Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.89 KB, 22 trang )

Bài làm:
1. Đặt vấn đề.
Với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhu cầu về vốn cho phát triển
kinh tế đã không còn là vấn đề riêng của bất kì quốc gia nào. Việt Nam đang
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực chủ động
hội nhập nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới nên nhu cầu về vốn càng
trở nên cần thiết. Với tư cách là các “trung gian tài chính”, các Tổ chức tín
dụng ( TCTD ) Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động
mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện
nhất định. Vốn để các TCTD tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh
của mình không chỉ riêng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động
được. Để có được nguồn vốn này, TCTD cần phải tiến hành các hoạt động huy
động vốn. Bên cạnh hình thức huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi thì TCTD
còn được pháp luật cho phép tiến hành các hoạt động phát hành giấy tờ có giá
để huy động vốn. Đây là quy định rất phù hợp với xu thế phát triển chung của
nền kinh tế thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động
vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung, các TCTD nói
riêng. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, do việc phát hành giấy tờ có giá là
loại hình giao dịch mới xuất hiện ở nước ta, nên việc nghiên cứu từ góc độ
pháp lý vấn đề này còn khá ít. Vì vậy đã gây khó khăn rất lớn cho việc nhận
thức đúng đắn bản chất pháp lý của giao dịch phát hành giấy tờ có giá nói
chung, cũng như phát hành giấy tờ có giá của TCTD nói riêng.
Không chỉ vậy, trên thực tế tình hình huy động vốn của các TCTD thông
qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá này cũng có những thuận lợi và khó
khăn nhất định. Do đó việc đưa ra những đánh giá, nhận xét cũng như giải
pháp hoàn thiện là rất cần thiết để hoạt động huy động vốn qua phát hành giấy
tờ có giá của TCTD có thể đạt được những kết quả khả quan.

1



Bài viết dưới đây sẽ đi sâu trình bày đề tài “Tìm hiểu pháp luật huy động
vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng và
những đánh giá, nhận xét của tác giả về vấn đề nêu trên”.

2. Giải quyết vấn đề.
2.1 Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Theo khoản 1 điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban hành theo quyết
định 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 24/3/2008
đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009
( gọi tắt là Quy chế ) có quy định: “giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD
phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
TCTD và người mua”.
Theo khái niệm trên, giấy tờ có giá có ba thuộc tính: Xác nhận quyền tài
sản của một chủ thể xác định; Trị giá được bằng tiền; Có thể chuyển giao
quyền sở hữu cho các chủ thể khác trong các giao dịch dưới các hình thức mua,
bán, tặng, cho, thừa kế… Giấy tờ có giá do TCTD phát hành gồm có giấy tờ có
giá ngắn hạn ( thời hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn
hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác ) và giấy tờ có giá dài hạn
( thời hạn từ 12 tháng trở lên như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các
giấy tờ có giá dài hạn khác ).
Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành có thể thể hiện dưới các hình thức
chứng chỉ hoặc sổ ghi, có thể là loại giấy tờ có ghi danh hoặc không ghi danh.
Hình thức chứng chỉ ghi danh áp dụng với người mua là cá nhân. Hình thức
chứng chỉ vô danh áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Hình thức
ghi sổ áp dụng đối với người mua là tổ chức có tài khoản tiền gửi tại TCTD
phát hành. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức ghi sổ, TCTD
phát hành phải cấp chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua.

2


Các loại giấy tờ có giá TCTD được phát hành.
-

Trái phiếu: giấy tờ có giá quy định nghĩa vụ của ngân hàng phải trả cho
người nắm giữ ( người cho vay ) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi
đáo hạn.
Trái phiếu do TCTD phát hành ngoài trái phiếu thông thường còn có hai

loại trái phiếu đặc thù sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông của cùng một TCTD phát hành theo các điều kiện đã được xác định
trong phương án phát hành.
+ Trái phiếu kèm chứng quyền: là loại chứng khoán phát hành kèm theo trái
phiếu xác định quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ
phiếu phổ thông nhất định theo các điều kiện đã xác định.
-

Tín phiếu ( Treasury bill ): là giấy tờ có giá do TCTD ( ngoài ra có NHNN,
Kho bạc Nhà nước, Doanh nghiệp ) phát hành nhằm mục đích huy động
vốn ngắn hạn.

-

Kỳ phiếu ( promissory note ): giấy tờ có giá ngắn hạn thể hiện cam kết trả
tiền vô điều kiện cho người lập phiếu phát hành ra, trong đó xác nhận trả
một số tiền nhất định cho người hưởng thụ quy định trên kỳ phiếu hoặc

theo lệnh của người này trả cho một người khác.

-

Chứng chỉ tiền gửi ( certificate of deposit ): giấy tờ có giá do ngân hàng
phát hành chứng nhận người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng để
huy động vốn từ các tổ chức và cá nhận khác.

3


2.2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy
tờ có giá của TCTD.
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Khái niệm: phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng là hoạt động phát
hành các loại giấy tờ có giá theo quy định trong đó TCTD cam kết trả gốc và
lãi cho người mua sau thời gian nhất định nhằm huy động vốn.
Đặc điểm:
Chủ thể quan hệ phát hành giấy tờ có giá
-

Bên mua:

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
Việt Nam, bao gồm các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và
không hoạt động tại Việt Nam.
+ Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức, cá nhân nước ngoài, TCTD chỉ
được phát hành giấy tờ có ghi danh.
-


Bên phát hành:

+ Các TCTD được thành lập, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng và đáp
ứng các điều kiện quy định tại Quỹ chế này, bao gồm: Các TCTD Nhà nước;
các TCTD cổ phần; Quỹ tín djng nhân dân Trung ương; Các TCTD liên doanh;
các TCTD 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động tại Việt Nam.
+ Riêng công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, loại giấy tờ có giá và
thời hạn giấy tờ có giá được phép huy động thực hiện theo quy định hiện hành
về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Phát hành giấy tờ có giá của TCTD thực chất là hành vi vay tiền khách hàng của
TCTD.
Trong quan hệ giao dịch này, TCTD không hề có quyền sở hữu đối với các
loại giấy tờ có giá mà nó dự định phát hành, nên không thể đóng vai trò là
người bán. Mặt khác, trước khi giấy tờ có giá được TCTD chuyển khoản giao

4


cho khách hàng sở hữu như một chứng thư xác nhận quyền chủ nợ và TCTD
cũng chưa nhận được nguồn vốn tiền tệ do khách hàng chuyển giao thì các
chứng thư này thực chất chưa hề có giá trị thực tế, nghĩa là không thể hoán đổi
chúng thành tiền hay các tài sản khác có giá trị tương đương với số tiền ghi
trên mệnh giá của chứng thư.
Điều này cho thấy, chỉ khi khách hàng chấp thuận trao đổi chứng thư đó với
TCTD bằn số tiền tương đương mệnh giá của chứng thư thì khi đó chứng thư
này mới thực sự có giá trị và mới phản ánh đúng tên gọi “giấy tờ có giá”.
Đối tượng: là các khoản tiền do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho
TCTD.

Mặc dù tên gọi của giao dịch là “phát hành giấy tờ có giá” nhưng đối tượng
của giao dịch này không phải là các giấy tờ có giá do TCTD phát hành, mà
chính là các khoản tiền vốn do khách hàng đồng ý chuyển quyền sở hữu cho
TCTD với điều kiện TCTD phải hoàn trả cho khách hàng sau một thời hạn
nhất định, kèm theo khoản lãi do các bên thỏa thuận. Về lý thuyết, tuy không
phải là đối tượng của giao dịch nhưng các chứng thư này được coi là hình thức
pháp lý của giao dịch, đồng thời là chứng cứ chứng minh quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các bên trong quan hệ giao dịch. Mặt khác, xét về phương diện
kinh tế, các chứng thư này cũng được coi là một loại “tiền ngân hàng” nhưng
không phải là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành, mà là tiền được tạo ra
bởi TCTD trong quá trình huy động vốn, thông qua chức năng tạo tiền của
TCTD. Trên thực tế, các chứng thư nhận nợ do TCTD phát hành ra công chúng
có thể là chứng khoán nợ ngắn hạn – có thời hạn thanh toán dưới 1 năm, ví dụ
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn; kỳ phiếu ngân hàng hay tín phiếu của TCTD,
hoặc là chứng khoán nợ dài hạn ( có thời hạn thanh toán từ 1 năm trở lên, ví dụ
chứng chỉ tiền gửi dài hạn hoặc trái phiếu ngân hàng…). Sự phân biệt giữa hai
loại chứng thư nhận nợ nà chủ yếu nhằm xác định cơ chế phát hành và lưu
thông chúng như thế nào sau khi đã phát hành trên thị trường bởi TCTD.

5


Về tư cách pháp lý: trong quan hệ phát hành giấy tờ có giá TCTD có tư cách là
người vay hay người mắc nợ, khách hàng “mua” có tư cách là người cho vay, chủ
nợ của TCTD.
Mặc dù có tư cách là người cho vay nhưng giao dịch này được TCTD và
khách hàng xác lập, thực hiện thông qua một hợp đồng cho vay có thời hạn xác
định nên về nguyên tắc, khách hàng cho vay không thể rút vốn về trước kỳ hạn
như trong trường hợp họ gửi tiền có kỳ hạn tại TCTD ( bằng cách chịu lãi suất
phạt với TCTD nhận tiền gửi ). Nếu muốn thu hồi vốn về trước kỳ hạn, cách

duy nhất là người sở hữu giấy tờ có giá ( bên cho vay ) ký hợp đồng chuyển
nhượng chứng thư đó cho người khác ( chẳng hạn có thể “bán” cho ngân hàng
thương mại theo phương thức chiết khấu hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân
khác theo phương thức thông thường trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường
chứng khoán ).
Về mục đích.
Mục đích của TCTD: muốn chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số tiền mặt từ
việc bán giấy tờ có giá trong thời hạn của loại giấy tờ có giá đó phải hoàn trả
số tiền mình đã nhận của khách hàng từ việc bán giấy tờ có giá đó khi đến hạn
và tiền lãi.
Mục đích của khách hàng là kiếm lời theo thời gian, việc thời gian càng dài
thì lãi kiếm được càng lớn.
Điều kiện để TCTD được phát hành giấy tờ có giá.
-

Điều kiện chung:

+ Phải là các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng gồm: TCTD Nhà nước; TCTD cổ phần; TCTD liên doanh; Quỹ tín dụng
nhân dân trung ương; các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Bắt đầu
từ ngày 1/1/2011 khi Luật các Tổ chức 2010 có hiệu lực thì các TCTD phi
ngân hàng ( công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các TCTD phi
ngân hàng khác ) sẽ chi được phát hàng giấy tờ có giá đối với khách hàng là tổ
chức.
6


+ Tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định của các TCTD 2010 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh theo đánh giá của thanh tra ngân hàng.

-

Với trường hợp phát hành giấy tờ có giá dài hạn: TCTD muốn được phát
hành giấy tờ có giá dài hạn thì ngoài những điều kiện chung ở trên còn phải
chấp hành theo một số quy định sau:

+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày TCTD chính thức đi
vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành và tính
đến thời điểm gần nhất phải có lãi.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành
giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính của TCTD
-

Trong trường hợp TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá dưới hình thức trái
phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì phải chấp hành các
quy định tại điều 28 của quy chế như sau:

+ Phải là TCTD cổ phần.
+ Tuân thủ các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của
Luật các TCTD, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Có thời gian hoạt động tối thiểu một năm kề từ ngày TCTD chính thức đi
vào hoạt động.
+ Kết quả hoạt động, kinh doanh của các năm liền kề trước năm phát hành và
tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của năm
liền kề trước năm phát hành và tính đến thời điểm gần nhất dưới 5%.
+ Tỷ suất lợi nhuậnn sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 3 năm liên
tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động từ 2 đến

dưới 3 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của 2
năm liên tiếp trước đó phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu
7


chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Đối với TCTD có thời gian hoạt động
dưới 2 năm, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của năm trước đó
phải cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền.
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của
TCTD. Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua có
sự thay đổi, TCTD phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước ( cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng ) để Thống đốc ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận.
-

Ngoài ra, trong trường hợp TCTD phát hành giấy tờ có giá theo phương
thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì việc phát hành, niêm yết và
giao dịch giấy tờ có giá của TCTD tại thị truwfng chứng khoán tập trung
được thực hiện theo các quy định về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.

2.2.3 Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Theo quy định của Quy chế thì TCTD muốn phát hành giấy tờ có giá phải
lập hồ sơ đề nghị phát hành gửi đến Ngân hàng Nhà nước trung ương ( Vụ
chính sách tiền tệ ) hoặc chi nhanh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở đối với TCTD cổ phần trong trường hợp đề nghị phát hành giấy tờ
có giá ngắn hạn.
Hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm:

-

Đơn đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính hoặc dài
hạn.

-

Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong đó nêu rõ mục đích phát
hành, phương án sử dụng, tổng số dư giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài
chính, tổng mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài
chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá phát

8


hành, đồng tiền phát hành ). Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì
phương án phát hành trong đó nêu rõ mục đích phát hành, phương án sử
dụng, tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời
hạn, lãi suất, phạm vi phát hành, cách thực địa điểm trả gốc và lãi; các điều
kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của TCTD và người mua. Phương
án phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được hội đồng quản trị thông qua.
-

Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm
có đơn đề nghị phát hành. Các TCTD có thời hạn hoạt động dưới 2 năm gửi
các báo cáo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị
phát hành. ( Nếu TCTD đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn thì các báo
cáo tài chính phải được một tổ chức kiểm toán được Ngân hàng Nhà nước
thừa nhận hoặc Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xác nhận ).


-

Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.

-

Điều lệ và giấy phép hoạt động ( đối với TCTD phát hành lần đầu ).

-

Các thay đổi về bộ máy tổ chức và thay đổi khác ( nếu có ).

-

Mẫu giấy tờ có giá phát hành ( nếu là phát hành giấy tờ có giá dài hạn ).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề

nghị phát hành giấy tờ có giá của TCTD, Ngân hàng Nhà nước có quyết định
chấp thuận hoặc không chấp thuậ đề nghị xin phát hành giấy tờ có giá của
TCTD.
• Trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng
quyền thì hồ sơ cần có như sau ( Theo quy định tại điều 29 Quy chế ):
-

Các quy định theo khoản 4,5,6,7,8 điều 23 của Quy chế.

-

Đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của
năm tài chính.


-

Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông
thông qua trong đó nêu rõ các nội dung theo quy định hiện hành của Ngân

9


hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của
TCTD.
-

Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của năm tài chính, trong đó nêu rõ:

+ Mục đích phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Tổng mệnh giá phát hành, mệnh giá,
địa điểm phát hành, phương thức phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi
suất, phương thưc trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, người mua trái phiếu, số
lượng và thời gian dự kiến của từng đợt phát hàng; các điều kiện và điều khoản
về quyền và nghĩa vụ của TCTD và ngườ mua. Phương án phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải được Hội đồng quản trị thông
quan.
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi phải nêu rõ: Điều kiện,
thời hạn chuyển đổi trái phiếu; Tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu, phương pháp tính
giá chuyển đổi; Biên độ biến động giá cổ phiếu vào thời điểm phát hành và
chuyển đổi trái phiếu ( nếu có ).
+ Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng quyền phải nêu rõ: Điều

kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ
phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm
khác của người nắm giữ chứng quyền.
Sau khi có quyết định chấp thuận cho phát hành của người có thẩm quyền,
TCTD sẽ tiến hành phát hành giấy tờ có giá, cụ thể:
-

Đối với phát hành giấy towfcos giá ngắn hạn, TCTD chủ động tổ chức các
đợt phát hành trong phạm vi kế hoạch cả năm và được chấp thuận. Nếu
phát hành vượt quá kế hoạch phát hành trong cả năm đã được chấp thuận
thì phải được sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước nơi đã ra quyết định chấp thuận phát hành. Trước thời điểm phát hành
ít nhất 20 ngày làm việc, TCTD phải gửi thông báo phát hành của đợt phát
hành dự kiến về Ngân hàng Nhà nước nơi đã ra quyết định chấp thuận phát
10


hành. Nếu trước ngày phát hành dự kiến 10 ngày làm việc, Ngân hàng nhà
nước không có ý kiến bằng văn bản thì TCTD được tổ chức và phát hành
giấy tờ có giá. Hàng tháng, TCTD báo cáo bằng văn bản về kết quả phát
hành giấy tờ có giá ngắn hạn chậm nhất vào tháng 10 tiếp theo cho Ngân
hàng Nhà nước nơi ra quyết định chấp thuận.
-

Đối với phát hành giấy tờ có giá dài hạn, các TCTD phải công bố thông báo
phát hành giấy tờ có giá dài hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong thời gian tối thiểu 5 ngày liên tiếp trước khi phát hành. Thời điểm bắt
đầu phát hành chậm nhất ko quá 45 ngày kể từ ngày Thống đốc ngân hàng
Nhà nước chấp thuận. TCTD chỉ được phát hành vượt quá tổng mệnh giá
đã được chấp thuận, khi có sự chấp thuận bổ sung bằng văn bản của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc đợt phát hành, TCTD báo cáo bằng văn bản về kết quả phát hành giấy
tờ có giá dài hạn về Ngân hàng Nhà nước.

2.2.4. Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành.
Mệnh giá của giấy tờ có giá ngắn hạn được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của
TCTD phát hành với người mua.
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn do TCTD phát hành theo hình thức
chứng chỉ bằng đồng Việt Nam thì mệnh giá tối thiểu là một triệu đồng và tối
đa là một tỉ đồng. Nếu phát hành bằng ngoại tệ thì mệnh giá tối thiểu là 100
USD hoặc ngoại tệ khác tương đương và tối đa là 100.000 USD hoặc ngoại tệ
khác tương đương. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của
mệnh giá tối thiểu. Nếu hứng chỉ là trái phiếu thì mệnh giá được in sẵn trên
từng tờ trái phiếu. Nếu chứng chỉ là chứng chỉ tiền gửi dài hạn thì mệnh giá
được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của TCTD phát hành với người mua. Mệnh
giá của giấy tờ có giá dài hạn do TCTD phát hành theo hình thức ghi sổ thì do
TCTD phát hành thỏa thuận với người mua.

11


TCTD huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải có trách nhiệm
công bố công khai về việc phát hành giấy tờ có giá theo quy định, phải thanh
toán tiền gốc và lãi suất đúng hạn và đầy đủ cho người sở hữu giấy tờ có giá và
phải thực hiện chế độ báo cáo kết quả phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo
quy định.
2.2.5. Hình thức phát hành.
Theo quy định tại Quy chế, TCTD được phát hành giấy tờ có giá thông qua
các phương thức sau:
• Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá. TCTD trực tiếp tổ chức thực hiện việc

phát hành giấy tờ có giá cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của TCTD.
• Bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá.
-

Chủ thể thực hiện: Các tổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá gồm các
TCTD, công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định tại giấy phép
hoạt động. Nếu các ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh phát hành trái
phiếu ra công chúng phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận
theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

-

Phương thức thực hiện bảo lãnh giấy tờ có giá:
+ Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức
đồng thời thực hiện.
+Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành giấy tờ có
giá, thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá.
+ Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh phát
hành với TCTD.
+ Phí bảo lãnh phát hành do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức bảo
lãnh phát hành giấy tờ có giá.

• Đại lý phát hành giấy tờ có giá

12


-


Chủ thể thực hiện: tổ chức đại lý phát hành giấy tờ có giá gồm các TCTD,
công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
và các định chết tài chính khác theo quy định tại giấy phép hoạt động.

-

Phương thức đại lý phát hành giấy tờ có giá:
+ TCTD phát hành giấy tờ có giá có thể ủy quyền cho một hoặc một số tổ
chức cùng làm nhiện vụ đại lý phát hành giấy tờ có giá.
+ Tổ chức đại lý phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho người mua giấy
tờ có giá theo đúng cam kết với TCTD phát hành. Trường hợp không bán
hết, tổ chức đại lý phát hành được trả lại cho TCTD phát hành số giấy tờ có
giá còn lại.
+ Phí đại lý phát hành giấy tờ có giá do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ
chức đại lý phát hành giấy tờ có giá.

• Đấu thầu giấy tờ có giá.
Các TCTD được thực hiện đấu thầu giấy tờ có giá thông qua các phương
thức sau:
-

TCTD phát hành giấy tờ có giá được lựa chọn các phương thức đấu thầu
sau:
+ Đấu thầu trực tiếp tại TCTD phát hành giấy tờ có giá.
+ Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
+ Đấu thầu thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch
chứng khoán.

-


TCTD tự quyết định hình thức đấu thầu giấy tờ có giá và xây dựng quy
trình đấu thầu cụ thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của
đơn vị mình và các văn bản pháp luật có liên quan.

-

Việc tổ chức đấu thầu phải đảm bảo nguyên tắc bí mật về thông tin của các
tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu và bảo đảm sự bình đẳng giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu thầu.

-

Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành thỏa thuận với tổ chức được
ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá.
13


2.3. Đánh giá, nhận xét quy định của pháp luật về vấn đề huy động vốn
thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
2.3.1 Ưu điểm.
• Thứ nhất, các văn bản pháp luật đã được ban hành một cách kịp thời để
điều chỉnh vấn đề về huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ
có giá của TCTD.
Phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch huy động vốn khá thông
dụng của các TCTD và thường được quy định rõ rang, cụ thể trong pháp luật
nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, giao dịch phát hành giấy tờ có giá của
TCTD ( cụ thể hơn là trái phiếu ngân hàng ) được quy định lần đầu tiên tại
Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Sau đó, văn bản
này được cụ thể hóa bằng các Quyết định số 212/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994;
Quyết định số 214/QĐ-NH1 ngày 23/9/1994; Quyết định số 243/QĐ-NH1

ngày 30/3/1994 và Quyết định số 247/QĐ-NH1 ngày 5/10/1994 về việc cho
phép các TCTD, ngân hàng đầu tư phát triển được phát hành trái phiếu ngân
hàng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam để huy động vốn trung hạn và dài hạn
trên thị trường vốn. Gần đây, giao dịch phát hành trái phiếu ngân hàng và các
giấy tờ có giá khác lại tiếp tục được quy định trong Luật các TCTD ban hành
ngày 12/12/1997 ( đạo luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm
2004 ) và được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật như Nghị đjnh số
49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại ( khoản 2 điều 3 ); Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày
17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của TCTD nước ngoài, văn
phòng đại diện của TCTD nước ngoài tại Việt Nam ( khoản 2 điều 30 ); Quyết
định số 1287/2002/QĐ-NHNN ngày 22/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của TCTD để
huy động vốn trong nước. Sau đó văn bản này bị thay thế bởi Quyết định số
02/2005/QĐ-NHNN ngày 4/1/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về

14


việc ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá của TCTD để huy động vốn
trong nước.
Gần đây nhất, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có
giá trong nước của TCTD. Đến ngày 11/8/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước lại ban hành Thông tư số 16/2009/TT-NHNN để sửa đổi, bổ sung một số
điều trong quyết định trên. Không những vậy, ngày 16/6/2010 vừa qua, Quốc
hội đã ban hành Luật các TCTD 2010 có hiệu lực ngày 1/1/2011 cũng có một
số sửa đổi về vấn đề phát hành giấy tờ có giá của các TCTD. Tuy nhiên các
văn bản dưới luật điều chỉnh về vấn đề này thì vẫn chưa được kịp thời ban
hành. Vì thế các TCTD thực hiện hoạt động phát hành giấy tờ có giá vẫn chủ

yếu dựa trên các quy định trong các văn bản cũ đó là Quyết định số 27/2008 đã
được sửa đổi theo Thông tư 16/2009.
• Thứ hai, các quy định trong văn bản mới ban hành đã có những sửa đổi rất
đúng hướng, kịp thời điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này.
Các văn bản mới trên đây đã từng bước thiết lập sự đồng bộ giữa các quy
định về phát hành giấy tờ có giá của TCTD với các quy định của Luật chứng
khoán năm 2006 về phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc biệt đã quy
định thêm một số vấn đề mới mà các văn bản bị thay thế chưa quy định hoặc
quy định chưa rõ, ví dụ như: quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi và chứng
quyền của TCTD cổ phần; việc áp dụng cơ chế phát hành thông qua phương
thức đấu thầu, thông qua tổ chức làm đại lý hoặc tổ chức trung gian bảo lãnh
phát hành chứng khoán.
Theo quan điểm của tác giả, các quy định về phát hành giấy tờ có giá của
Quyết định số 27/2008 có khá nhiều điểm bứt phá, một trong những điểm nhấn
quan trọng nhất đó là việc mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động phát hành
giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn, nếu như trước đây, bất cứ
hoạt động phát hành giấy tờ có giá nào của các tổ chức tín dụng cũng phải
được phép của Ngân hàng Nhà nước thì với quyết định số 27/2008, yêu cầu đó
15


được hạn chế cách hợp lí hơn. Cụ thể, đối với việc phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn, các tổ chức tín dụng chỉ cần thông báo với Ngân hàng nhà nước mà
không cần xin phép. Điều 19 có quy định về Tổ chức phát hành giấy tờ có giá
ngắn

hạn:

1. Tổ chức tín dụng chủ động tổ chức các đợt phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn trong năm.

2.Trước thời điểm phát hành từng đợt ít nhất là 3 ngày làm việc, tổ chức tín
dụng phải gửi Thông báo phát hành của đợt phát hành dự kiến về Ngân hàng
Nhà nước ( Vụ Chính sách tiền tệ )”
Và chỉ cần thực hiện thủ tục cấp phép đối với việc phát hành giấy tờ có giá
dài hạn. Một ví dụ khác thể hiện cho sự mở rộng khả năng lựa chọn, quyền tự
chủ của các tổ chức tín dụng trong loại hình nghiệp vụ huy động vốn này chính
là việc mở rộng phương thức phát hành giấy tờ có giá, phù hợp với nhu cầu của
thị trường. Cụ thể, theo quy chế phát hành giấy tờ có giá quy định trong Quyết
định số 02/2005/QĐ-NHNN, chỉ có 2 phương thức phát hành giấy tờ có giá, đó
là: Trực tiếp phát hành hành giấy tờ có giá và phát hành qua tổ chức tín dụng
làm đại lý hoặc ủy thác phát hành giấy tờ có giá.
Theo quyết định 07, các hình thức còn phong phú hơn như: Trực tiếp phát
hành giấy tờ có giá, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu giấy tờ có
giá.
2.3.2 Hạn chế.
Song song và luôn tồn tại với những ưu điểm trên còn rất nhiều hạn chế, bất
cập ( thực tiễn áp dụng Quyết định số 07/2008 ):
• Thứ nhât, về bản chất pháp lý của quan hệ phát hành giấy tờ có giá.
Trên nguyên tắc, việc phát hành các giấy tờ có giá của TCTD chính là
những thỏa thuận vay nợ giữa TCTD với khách hàng. Sở dĩ có thể khẳng định
như vậy là vởi vì, thực chất các giấy tờ có giá được phát hành theo Quy chế
này đều là những phiếu nợ do các TCTD phát hành để cam kết hoàn trả một số

16


tiền nhất định ghi trên giấy tờ có giá đó cho người sở hữu vào một ngày nhất
định trong tương lai. Điều này có nghĩa rằng: khi phát hành giấy tờ có giá cho
người đầu tư là các tổ chức, cá nhân, TCTD không phải là người bán giấy tờ đó
mà chỉ là người tiếp nhận vốn đầu tư, còn khách hàng là các tổ chức, cá nhân

cũng không phải người mua giấy tờ có giá theo đúng nghĩa mà chỉ là người đầu
tư gián tiếp vào TCTD bằng cách cho vay đối với chủ thể này để được nhận
một khoản lãi cho vay theo thỏa thuận. Tuy nhiên, các quy định hiện hành
trong Quyết định số 07/2008 lại thể hiện quan điểm coi giao dịch phát hành
giấy tờ có giá của TCTD như là một giao dịch “mua bán” giấy tờ có giá, chứng
không khẳng định và thừa nhận bản chất là giao dịch cho vay của quan hệ phát
hành giấy tờ có giá của TCTD.
• Quyết định số 07/2008 đã đặt nền móng cho việc nhất thể hóa các quy chế
về phát hành các loại giấy tờ có giá của TCTD, nhưng nét nổi bật dễ nhận
thấy trong văn bản pháp quy này là nhà làm luật vẫn chủ trương tách bạch
giữa hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD với hoạt động phát hành
giấy tờ có giá của tổ chức khác không phải là TCTD.
Điều này thể hiện ở chỗ, hiện tại việc phát hành giấy tờ có giá của chủ thể
không phải là TCTD đang được thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán
năm 2006, còn việc phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD để huy
động vốn ( chủ là các trái phiếu ngân hàng ) thì vẫn được thực hiện theo quy
định riêng tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. Theo quan điểm cá
nhân, quy định này như vậy là chưa hợp lý, bởi lẽ trái phiếu ngân hàng thực
chất cũng là một loại chứng khoán dài hạn nền về nguyên tắc cần phải được
phát hành và lưu thông trên thị trường chứng khoán, giống như cổ phiếu và trái
phiếu công ty hay trái phiếu phiếu chính phủ. Đặc biệt việc phát hành Hối
phiếu nhận nợ của các TCTD do khách hàng ( người cho vay ), với ý nghĩa là
một loại giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn, đồng thời tạo thêm “”hàng
hóa” cho thị trường tiền tệ, cũng chưa được đề cập đến trong Quy chế này, dù
chỉ là một quy định mang tính dẫn chiếu đến Luật các công cụ chuyển nhượng.
17


Ngày nay, để đáp ứng như cầu huy động vốn ngày càng đa dạng, các TCTD đã
phát hành nhiều loại giấy tờ có giá trên thị trường với thời hạn, mệnh giá, lãi

suất và khả năng chuyển nhượng khác nhau. Ví dụ ở Hoa kỳ các TCTD có thể
phát hành chứng thư tiền gửi ngắn hạn ( CDs ) với giá trị bề mặt tối thiểu là
100.000 USD, ở Anh các TCTD lại có thể phát hành các trái phiếu ngân hàng
có thời hạn hoặc không thời hạn có lãi suất thả nổi. Còn tại Việt Nam, các
TCTD gần đây đã bắt đầu phát hành một số loại chứng khoán nợ ra công
chúng như kì phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu TCTD, hay các chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù có tên gji khác nhau, nhưng hầu như
tất cả đều có chung bản chất, đó là các chứng khoán nợ trong đó phản ánh việc
TCTD mắc nợ người sở hữu chứng khoán một số tiền nhất định với nghĩa vụ
hoàn trả cả gốc và lãi, vào một ngày nhất định trong tương lai.
• Quy trình thực hiện phát hành giấy tờ có giá còn phức tạp, gây khó khăn
cho các TCTD thực hiện hợp đồng vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài
hạn. Có thể lấy ra các trường hợp trên thực tế của các TCTD để minh
chứng cho quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:
Ngày 20/8/2009, Ngân hàng SACOMBANK ( Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín ) thông báo đã huy động thành công 2.000 tỉ đồng trái phiếu. Đây là đợt
phát hành có giá trị lớn nhất kể từ đầu năm của các ngân hàng thương mại, một
sự bổ sung cần thiết cho nguồn vốn trung và dài hạn, điều mà không phải ngân
hàng nào cũng có thể làm được. Cùng ngày, HDBank ( Ngân hàng thương mại
cổ phần phát triển nhà Tp.HCM ) quyết định tăng mạnh lãi suất của chứng chỉ
tiền gửi kì hạn 364 ngày; tăng 0,15%/năm đối với khách hàng là cá nhân,
0,4%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp. HDBank không phải là trường
hợp duy nhất trong thời gian qua quyết định điều chỉnh như trên , thêm hấp dẫn
cho lãi suất để tăng cường khả năng gọi vốn. Trước đấy, LienVietBank ( ngân
hàng Liên Việt ) cũng có quyết dịnh phát hành chứng chỉ tiền gửi trung và dài
hạn với lãi suất vượt trội so với các sản phẩm huy động thông thường, cao nhất
lên đến 10,05%/năm.
18



Như một giải pháp truyền thống, gọi vốn khó khăn, ngân hàng thêm lãi để
hấp dẫn. Nhưng hiện tại, lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn đã tiến tới gần
giới hạn, đặc biệt ở nhóm trung và dài hạn. Giải pháp này hiện nay khó tiếp tục
triển khai. Giải phảo và cũng là một thực tế mà Ngân hàng Quân đội ( MB) đề
cập đến là các ngân hàng đang sử dụng huy động trái phiếu như một kênh gọi
vốn hiệu quả. Ngoài ra việc mở rộng thị phần và thị trường kinh doanh, tăng
cường quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược cũng là một kênh thu hút
nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng.
Về lý thuyết, như giải pháp mà VPBank đưa ra là phát hành giấy tờ có giá
trung và dài hạn gồm các loại trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Đây là
kênh huy động ổn định và hiệu quả để tăng cường nguồn vốn trung dài hạn cho
ngân hàng. Nhưng trên thực tế, VPBank phân tích: “Liên quan đến việc phát
hành giấy tờ có giá trung và dài hạn, việc huy động với khối lượng lớn qua
kênh này sẽ gặp một số khó khăn. Quy trình phát hành giấy tờ có giá dài hạn
phức tạp hơn nhiều so với phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, đặc biệt là phát
hành trái phiếu”.
Bên cạnh hồ sơ xin phép Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng còn phải tuân
thủ quy trình thẩm định doanh nghiệp rất gắt gao của các tổ chức thẩm định
độc lập, thường do bên bảo lãnh phát hành chỉ định, đáp ứng những yêu cầu
khắt khe về tính minh bạch của số liệu khi công bố và chứng minh được thế
mạnh của ngân hàng trong việc chống đỡ trước những biến động rủi ro và đạt
hiệu quả hoạt động ấn tượng,
Như vậy, chúng ta thấy rõ mặc dù pháp luật đã cho phép các TCTD được
huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có
giá. Tuy nhiên, do quy trình thực hiện hoạt động này còn gặp một số vướng
mắc nên trên thực tế hoạt động này của các TCTD không mang lại hiệu quả.

19



3.Kết thúc vấn đề.
Nghiên cứu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ
có giá của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống lý luận cơ bản
và thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật.
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của TCTD, có vai
trò hết sức quan trọng trong việc thiêt lập khả năng cân đối vốn, là điều kiện
tăng trưởng hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính của
các TCTD. Nhận thức được điều đó, các TCTD đã có những ứng xử linh hoạt
để có được nền vốn phục vụ cho hoạt động của mình. Huy động vốn thông qua
hoạt động phát hành giấy tờ có giá tuy là một hoạt động mới mẻ nhưng cũng
đóng một vai trò rất quan trọng giúp TCTD huy động được nhiều nguồn vốn
hơn từ xã hội. Thực tiễn áp dụng các quy định đó của các TCTD đã chỉ ra
những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại hạn chế cần phải khắc phục
trong quá trình huy động vốn và nguyên nhân của thực trạng đó; từ đó đưa ra
một số định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn thông qua hoạt
động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Luật Ngân hàng, trường Đại học Luật Hà Nội.

-

Luật các tổ chức tín dụng 2010.

-


Pháp luật về huy động vốn của các TCTD ở Việt Nam – Luận văn tốt
nghiệp, Phan Thị Huyền Trang.

-

TS. Nguyễn Văn Tuyến, Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá của Tổ
chức tín dụng – Tạp chí Ngân hàng số 09/2008.

-

Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của Tổ chức tín
dụng.

-

Thông tư số 16/2009/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN.

-

Webside: o/

21


MỤC LỤC
Bài làm:...............................................................................................................................1

1.Đặt vấn đề.........................................................................................................................1
2.Giải quyết vấn đề..............................................................................................................2
2.1 Những vấn đề chung về giấy tờ có giá do TCTD phát hành.........................................2
Khái niệm và đặc điểm của giấy tờ có giá do TCTD phát hành..........................................2
2.2. Tìm hiểu pháp luật huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của
TCTD...................................................................................................................................4
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD...............4
2.2.3 Trình tự, thủ tục phát hành giấy tờ có giá của TCTD.................................................8
2.2.4. Mệnh giá của giấy tờ có giá do TCTD phát hành....................................................11
2.2.5.Hình thức phát hành..................................................................................................12
2.3. Đánh giá, nhận xét quy định của pháp luật về vấn đề huy động vốn thông qua hoạt
động phát hành giấy tờ có giá của TCTD..........................................................................14
2.3.1 Ưu điểm....................................................................................................................14
2.3.2 Hạn chế.....................................................................................................................16
3.Kết thúc vấn đề...............................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................21
MỤC LỤC.........................................................................................................................22

22



×