Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.42 KB, 17 trang )

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. So với công ty
đối nhân công ty đối vốn có một số điểm khác biệt mà chính những điểm khác biệt
đó đã làm cho loại hình công ty đối vốn được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều hơn
công ty đối nhân, ví dụ như: chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản, khả năng huy
động nguồn vốn khổng lồ để tăng quy mô hoạt động của công ty. Các quy định về
vốn và chế độ tài chính là một trong những vấn đề đặc trưng, phức tạp và quan
trọng nhất của công ty đối vốn nói chung và công ty cổ phần nói riêng, để tìm hiểu
về vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Tìm hiểu pháp luật về huy động vốn của công
ty cổ phần”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái quát về công ty cổ phần và vốn trong công ty cổ phần:
1. Công ty cổ phần:
Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN) cũng như các văn bản pháp luật có liên
quan khác không có quy định định nghĩa công ty thế nào thì được coi là công ty cổ
phần mà chỉ có quy định nêu ra những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần. Khoản
1 Điều 77 LDN quy định:
“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.”


-1-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
2. Vốn trong công ty cổ phần:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp của doanh nghiệp được trị giá thành tiền, được doanh nghiệp sử dụng
vào mục đích kinh doanh thu lợi. Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố không thể
thiếu.
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điển hình nên vấn đề vốn trong
công ty cổ phần hết sức phức tạp. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn trong
công ty cổ phần, một trong những cách tiếp cận đó là tiếp cận dưới góc độ nguồn gốc
hình thành. Theo nguồn gốc hình thành thì vốn trong công ty cổ phần được chia
thành:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, được hình thành từ
nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi
nhuận của công ty.
- Vốn tín dụng (vốn vay): là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình
thức khác nhau như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc
vay bằng cách phát hành cổ phiếu.
Điều quan trọng là công ty cổ phần phải có một tỉ lệ vốn vay trên vốn cổ phần hợp
lí để phản ánh thế mạnh tài chính của công ty và tạo niềm tin cho các đối tác.
II. Vấn đề huy động vốn của công ty cổ phần:
Một điểm khác biệt của công ty cổ phần so với các loại hình công ty khác ở
nước ta hiện nay đó là khả năng huy động vốn cao, thông qua hai hình thức cơ bản,
đó là: làm tăng vốn chủ sở hữu hoặc tăng vốn vay tương ứng với việc phát hành cổ
phiếu và huy động vốn bằng các hình thức tín dụng.
1. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu – huy động vốn điều lệ:
a. Khái niệm:
Để có thể tìm hiểu về vấn đề huy động vốn trong công ty cổ phần, trước hết

cần phải hiểu các khái niệm sau:
Cổ phần: Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện
dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết
định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá trào bán cổ phần.

-2-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
Giá trào bán cổ phần do Hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không
được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 87 LDN.
Cổ phần trong công ty cổ phần bao gồm hai loại là cổ phần phổ thông và cổ
phần ưu đãi. Tất cả các công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ phần phổ thông, cổ
phần phổ thông tạo cho người sở hữu (cổ đông phổ thông) những quyền và lợi ích
cơ bản khi đầu tư vào công ty. Đặc trưng của cổ phần phổ thông là quyền bỏ phiếu
theo nguyên tắc “mỗi cổ phần là một lá phiếu”. Cổ phần phổ thông không thể
chuyển thành cổ phần ưu đãi trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần
phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Luật doanh nghiệp 2005 quy
định cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc khi thành lập công ty cổ phần
(khoản 1 Điều 78 LDN). Cổ phần phổ thông bao gồm hai loại:
-

Cổ phần phổ thông của các cổ đông phổ thông: là loại cổ phần thông

dụng nhất, người sở hữu cổ phần này được hưởng đầy đủ các quyền và lợi ích của
một cổ đông.
-

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập: khoản 1 Điều 84 LDN quy


định: “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doan” và theo khoản 5 Điều 84 LDN thì trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có thể tự
do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng
chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập khi được sự đồng
ý của Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi, người
sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 78
LDN thì có các loại cổ phần ưu đãi sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
điều lệ công ty quy định. Theo quy định tại khoản 3 Điều 78 LDN thì chỉ có tổ

-3-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ loại cổ
phần này. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời gian đó cổ
phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn cổ tức
hàng năm gồm cổ tức cố định (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công
ty) và cổ tức thưởng (được ghi trên cổ phiếu). Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức không được tham gia vào quá trình quản lý và điều hành công ty.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ

phiếu của cồ phần ưu đãi hoàn lại. Cũng giống như các cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức thì cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng không được tham gia
vào quá trình quản lý và điều hành công ty.
- Các cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.

 Cổ phiếu: “loại chứng từ có giá chứng thực việc đóng góp một phần vốn (cổ
phần) vào công ti cổ phần, đem lại cho người chủ của nó quyền được hưởng một
phần lợi nhuận và quyền tham gia vào quản lí doanh nghiệp.” – theo:

Khoản 1 Điều 85 LDN quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên”.
Từ đó có thể thấy rằng cổ phiếu là một loại chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của công ty đó. Cổ phiếu chính là bằng chứng chứng minh quyền sở hữu cổ phần
của cổ đông công ty đồng nghĩa với quyền sở hữu cổ phần là quyền được hưởng
một phần lợi nhuận và quyền tham gia vào quản lý doanh nghiệp. Cổ phiếu có thể
mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác, quy
định tại điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

-4-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
 Phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ phần của công ty
cổ phần cho người đầu tư nhằm huy động vốn cho công ty. Kết quả của việc chào
bán cổ phần sẽ đảm bảo huy động vốn điều lệ trong quá trình thành lập công ty
hoặc sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty trong trường hợp công ty đang hoạt động.
Do việc quyết định loại cổ phần, tổng số cổ phần của từng loại được chào bán có

thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông hiện có trong công ty nên việc này sẽ
do Đại hội đồng cổ đông quyết định còn Hội đồng quản trị chỉ quyết định thời
điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
Về giá chào bán cổ phần, LDN quy định rất chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền lợi cho
đa số các cổ đông. Ngoài quy định “giá không được thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm chào bán”, LDN còn quy định “hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của
cổ phần tại thời điểm gần nhất” và ngoại trừ các trường hợp sau:
- Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng
lập;
- Cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của họ ở
công ty;
- Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường
hợp này, số chiết khấu hoặc tỉ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của
số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% số cổ phần có quyền biểu quyết.
Ngoài ra, điều lệ công ty có thể quy định thêm các trường hợp khác và mức chiết
khấu trong các trường hợp đó.
b. Quy định của pháp luật về phát hành cổ phiếu:
Theo quy định của pháp luật thì công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu làm
nhiều đợt, đợt đầu tiên là khi thành lập công ty và trong quá trình hoạt động, công
ty cổ phần cũng có quyền phát hành thêm cổ phần phổ thông.
Phát hành cổ phiếu lần đầu tiên:
Một đặc điểm của công ty cổ phần đó là vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, theo quy định tại khoản 1 Điều 84 LDN
thì “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán”, pháp luật không bắt buộc các cổ đông sáng

-5-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I

lập phải cùng nhau mua hết số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty
mà chỉ buộc các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất là 20% số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán.
Khoản 4 Điều 84 LDN quy định “Trường hợp các cổ đông sáng lập không
đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được
chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh”, theo đó thì để huy động đủ số vốn điều lệ trong trường hợp
các cổ đông sáng lập không mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì công ty cổ
phần sẽ chào bán số cổ phần chưa được các cổ đông sáng lập mua trong thời hạn 3
năm. Các cổ đông sáng lập phải nhất trí về số lượng cổ phần và loại cổ phần chào
bán.
Phát hành cổ phiếu trong quá trình hoạt động của công ty:
Một đặc điểm có ở công ty cổ phần mà các loại hình công ty khác ở nước ta
hiện nay không có đó là khả năng huy động vốn lớn, thông qua việc phát hành cổ
phiếu công ty cổ phần có thể huy động thêm một nguồn vốn lớn sử dụng cho hoạt
động kinh doanh, các loại hình công ty khác ở nước ta hiện nay không thể sử dụng
biện pháp huy động vốn này. Theo quy định của pháp luật thì công ty cổ phần có
thể phát hành cổ phiếu nhiều lần, dù là phát hành lần đầu hay các lần tiếp sau thì
việc phát hành cổ phiếu cũng vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thủ
tục cũng như nội dung tiến hành việc phát hành cổ phiếu. Theo quy định của pháp
luật thì việc phát hành cổ phiếu được tiến hành theo hai phương thức là:
- Phát hành riêng lẻ: Theo quy định trong khoản 1 Điều 4 Nghị định số
01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ thì “Chào bán cổ phần riêng lẻ là
việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
a. Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b. Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.”
Khoản 6 Điều 87 LDN quy định “Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào
bán cổ phần riêng lẻ.”, và trong Nghị định số 01/2010/NĐ-CP đã quy định rất cụ
thể về điều kiện, thủ tục cũng như nghĩa vụ của tổ chức chào bán cổ phần riêng lẻ.


-6-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: Phát hành cổ phiếu ra công chúng là
phương thức phát hành, trong đó cổ phiếu được bán rộng rãi ra công chúng cho một
số lượng lớn nhà đầu tư với khối lượng cổ phiếu phát hành đạt được một tỉ lệ quy
định và phải dành một tỉ lệ nhỏ nhất định cho các nhà đầu tư nhỏ. Điều kiện,
phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo quy
định của Luật chứng khoán. Khi phát hành cổ phiếu ra công chúng công ty còn phải
chịu sự giám sát chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Phát hành cổ phiếu ra công
chúng được chia làm hai trường hợp:
- Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là việc phát hành trong đó cổ phiếu
của công ty lần đầu tiên được bán cho công chúng đầu tư.
- Phát hành thêm cổ phiếu là việc phát hành cổ phiếu bổ sung cho công chúng
đầu tư.
Công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các
điều kiện về vốn, thời gian hoạt động, đội ngũ quản lí, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và tính khả thi của dự án sản xuất trong tương lai được quy định rõ trong
khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006. Việc quy định như vậy nhằm đảm bảo
chất lượng và số lượng cổ phiếu phát hành của công ty cổ phần để có thể giao dịch
trên thị trường chứng khoán.
Việc chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, và các công ty cổ phần muốn chào bán chứng khoán ra công
chúng phải nộp hồ sơ xin được cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra
công chúng (Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật – Theo
khoản 2 Điều 20 Luật chứng khoán 2006) bao gồm các loại giấy tờ quy định tại

khoản 1 Điều 14 Luật chứng khoán 2006. Trong thời gian Ủy ban chứng khoán
Nhà nước xem xét cấp giấy phép phát hành, công ty cổ phần và các đối tượng liên
quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong bản cáo bạch đã
gủi Ủy ban chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường. Tổ chức phát hành
không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động mang tính quảng cáo,

-7-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
chào mời công chúng đầu tư mua cổ phiếu và phân phối cổ phiếu ra công chúng
dưới bất cứ hình thức nào.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán
chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, công ty cổ phần phải công bố Bản thông
báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Sau khi
công ty nhận được giấy phép phát hành cổ phiếu và bảo đảm người mua chứng
khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành, công ty sẽ
tiến hành phân phối cổ phiếu theo quy định tại Điều 21 Luật chứng khoán 2006.
Theo quy định tại Điều 22 Luật chứng khoán 2006 thì Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là sáu
mươi ngày. Trong trường hợp bị đình chỉ chào bán thì công ty cổ phần phải công
bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định
tại khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán và nếu nhà đầu tư có yêu cầu thì công ty cổ
phần phải thu hồi cổ phiếu đã phát hành đồng thời phải hoàn trả tiền cho nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Ngoài ra, công ty phát hành
bị thu hồi giấy phép phát hành trong những trường hợp sau:

- Tổ chức phát hành tự nguyện xin rút giấy phép phát hành.
- Tổ chức phát hành không khắc phục được những trường hợp bị đình chỉ
giấy phép phát hành.
- Tổ chức phát hành vi phạm pháp luật.
- Khi có kiến nghị thu hồi Giấy phép phát hành của cơ quan pháp luật.
Trường hợp giấy phép phát hành bị thu hồi, người đầu tư có quyền hủy bỏ việc
đăng kí mua cổ phiếu hoặc trả lại cổ phiếu đã mua.
2. Huy động vốn vay:
a. Phát hành trái phiếu:
Khái niệm:

-8-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành (theo khoản 3 Điều 6 Luật
chứng khoán 2006). Trái phiếu của công ty phát hành có đặc điểm:
- Trái phiếu có thời gian đáo hạn. Khi đến thời điểm đáo hạn, người chủ sở
hữu trái phiếu được hoàn trái.
- Trái phiếu có lợi tức cố định, tiền lãi phải trả cho chủ sở hữu không phụ
thuộc vào mức lợi nhuận của công ty.
- Người sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý, điều hành công
ty.
- Trái phiếu đem lại cho người chủ sở hữu quyền ưu tiên về phân chia lợi
nhuận cũng như quyền ưu tiên về phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc
phá sản.
- Trái phiếu có thể tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 LDN thì “Công ty cổ phần có quyền phát
hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định

của pháp luật và Điều lệ công ty.”
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông của cùng một công ty phát hành theo các điều kiện đã quy định trước. Các
loại trái phiếu khác theo điều lệ của công ty có thể là trái phiếu dự phần (là loại trái
phiếu cho phép chủ sở hữu có cơ hội thu được một phần lợi nhuận từ việc kinh
doanh của công ty phát hành. Loại trái phiếu này gần giống với cổ phiêu ưu đãi)
hoặc trái phiếu có thể thu hồi (là loại trái phiếu trên đó có điều khoản quy định
công ty phát hành có thể mua lại trái phiếu trước thời hạn của trái phiếu).
Phát hành trái phiếu: là cách thức vay vốn, theo đó người vay phát hành một chứng
chỉ thường là với một mức lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào một thời hạn
xác định trong tương lai. Người mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của công ty,
nhận được một mức lãi suất cố định và thanh toán khoản vay khi đáo hạn. Phát
hành trái phiếu là một trong những cách thức huy động vốn vay quan trọng của
công ty cổ phần. Việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của công ty và
không ảnh hưởng đến quyền quản trị của các cổ đông.

-9-


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
Quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu:
Công ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu theo hai phương thức là phát
hành riêng lẻ và phát hành rộng rãi. Khoản 2 Điều 88 LDN quy định về điều kiện
phát hành trái phiếu và khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 quy định về điều
kiện chào bán trái phiếu ra công chúng. Nếu công ty cổ phần thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện nói trên thì công ty lập hồ sơ gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước để xin
được cấp giấy phép phát hành, hồ sơ cần phải có đầy đủ các loại giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều 14 Luật chứng khoán. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái
phiếu có đảm bảo thì phải nêu rõ tỉ lệ đảm bảo và liệt kê chi tiết tài sản đảm bảo
trong hồ sơ xin phép phát hành và có tài liệu hợp lệ chứng minh những tài sản bảo

đảm này thuộc quyền sở hữu của mình hoặc của người thứ ba và có đủ giá trị thanh
toán trái phiếu. Tài sản đảm bảo phải đáp ứng các yêu cầu:
- Nếu tài sản đảm bảo là các loại trái phiếu chính phủ, các loại trái phiếu khác
được các tổ chức bảo lãnh thanh toán cả tiền gốc và lãi vô điều kiện thì giá trị
tài sản đảm bảo tối thiểu phải bằng tổng giá trị trái phiếu và giá trị đó được
tính theo giá thấp nhất của một trong các giá: giá thị trường, mệnh giá, giá
mua tài sản đảm bảo đó bao gồm cả lãi hoặc phần chiết khấu được nhận cho
đến ngày xin phép phát hành.
- Nếu tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng gắn
liền với đất, các cơ sở sản xuất kinh doanh như nhà máy, khách sạn, cửa hàng,
nhà kho, các công cụ, máy móc thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu biển, máy
bay thì giá trị các tài sản đảm bảo trên tối thiểu phải bằng 1,5 lần tổng số giá
trị trái phiếu. Việc định giá phải do cơ quan định giá tài sản có thẩm quyền
tiến hành. Trong số các tài sản trên trừ quyền sử dụng đất thì số còn lại phải
có hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, công ty phải nêu rõ điều khoản mua
hoặc chuyển đổi trong hồ sơ xin phép phát hành:
- Điều kiện, thời hạn tiến hành mua hoặc chuyển đổi.
- Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá mua hoặc chuyển đổi.

- 10 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
- Phương pháp tính và đền bù thiệt hại trong trường hợp công ty phát hành trái
phiếu không phát hành được cổ phiếu để đáp ứng được quyền mua hoặc
chuyển đổi.
- Các điều kiện khác (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban chứng khoán phải
cấp giấy phép phát hành cho công ty, trường hợp không cấp phải giải thích lí do

bằng văn bản. Việc phân phối, tiêu thụ cũng như đình chỉ phát hành trái phiếu được
quy định như đối với cổ phiếu.
b. Tín dụng ngân hàng:
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng với sự tham gia của một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân. Đối tượng
cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ.
Quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng:
Huy động vốn thông qua hình tức tín dụng ngân hàng là một hình thức huy
động vốn phổ biến được các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng
áp dụng trên thực tế. Để huy động vốn thông qua hình thức tín dụng ngân hàng,
công ty phải đáp ứng được các điều kiện nhất định như có tình hình tài chính lành
mạnh, có phương án sử dụng vốn khả thi và có tài sản bảo đảm cho khoản vay bằng
biện pháp cầm cố, thế chấp hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng trừ trường hợp công ty được ngân hàng
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Công ty vay vốn của ngân hàng phải đảm
bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Có hai hình thức cho vay vốn
đó là: Cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của công ty cổ phần được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của công ty hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải thỏa mãn các điều kiện thuộc Điều 4
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.

- 11 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Công ty cổ phần cũng có thể được

ngân hàng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
c. Tín dụng thuê mua:
Khái niệm: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói
riêng khó tiếp cận vốn vay ngân hàng. Sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính
là một giải pháp để tài trợ vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Cho thuê tài chính vừa là một hình thức cấp tín dụng trung hạn và dài hạn
dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính, vừa là một dạng cho thuê tài sản mà
theo đó, tổ chức tín dụng cho khách hàng quyền sử dụng tài sản trong một khoảng
thời gian nhất định, với điều kiện khách hàng phải trả tiền thuê. Tuy nhiên, không
phải bất cứ một giao dịch cho thuê tài sản nào của tổ chức tín dụng cũng được coi
là cho thuê tài chính. Xét về mặt bản chất, giao dịch cho thuê tài chính có những
đặc điểm sau đây:
- Cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài sản
cụ thể.
- Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của chủ
sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Đặc điểm này đã được
Uỷ ban về chuẩn mực kế toán quốc tế ghi nhận: "Cho thuê tài chính là loại
cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản".
Quy định của pháp luật về tín dụng thuê mua:
Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng được pháp luật lần đầu tiên ghi
nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990
với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau đó là
Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thông tư số 03/TT-NH5 của
Ngân hàng Nhà nước ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới được sự điều chỉnh cụ
thể của pháp luật. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (thay thế cho Luật
các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11) được ban hành, hoạt động cho thuê tài


- 12 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
chính ngày càng được điều chỉnh một cách chi tiết và hệ thống (tại Điều 4, Điều
113 đến Điều 112). Các văn bản dưới luật lần lượt ra đời để cụ thể hoá Luật các tổ
chức tín dụng. Cụ thể hoá những đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính, quy
định của pháp luật hiện hành ghi nhận giao dịch cho thuê tài chính phải có một
trong những dấu hiệu sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên (khoản 1
Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010);
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm mua lại (khoản 2 Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010);
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê (khoản 3 Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010);
- Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính,
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng (khoản 4
Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
Cho thuê tài chính được phân loại thành:
- Cho thuê tài chính không hoàn lại tài sản thuê: đây là phương thức cho thuê
tài chính mà theo đó bên thuê có quyền sở hữu tài sản thuê khi chấm dứt hợp
đồng thuê.
- Cho thuê tài chính có hoàn lại tài sản thuê: là phương thức cho thuê tài
chính mà theo đó tài sản thuê không đương nhiên được chuyển giao quyền sở
hữu khi chấm dứt hợp đồng thuê.
III. Một số nhận xét về các quy định về huy động vốn trong công ty cổ phần:
Thứ nhất, về huy động vốn điều lệ:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 LDN thì cổ phiếu phải có “Mệnh giá mỗi

cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.”, tuy nhiên trên thị trường
giá của cổ phiếu có thể cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá được ghi trên cổ phiếu,
vậy là có sự tách biệt giữa mệnh giá và giá thị trường nhưng tính chất bình đẳng

- 13 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
của việc góp vốn vẫn được duy trì. Do đó, việc định giá cho cổ phiếu là không cần
thiết.
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 78 LDN thì ngoài cổ phần ưu đãi
biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, công ty có thể quy định
thêm một số loại cổ phần ưu đãi khác tại điều lệ công ty. Tuy nhiên, để đa dạng hóa
các loại cổ phần ưu đãi, tạo sự hấp dẫn với người đầu tư như ở một số nước có nền
kinh tế chuyển đổi tương tự Việt Nam, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN
đã áp dụng thì Luật doanh nghiệp nên quy định thêm một số loại cổ phần ưu đãi
khác như: cổ phần ưu đãi dồn lãi, cổ phần ưu đãi dự phần được chia cổ tức, cổ phần
ưu đãi có thể chuyển đổi, cổ phần ưu đãi hàng đầu, cổ phần ưu đãi để trống,…
Không phải công ty cổ phần nào cũng có cổ phần ưu đãi nên việc quy định thêm
một số loại cổ phần ưu đãi giúp cho công ty có thêm nhiều lựa chọn.
Về quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ: LDN đã nhường việc quy định về chào
bán cổ phần riêng lẻ cho Chính phủ, tuy nhiên từ khi có LDN đến năm 2010 văn
bản đầu tiên của Chính phủ quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ đó là Nghị định
số 01/2010/NĐ-CP, nhưng nghị định này lại tồn tại khá nhiều bất cập như: Thứ
nhất, Nghị định không quy định tiếp sau thủ tục đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ
doanh nghiệp sẽ phải làm gì? Để tháo gỡ vướng mắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn: sau khi chào bán xong doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký lại vốn
điều lệ, tuy nhiên, nếu thực hiện đúng như hướng dẫn trên thì lại không phù hợp
với quy định về vốn điều lệ theo Nghị định 102/2010/NĐ-CP, Nghị định
43/2010/NĐ-CP. Thứ hai, Nghị định quy định số tiền mua chứng khoán, cổ phần

không được đầu tư sinh lợi ngay mà phải chuyển vào một tài khoản tại ngân hàng
cho đến khi hoàn tất đợt chào bán, rõ ràng quy định này không những cản trở việc
phát huy hiệu quả của số tiền huy động mà còn gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp
và nhà đầu tư; nhiều nhà đầu tư thì không giám mua cổ phần vì Nghị định đã quy
định “chủ đầu tư không được chuyển nhượng cổ phần tối thiểu 1 năm kể từ ngày
hoàn thành đợt chào bán”; Điều 8 của Nghị định quy định “Công ty cổ phần muốn
huy động vốn trên 20% số vốn điều lệ ban đầu thì phải chờ 6 tháng từ ngày huy
động vốn lần trước”, như vậy, rất nhiều doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư sản xuất

- 14 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
kinh doanh với quy định này không những vậy quy định này còn trái với LDN về
quyền tự do huy động vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, về huy động vốn tín dụng:
Về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thứ huy động vốn khá phổ biến
trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, để huy động vốn bằng hình
thức này doanh nghiệp cũng gặp phải không ít những rắc rối như: thủ tục cho vay
phức tạp, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về vấn đề này còn chồng chéo,
…Hơn nữa doanh nghiệp thường chỉ vay vốn để sử dụng vào mục đích kinh doanh
nên số vốn vay thường lớn và thời gian vay mà các doanh nghiệp mong muốn
thường là càng lâu càng tốt, tuy nhiên thì nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
là nguồn tài trợ ngắn hạn nên doanh nghiệp chỉ được vay mười hai tháng, điều này
gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp khi đi vay vốn.
Về tín dụng thuê mua: Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và
dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, thực
tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch
vụ này, nguyên nhân có thể là vì: doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch
vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến

doanh nghiệp còn yếu; giá cho thuê còn cao. Mặt khác các quy định về cho thuê tài
chính chưa ở nước ta chưa hoàn thiện đồng bộ, các văn bản quy định về sở hữu; về
tổ chức, hoạt động; về vốn điều lệ,... còn nhiều vấn đề bất cập.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Những quy định trong LDN về công ty cổ phần, đặc biệt là những quy định
về cơ chế góp vốn hiện nay đã tỏ ra thông thoáng, mềm dẻo hơn so với các quy
định trước đó. Đồng thời, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán ở nước
ta hiện nay đã tạo điều kiện cho công ty cổ phần huy động vốn có hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy ban hành pháp luật đã là cả một quá trình rất phức tạp nhưng triển khai thi
hành nó còn khó khăn hơn rất nhiều. Để những quy định về huy động vốn của công
ty cổ phần đi vào thực tế cuộc sống và phát huy có hiệu quả đòi hỏi sự hỗ trợ về rất
nhiều mặt cũng như những hướng dẫn cụ thể từ phía Nhà nước.

- 15 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Luật thương mại tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản
công an nhân dân.
2. Sách: Hỏi và đáp Luật thương mại, TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Nhà xuất
bản Chính trị - Hành chính.
3. Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp: Khóa luận
tốt nghiệp, Nguyễn Thị Minh Thu, người hướng dẫn: TS. Nguyễn Như Phát.
4. Các văn bản pháp luật:
Luật doanh nghiệp 2005.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
Nghị định số 01/2010/NĐ-CP về chào bán cổ phần riêng lẻ.
Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.
5. Các trang web:
/> /> /> />
MỤC LỤC

- 16 -


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ - MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI I
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................................1
I. Khái quát về công ty cổ phần và vốn trong công ty cổ phần:...........................1
1. Công ty cổ phần:...............................................................................................1
2. Vốn trong công ty cổ phần:..............................................................................2
II. Vấn đề huy động vốn của công ty cổ phần:.....................................................2
1. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu – huy động vốn điều lệ:............2
a. Khái niệm:.........................................................................................................2
b. Tín dụng ngân hàng:.......................................................................................11
c. Tín dụng thuê mua:.........................................................................................12
III. Một số nhận xét về các quy định về huy động vốn trong công ty cổ phần:. 13
MỤC LỤC..........................................................................................................16

- 17 -



×