Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống trong công tác đấu thầu tại ban quản lý các dự án công nghệ thông tin và viễn thông, sở thông tin và truyền thông thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.75 KB, 21 trang )

TRƢỜNG ĐTCB LÊ HỒNG PHONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
***
LỚP CHUYÊN VIÊN K6A - 2015

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài “Xử lý tình huống trong công tác đấu thầu
tại Ban Quản lý Các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông,
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội”

Họ tên học viên: Hồ Thị Thu Thủy
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 2
I. NỘI DUNG CỦA TÌNH HUỐNG ................................................................ 4
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG: .................................................................... 7
1. Cơ sở lý luận và pháp lý: .......................................................................... 7
2. Phân tích nguyên nhân, hậu quả tình huống: ............................................. 8
III. MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT: ..................................................................... 11
IV. XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG: ........................... 11
1. Các phương án xử lý cụ thể: ................................................................... 11
2. Phân tích, lựa chọn phương án tối ưu: .................................................... 11
V. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN TỐI ƢU: ........... 13
VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: ......................................................................... 17
1. Đối với UBND Thành phố và các Cơ quan chuyên môn tham mưu về
công tác đấu thầu:....................................................................................... 17


2. Đối với Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trực thuộc: ............................ 18
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 20

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian qua, kể từ khi Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29/11/2005, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 và Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP
ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng được bạn hành, việc triển khai thực hiện
công tác đấu thầu theo Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định. Việc thực hiện quy định về
quản lý đấu thầu, kết hợp với công tác kiểm tra, giám sát đã tăng cường tính
minh bạch, cạnh tranh của công tác đấu thầu, khắc phục việc đấu thầu hình thức
hoặc các hình thức đấu thầu kém cạnh tranh từ đó nâng cao chất lượng công
trình, thiết bị mua sắm và dịch vụ tư vấn và góp phần quan trọng trong việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, do tinh thần trách
nhiệm của một số cán bộ, lãnh đạo trong cơ quan nhà nước chưa cao, kinh
nghiệm xử lý tình huống còn hạn chế, nên trong một số trường hợp vẫn gặp khó
khăn lúng túng khi xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu
các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Dự án “Xây dựng Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin Thành phố Hà
Nội - Giai đoạn I” được giao cho Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và
Viễn thông, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội thực hiện với mục
tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực Công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thành phố.

Theo Kế hoạch đấu thầu được duyệt, dự án được chia làm 08 gói thầu, gói thầu
số 6 “Cung cấp, chuyển giao phần mềm quản lý và đào tạo” là một trong các gói
thầu quan trọng và được tổ chức đầu thầu, triển khai vào năm 2012. Với tiêu đề
“Xử lý tình huống trong công tác đấu thầu tại Ban Quản lý Các dự án Công
nghệ thông tin và Viễn thông, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà
2


Nội", tiểu luận này tiếp cận vấn đề thông qua tình huống cụ thể trong công tác
đấu thầu Gói thầu số 6 của Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn
thông, phân tích phương án giải quyết của Giám đốc Ban quản lý dự án và cách
thức lựa chọn phương án tối ưu để giúp Chủ đầu tư - Sở Thông tin và Truyền
Thông thành phố Hà Nội quyết định, chỉ đạo xử lý tình huống cụ thể, từ đó rút
kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống tương tự nhằm đạt hiệu quả trong
công tác đấu thầu các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Trường đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong trong thời gian qua đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch Chuyên viên. Chương trình học đã
giúp tôi nâng cao nhận thức và hiểu biết về các nội dung liên quan đến công việc
quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau, cung cấp thêm nhiều bài học
kinh nghiệm để có thể vận dụng tốt hơn cho công việc.

3


I. NỘI DUNG CỦA TÌNH HUỐNG
Theo Quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt Kế hoạch đấu thầu, dự án
“Xây dựng Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội - Giai
đoạn I” được chia làm 08 gói thầu chính:

- Gói thầu số 1: Xây lắp phần thân, hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà và các
trang thiết bị công trình;
- Gói thầu số 2: Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà thông gió;
- Gói thầu số 3: Cung cấp đặt thang máy, máy phát điện dự phòng;
- Gói thầu số 4: Cung cấp và lắp đặt hệ thống thiết bị Công nghệ thông tin;
- Gói thầu số 5: Cung cấp, lắp đặt hệ thống mạng máy tính, hệ thống
chống gián đoạn nguồn điện;
- Gói thầu số 6: Cung cấp, chuyển giao phần mềm quản lý và đào tạo;
- Gói thầu số 7: Cung cấp và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy;
- Gói thầu số 8: Cung cấp thiết bị nội thất văn phòng.
Trong năm 2012, ngoại trừ Gói thầu số 6 chưa triển khai thực hiện, các
gói thầu còn lại đã triển khai xong và đang làm thủ tục Quyết toán. Trước sự cấp
thiết của việc triển khai gói thầu nhằm hỗ trợ công tác đào tạo của Trung tâm
đào tạo Công nghệ thông tin và Truyền thông (đơn vị thụ hưởng đầu tư), Lãnh
đạo Sở Thông tin và Truyền thông đã chỉ đạo Ban quản lý các dự án Công nghệ
thông tin và Viễn thông gấp rút tổ chức đấu thầu và triển khai để sớm kết thúc,
đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
Ngày 14/10/2012, tại tòa nhà Trung tâm đào tạo Công nghệ thông tin và
Truyền thông Hà Nội, Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn
thông đã tổ chức bán Hồ sơ mời thầu gói thầu Gói thầu số 6 “Cung cấp, chuyển
giao phần mềm quản lý và đào tạo”. Đây là gói thầu quan trọng của dự án, nhằm
đầu tư phần mềm quản lý và đào tạo để phục vụ hoạt động đào tạo nguồn nhân
lực Công nghệ thông tin và Truyền thông sau này.

4


Hồ sơ mời thầu đã được Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và
Viễn thông lập, được Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội thẩm
định và phê duyệt theo các quy định của Luật đấu thầu, Nghị định 85/2009/NĐCP và dựa trên các căn cứ pháp lý có liên quan đến dự án, gói thầu: Dự án đầu

tư và Kế hoạch đấu thầu dự án đã được UBND Thành phố phê duyệt; Thiết kế
kỹ thuật - Tổng dự toán dự án được Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
Các văn bản có liên quan khác.
Trước khi phát hành (bán) Hồ sơ mời thầu, Ban Quản lý các dự án Công
nghệ thông tin và Viễn thông đã thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng tải thông tin
mời thầu trên Báo đấu thầu theo đúng các quy định về Hướng dẫn đăng tải thông
tin đấu thầu. Theo thông tin đăng tải và Hồ sơ mời thầu, một số mốc thời gian
được quy định như sau:
- Phát hành Hồ sơ mời thầu: từ 14/10/2012 đến trước 09 giờ 00 ngày
25/10/2012;
- Đóng thầu vào 09 giờ 00 ngày 25/10/2012;
- Mở thầu vào 10 giờ 00 ngày 25/10/2012;
- Thời gian Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông
nhận được văn bản yêu cầu giải thích làm rõ Hồ sơ mời thầu không
muộn hơn 05 ngày trước thời điểm đóng thầu;
- Tài liệu sửa đổi Hồ sơ mời thầu sẽ được Quản lý các dự án Công nghệ
thông tin và Viễn thông gửi đến tất cả các nhà thầu mua Hồ sơ mời
thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 04 ngày.
Trong thời gian phát hành Hồ sơ mời thầu đã có 10 nhà thầu mua Hồ sơ
mời thầu. Trong quá trình chuẩn bị Hồ sơ dự thầu, Nhà thầu A (đã tham gia mua
Hồ sơ mời thầu) có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà
Nội, Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông vào ngày
19/10/2012 về việc đề nghị giải thích, làm rõ một số thông số kỹ thuật trong Hồ

5


sơ mời thầu với quan điểm cho rằng “Các thông số kỹ thuật đó đã nhằm chỉ định
nhà thầu cụ thể và gây hạn chế nhà thầu tham gia”.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải thích, làm rõ của Nhà thầu A về

gói thầu số 6, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội đã yêu cầu Ban
quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông giải quyết theo quy định.
Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông đã gửi giấy mời tới
Nhà thầu A để tổ chức họp, giải quyết đề nghị của Nhà thầu. Tuy nhiên, Nhà
thầu A đã không tới dự họp theo lịch ghi trong giấy mời. Sau đó, Ban quản lý
các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông tiếp tục chuẩn bị các nội dung, thủ
tục cho việc mở thầu gói thầu trên.
Tại thời điểm đóng thầu vào 09 giờ 00 ngày 25/10/2012, có 03 nhà thầu
nộp Hồ sơ dự thầu là: Nhà thầu B, Nhà thầu C, Nhà thầu D (Nhà thầu A không
nộp Hồ sơ dự thầu). Nhận thấy số lượng Nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu đã đảm
bảo mức tối thiếu theo quy định, Giám đốc Ban quản lý các dự án Công nghệ
thông tin và Viễn thông đã quyết định tiếp tục triển khai tổ chức mở thầu. Tại
buổi mở thầu được tổ chức vào 10 giờ 00 cùng ngày, Giám đốc Ban quản lý các
dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông đã báo cáo với Chủ đầu tư (Sở Thông
tin và Truyền thông thành phố Hà Nội), đại diện các Nhà thầu B, C, D và các cơ
quan có liên quan về quá trình tổ chức đấu thầu và tình huống Nhà thầu A gửi
văn bản đề nghị làm rõ nhưng khi Ban quản lý tổ chức họp thì Nhà thầu A
không đến. Đồng thời, Giám đốc Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và
Viễn thông cũng đề nghị cho phép tiếp tục mở các Hồ sơ dự thầu của các nhà
thầu tham dự vì đã đủ số lượng tối thiểu (03) nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu theo
đúng quy định và dự án đang cần phải gấp rút triển khai để đảm bảo tiến độ.
Với những diễn biến như trên Chủ đầu tư (Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội) sẽ xem xét, chỉ đạo Ban quản lý các dự án Công nghệ thông
tin và Viễn thông xử lý tình huống trong đấu thầu này như thế nào để đảm bảo

6


công khai, minh bạch trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
của Việt Nam và vẫn triển khai Gói thầu số 6 một cách bình thường.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:
1. Cơ sở lý luận và pháp lý:
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 61/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội về sửa đổi bổ sung
một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ; Nghị định
số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tín sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;
- Thông tư số 20/2010/TTLT-BKH-BTC ngày 21/9/2010 của Liên bộ: Kế
hoạch và Đầu tư - Tài chính về việc Quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về
đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu;
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/05/2012 của UBND Thành
phố về việc Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND Thành phố về
việc Ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015.

7


2. Phân tích nguyên nhân, hậu quả tình huống:
Theo quy định Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày

15/10/2009 của Chính phủ: “… Bên mời thầu phát hành Hồ sơ mời thầu tới
trước thời điểm đóng thầu để bảo đảm nhận được tối thiểu 03 hồ sơ dự thầu từ
03 nhà thầu khác nhau…” là đủ điều kiện để mở thầu. Tuy nhiên, Qua nội dung
tình huống nêu trên có thể khẳng định việc Giám đốc Ban Quản lý Các dự án
Công nghệ thông tin và Viễn thông quyết định tiếp tục mở thầu là không hợp lý
trong khi chưa xử lý được kiến nghị của nhà thầu theo quy định tại Khoản 2,
Điều 34 của Luật đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ, cụ thể:
- Việc làm rõ Hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu thực hiện theo một
hoặc các hình thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu cho các Nhà thầu đã nhận Hồ
sơ mời thầu;
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao
đổi về những nội dung trong Hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu
chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành
biên bản và lập thành văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho các
nhà thầu đã nhận Hồ sơ mời thầu.
- Văn bản làm rõ Hồ sơ mời thầu là một phần của Hồ sơ mời thầu.
Theo quy định trên, thẩm quyền giải quyết tình huống là thuộc quyền hạn
của Bên mời thầu (Ban Quản lý Các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông).
Ở đây, Bên mời thầu đã thiếu kinh nghiệm trong xử lý tình huống đầu thầu thể
hiện ở chỗ, chỉ mời Nhà thầu A tham dự mà không mời nhà thầu khác, việc nhà
thầu A không tham dự họp có thể có những nguyên nhân khách quan như không
bố trí được thời gian để tham dự theo giấy mời họp của Bên mời thầu. Tuy nhiên
sau đó, Ban Quản lý Các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông cũng không
có văn bản giải thích, làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho các Nhà thầu tham gia sau

8



khi Nhà thầu A không dự họp. Mặt khác, nội dung đề nghị giải thích, làm rõ của
Nhà thầu A có liên quan đến “Các thông số kỹ thuật đó đã nhằm chỉ định nhà
thầu cụ thể và gây hạn chế nhà thầu tham gia” có thể sẽ dẫn đến vi phạm Luật
đấu thầu, Nghị định 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo quy định tại Điều 12 Luật đấu thầu; Điều 23 Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 05/2010/TTBKH ngày 10/02/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “Trong yêu cầu về mặt kỹ
thuật không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không
bình đẳng, đồng thời cũng không đưa ra các yêu cầu quá cao dẫn đến làm tăng
giá dự thầu, không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa.
Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất
nào đó, hoặc hàng hóa từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào đó để tham
khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải đi kèm theo
cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy
định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính
năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu để không tạo định hướng
cho một sản phẩm hoặc một nhà thầu nào đó”.
Chúng ta thấy, với kiến nghị của Nhà thầu A có liên quan đến vấn đề nhà
thầu cụ thể gây hạn chế nhà thầu thì Ban Quản lý Các dự án Công nghệ thông
tin và Viễn thông đã không xử lý triệt để kiến nghị trên mà vẫn tiếp tục đề nghị
mở thầu có thể sẽ dẫn đến vi phạm Luật đấu thầu. Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội với vai trò là Chủ đầu tư và cơ quan cấp trên sẽ phải quyết
định và chỉ đạo Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông một
trong hai tình huống như sau:
- (1) cho tiếp tục mở thầu như bình thường và tổ chức xét thầu Gói thầu
số 6 theo quy định;

9



- hoặc (2) gia hạn thời gian đóng thầu và tổ chức xử lý các kiến nghị làm
rõ Hồ sơ của Nhà thầu A; Gửi văn bản giải thích, làm rõ cho tất cả các
nhà thầu tham gia gói thầu.
Đây là gói thầu quan trọng trong dự án và bắt buộc phải sớm hoàn thành,
đưa vào sử dụng đúng tiến độ để góp phần vào công tác đào tạo nguồn nhân lực
của Thủ Đô trong giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 3855/QĐ-UBND
ngày 28/8/2012 của UBND Thành phố về việc Ban hành Chương trình mục tiêu
ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2012-2015. Trong trường hợp Chủ đầu tư cho phép Ban quản lý các dự án
Công nghệ thông tin và Viễn thông tiếp tục mở thầu như bình thường khi chưa
xử lý triệt để khiến nghị của Nhà thầu A, nếu kiến nghị của Nhà thầu A là đúng
thì sẽ dẫn đến không đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu theo như quy định
Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Sau khi mở thầu, sẽ dẫn đến tình
trạng Nhà thầu A có thể tiếp tục kiến nghị gây cản trở cho việc thực hiện gói
thầu. Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông do thiếu kinh
nghiệm đã vi phạm Điều 34 Luật đấu thầu, sẽ có thể bị áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định về đấu thầu. Vì vậy, Chủ đầu tư phải xem xét rất kỹ
khi quyết định để tránh vi phạm pháp luật Việt Nam về đấu thầu và đồng thời
phải đảm bảo việc triển khai Gói thầu số 6 đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Ngoài ra theo quy định pháp luật hiện hành, tại Điều 70 Luật Đấu thầu và
Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Chủ đầu tư vẫn có
quyền ra quyết định cho phép Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và
Viễn thông lùi thời điểm mở thầu một số ngày nhất định để xử lý kiến nghị làm
rõ Hồ sơ của Nhà thầu A và có văn bản giải thích, làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi
cho tất cả các nhà thầu tham gia gói thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng
giữa các nhà thầu (theo Điều 34 Luật đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ). Đây là lựa chọn có vẻ khá hợp lý nhưng Chủ
đầu tư cần chỉ đạo Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông xử

10



lý dứt điểm đối việc giải thích, làm rõ Hồ sơ mời thầu cho Nhà thầu A và các
nhà thầu tham gia để tránh tình trạng vỡ thầu.
III. MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT:
Một là: Đưa ra những phương án xử lý tình huống khả thi trong tình
huống cụ thể và mang tính tổng thể để áp dụng nhằm khắc phục những tồn tại
tương tự trong công tác đấu thầu các gói thầu thuộc lĩnh vực Công nghệ thông
tin sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Đồng thời những phương án xử lý tình
huống phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Hai là: Phải đảm bảo chắc chắn Gói thầu số 6 được triển khai đúng tiến độ,
chất lượng và đảm bảo mục tiêu đề ra của dự án.
IV. XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
1. Các phƣơng án xử lý cụ thể:
Khi nhận được đầy đủ thông tin cần thiết báo cáo từ Giám đốc Ban quản
lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông , Chủ đầu tư sẽ đánh giá và lựa
chọn các phướng án dựa trên tham mưu của các phòng chuyên môn có liên
quan. Cụ thể như sau:
Phương án 1: Chủ đầu tư chấp thuận cho phép Giám đốc Ban quản lý các
dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông tiếp tục tổ chức lễ mở thầu như bình
thường theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Phương án 2: Chủ đầu tư vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành, chỉ
đạo Giám đốc Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông dừng
ngay lễ mở thầu và gia hạn thời điểm đóng/mở thầu thêm 05 ngày làm việc kể từ
10h00 ngày 25/10/2012, để xử lý kiến nghị làm rõ Hồ sơ của Nhà thầu A và có
văn bản giải thích, làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho tất cả các nhà thầu tham gia
gói thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh giữa các nhà thầu tham gia.
2. Phân tích, lựa chọn phƣơng án tối ƣu:
a. Phương án 1:
11



- Cách xử lý tình huống: Chủ đầu tư chấp thuận cho phép Giám đốc Ban
quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông tiếp tục tổ chức lễ mở thầu
như bình thường theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
- Ưu điểm: Gói thầu số 6 được triển khai đúng kế hoạch, tiến độ và nhanh
chóng được triển khai, đưa vào sử dụng.
- Nhược điểm:
+ Tiếp tục tổ chức lễ mở thầu như bình thường sẽ vi phạm Điều 34
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 về công tác tổ chức đấu thầu.
+ Không xử lý dứt điểm kiến nghị sẽ khiến Nhà thầu A tiếp tục khiếu
kiện gây khó khăn cho quá trình triển khai gói thầu sau này.
+ Không đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu, và hiệu quả,
chất lượng đạt được không như mong muốn.
+ Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông có thể sẽ
bị xử phạt hành chính theo quy định về đấu thầu.
b. Phương án 2:
- Cách xử lý tình huống: Chủ đầu tư vận dụng linh hoạt các quy định hiện
hành, chỉ đạo Giám đốc Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn
thông dừng ngay lễ mở thầu và gia hạn thời điểm đóng/mở thầu thêm 05 ngày
làm việc kể từ 10h00 ngày 25/10/2012, để xử lý kiến nghị làm rõ Hồ sơ của Nhà
thầu A và có văn bản giải thích, làm rõ Hồ sơ mời thầu gửi cho tất cả các nhà
thầu tham gia gói thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- Ưu điểm:
+ Không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Gia hạn thêm 05 ngày đủ thời gian để xử lý kiến nghị của Nhà thầu
A theo quy định, do vậy đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch trong đấu thầu.

12



+ Gói thầu số 6 được triển khai đảm bảo không phát sinh kiến nghị từ
nhà thầu A sau này và sẽ đảm bảo mục tiêu, phát huy hiệu quả,
nhanh chóng đưa vào sử dụng.
- Nhược điểm:
+ Ban quản lý các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông sẽ phải
thực hiện một sô thủ tục phát sinh cho tình huống này.
+ Đồng thời sẽ phải kiểm điểm trách nhiệm vì không xử lý dứt điểm
tình huống trong đấu thầu Theo sự chỉ đạo của Sở Thông tin và
Truyền thông thành phố Hà Nội.
Ngoài ra theo Khoản 1, Điều 70 Luật đấu thầu quy định về xử lý tình
huống trong đấu thầu phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc sau:
- Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
- Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;
- Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu
thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Sau khi đánh giá ưu điểm, nhược điểm của cả hai phương án để ra và trên
cơ sở nguyên tắc xử lý tình huống theo quy định của Luật đấu thầu thì Phương
án 2 là phương án tối ưu để Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội,
Ban Quản lý Các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông lựa chọn áp dụng để
xử lý tình huống này. Phương án 2 vừa đáp ứng mục tiêu xử lý tình huống
chính xác, kịp thời và có thể được áp dụng rộng rãi nhằm khắc phục những tồn
tại trong công tác đấu thầu Gói thầu số 6 và trong công tác đấu thầu các gói thầu
tương tự có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
V. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN TỐI ƢU:
Từ nội dung phân tích, Phương án 2 được Chủ đầu tư lựa chọn, Ban Quản
lý Các dự án Công nghệ thông tin và Viễn thông xây dựng kế hoạch thực hiện


13


trong vòng 05 ngày làm việc chuẩn bị cho lễ mở thầu vào 10h00 phút ngày
30/10/2012 và các công việc sau đó, cụ thể như sau:

Nội dung

Stt

Thời gian

Kết quả cần đạt

thực hiện

đƣợc

Lập báo cáo gửi Chủ
1

đầu tư cho dừng lễ

Văn bản của Chủ
25/10/2012

mở thầu

2


đầu tư chấp thuận
dừng mở thầu

Giám

đốc

Ban

QLDA

thông

báo

chính thức dừng mở

Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Giám đốc
Ban QLDA

Giám đốc

25/10/2012

Ban QLDA

thầu Gói thầu số 6

Biên bản có chữ
Lập biên bản về việc
3

dừng lễ mở thầu Gói

ký xác nhận của
25/10/2012

thầu số 6

đại diện 03 nhà
thầu và các bên

Giám đốc
Ban QLDA

liên quan
Tiến
4

hành

niêm

Biên bản có chữ

phong Hồ sơ dự thầu

ký xác nhận của


của 03 nhà thầu có

25/10/2012

mặt tại lễ mở thầu

thầu

lời Nhà thầu nhằm
giải thích, làm rõ Hồ

và Tổ thư ký

văn bản chấp

Chủ đầu tư:
- Về các nội dung trả

Ban QLDA

Chủ đầu tư có

Làm Tờ trình gửi

5

đại diện 03 nhà

Giám đốc


25/10/2012

thuận nội dung trả

Phòng Kế

lời các nhà thầu

hoạch

và gia hạn thời
điểm đóng/mở

14


Stt

Nội dung

Thời gian

Kết quả cần đạt

thực hiện

đƣợc

sơ mời thầu


Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính

thầu thêm 05
ngày

- Đề nghị gia hạn
thời điểm đóng/mở
thầu thêm 05 ngày

Các nhà thầu

Gửi văn bản chính

nhận được văn

thức giải thích, làm

bản và có văn bản

rõ Hồ sơ mời thầu và

chính thức của 03

gia hạn thời điểm
6

đóng/mở thầu cho


26/10/2012

nhà thầu xác nhận
đồng ý gia hạn

các nhà thầu tham

hiệu lực của Hồ

gia gói thầu

Giám đốc
Ban QLDA
và Phòng Kế
hoạch

sơ dự thầu thêm
05 ngày làm việc

Thông báo rộng rãi
thông tin lễ mở thầu
7

Gói thầu sô 6 trên
các báo Đấu thầu cho

Thông tin được
27/10/2012


đăng tải trên Báo

Tổ thư ký

đấu thầu

các đơn vị quan tâm
để tham gia đấu thầu

8

Chuẩn bị nội dung,

Giám đốc

kinh phí và nhân sự

Ban QLDA,

cho buổi mở thầu

29/10/2012

Phòng kế

(30/10/2012) và các

toán, Tổ thư

công việc tiếp theo


ký giúp việc

15


Stt

Nội dung

Thời gian

Kết quả cần đạt

thực hiện

đƣợc

Tổ chức lễ mở thầu
9

(Nhận

Hồ sơ

dự

10h00 ngày

thầu, đóng thầu và


30/10/2012

Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Giám đốc
Ban QLDA
và Tổ thư ký

mở thầu)
Họp tổ chuyên gia
10

đấu thầu để xét thầu
và tổ chức xét thầu

Tổ chuyên

01/11/2012

gia đấu thầu

theo quy định
11

Lập báo cáo đánh giá
kết quả xét thầu

Tổ chuyên


09/11/2012

gia đấu thầu
Chủ đầu tư ban

12

Trình phê duyệt kết
quả đấu thầu

10/11/2012

hành Quyết định
Hội đồng thẩm

Chủ đầu tư

định
13

Tổ chức thẩm định
kết quả đấu thầu

11/11/2012

Báo cáo thẩm

Hội đồng


định

thẩm định

Chủ đầu tư ban

14

Phê duyệt kết quả
đấu thầu

hành Quyết định
12/11/2012

phê duyệt kết quả
trúng thầu gói
thầu

15

Thông báo kết quả
trúng thầu

13/11/2012

Nhà thầu nhận

Giám đốc

được thông báo


Ban QLDA

16


Stt

Nội dung

Thời gian

Kết quả cần đạt

thực hiện

đƣợc

Tổ chức thương thảo
16

và ký hợp đồng với

15/11/2012

nhà thầu trúng thầu

Hợp đồng chính
thức


Tổ chức họp, đánh
17

giá, kiểm điểm, rút

Đánh giá cách xử

kinh nghiệm trong

lý tình huống và

việc triển khai tổ

17/11/2012

kinh nghiệm

chức đấu thầu gói
thầu số 6
Báo cáo kết quả với
18

cơ quan quản lý về
đấu thầu trên địa bàn

rút ra bài học

Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính

Chủ đầu tư
và Giám đốc
Ban QLDA
Cán bộ chủ
chốt và những
người tham
gia tổ chức
đấu thầu

Chủ đầu tư
18/11/2012

Thành phố

và Giám đốc
Ban QLDA

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
1. Đối với UBND Thành phố và các Cơ quan chuyên môn tham mƣu
về công tác đấu thầu:
- Thường xuyên tổ chức tổng hợp đánh giá những tồn tại vướng mắc trong
công tác đấu thầu sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đề xuất biện pháp
thực hiện có hiệu quả trong công tác đấu thầu đối với các dự án sử dụng vốn vốn
ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý đấu thầu theo trách nhiệm được phân cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát để phát
hiện và yêu cầu xử lý kịp thời những vi phạm trong công tác đấu thầu; báo cáo

17



UBND thành phố để xử lý nghiêm minh đối với việc vi phạm pháp luật về đấu
thầu trong trường hợp cần thiết.
- Chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo về đấu thầu; nâng
cao chất lượng nội dung báo cáo, số liệu phải đầy đủ và trung thực; thời gian
báo cáo tuân thủ theo đúng quy định.
2. Đối với Chủ đầu tƣ và Ban Quản lý dự án trực thuộc:
- Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước về đấu thầu, bảo đảm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
đấu thầu tại địa phương theo phân cấp đã được quy định cụ thể. Kịp thời kiểm
điểm, xử lý nghiêm cá nhân, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thực hiện đúng quy định của Luật Đấu
thầu, Luật sửa đổi, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu của các
Bộ, ngành có liên quan.

18


KẾT LUẬN
Qua việc xử lý tình huống nêu trên tại Ban Quản lý các dự án Công nghệ
thông tin và Viễn thông, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội chúng
ta đã thấy được và hiểu rõ tầm quan trọng của việc nắm bắt, nhận thức những cơ
chế chính sách và tổ chức triển khai một cách hợp lý, kịp thời. Vấn đề này đặc
biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi thành phố Hà Nội đã và đang nỗ lực
triển khai các dự án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
Chính vì vậy, những tồn tại trong công tác đấu thầu sử dụng nguồn vốn

ngân sách Nhà nước được xử lý, tháo gỡ triệt để, chính xác, minh bạch và tuân
thủ các quy định đã đặt ra sẽ đảm bảo các gói thầu nói chung và các gói thầu
Công nghệ thông tin nói riêng trên địa bàn Thành phố được việc triển khai
nhanh nhất, hiệu quả nhất.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

2.

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

3.

Luật Công nghệ thông tin số 61/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

4.

Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội về sửa đổi bổ sung một
số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

5.

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ; Nghị định số

68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về Hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

6.

Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tín sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

7.

Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;

8.

Thông tư số 20/2010/TTLT-BKH-BTC ngày 21/9/2010 của Liên bộ: Kế
hoạch và Đầu tư - Tài chính về việc Quy định chi tiết việc cung cấp thông tin
về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu;

9.

Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/05/2012 của UBND Thành phố
về việc Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội;

10. Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND Thành phố về
việc Ban hành Chương trình mục tiêu ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015.


20



×