bộ, vốn của CTCP được xem là cội nguồn của quyền lực. Tức
là ai có nhiều vốn nhất, đầu tư vào CTCP thì người đó có quyền lực cao nhất trong
công ty. Trong quá trình hoạt động CTCP được phát hành các loại chứng khoán ra thị
trường và trong CTCP việc chuyển nhượng vốn thường được thực hiện một cách tự
do, linh hoạt nên số cổ đông trong CTCP thường rất lớn. Với quy mô lớn như vậy nên
bộ máy tổ chức quản lý công ty được xây dựng phải thể hiện tính chuyên nghiệp hơn

so với các loại hình DN khác.
Thứ tư: vốn của CTCP có liên quan mật thiết tới thị trường chứng khoán. Sự ra đời
và phát triển của CTCP gắn liền với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán. Trong quá trình huy động vốn, CTCP là chủ thể sản xuất “hàng hóa” cho thị
trường chứng khoán. Với tư cách là hàng hóa, chứng khoán các loại (thường là cổ
phiếu) được bán cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán sẽ mang lại nguồn
vốn cần thiết cho CTCP để phát triển kinh doanh. Nếu CTCP làm ăn có lãi (vốn thực
có tăng) làm cho các nhà đầu tư yên tâm, giá cổ phiếu tăng khiến cho thị trường
chứng khoán phát triển. Còn nếu CTCP làm ăn thua lỗ (vốn thực có giảm) và có các
hành vi lừa lọc sẽ làm mất lòng tin của các nhà đầu tư, giá cổ phiếu sụt giảm gây
phản ứng không tốt cho thị trường chứng khoán.
3. Cơ cấu vốn của CTCP
Dưới góc độ kinh tế: cơ cấu vốn của CTCP gồm có vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định: là giá trị tính được bằng tiền của tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn.
4


+ Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền (trị giá của tài sản lưu động)
Dưới góc độ pháp lý: cơ cấu vốn của CTCP gồm có vốn của chủ sở hữu và vốn vay.
+ Vốn của chủ sở hữu: là chỉ số phản ánh khả năng tài chính thực sự của
CTCP, là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của công ty được hình thành từ nguồn đóng
góp của các cổ đông và vốn do CTCP tự bổ sung từ lợi nhuận của công ty.
+ Vốn vay: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác
nhau: vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát
hành trái phiếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Vai trò của vốn đối với tổ chức hoạt động của CTCP
CTCP không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là yếu tố
quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các
đối tác bên ngoài của công ty. Do đó, vai trò của vốn đối với tổ chức và hoạt động của

CTCP được thể hiện như sau:
4.1 Vai trò của vốn đối với tổ chức nội bộ trong CTCP
Vốn của CTCP có ảnh hưởng cơ bản đến cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của
CTCP. Việc sở hữu, nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty sẽ là cơ sở xác định cơ
chế quản lý, điều hành, quyết định vận mệnh của công ty và nó cũng là cơ sở để phân
chia các lợi ích giữa những người sở hữu vốn. CTCP được tổ chức quản lý tập trung
thông qua cơ chế hội đồng. Đại hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP (khoản 1 - Điều 96 - LDN 2005). Cơ
cấu vốn chi phối đến việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông “nếu có yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn
liên tục ít nhất 6 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn Điều lệ của công ty quy định thì
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường” (khoản 2 Điều 79). Cơ cấu vốn chi phối đến điều kiện tiến hành Đại hội đồng cổ đông (khoản
1- khoản 2 – Điều 102) và chi phối đến cả việc thông qua quyết định của Đại hội
đồng cổ đông (Điều 104). Ngoài ra nếu thành viên của Hội đồng quản trị là cổ đông
(cá nhân) thì cổ đông đó phải sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông. Đối với
5


sự ra đời của Ban kiểm soát cũng phụ thuộc vào số lượng cổ đông và bị chi phối bởi
yếu tố vốn.
4.2 Vai trò của vốn trong việc xác lập các mối quan hệ bên ngoài của CTCP
Các nguồn vốn huy động từ bên ngoài dưới dạng vốn vay sẽ là cơ sở để thiết
lập các mối quan hệ đối với các đối tác khác. CTCP luôn cần đến các quan hệ này bởi
lẽ nguồn vốn nội bộ dù lớn nhưng cũng không đủ để có thể bao trùm được hết các
nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Các CTCP thường hướng tới các ngân
hàng và các công ty tài chính để huy động vốn. Tiếp đó, việc huy động vốn còn được
thực hiện qua hình thức vay vốn của các tổ chức, cá nhân khác thông qua hợp đồng
vay hoặc phát hành trái phiếu.
Ngoài ra, cơ cấu vốn của CTCP cũng là động lực thu hút sự chú ý của các đối
tác bên ngoài muốn đầu tư vào công ty. Sự linh hoạt, uyển chuyển trong chuyển

nhượng cổ phiếu công ty sẽ giúp nhà đầu tư mạnh dạn tham gia mua cổ phiếu.
4.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của CTCP
CTCP là loại hình công ty đối vốn điển hình và việc thành lập nó của các nhà
đầu tư cũng vì mục đích được tiến hành nhiều hình thức huy động vốn. Qua đó để tận
dụng được mọi nguồn vốn hiện có trong dân chúng phục vụ cho hoạt động tìm kiếm
lợi nhuận cũng như để tiến hành các dự án lớn mà thông qua các hình thức DN khác
không thể thực hiện được.
Như vậy, với quyền huy động vốn tối ưu của mình mà cơ bản là quyền phát
hành cổ phiếu , CTCP đã đem đến một tiềm năng vốn khổng lồ để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh đa dạng của các nhà đầu tư, cũng như mang đến cơ hội thành công cho
các công trình và dự án đầu tư cần vốn lớn.
Tóm lại, vốn của CTCP có vai trò rất quan trong đối với sự tồn tại và phát triển
của của công ty. Tuy nhiên, dù vốn quan trọng đến đâu đi chăng nữa nếu không nhờ
hoạt động huy động vốn thì sẽ không có đủ lượng vốn để thực hiện được những vai
trò đã nói ở trên. Vì vậy, việc đề cập đến các vai trò của của vốn trong CTCP cũng là
để thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với CTCP.
6


III. Huy động vốn trong CTCP
1. Các phương thức huy động vốn
CTCP có cơ cấu vốn linh hoạt như đã nói ở trên do vậy CTCP có một cơ chế
huy động vốn đa dạng, năng động với nhiều phương thức khác nhau nhằm tạo điều
kiện phát huy tối đa thế mạnh của loại hình công ty này. Trong quá trình hoạt động,
CTCP có thể lựa chọn nhiều phương thức huy động vốn như:
-

Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu;

-


Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu;

-

Huy động vốn bằng những phương thức khác như: vay vốn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, vay vốn của các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước,
vay qua thuê tài chính. Thông qua các phương thức này CTCP có thể có được
các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu sản xuất,
kinh doanh.

2. Quy định của pháp luật Việt Nam về huy động vốn của CTCP theo LDN 2005.
Như đã nói ở phần trên, kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động,
CTCP có thể lựa chọn nhiều phương thức huy động vốn khác nhau. Tuy nhiên trong
tất cả các phương thức huy động vốn đã nói thì phát hành cổ phiếu và phát hành trái
phiếu là hai phương thức phản ánh được nét đặc trưng trong cơ cấu vốn của CTCP,
đồng thời thể hiện được thế mạnh về khả năng huy động vốn của CTCP so với các
loại hình DN khác. Vì vậy, LDN 2005 cũng như các luật trước đó khi điều chỉnh vấn
đề huy động vốn của CTCP cũng chỉ đề cập đến hai phương thức này.
2.1 Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
Thực chất của phát hành cổ phiếu đó là việc CTCP chào bán cổ phần để huy
động vốn. Theo LDN 2005, cổ phần là phần chia nhỏ nhất VĐL của CTCP. Cổ phần
của CTCP có thể tồn tại dưới hai dạng đó là: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trong cổ phần ưu đãi thì chia ra thành các loại như sau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ
phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do Điều
lệ công ty quy định. Còn cổ phiếu là sự biểu hiện về mặt hình thức của cổ phần. Cổ
7


phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu

một hoặc một số cổ phần của công ty đó (Khoản 1 - Điều 85 - LDN 2005). Về cơ bản,
một cổ phiếu phải có những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần; d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng
mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; đ) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên; e) Tóm tắt
về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; g) Chữ ký mẫu của người đại diện thao pháp luật
và dấu của công ty; h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát
hành cổ phiếu; i) Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của LDN
2005 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trên thực tế, việc phát hành cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các
cổ đông hiện hữu trong công ty và có thể làm thay đổi cơ cấu tổ chức trong CTCP
nên khi thực hiện huy động vốn dưới hình thức này công ty phải có sự cân nhắc kỹ
lưỡng. Vì vậy, LDN 2005 quy định việc quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định còn Hội đồng
quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần
được quyền chào bán.
2.2 Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là loại chứng khoán mà CTCP có thể sử dụng để huy động vốn vay
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của
CTCP. Khoản 1 - Điều 88 LDN 2005 quy định: “CTCP có quyền phát hành trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty”. Các quy định về phát hành trái phiếu trong LDN 2005 là không
nhiều. Vì vậy khi tìm hiểu về hình thức phát hành trái phiếu chúng ta cần tham khảo
thêm các quy định của LCK 2006.
8



2.3 So sánh hai phương thức huy động vốn, cổ phiếu và trái phiếu.
Giống nhau:
- Cả hai phương thức huy động vốn này đều thuộc cấu trúc vốn kinh doanh của
DN
- Là chứng chỉ có giá, ghi nhận quyền của chủ sở hữu vốn kinh doanh được
đầu tư tại DN
- Là chứng khoán do CTCP phát hành
- Chủ sở hữu: là cá nhân, tổ chức
Khác nhau:
Khái niệm

Cổ phiếu
Là chứng chỉ có giá trị, bút toán ghi số

Sở hữu

Người sở hữu sẽ trở thành cổ đông, được phép
tham gia tổ chức quản lý điều hành công ty.


cách,
quyền,
nghĩa
vụ
của chủ đầu


- Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông, tham gia
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.

- Được chia lợi nhuận (cổ tức), lợi nhuận không ổn
định, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công
ty
- Chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi vốn góp
đối với các khoản nợ của công ty

Phương
thức phát
hành

LDN 2005 quy định hai phương thức phát hành cổ
phiếu đó là: phát hành cổ phiếu ra công chúng và
phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: căn cứ vào
Khoản 2 Điều 6 LCK 2006 về chào bán chứng
khoán ra công chúng thì phát hành cổ phiếu ra
công chúng được hiểu là phương thức phát hành
cổ phiếu mà cổ phiếu được chào bán rộng rãi ra
công chúng một trong những phương thức sau: a,
thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả
internet; b, chào bán chứng khoán từ một trăm nhà
đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp; c, chào bán cho một số lượng nhà
đầu tư không xác định. Khi thực hiện phát hành cổ
phiếu theo phương thức này CTCP phải chịu sự
rằng buộc của pháp luật về chứng khoán, phải báo
cáo, công bố thông tin và chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật. Phát hành cổ phiếu ra công chúng
được chia thành: phát hành cổ phiếu lần đầu và
phát hành thêm cổ phiếu.

- Phát hành cổ phiếu riêng lẻ: căn cứ vào Khoản 1
điều 4 Nghị định số 01/2010/NĐ-CP có thể hiểu
phát hành cổ phiếu riêng lẻ là hình thức phát hành

9

Trái phiếu
Là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Người sở hữu trái phiếu trở thành chủ nợ
của công ty, không được phép tham gia
quản lý công ty.
- Người mua trái phiếu trở thành chủ nợ
của công ty, có quyền đòi thanh toán các
khoản nợ theo cam kết, nhưng không có
quyền tham gia quản lý, điều hành công ty.
- Được trả lãi định kỳ, lãi suất ổn định,
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty.
- Không phải chịu trách nhiệm thanh toán
nợ của công ty mà ngược lại, được công ty
trả nợ và lãi.
Theo LCK 2006, CTCP có quyền phát
hành trái phiếu theo hai phương thức: phát
hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
giống như đối với phát hành cổ phiếu. Tuy
nhiên, phát hành trái phiếu theo phương
thức riêng lẻ thì cần tuân theo quy định của
LDN 2005. Còn với phát hành trái phiếu ra

công chúng việc phát hành sẽ tuân theo các
quy định của LCK 2006. Trong phát hành
trái phiếu ra công chúng thì luật không
phân biệt về hình thức phát hành lần đầu và
phát hành thêm trái phiếu giống như đối
với phát hành cổ phiếu ra vì để được phát
hành trái phiếu hiển nhiên CTCP phải là
công ty đã có sự khẳng định thực lực trên
thị trường bằng kết quả kinh doanh cụ thể.


Điều kiện
phát hành

cổ phiếu trong đó cổ phần được chào bán hoặc
quyền mua cổ phần một cách trực tiếp và không sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một
trong các đối tượng sau: a, các nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp; b, dưới 100 nhà đầu tư
không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp. Cổ phiếu riêng lẻ được phát hành ra để bán
cho phạm vi số nhà đầu tư được chọn lọc từ số
lượng hạn chế. Mục đích của phát hành cổ phiếu
riêng lẻ đó là để huy động thêm một lượng vốn
nhỏ hoặc cần tăng VĐL mà không muốn phát hành
cổ phiếu ra công chúng.
- Cổ phiếu riêng lẻ: LDN 2005 yêu cầu CTCP phát
hành phải dành quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới
phát hành cho các cổ đông hiện hữu trong công ty
theo tỉ lệ cổ phần hiện có của công ty. Ngoài ra

LDN 2005 còn cho phép nếu cổ đông của công ty
không có nhu cầu mua thì họ có thể được chuyển
quyền ưu tiên của mình cho “người khác”. Nhưng
“người khác” ở đây phải là những đối tượng đã
được công ty xác định từ trước.

- Cổ phiếu ra công chúng:
Thứ nhất: CTCP phải có tiềm lực tài chính, thể
hiện ở mức VĐL đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán cổ phiếu. Mức VĐL mà CTCP phải thỏa
mãn là 10 tỷ đồng Việt Nam tính theo sổ sách ghi
trên sổ kế toán.
Thứ hai: CTCP có nhu cầu chào bán cổ phiếu ra
công chúng phải là công ty kinh doanh có hiệu
quả. Điều đó phải được thể hiện cụ thể ở kết quả
kinh doanh của công ty đó vào những năm liền
trước năm đăng ký chào bán.
Thứ ba: CTCP dự định chào bán cổ phiếu ra công
chúng phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông về phương án phát hành và phương án sử
dụng vốn huy động được từ đợt chào bán.

Thủ tục tiến
hành

10

Theo quy định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán thì ta thấy, thủ tục tiến
hành phát hành cổ phiếu của CTCP phải tuân theo

ba bước sau:
Bước 1: Đăng ký chào bán cổ phiếu.
Bước 2: Công bố thông tin trước khi phát hành cổ
phiếu
Bước 3: Phân phối cổ phiếu

- Trái phiếu riêng lẻ: hoạt động phát hành
trái phiếu riêng lẻ của CTCP phải đáp ứng
những điều kiện sau:
+ CTCP phát hành phải đáp ứng yêu cầu về
thời hạn hoạt động kinh doanh tối thiểu.
Thông thường thời hạn đó là 1 năm.
+ CTCP phải có báo cáo tài chính của năm
liền kề trước năm phát hành được kiểm
toán để đáp ứng yêu cầu về tài chính minh
bạch
+ CTCP phải kinh doanh có lãi ở năm liền
kề trước năm phát hành
+ CTCP phải có phương án phát hành trái
phiếu riêng lẻ đã được Hội đồng quản trị
công ty thông qua.
- Trái phiếu ra công chúng:
Theo Khoản 2 Điều 12 LCK 2006 thì
CTCP muốn phát hành trái phiếu ra công
chúng cần đáp ứng những điều kiện sau: có
mức VĐL đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán từ 10 tỉ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá ghi trên sổ kế toán, hoạt động
kinh doanh của năm liền kề trước năm
chào bán phải có lãi, có phương án phát

hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt chào bán được Hội đồng quản
trị công ty thông qua, có cam kết thực hiện
của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành thanh toán, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
và các điều kiện khác. Ngoài ra, CTCP
muốn phát hành trái phiếu ra công chúng
còn phải đáp ứng các điều kiện khác như:
không được có các khoản nợ quá hạn trên
một năm…
Phát hành trái phiếu ra công chúng thì có
thủ tục giống phát hành cổ phiếu.
Còn phát hành trái phiếu riêng lẻ thì chỉ
gồm hai bước đó là: Bước 1: công bố thông
tin trước khi phát hành trái phiếu
Bước 2: phân phối trái phiếu
Vì việc phát hành trái phiếu riêng lẻ khá
giống với hoạt động vay thông thường và
hơn nữa vì việc phát hành trái phiếu không
làm ảnh hưởng đến VĐL cũng như quyền
lợi của các cổ đông hiện hữu nên CTCP
không cần làm thủ tục đăng ký phát hành.


Lợi ích

Lợi ích của người sở hữu phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty.


Thị giá

Thị giá cổ phần liên tục thay đổi chịu sự tác động
của nhiều yếu tố. Mệnh giá tối thiểu là 10.000
đồng.
Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng
VĐL của công ty và làm thay đổi quyền quản trị
của các cổ đông

Kết quả của
việc phát
hành
đối
với công ty

Lợi ích của người sở hữu trái phiếu theo
một tỷ lệ thỏa thuận với công ty, không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công
ty.
Thị giá trái phiếu tương đối ổn định do tính
ổn định của khoản nợ và lãi suất. Mệnh giá
tối thiểu là 100.000 đồng.
Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ
làm tăng vốn vay của công ty và không ảnh
hưởng đến quyền quản trị của các cổ đông.

3. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của LDN 2005 về huy động vốn trong
CTCP
Qua việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề huy động vốn của
CTCP ta có thể nhận ra những điểm tích cực sau đây:

- Pháp luật quy định phương thức huy động vốn của CTCP đa dạng, phong phú, điều
này đã làm cho CTCP trở thành loại hình DN ưu việt hơn các loại hình DN khác.
- LDN 2005 đã đa dạng hóa các loại cổ phần của CTCP qua đó đáp ứng được những
nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư.
- Các quy định của pháp luật hiện nay, như LDN 2005, LCK 2006 đã quy định khá
hoàn thiện về huy động vốn của CTCP qua đó đã khắc phục được những quy định
chưa đầy đủ của các văn bản pháp luật trước đó.
Đồng thời từ những phân tích ở trên ta thấy LDN 2005 còn tồn tại một số hạn
chế nhất định và cần phải khắc phục, hoàn thiện kịp thời. Theo đó, bài viết đưa ra một
số kiến nghị sau:
Thứ nhất: Để tạo thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán cững như tạo điều kiện
tối đa cho hoạt động huy động vốn của CTCP dưới hình thức phát hành cổ phiếu và
đảm bảo loại hàng hóa này luôn có sự quản lý của pháp luật thì LDN 2005 cần xóa bỏ
quy định: “cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định”. Thay vào đó, Luật nên
quy định cụ thể các loại cổ phần ưu đãi khác để CTCP có thể dễ dàng chọn lựa. Ví dụ
về các loại cổ phần ưu đãi khác như: cổ phần ưu đãi dồn lãi, cổ phần ưu đãi dự phần
được chia cổ tức, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi, cổ phần ưu đãi phức hợp. Cùng
11


với đó, quy định thêm mới các loại cổ phần như trên thì đòi hỏi các nhà làm luật phải
có những quy định về quyền và nghĩa vụ của các cổ đông sở hữu chúng để đảm bảo
quyền lợi và địa vị cho tất cả các cổ đông trong CTCP
Thứ hai: Để góp phần đưa hoạt động phát hành trái phiếu của CTCP trở thành
phương thức huy động vốn có hiệu quả trên thực tế, đồng thời góp phần tạo thêm
hàng hóa cho thị trường chứng khoán thì LDN 2005 cần có thêm những quy định như
sau:
-

Cần đưa ra khái niệm trái phiếu một cách cụ thể, rõ ràng


-

Cần đưa ra các điều kiện mà CTCP phải thỏa mãn khi phát hành trái phiếu
riêng lẻ.

-

Cần quy định các nội dung cơ bản của trái phiếu và quy định thêm các loại trái
phiếu cho CTCP lựa chọn để phát hành như: trái phiếu trả lãi theo thu nhập,
trái phiếu trả lãi suất thả nổi, trái phiếu có quyền bán lại trước khi đáo hạn (trái
phiếu có thể thu hồi)

Thứ ba: LDN 2005 cần đưa ra tỉ lệ khống chế thích hợp của cổ phần ưu đãi biểu
quyết so với tổng số cổ phần phổ thông phát hành cho các CTCP nói chung và tỉ lệ cổ
phần ưu đãi biểu quyết mà mỗi cổ đông sáng lập của công ty được ưu tiên mua để
tránh tình trạng các cổ đông sáng lập của CTCP lạm dụng quy định để nắm quyền
kiểm soát đối với công ty.
Thứ tư: Đối với “người khác” được nhận quyền ưu tiên mua cổ phiếu riêng lẻ từ các
cổ đông hoặc được nhận mua số cổ phiếu riêng lẻ còn lại của công ty khi CTCP
không phân phối hết được cho các cổ đông thì LDN 2005 cần có hướng dẫn cụ thể đó
là những đối tượng nào để đảm bảo giữ đúng bản chất ban đầu của phát hành cổ
phiếu riêng lẻ là phát hành hẹp cho những người mua xác định.

KẾT LUẬN
Với cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng huy động vốn lớn bằng nhiều phương thức đa
dạng, CTCP đang ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư góp vốn xây dựng sản
xuất kinh doanh. Khả năng huy động vốn cũng là một trong những căn cứ đánh giá
12



thực lực của công ty mạnh hay yếu. Với nhiều ưu thế hơn hẳn các loại hình công ty
khác trong việc huy động vốn đã giúp CTCP có khả năng phát triển đa dạng các
ngành nghề sản xuất kinh doanh, và có khả năng đầu tư vào các dự án lớn một cách
dễ dàng. Hiện nay rất nhiều CTCP nước ta thực hiện phương thức huy động vốn
thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, hoặc huy
động vốn thông qua tín dụng ngân hàng, hình thức huy động vốn thông qua tín dụng
thuê mua thì hình như ít được để ý đến, các doanh nghiệp cũng như CTCP không mấy
quan tâm đến phương thức huy động vốn này với những lý do như đã nêu ở trên. Tuy
nhiên cần thấy rằng đây là một phương thức huy động vốn rất hiệu quả mà nhiều
nước trên thế giới đang làm không chỉ đối với CTCP mà đối với các loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì đây là một trong những cách thức huy động vốn rất phù hợp và
hiệu quả. Muốn thực hiện kinh doanh bạn phải có vốn, những huy động vốn bằng
cách nào và thực hiện các phương thức huy động vốn đó ra sao là một điều rất quan
trọng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập I), Nxb. CAND,

Hà Nội, 2006.
 Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật

doanh nghiệp), Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2006
 Luật doanh nghiệp năm 2005
 Luật chứng khoán 2006
 Nghị định số 01/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ.
13




×