Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tìm hiểu pháp luật về hoat động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.18 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ở tất cả các quốc gia, các tổ chức tín dụng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, ngay trong điều kiện
nước nhà mới độc lập và thực hiện công cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Tổ chức
tín dụng của chế độ mới. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn
đạt tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Với mức độ tăng trưởng như hiện
nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là hết sức lớn. Trong điều kiện hiện nay, đầu
tư nước ngoài chưa đạt được mức kế hoạch, ngược lại ở nhiều nơi còn có dấu
hiệu giảm sút thì chủ trương dựa vào nguồn vốn trong nước đang được thực hiện
triệt để. Tuy nhiên, các kênh huy động vốn từ nội lực kinh tế còn hẹp. Thị
trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và chưa thật sự trở thành
kênh cung cấp vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy phần lớn các
doanh nghiệp Việt Nam năng lực tài chính còn yếu kém, hoạt động chủ yếu dựa
trên nguồn vốn vay từ các Tổ chức tín dụng. Từ đo khẳng định tín dụng ngân
hàng trong giai đoạn hiện nay sẽ còn tiếp tục là một kênh cung cấp vốn quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam. Nếu muốn có một nền kinh tế ổn định, đòi hỏi
quốc gia phải có hệ thống ngân hàng vững mạnh. Muốn vậy, Chính phủ phải
thiết lập được hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn
cho hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như
thực tế áp dụng các quy dịnh của pháp luật trong hoạt động cho vay của các Tổ
chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Và trên cơ sở đó,có thể đó có thể đề ra những phương hướng
hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực. Đây cũng là lý do sinh viên chọn đề tài “Tìm
hiểu pháp luật về hoat động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các biện
pháp bảo đảm an toàn ” làm khóa luận tốt ngiệp.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu đánh giá thực trạng
pháp luật về hoạt động cho vay của các loại hình tổ chức tín dụng để trên cơ so
đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên. Từ mục
đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là:
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về hoạt
động cho vay của các tổ chức tín đụng, về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát
hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn.
Đối tượng nghiên cứu được xác định là các quy phạm pháp luật Việt
Nam,các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các tổ chức tín dụng và
các biện pháp an toàn, một số quy định của pháp luật nước ngoài về hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
Phạm vi nghên cứu của khóa luận không bao gồm tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt Nam mà giới hạn ở các quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng và các
biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Trong
khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, sinh viên không có nhiều sự hiểu biết
chuyên sâu,cũng như sự hạn chế về thời gian nên những vấn đề nêu ra trong
khóa luận chỉ dừng lại ở những vấn đề đã đươc nêu ra trước đó trong các nghiên
cứu, cũng như trên các thông tin đại chúng trong thời gian và qua những kiến
thức, mà sinh viên được học, nghiên cứu tại trường. Vì vậy những phân tích và
đánh giá chưa được sâu sắc và hoàn chỉnh, sinh viên mong nhận được sự góp ý
đánh giá từ các Thầy Cô để khóa luận có thể hoàn thiện hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khóa luận nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là phép biện chứng duy
vật và sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đánh giá các quy
định của pháp luật, để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực.
4. Cơ cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, có
3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay
của các Tổ chức tin dụng.
Chương II: Pháp luật bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Tổ
chức tín dụng.
Chương III: Thực trang và phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt
động cho vay của các Tổ chức tín dụng và pháp luật bảo dảm an toàn.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Khái niệm và phân loại cho vay của tổ chức tín dụng
1.1. Khái niệm cho vay của tổ chức tín dụng
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì có các định nghĩa sau về cho vay
“ Cho vay là đưa tiền cho vay trong một thời hạn nhất định rồi trả cả vốn
lẫn tỷ suất lãi theo quy định :cho vay tiền để phát triển sản xuất.”
“Cho vay cầm chứng từ là hình thức cho vay dựa vào những chứng từ sở
hữu hàng hóa (vận đơn ,phiếu lưu kho làm đảm bảo….).”
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một tổ chức hay cá nhân đều phải có
hoặc tự tìm kiếm cho mình một nguồn vốn nhất định để tham gia vào các quan
hệ mua bán, trao đổi hay đầu tư... Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào hoặc
không phải bất cứ chủ thể nào cũng có vốn hoặc có đủ vốn tiền tệ kinh doanh.

Nói cách khác, nếu xét tại một thời điểm bất kỳ luôn luôn xảy ra hiện tượng có
những người có những nguồn vốn nhàn rỗi, dư thừa, nhưng cũng có những
người thiếu hụt vốn tạm thời. Hiện tượng này đòi hỏi có sự điều hoà vốn từ nơi
dư thừa sang nơi thiếu hụt vốn tạm thời. Việc điều hoà vốn này có thể là sự gặp
gỡ trực tiếp giữa người có vốn cho vay, với người cần vốn, hoặc có thể là qua
một tổ chức trung gian là các tổ chức tín dụng.
Theo Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban
hành kèm quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ),tại điều 3 khoản 1“ Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng ,theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.”
Theo giáo trình Luật ngân hàng của Nhà xuất bản
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan ,xuất hiện khi trong xã hội
loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn.Khái niệm cho vay ,
theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người
khác đươc quyền sử dung tài sản của mình(vật cùng loại)trong một thời hạn nhất
định với điều kiện có hoàn trả ,dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với
người đó.
Như vậy, cho vay khác với các hình thức cấp tín dụng: chiết khấu, bảo
lãnh, cho thuê tài chính. Trong nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng giao một
khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định cho bên đi vay dùng vào mục
đích nhất định và bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Điều này có
ý nghĩa là đối với hình thức cho vay, khoản tiền vay được chuyển giao trực tiếp
hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Trong nghiệp vụ chiết khấu khoản tiền
vay cũng được chuyển giao tương tự như vậy. Còn đối với hình thức cho thuê tài
chính thì khoản tiền vay chính là khoản tiền mà các ngân hàng dùng để mua tài
sản để cho thuê. Trong trường hợp bảo lãnh ngân hàng, khoản tiền vay mà bên

đi vay (bên được bảo lãnh) nhận được chính là khoản tiền mà ngân hàng (bên
bảo lãnh) phải trả cho bên có quyền trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
1.2. Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD)
Việc phân loại cho vay của TCTD có ý nghĩa quan trong cả về lý luận và
thực tiễn .điều đó thể hiện ở chỗ ,dựa vào kết quả phân loại cho vay mà các nhà
làm luật có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp với hoạt động
thực tiễn nghiệp vụ của các tổ chức tin dụng.Mặt khác cũng dựa trên kết quả
phân loại cho vay mà mỗi TCTD có thể xây dựng ,hoạch định cho mình chiến
lược kinh doanh phù hợp ,mang tính khả thi và hiệu quả.Đặc biệt việc phân loại
cho vay còn giúp cho các TCTD ở cơ sở lý luận để xây dựng thành các quy tắc
kỹ thuật nghiệp vụ tương thích với từng loại hình nghiệp vụ cho vay nhằm phục
vụ cho việc triên khai các hoạt động cho vay của mình trong thực tiễn.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1. Phân loại cho vay dựa vào thời hạn vay
Thời hạn vay theo quy đinh tại điều 10,Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
“Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn
cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp
nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với
cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh
sống, hoạt động tại ViệtNam.
Cho vay ngắn hạn :thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận đến
một năm.Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản lưu động.
Cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa
thuận từ trên một năm trở lên .
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng .(theo Luật Mỹ thì thời hạn này có thể từ trên 1 năm đến 7 hoặc 8
năm). Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định như: đầu tư mua máy móc trang thiết bị …
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở
lên .Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự
án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là lâu ,phải có
thời gian kinh doanh lâu dài ,ví dụ như:vay vốn để đầu tư xây dựng khách sạn
để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất…
1.2.2. Phân loại cho vay dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa
vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba
.Các bảo đảm cho tiền vay như:thế chấp ,cầm cố…
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : đây là hình thức cho vay trong
đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay không được đảm bảo bằng tài sản cụ thể ,xác định
bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba.Loại cho vay này chủ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu dựa trên uy tín của bản thân khách hàng vay vốn mà Tổ chức tín dụng quyết
định cho vay.
1.2.3. Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết
số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình .Ví dụ như:cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương
nghiệp ,cho vay nông nghiệp,cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu
dùng như mua sắm đồ gia dụng ,mua sắm nhà cửa..”TCTD không được cho vay
các nhu cầu vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các tài sản mà Pháp luật
cấm mua bán ,chuyển nhượng,chuyển đổi,để thanh toán các giao dịch mà pháp
luật cấm”.

Ngoài các căn cứ trên để phân loại cho vay ,thì theo các quy định của
pháp luật một số nước trên thế giới còn phân loại cho vay theo một số căn cứ
khác ,ví dụ như theo pháp luật Hoa kỳ thì việc phân loại cho vay còn căn cứ
vào:phương pháp hoàn trả là hoàn trả một lần “trả một lần thườnglà những
khoản cho vay thẳng,hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian
đáo hạn cuối cùng “, hoặc hoàn trả theo hình thức trả góp “trả góp là hoàn trả
gốc và lãi theo định kỳ”.
2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
2.1. Các quy định của pháp luật về quy trình cho vay vốn của các Tổ chức
tín dụng đối với khách hàng
2.1.1. Quy trình cho vay vốn của các TCTD
Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi TCTD quyết định cho vay ,ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng.Dựa trên những điều kiện của mình thì các TCTD sẽ
tự thiết kế những quy trình cho vay cụ thể ,bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau .Sau đây là một quy trình tóm tắt được sinh viên lựa chọn để tham khảo:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng tóm tắt quy trình cho vay
1
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của TCTD
ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi
gia đoạn
Lập hồ sơ xin vay

vốn
Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin
Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn.
Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau.
Phân tích điều
kiện
*Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
trước chuyển
sang.
*Các thông tin
bổ sung từ hồ sơ,
hoặc phỏng
vấn ..
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các cá
nhân hoặc các bộ
phận thẩm định thực
hiện.
Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang các

bộ phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay hoặc
từ chối cho vay.
Quyết định tín
dụng
Bổ sung các
thông tin cần
thiết dựa trên các
thông tin đã có.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích.
Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào
kết quả phân tích.
Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
Hợp đồng tín
dụng, Hợp đồng
công chứng, và
các loại hợp đồng
khác.
Giải ngân *Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
*Các chứng từ
làm cơ sở giải

ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo điêù kiện của
hợp đồng tín dụng
(HĐTD) trước khi
phát tiền vay.
Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng, hoặc
giao trực tiếp cho
1
Thẩm định dự án,www.fetp.edu.vn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng.
Giam sát và
thanh lý tín dụng
*Các thông tin
từ, báo cáo tài
chính từ khách
hàng.
*Các thông tin
khác
*Kiểm tra hoạt động
sử dụng vốn vay.
*Thanh lý HĐTD

*Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử
lý.

Việc xây dựng quy trình cho vay của các TCTD là dựa trên những quy
định thực tế của pháp luật hiện hành:“Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi
cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ
điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi
cho tổ chức tín dụng.”(Khoản 1 điều 14 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN).
Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ
pháp lý do TCTD thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay vốn đối với bên
vay, trên cơ sở đó mà quyết định cho vay hay không. Trong thực tế giao dịch
ngân hàng, việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường do các nhân viên chuyên trách
của tổ chức tín dụng thực hiện và kết thúc bằng việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ
tín dụng. Báo cáo này được trình lên cho người quản lý có thẩm quyền của tổ
chức tín dụng quyết định về việc có cho vay hay không .Do tính đặc biệt quan
trọng của giai đoạn này trong cả quá trình từ cho vay đến thu nợ nên pháp luật
đòi hỏi bên cho vay là TCTD phải triệt để tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính đậc
lập ,phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới giữa khâu
thẩm định và khâu quyết định cho vay.” Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét
duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay”.(Khoản
1 Điều 15 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNNVề việc ban hành Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng)
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay của các
TCTD có ý nghĩa hết sức quan trọng .Xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

góp phần nâng cao chất lượng ,giảm thiểu rủi ro trong khi cho vay .Hơn nữa,quy
trình cho vay còn là cơ sở cho việc thiết lập các thủ tục ,hồ sơ vay vốn về mặt
hành chính,và thủ tục pháp lý quan trọng đó là thiết lập HĐTD.
2.1.2. Hợp đồng tín dụng, cơ sở pháp lý quan trọng
Sau khi ra quyết định chấp thuận cho khách hàng vay vốn các TCTD sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết HĐTD. Theo quy định tại điều 17 của Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN” Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay
phải được lập thành hợp đồng tín dụng...”. Chủ thể tham gia ký kết HĐTD là
bên cho vay(các TCTD) và bên vay (khách hàng có nhu cầu vay vốn ). Theo quy
định tại điều 51 của Luật Các tổ chức tín dụng ,mọi hợp đồng tín dụng đều phải
ký kết bằng văn bản thì mới có gía trị pháp lý. Hợp đồng tín dụng phải có nội
dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn
vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
Văn bản hợp đồng tín dụng bao gồm văn bản viết và văn bản điện tử.Hợp
đồng tín dụng được xác lập thông qua phương diện điện tử dứới hình thức thông
điệp dự liệu được coi là giao dịch bằng văn bản .Các văn bản hợp đồng điện tử
được coi là có giá trị pháp lý như văn bản hợp đồng viết và có giá trị chứng cứ
trong quá trình giao dịch. hợp đồng tín dụng được ký kết bằng văn bản sẽ tạo ra
một bằng chứng cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự công bố
công khai chính thức,về mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để cho
người thứ ba biết rõ về việc lập ước đó mà có những phuơng cách xử sự hợp lý,
an toàn trong trường. Ngoài ra,việc cần thiết ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn
bản mới có thể khiến các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công
vụ được tốt hơn. Chẳng hạn như việc thu thuế,lệ phí,kiểm tra,thanh tra tài chính,
kiểm soát hoạt động thương mại của các chủ thể kinh doanh trên thương trường.
2.1.2.1. Các nội dung cơ bản của HĐTD
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định tại điều 17 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN”… Hợp
đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay,
phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên
thỏa thuận”.
Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên
có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù
hợp với pháp luật. Các điều khoản này vừa thể hiện ý trí của các bên, đồng thời
cũng làm phát sinh những quyền và nghĩa vu pháp lý cơ bản của mỗi bên tham
gia hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đồng tín dụng (các điều khoản của hợp
đồng) phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận ý chí, phù hợp
với pháp luật và đạo đức xã hội.
Và theo quy định tại điều 51 luật tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm
2004, nội dung của hợp pháp tín dụng bao gồm các điều khoản cơ bản sau đây:
Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thoả thuận điều khoản này, các bên
cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải
thoả mãn thì hợp đồng tín dụng mới có hiệu lực. Chẳng hạn, bên vay phải có
năng lực chủ thể, có tình hình tài chính lành mạnh hay phải có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba.
Theo quy định tại điều 7 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN,cũng đã
có quy định rất rõ về các điều kiện đối với khách hàng khi vay vốn tại các
TCTD,ngoài các quy định đối với khách hàng là các cá nhân tổ chức Việt Nam
thì còn có các quy định đối với khách hàng là cá nhân ,nước ngoài“Đối với
khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó
được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định”.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Trong điều khoản này, các bên phải
thoả thuận về số tiền vay, lãi suất cho vay,phương thức cho vay, tổng số tiền
phải trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn.
Số tiền vay: phải được ghi rõ,ngoài ra sinh viên cũng xin kiến nghị một
vấn đề đó là bên cạnh việc ghi rõ số tiền vay là bao nhiêu thì cũng cần ghi rõ
loại tiền vay là USD, Euro, Tệ…để áp dụng mức lãi suất cho phù hợp và áp
dụng việc vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó.Hơn nữa,trong thời
kì kinh tế hiện nay,cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ có rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ,làm ăn với các doanh nghiệp
của nước ngoài,đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu.Do vậy nhu cầu về
nguồn vốn vay bằng ngoại tệ là rất cần thiết .Nếu quy đổi đồng ngoại tệ ra tiền
VNĐ đôi khi sẽ gây ra khó khăn cho không chỉ các khách hàng có nhu cầu vay
vốn mà còn cho cả các TCTD,vì tỷ giá quy đổi giữa các đồng tiền là không đồng
nhất tại thời điểm vay cũng như thời điểm thanh toán khoản vốn vay.
Lãi suất cho vay:mức lãi suất được áp dụng hiện nay theo quy định của
NHNN là do TCTD và khách hàng thỏa thuận và ấn định trong HĐTD .
Phương thức cho vay có thể là:
Cho vay từng lần:mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư:TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống…
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cho vay theo hạn mức thấu chi… Và các
phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm,phù hợp với điều kiện kinh
doanh của TCTD, cũng như điều kiện của khách hàng vay.

Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: “Thời hạn cho vay là khoảng thời
gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng”. Các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng về ngày,
tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả tiền trong bao lâu kể từ ngày ký hợp đồng. Nếu
có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước về khả năng này trong
hợp đồng tín dụng, còn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thoả thuận sau trong quá
trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là điều khoản rất
quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay. Vì thế,
các bên phải thoả thuận rõ ràng số tiền vay sẽ được trả dần hàng tháng (trả góp)
hay trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn. Nếu khoản vay được thoả
thuận thanh toán theo từng kỳ hạn thì các bên cũng có thể dự liệu trước về khả
năng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp với khả năng tài chính của bên vay
khi trả nợ.
Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Các quy định của pháp luật
cũng có quy định mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp(theo quy định tại
khoản 2 điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN),và khách hàng vay cũng phải
sử dụng đúng mục đich đã cam kết .Vì vậy,trong điều khoản này, các bên cần
ghi rõ vốn vay sẽ được sử dụng vào mục đích gì (ví dụ, mua vật tư hàng hoá để
kinh doanh hay mua hàng hoá để tiêu dùng…) việc thoả thuận điều khoản này
trong hợp đồng tín dụng được xem như một giải pháp đảm bảo sự an toàn về
vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng, nhằm tránh trường hợp bên vay sử
dụng vốn một cách tuỳ tiện vào mục đích phiêu lưu, mạo hiểm. Mặt khác để
đảm bảo lợi ích của cả hai bên và đảm bảo cho đồng vốn đầu tư được sử dụng
hiệu quả, pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn, các bên có
quyền thoả thuận lại về mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thờ cơ và
điều kiện sử dụng vốn đã thay đổi.

Điều khoản về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng: Đây là điều
khoản mang tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện
pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa
chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tín dụng không ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thoả thuận thì
việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nếu hợp đồng tín dụng được giao kết có điều kiện bảo đảm bằng
tài sẩn cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thì các bên có thể thoả thuận một điều khoản
riêng rẽ nằm trong hợp đồng tín dụng (hợp đồng chính), hoặc lập thành một hợp
đồng phụ đính kèm theo hợp đồng chính.Trên thực tế, các bên thường ký kết
một hợp đồng phụ ( hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh)
theo thể thức luật định nhằm thể hiện rõ ý chí của mình trong việc cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh. Về lý thuyết, hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng
bảo lãnh do chỉ có tính cách là hợp đồng phụ nên hiệu lực của nó phụ thuộc
hoàn toàn vào hiệu lực của hợp đồng chính(HĐTD).
2.1.2.2. Chủ thể của hợp đồng tín dụng
Trong giao dịch tín dụng ,chủ thể ký kết hợp đồng tín dụng bao gồm bên
cho vay (các TCTD) và bên vay (các tổ chức ,cá nhân có đủ các điều kiện do
pháp luật quy định ).Các chủ thể này khi tham gia giao dịch hợp đồng tín dụng
cần phải thỏa mãn những điều kiện nhất định theo sự dự liệu của pháp luật .Việc
quy định các điều kiện chủ thể đối với bên vay và bên cho vay không chỉ nhằm
tạo cơ sở pháp lý cho sự đánh giá hiệu lực của hợp đồng tín dụng .,mà còn góp
phần năng cao kỹ năng giao kết hợp đồng tín dụng cũng như củng cố kỷ luật
hợp đồng đối với các chủ thể tham gia giao dịch tín dụng .
Bên cho vay trong HĐTD thông thường là TCTD có đủ những điều kiện
do pháp luật quy định .Ngoài ra,,các tổ chức khác không phải là TCTD được
Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động tín dụng thì cũng có thể là

bên cho vay trong hợp đồng tín dụng và cũng phải thõa mãn các điều kiện chủ
thể giống như đối với bên cho vay là TCTD.
Theo quy định của pháp luật hiện hành ,một TCTD muốn trở thành chủ
thể cho vay trong HĐTD phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây :
Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp
Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng.(Điều 28 luật Các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004).
Riêng với các tổ chức không phải là TCTD .muốn trở thành chủ thể cho
vay trong hợp đồng tín dụng thì chỉ cần thỏa mãn những điều kiện như :có giấy
phép hoạt động ngân hàng ,có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có người
đại diện hợp pháp .Trong giấy phép hoạt động ngân hàng và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của loại tổ chức này phải ghi rõ hoạt động cho vay là hoạt
động ngân hàng được phép thực hiện.
Việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với bên cho vay không
chỉ góp phần hạn chế ,loại trừ những TCTD không đủ tiêu chuẩn kinh doanh
trên thương trường ,nhờ đó góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư,mà còn là căn cứ để các luật gia hay
các thẩm phán ,trọng tài viên tiến hành thẩm định và đánh giá một cách khách
quan vấn đề hiệu lực pháp lý của hợp đồng tín dụng.
Bên vay trong HĐTD là các tổ chức ,cá nhân thỏa mãn các điều kiện do
pháp luật quy định và các điều kiện khác do các bên thỏa thuận .
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngà 31/12/2001
của Thống đốc ngân hàng nhà nước ,tại điều 2 khoản 2”Khách hàng vay tại Tổ
chức tín dụng là các cá nhân,tổ chức Việt nam và nước ngoài có nhu cầu vay

vốn ,có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư,phương án sản xuất ,kinh
doanh ,dịch vụ hoặc dự án đâu tư, phương án phục vụ đời sống trong nước và
nước ngoài. Trong trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có quy định riêng.”
Khi vay vốn tại TCTD khách hàng phải thoả mãn các điều kiện vay vốn
theo quy định của pháp luật,Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
“Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự
Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Với điều kiện này các bên không nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng và nếu không ghi điều kiện này trong hợp đồng tín dụng thì cũng có thể coi
như các bên mặc nhiên thừa nhận nó theo quy định của pháp luật.Theo quy trình
nghiệp vụ tín dụng ,khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng ,bên cho vay
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải kiểm tra ,xác minh điều kiện này trên cơ sở các tài liệu,giấy tờ làm bằng
chứng do khách hàng xuất trình như quyết định thành lập tổ chức,điều lệ của tổ
chức ,giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh,quyết định bổ nhiệm người đứng đầu
tổ chức (đối với người vay là tổ chức)hoặc giấy chứng minh nhân dân ,giấy xác
nhận về hộ tịch ,hộ khẩu ,lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp(đối với
người vay là cá nhân).
Tóm lại việc pháp luật quy định các điều kiện chủ thể đối với bên cho vay
và bên đi vay trong hợp đồng tín dụng ngoài mục đích thiết lập trật tự ,kỷ
cương ,trong hoạt động tín dụng,còn có ý nghĩa là giải pháp nhằm bảo đảm sự
an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2.1.2.3. Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng
tín dụng
Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có tư
cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ
khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng, hoặc phát sinh từ các điều khoản đã được dự liệu sẵn
của nhà lập pháp nhưng suy cho cùng chúng đều có giá trị pháp lý ràng buộc đối
với các bên giao kết hợp đồng tín dụng.
a. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay

Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay,
bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây:
“Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định
cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện
vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù
hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để
cho vay”.Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Tổ chức
tín dụng, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Tổ chức tín dụng chủ yếu bằng
vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các Tổ chức tín dụng đã huy
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các Tổ chức tín dụng kinh doanh bằng
cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự kinh doanh của người khác.
Việc cho vay và đầu tư của các Tổ chức tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Do đó,
thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý nghĩa hết sức to
lớn ,ảnh hưởng tới hoạt động của các Tổ chức tín dụng.Vì vậy, khi phát hiện
khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hay vi phạm hợp đồng .. thì Tổ chức
tín dụng được quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện
khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho
khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân).Nghĩa vụ này phát sinh do việc
bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của mình
trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả.Nếu bên cho vay vi phạm
nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giả ngân chậm hoặc không chịu giải ngân
theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì vấn đề trách nhiệm pháp lý của họ là
như thế nào? với hiện trạng pháp luật hiện hành ở Việt Nam, trong trường hợp
đó bên vay được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, vì thế có trách nhiệm phải

bồi thường các thiệt hại vật chất đã xảy ra cho bên vay. Ngoài ra bên cho vay
còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình như đã cam kết, trừ trường hợp cả
hai bên cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn.
Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng.
“Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt
động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả
và khả năng thu hồi vốn vay; gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của khách
hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.”.
Trước khi luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi năm 2004, việc kiểm tra,
giám sát quá trình vay vốn chỉ được xem là một nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
và khả năng pháp lý này đối với bên cho vay hoàn toàn phát sinh trên cơ sở các
bên thoả thuận chứ không phải do pháp luật quy định trước. Tuy nhiên, đứng
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trước yêu cầu đề cao trách nhiệm pháp lý của bên cho vay trong quá trình cung
cấp tín dụng, khoản 3, điều 53 Luật Các Tổ chức tín dụng ( được sửa đổi năm
2004) đã quy định việc kiểm tra, giám sát qúa trình cho vay, sử dụng vốn vay và
trả nợ của khách hàng là một nghĩa vụ pháp lý của tổ chức tín dụng chứ không
còn là một quyền năng pháp lý nữa. Với quy định này, bên cho vay có trách
nhiệm phải kiểm tra quá trình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng
nhằm nâng cao chất lượng quản trị các khoản tín dụng. Mặt khác, khách hàng
vay cũng buộc phải chịu sự kiểm tra, giám sát này từ phía bên cho vay nhằm tạo
điều kiện để bên cho vay tiến hành các biện pháp quản trị tíng dụng hiệu
quả.Phải chăng đây là một bất cập của pháp luật vì về mặt lý thuyết quyền và
nghĩa vụ của bên cho vay phát sinh từ hợp đồng tín dụng nhưng trong thực tế
hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn vay như thế nào là quyền
của bên vay ,vì vậy nếu quy định như vậy một mặt sẽ tạo thuận lợi cho các tổ
chức tín dụng trong việc kiểm tra ,theo dõi ,kiểm soát tín dụng nhưng lại gây
khó khăn cho bên vay.Như vậy ,cần có những yêu cầu đối với việc áp dụng quy

định này trong thực tiễn .
Quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thoả thuận, kể cả tiền phạt,
tiền bồi thường thiệt hại (nếu có).” Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả
nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài
sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối
với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi vốn vay, gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán
nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ,
khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam”.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên vay
Với tư cách là người hưởng tín dụng, đồng thời là con nợ trong quan hệ
cho vay, bên vay có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyền từ chôí các yêu cầu không hợp lý của tổ chức tín dụng khi kết,
thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quyền năng này được pháp luật quy định nhằm tạo cho khách hàng vay
khả năng chống lại các yêu cầu rõ ràng là không hợp lý của TCTD, có thể gây ra
những bất lợi cho họ nếu buộc phải thoả mãn các yêu cầu này, ví dụ khách hàng
vay có quyền từ chối cung cấp thông tin và hoạt động kinh doanh của mình
nhưng rõ ràng là không liên quan gì đến việc sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay
cho tổ chức tín dụng…
Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc các
vi phạm HĐTD của TCTD.
Đây là một quyền năng pháp định, với mục tiêu nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp của khách hàng vay trước những hành vi không có căn cứ hợp pháp của tổ
chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật cho phép khách hàng vay được quyền
đệ đơn khiếu nại đối với tổ chức tín dụng nhận hồ sơ vay vốn, chỉ vì lý do họ đã

từ chối cho vay không có căn cứ thì rõ ràng không hợp lý, bởi lẽ như vậy nghĩa
là pháp luật đã tước đi một quyền năng nghĩa vụ cơ bản nhất của người kinh
doanh đó là quyền tự do kinh doanh, trong đó có quyền tự định đoạt việc cho
vay hay không đối với khách hàng. Với quy định này, nếu tổ chức tín dụng
muốn từ chối cho vay đối với một khách hàng thì họ bắt buộc phải đưa ra các
căn cứ hay lý do chính đáng để từ chối.
Quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thoả thuận
trong HĐTD.
Quyền năng này của bên vay cũng chính là nghĩa vụ của bên cho vay, đều
phát sinh trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Do có quyền này mà
bên vay được yêu cầu bên cho vay trả tiền bồi thương thiệt hại đã xảy ra cho
mình, trong trường hợp bên cho vay không thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân
theo thoả thuận mà gây thiệt hại.
Nghĩa vụ sử dụng tiền vay hiệu quả đúng mục đích đã thoả thuận trong
HĐTD.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghĩa vụ này phát sinh do điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay đã
được ghi trong HĐTD, nhằm đặt cho người vay tình trạng bị kiểm tra, giám sát
thường xuyên bởi người cho vay. Tuy nhiên, nghĩa vụ này sẽ không cản trở
người vay áp dụng các biện pháp nhằm đem lại tính hiệu quả cho phương án sử
dụng vốn của mình như được quyền lựa chọn mô hình công nghệ thích hợp nhất
để đầu tư, lựa chọn loại vật tư, nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu để mua
sắm bằng nguồn vốn tín dụng được cấp… Ngoài ra, hậu quả pháp lý của việc
bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ này là họ sẽ bị bên cho vay đình chỉ việc
sử dụng vốn hoặc bi thu hồi vốn vay trước thời hạn, su khi đã được bên cho vay
nhắc nhở bằng văn bản.
Nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, trả tiền phạt vi phạm HĐTD và
tiền bồi thường thiệt hại cho bên cho vay (nếu có).
Đây là một trong những nghĩa vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ

sở hợp đồng tín dụng hoặc phát sinh trên cơ sở phán quyết đã có hiệu lực pháp
luật của cơ quan tài phán có thẩm quyền. Thông thường, nghĩa vụ hoàn trả tiền
vay cả gốc và lãi sẽ phát sinh khi HĐTD bắt đầu có hiệu lực và chúng phải
được bên vay thực hiện khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết. Còn nghĩa vụ trả
tiền phạt vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại thì chỉ phát sinh khi xảy ra
sự vi phạm hay sự thiệt hại mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng,
hoặc phát sinh do một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hay trọng
tài. Về nguyên tắc, các nghĩa vụ này của bên vay sẽ chấm dứt khi nào chúng đã
được bên vay thực hiện xong trên thực tế.
2.1.2.4. Các vấn đề liên quan đến hiệu lực của HĐTD
Điều kiện có hiệu lực của HĐTD:Dựa trên các quy định có nguyên tắc của
Bộ luật dân sự năm 2005 về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, một
HĐTD, với tư cách là một giao dịch dân sự đặc thù, chỉ có hiệu lực khi thoả mãn
đầy đủ các điều kiện sau đây:
Chủ thể tham gia HĐTD phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích và nội dung của HĐTD không trái pháp luật và đạo đức xã
hội.Mục đích cho vay và mục đích đi vay của các bên chủ thể hợp đồng nhất
thiết phải được thể hiện rõ ràng trong nội dung của hợp đồng và các mục đích
này không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng và tự do ý chí.Một HĐTD được coi là không có sự đồng thuận khi sự
thoả thuận đó giữa các bên bị các khuyết điểm như sự nhầm lẫn: sự lừa dối,
lường gạt hoặc sự ép buộc, cưỡng bức trong khi giao kết hợp đồng. Trên nguyên
tắc, các khuyết tật này phải có ảnh hưởng mang tính quyết định đến ý trí giao
kết hợp đồng của các bên thì mới được coi là sự kiện pháp lý làm cho hợp đồng
tín dụng vô hiệu.
Hình thức của HĐTD phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân hàng.

Đối với hợp đồng tín dụng, do tính chất rủi ro cao cho quyền lợi của các bên
trong quá trình thực hiện hợp đồng này nên pháp luật ngân hàng đòi hỏi hình
thức hợp đồng tín dụng phải được xem là một trong những điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng.
Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD là điểm mốc thời gian mà kể từ
lúc đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng tín dụng bắt
đầu phát sinh. Chẳng hạn như ở Cộng hoà Pháp, do nhà làm luật coi HĐTD là
hợp đồng thực tế nên họ cho rằng thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín
dụng chính là thời điểm bên cho vay chuyển giao số tiền vay (đối tượng hợp
đồng) cho bên vay. Với quan điểm này, việc chuyển giao tiền vay của người cho
vay sang co người vay không phải là một nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng tín
dụng mà bên cho vay phải thực hiện. Vì thế, nếu bên cho vay đã hứa sẽ cho vay
mà sau đó lại không chuyển giao tiền vay (với tư cách là đối tượng hợp đồng)
thì do đó hợp đồng tín dụng vẫn chưa hình thành và người hứa cho vay cũng
không phải gánh chịu một chế tài nào cả.
Còn ở Việt Nam, do nhà làm luật coi HĐTD là loại hợp đồng ưng thuận
nên pháp luật quy định tại thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng
chính là thời điểm các bên đã thoả thuận xong các điều khoản của hợp đồng và
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên sau cùng đã ký tên, đóng dấu (nếu có) và văn bản hợp đồng tín dụng. Theo
quy định này việc chuyển giao tiền vay (giải ngân) là một nghĩa vụ hợp đồng
của bên cho vay và nếu họ không thực hiện đúng hợp đồng này mà lại gây thiệt
hại tính được thành tiền cho bên vay thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm nộp phạt vi
phạm hợp đồng và chịu cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Sự vô hiệu của hợp đồng tín dụng và các hậu quả pháp lý của sự vô hiệu:
HĐTD đựơc coi là vô hiệu tuyệt đối khi mục đích, nội dung và hình thức của
hợp đồng vi phạm các điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội hoặc
phương hại đến lợi ích chung. Khi đó, bất ky ai quan tâm (chứ không phải là
các bên ký kết hợp đồng) đều có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng tín

dụng vô hiệu và thời hạn thực hiện quyền yêu cầu này là không hạn chế. Trong
trường hợp vô hiệu tuyệt đối của hợp đồng tín dụng, các hậu quả pháp lý xảy ra
cho sự vô hiệu này là: Hợp đồng không phát sinh hiệu lực kể từ thời đỉêm ký
kết, các bên phải phục hồi tình trạng ban đầu như trước khi ký kết hợp đồng.
HĐTD bị coi là vô hiệu tương đối khi chủ thể tham gia hợp đồng không
có hành vi dân sự hoặc hợp đồng ký kết không có sự tự nguyện và đồng thuận
giữa các bên ký kết. Đối với trường hợp này, do việc ký kết hợp đồng tín dụng
chỉ phương hại đến lợi ích chung của các bên ký kết chứ không vi phạm các điều
cấm của pháp luật hoặc không phương hại đến trật tự công, lợi ích công nên Nhà
nước cần phải tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên, bằng cách chỉ tuyên bố
vô hiệu đối với hợp đồng khi nhận được yêu cầu của các bên hoặc của một bên
có quyền lợi bị phương hại, hoặc tạo cơ hội cho các bên tự khắc phục các vi
phạm dẫn đến nguy cơ hợp đồng bị vô hiệu. Với trường hợp này, chỉ khi nào hết
thời hạn cho phép để khắc phục các vi phạm đó nhưng các bên không thể khắc
phục được thì khi đó, yêu cầu của bên có quyền lợi bị phương hại. Toà án mới
chính thức tuyên bố HĐTD bị vô hiệu.
2.2. Những quy định của pháp luật về một số vấn đề khác đối với hoạt động
cho vay của TCTD
2.2.1. Quy định về nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những quy định về nguyên tắc vay vốn tại điều 6 Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN” Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
….Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng”.
Những quy định về điều kiện vay vốn được quy định tại các văn bản:Luật
các TCTD sửa đổi bổ sung năm 2004,điều 7 Quyết đinh 1627/2001/QĐ-NHNN.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo việc kinh doanh có
hiệu quả của các TCTD.Việc tuân thủ các nguyên tắc về vay vốn và điều kiện

vay vốn sẽ giúp các TCTD tránh được các rủi ro trong quá trình kinh doanh ,bởi
các TCTD có thể cho vay theo hình thức,phương thức,thời hạn khác nhau ,điều
đó tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng với
những đảm bảo cần thiết cho việc vay vốn.Do vậy,nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho các TCTD.Rủi ro có thể từ phía người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi khi đến hạn thanh toán hay rủi ro xuất phát từ phía TCTD do cách tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh kém, không hiệu quả, kinh doanh không có
lãi.Việc thực hiện đúng các nguyên tắc và điều kiện vay vốn sẽ đảm bảo hoạt
động kinh doanh của TCTD ,cũng như vị trí và uy tín của TCTD đó trên thương
trường.
2.2.2. Quy định về lãi suất
Pháp luật không có quy định cụ thể về mức lãi suất cho vay,mà mức lãi
suất cho vay là do TCTD và khách hàng thỏa thuận phù hợp với các quy định
của NHNN Việt Nam.Theo các quy định của các văn bản trước đấy thì mức lãi
suất cũng theo sự thỏa thuận của TCTD với khách hàng,và mức lãi suất cũng sẽ
phải“thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại
bằng Đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng
xác định lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị
trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân
Việt Nam, pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở
tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của
nhóm các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ để làm tham khảo và định hướng lãi
suất thị trường, phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đồng thời chủ động áp dụng các biện pháp để kiểm soát biến động của lãi suất
thị trường, đảm bảo được yêu cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.(Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN).

Theo quy định trên thì NHNN chỉ đề ra mức lãi suất cơ bản chứ không đề
ra một mức lãi suất cụ thể.Một mặt ,tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD trong
việc xác định mức lãi suất phù hợp cho từng đối tượng khách hàng vay khác
nhau.Tuy nhiên,nó cũng bộc lộ một vấn đề đó là liệu có dấn đến việc áp dụng
mức lãi suất không công bằng giữa các đối tượng khách hàng có đủ những điều
kiện như nhau ?Liệu có xảy ra trường hợp có sự” ưu ái “ của TCTD đối với đối
tượng khách hàng đặc biệt “?Đây là một vấn đề cần phải xem xét.Có cần thiết
đặt ra một giải pháp nào đó cho vấn đề này?
2.2.3.Quy định về giới hạn cho vay
Trong hoạt động cho vay ,các TCTDphải tuân thủ các quy định về giới
hạn cho vay .Theo quy định tại điều 79 của Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi
bổ sung năm 2004 và khoản 1,2 điều 18 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN:tổng
dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn
uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng
có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp
vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Trong trường hợp đặc
biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định
tại Khoản 1 Điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng
trường hợp cụ thể”.
25

×