Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Trình bày hiểu biết của em về mô hình tập đoàn kinh tế theo Pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.63 KB, 21 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một quốc gia nào để điều tiết nền kinh tế vĩ mô nhà nước cần nắm giữ và
chi phối các lực lượng kinh tế chủ đạo ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng, mũi
nhọn. Ở nhiều quốc gia việc xây dựng các tập đoàn kinh tế được coi là một chiến
lược nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển khác. Các
nước này đã dựa trên sự phát triển của các tập đoàn kinh tế là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế lạc hậu. Họ hướng các tập đoàn
kinh tế vào ngành, lĩnh vực then chốt và nền tảng làm nòng cốt và có đủ tiềm lực
để mở cửa vươn ra bên ngoài. Ở nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các
tập đoàn kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển ngành kinh tế. Vì vậy
pháp luật cũng đã có những quy định rất rõ ràng về tập đoàn kinh tế. Để tìm hiểu
thêm về mô hình tập đoàn kinh tế em xin trọn đề tài: “ Trình bày hiểu biết của
em về mô hình tập đoàn kinh tế theo Pháp luật Việt Nam”. Do kiến thức còn
hạn chế nên em mong nhận được sự nhận xét của thầy cô để bài làm được hoàn
thiện hơn.
B. NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về Tập đoàn kinh tế.
1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế.
a. Trên thế giới.
Dưới góc độ kinh tế: các nhà kinh tế học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa
về TĐKT; Ví dụ: “ Tập đoàn kinh tế là một tập hợp các công ty hoạt động kinh
doanh trên các thị trường khác nhau dưới sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị
chung, trong đó các thành viên của chúng ràng buộc với nhau bằng các mối quan
hệ tin cậy lẫn nhau trên cơ sở sắc tộc bối cảnh thương mại”(Leff, 1978) . Hay tác
giả Powell và Smith – Poerr cho rằng: “ Tập đoàn kinh tế là một hệ thống công ty
hợp tác thường xuyên với nhay trong một thời gian dài (1934)”… Như vậy trên
thế giới, cũng chưa có quan niệm thống nhất về Tập đoàn kinh tế, ở mỗi nước có
cách hiểu khác nhau về Tập đoàn kinh tế, song ta có thể thấy điểm chung trong
quan hệ về Tập đoàn kinh tế ở các nước gồm những đặc điểm sau:
- Tập đoàn là sự liên kết của nhiều chủ thể kinh doanh khác nhau.
- Về phạm vi liên kết, có thể liên kết trong một hoặc nhiều ngành nghề, lĩnh


vực khác nhau trên lãnh thổ một hay nhiều nước.
- Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân mà các Doanh nghiệp thành
viên của nó có tư cách pháp nhân.
1


b. tại Việt Nam.
Luật doanh nghiệp 2005 cuả Việt Nam đã định nghĩa: “ Tập đoàn kinh tế
là nhóm công ty có quy mô lớn, Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức
quản lý và hoạt động của Tập đoàn kinh tế” (Điều 149). Và theo Điều 38 Nghị
định 102/2010/NĐ – CP về hướng dẫn thi hành một số điều Luật doanh nghiệp
2005 thì: “ Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy môi lớn, có tư
cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua
đầu tư góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc hình thức khác, gắn bó lâu
dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp Doanh nghiệp trở lên dưới hình
thức Công ty mẹ - Công ty con”.
Như vậy, cũng giống như pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, pháp
luật Việt Nam có ghi nhận sự tồn tại của các TĐKT, song cũng chưa đưa ra được
định nghĩa xác định Về TĐKT. Theo các quy định nêu trên, Pháp luật Việt Nam
cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê các đặc trưng của TĐKT chưa đưa được Tập đoàn
kinh tế là gì và TĐKT có những đặc trưng gì để phân biệt tập đoàn với các Doanh
nghiệp hay mô hình công ty Mẹ - công ty con…
Nhìn chung có thể thấy bản chất của TĐKT đó chính là sự liên kết giữa các
chủ thể kinh doanh không phân biệt thành phần kinh tế nhằm tạo ra lợi ích cho
chính những thành viên trong Tập đoàn kinh tế đó và phát triển sản xuất kinh
doanh trong một ngành hay nhiều ngành nghề khác nhau trên lãnh thổ của một
hay nhiều quốc gia thông qua cơ quan điều hành chung và thống nhất. Sự liên kết
trong trường hợp này không chỉ liên kết trong trường hợp vốn như trong mô hình
công ty Mẹ - công ty Con mà có thể chỉ là sự liên kết về công nghệ… Đây chính

là điểm khác biệt cơ bản giữa TĐKT và mô hình công ty Mẹ - công ty Con.
2. Đặc điểm pháp lý của Tập đoàn kinh tế.
Từ khái niệm về Tập đoàn kinh tế nêu trên, có thể thấy TĐKTcó đặc điểm
pháp lý cơ bản sau:
- Về chủ thể: dấu hiệu đầu tiên để nhận diên TĐKT đó là những chủ thể
tham gia vào TĐKT. Trong khi TĐKT là tổ chức các công ty hình thành trên cơ
sở liên kết về tài chính, công nghệ, thị trường… và không phân biệt thành phần
kinh tế. Điều đó có nghĩa là bất kỳ Doanh nghiệp nào muốn tham gia vào TĐKT
đều có thể trở thành thành viên của TĐKT, đó có thể là Doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nhà nước hay Doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân như:
CTCP, Công ty TNHH…
2


Thực tiễn hoạt động của các TĐKT cho thấy các chủ thể tham gia liên kết
không phải mọi chủ thể kinh doanh mà Pháp luật mỗi nước có những quy định
khác nhau về chủ thể được phép tham gia vào TĐKT. Tuy nhiên, hầu hết các
nước đều thống nhất các loại hình Doanh nghiệp tham gia liên kết kinh tế để
thành lập tập đoàn là các Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân bao gồm, Công ty
TNHH, CTCP, và ở một số quốc gia (có Việt Nam) thì còn bao gồm cả Doanh
nghiệp Nhà nước. Còn lại Doanh nghiệp tư nhân và công ty Hợp danh thì hầu như
không tham gia vào TĐKT. Bởi vì:
+ Nếu tham gia vào tập đoàn dưới góc độ quyền lợi về mặt kinh tế thì trách
nhiệm họ phải gánh vác trường hợp gặp rủi ro là vô cùng lớn.
+ Khi tham gia vào TĐKT thì TĐKT chi phối thành viên đó, mà với Công
ty hợp danh thì chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền quản lý công ty, trong
khi đó theo quy định của pháp luật thì thàh viên hợp danh không được là pháp
nhân. Vì vậy TĐKT chỉ tham gia công ty hợp danh với vai trò là thành viên góp
vốn nên không thể chi phối được công ty hợp danh.
Những doanh nghiệp này muốn tham gia vào các TĐKT thì phải chuyển

đổi loại hình Doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật.
- Về tư cách pháp lý: hầu như các nước đều có quan niệm TĐKT là một
chủ thể kinh tế hơn là chủ thể pháp lý và không có tư cách pháp nhân, không có
đăng ký kinh doanh đối với từng doanh nghiệp trong tập đoàn. Ngược lại, có ý
kiến cho rằng TĐKT là một pháp nhân kinh doanh. Vấn đề này pháp luật Việt
Nam còn có quy định chưa thống nhất. Theo quy định tại điều 38 Nghị định
102/2010/ NĐ – CP về hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của Luật doanh
nghiệp 2005 thì TĐKT không có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký kinh
doanh theo Luật doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, theo các quy định hiện hành về
thí điểm thành lập Doanh nghiệp nhà nước thì TĐKT nhà nước có tư cách pháp
nhân.
- Về phạm vi hoạt động và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh:
Tập đoàn kinh tế hoạt động đa ngành và đa lĩnh vực. tổ hợp này thường lấy
ngành kinh doanh mà tập đoàn có thế mạnh đóng góp vai trò ngành kinh doanh
chủ đạo, mũi nhọn. bên cạnh đó, tập đoàn `còn mở rộng kinh doanh các ngành
nghề khác nhau. Những ngành nghề đó có thể liên quan đến ngành nghề kinh
doanh chủ đạo hoặc không. Sự đa dạng ngành, lĩnh vực kinh doanh trong TĐKT
đã tạo thuận lợi nâng cao năng lực sản xuất và vị thế của tập đoàn.
- Tổ chức và điều hành hoạt động: chủ yếu dưới mô hình công ty Mẹ công ty Con. Trong mô hình công ty Mẹ - công ty Con, công ty Mẹ đóng vai trò
3


hạt nhân, có thể thực hiện việc đầu tư chính để hình thành các công ty con, hoặc
vừa thực hiện việc đầu tư chính để hình thành các công ty con hoặc vừa thực hiện
chức năng sản xuất trực tiếp, vừa thực hiện chức năng đầu tư tài chính. Công ty
Mẹ vừa có vai trò định hướng hoạt động và quyết định những vấn đề quan trọng
theo chiến lược chung của cả tập đoàn. Công ty Con là công ty thuộc sở hữu hoàn
toàn của công ty Mẹ hoặc công ty mẹ nắm cổ phần, phần vốn góp chi phối. Công
ty Con là những pháp nhân độc lập và chịu sự chi phối của công ty Mẹ trong việc
thực hiện các chiến lược chung của tập đoàn. Bên cạnh đó tập đoàn cũng có thể có

tầng liên kết Con - cháu. Công ty Cháu do công ty Con của công ty Mẹ sở hữu
toàn bộ vốn góp hoặc nắm giữ tỷ lệ vốn góp đủ để chi phối công ty.
- Vấn đề sở hữu vốn trong TĐKT: Mô hình TĐKT là hình thức kiên kết có
thể huy động vốn từ nhiều chủ thể khác nhau. Trong cơ cấu vốn của công ty mẹ
có thể nhà nước nắm 100% hoặc có thể tham gia của nhiều chủ thể khác nhau;
Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức đầu tư tài chính khác. Trên thế giới, công ty mẹ
do nhà nước sở hữu toàn bộ không nhiều. Ở Việt Nam, trong giai đoạn áp dụng
thí điểm chuyển dổi một số Tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình
TĐKT như hiện nay thì công ty mẹ đều do nhà nước nắm 100% vốn. Thực chất
chúng là doanh nghiệp nhà nước. Còn vốn của các công ty con chủ yếu hình thành
trong việc góp vốn của các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau dưới
các hình thức như công ty TNHH, CTCP, doanh nghiệp liên doanh… có thể thấy,
đa dạng sở hữu là một đặc trưng của mô hình này.
3. Phân loại tập đoàn kinh tế.
3.1. Căn cứ vào hình thức liên kết có thể chia Tập đoàn kinh tế thành:
- Những tập đoàn được hình thành theo liên kết dọc (Tập đoàn kinh tế sản
xuất dọc).
Là sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền sản xuất,
trong đó mỗi công ty đảm nhận một hoặc một số công đoạn của quá trình sản
xuất. Hình thức liên kết này cũng lại có những biếng tướng khác nhau: tập đoàn
sản xuất hàng dọc kiểu cung ứng – sản xuất, loại hình tập đoàn này thường có một
công ty sản xuất nòng cốt và nhiều công ty khác liên kết với nhau để tạo ra sản
phẩm cuối cùng thông qua nắm giữ cổ phiếu và có những ràng buộc nhất định về
nhân sự.
- Những Tập đoàn kinh tế hình thành theo liên kết ngang: Việc mua cổ
phần của các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc có sự thỏa thuận phân chia
thị trường, phân chia lĩnh vực sản xuất… đã hình thành nên các tập đoàn theo
kiểu liên kết này.
4



- Những Tập đoàn kinh tế hình thành theo liên kết hỗn hợp: trong Tập đoàn
kinh tế này có sự kết hợp giữa kiểu liên kết dọc và liên kết ngang và nó thường
diễn ra trong các công ty hoạt động theo nhiều linh vực. Ngày nay, loại hình liên
kết này ngày càng được áp dụng phổ biến bởi nó không chỉ khắc phục được
những yếu điểm của 2 hình thức liên kết trên mà còn tạo ra sự linh hoạt trong liên
kết tập đoàn.
3.2. Căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn góp có thể chia Tập đoàn kinh tế
thành:
- Tập đoàn kinh tế nhà nước: là tập đoàn do Nhà nước đầu tư 100% vốn
vào công ty mẹ hoặc Nhà nước nắm giữ cổ phần, phần vốn góp chi phối tập đoàn.
Việc thành lập tập đoàn hầu hết do cơ quan nhà nước thành lập theo hướng quyết
định hành chính và nó có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược
quốc gia. Tập đoàn này thường được tổ chức theo mô hình công ty Mẹ - công ty
Con và Nhà nước là nhà đầu tư vốn vào công ty mẹ, sau đó, công ty mẹ tiến hành
việc đầu tư góp vốn thành lập các công ty con hoặc góp cổ phần trong các công ty
con tạo thành một mạng lưới kinh doanh lớn về quy mô sản xuất, về vốn…
- Tập đoàn kinh tế tư nhân: là TĐKT được hình thành trên cơ sở liên kết
tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong tập đoàn
này cũng có thể có vốn góp của Nhà nước nhưng nguồn vốn này không chi phối
hoạt động của cả tập đoàn. Cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động của tập đoàn
thỏa thuân vào phù hợp với các quy định của Pháp luật.
II. Quy định của pháp luật hiện hành về Tập đoàn kinh tế:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tập đoàn kinh tế:
Theo quy định tại nghị định số 101/2009/NĐ – CP về thí điểm thành lập tổ
chức, hoạt động quản lý TĐKT Nhà nước thì TĐKT được tổ chức và quản lý dưới
mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo mô hình này TĐKT thực chất là một hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp
nhân kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế
mạnh trong hoạt động kinh doanh với hiệu quả cao. Theo đó các thành viên

TĐKT sẽ bao gồm:
- Công ty mẹ là đại diện cho TĐKT Nhà nước thực hiện các hoạt động
chung của tập đoàn. Thực hiện việc điều phối, định hướng phát triển của cả tập
đoàn. Công ty mẹ thực hiện hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng có thể chỉ là hoạt động đầu tư tài chính

5


- Công ty con là doanh nghiệp mà công ty mẹ giữ quyền chi phối và các
Công ty con của các cấp tiếp theo. Chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty TNHH, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công
ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật doanh nghiệp), công
ty con ở nước ngoài; có tư cách pháp nhân riêng hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, Công ty con, cháu bọ công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc ít hơn
và quyền khống chế phụ thuộc vào tỷ lệ nắm cổ phần trong công ty con, công ty
cháu.
- Về mô hình tổ chức: Theo Điều 9 Nghị định 101 thì TĐKT Nhà nước
được thành lập trên cơ sở các tổng công ty, công ty nhà nước (gọi chung là tổng
công ty) được tổ chức theo cơ cấu tổ chức của tổng công ty Luật doanh nghiệp
nhà nước 2003. Đến 01/07/2010 các doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành việc cổ
phần hóa chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH và CTCP.
Khi đó những doanh nghiệp này sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp
2005, Điều đó nghĩa là, cơ cấu tổ chức cũng được tổ chức theo mô hình công ty
cổ phần hoặc công ty TNHH. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chỉ quy định cơ cấu
tổ chức theo loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và điều lệ công ty, đó
có thể là công ty cổ phần hay công ty TNHH.
* Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ: cho đến nay cơ cấu tổ chức của
TĐKT ở Việt Nam là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau trong hoạt
động kinh doanh tự nguyện gồm “công ty mẹ” và các “công ty con”, “công ty

cháu”. Công ty mẹ sở hữu vốn của các công ty con, cháu; chi phối các công ty này
về tài chính và chiến lược phát triển và các lĩnh vực khác do điều lệ của tập đoàn
quy định.
Công ty mẹ có thể là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, có thể góp vốn của Nhà nước ( dưới dạng cổ phần chi phối –
trên 50% - hoặc cổ phần không chế - cổ phần ít hơn 50% nhưng có quyền quyết
định các vấn đề về tổ chức, nhân sự, chiến lược của công ty mẹ) hoặc Nhà nước
sở hữu 100% về vốn.
Theo Nghị định 101 chỉ quy định TĐKT được tổ chức theo mô hình công
ty mẹ - công ty con và được tổ chức theo cơ cấu công ty cổ phần. Theo Điều 95,
Luật doanh nghiệp 2005, thì cơ cấu tổ chức công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần
có trên 11 cổ đông là các nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng
số cổ phần của công ty thì phải có Ban kiểm soát. Đối với công ty mẹ trong tập
đoàn kinh tế đươc hình thành trên nền tảng nên là những tổng công ty, Doanh
6


nghiệp nhà nước có quy mô lớn nên cơ cấu tổ chức có thay đổi ít nhiều về phương
thức, chế độ hoạt động, quan hệ trách nhiệm nhưng nó vẫn được cấu thành bởi 3
bộ phận chính, không thay đổi về tên gọi và cách thức tổ chức, đó là:
1.

Hội đồng quản trị;

2.

Ban kiểm soát;

3.


Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.

- Hội đồng quản trị:
Khác với công ty cổ phần, công ty mẹ trong TĐKT là cơ quan quản lý cao
nhất, thực hiện các quyền đại diện trực tiếp sở hữu với phần vốn Nhà nước tại
công ty mẹ và các công ty con, Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định các
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty mẹ (trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc phân cấp cho
các cơ quan tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện). Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty mẹ, trước Thủ
tướng chính phủ về định hướng và mục tiêu chủ sở hữu nhà nước giao.
Nhiệm vụ, trách nhiệm quyền hạn của Hội đồng quản trị của công ty mẹ:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được Nghị định 101 quy
định rõ ràng cụ thể, bao gồm các nhóm quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Chức năng đại diện cho chủ sở hữu nhà nước: nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho
công ty mẹ và tập đoàn kinh tế Nhà nước; cử người đại diện phần vốn góp của
công ty mẹ tại các doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc; thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của công ty mẹ, của các công ty con, của đơn vị
trực thuộc, các cơ sở đào tạo; và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn; Thông
qua phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình
kinh doanh.
Liên quan đến các nhân sự chủ chốt trong công ty: bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, kỹ hợp động, chấm dứt hợp đồng đối với giám độc và các chức danh
quản lí khác của công ty; quyết định mức lương và quyền lợi khác của những
người quản lý trong công ty; quyết định mức thù lao và lợi ích khác của người
quản lý công ty; giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
Quyết định các chính sách quan trọng nhất của công ty: quyết điịnh

phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản
lý, quy chế quản lý nội bộ công ty, quy hoạch, đào tạo lao động, lập chi nhánh,
7


văn phòng đại diện của công ty mẹ thie đề nghị của Tổng giám đốc, Thông qua để
Tổng giám đốc quyết định: ký kết các hợp đồng kinh tế, thỏa thuận hợp tác theo
phân cấp của Hội đồng quản trị; Bảo lãnh cho mỗi khoản vay của các công ty con
có giá trị trên mức vốn điều lệ của công ty xi bảo lãnh để thực hiện dự án đầu tư:
Góp vốn để thành lập mới Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên
theo phân cấp của Hội đồng quản trị.
Mức độ trong việc tham gia điều hành công ty: Hội đồng quản trị thường
không can thiệp vào hoạt động hàng ngày của công ty mà chỉ quyết sách các vấn
đề lớn như: xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh của
các công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Quyết định các dự án
đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác. Bán tài sản của công ty mẹ có giá
trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty mẹ; Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp
đồng kinh tế kahcs có giá trị vượt quá mực vốn điều lệ của công ty mẹ.
Trong số 21 nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị trong quy định
tại Điều 22 Nghị định 101 ta nhận thấy: có 6 quyền phải trình cấp trên phê duyệt,
5 quyền cùng chung trách nhiệm với Tổng giám đốc và có 10 quyền được quyết
định phê chuẩn. Như vậy, so với các Tổng công ty và Doanh nghiệp nhà nước
trước đây, quyền điều hành của Hội đồng quản trị được tăng lên rất nhiều. Điều
này thể hiện được vị trí, vai trò cũng như trách nhiệm của Hội đồng quản trị ngày
càng được nâng cao trong mô hình tổ chức mới; đảm bảo hoạt động của Hội đồng
quản trị được khách quan hơn, dân chủ hơn; đồng thời cũng góp phần hạn chế
những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng xấu điến việc quản lý công ty cũng như việc
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu cho nhà nước mình.
- Ban kiểm soát: Theo Điều 26 Nghị định 101, Ban kiểm soát do Hội đồng

quản trị thành lập, có 3 đến 5 thành vieenl trong đó Trưởng Ban kiểm soát là
thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị phân công; các thành việ khác
của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ: Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp và
trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế
toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ công ty mẹ, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị với công ty
mẹ và các công ty con; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Hội đồng quản trị định kỳ vào theo vụ việc
về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo của Hội
đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, trái với quy định về quản
8


trị doanh nghiệp hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong công ty mẹ và các
công ty con do công ty mẹ đầu tư toàn bộ vốn điều lệ.
Để đảm bảo tính khách quan, trung thực, pháp luật quy định Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc không được kiêm Trưởng Ban kiểm soát, Thành
viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách, không đồng thời đảm
nhiệm chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước; thành viên của Ban kiểm soát
không có vợ hoặc có chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ các chức danh
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ của công
ty mẹ.
Ban kiểm soát trong công ty mẹ của TĐKT là do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và Trưởng Ban kiểm sát lại là thành viên của Hội đồng quản trị, sau khi
được bô nhiệm chính những thành viên này lại quay trở lại giám sát Hội đồng
quản trị và thực hiện những nhiệm vụ mà Hội đồng quản trị phân công. Với cơ
chế hoạt động như vậy làm cho vai trò của Ban kiểm sát bị mờ nhạt, công tác
“kiểm soát” thiếu tính khách quan, công bằng và không thể hiện được đúng vị trí
cũng như vai trò của Ban kiểm soát.

- Bộ máy điều hành của công ty mẹ: gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng
giám đốc và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của
công ty mẹ, là người xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
là ngườ điều hành trực tiếp mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người
được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc
được quy định rất rõ tại Điều 28 Nghị định 101, theo đó đề cao quyền tự quyết
trong việc điều hành các hoạt động hàng ngày cảu công ty, nâng cao tính chịu
trách nhiệm của Tổng giám đốc trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của
công ty mẹ và cả sự liên kết cũng như mức độ liên kết của các doanh nghiệp
trong TĐKT.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc, Bộ phận kế toán
và các phòng chức năng. Các Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Tổng giám
đốc kiến nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Sau khi được bổ nhiệm, phó tổng
giám đốc giúp tổng giám đốc trong việc điều hành; thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
do Tổng giám đốc giao; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền
thưởng của Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị quyết định
theo đề nghị của Tổng giám đốc.

9


Bộ máy giúp việc gồm Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ có
chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý,
điều hành công ty mẹ và tập đoàn kinh tế. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc quyết định sau khi được
Hội đồng quản trị chấp thuận.
2. Quan hệ về tài sản và vốn trong Tập đoàn kinh tế.
Vốn là vấn đề cơ bản quan trọng đầu tiên trong chế độ tài chính doanh

nghiệp, Doanh nghiệp muốn tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có vốn. Các quy định của pháp luật hiện hành ngày càng phản ánh
được những hình thức sử dụng vốn tập trung trong quá trình hình thành và hoạt
động của các donah nghiệp. về mặt nguyên tắc, công ty mẹ của tập đoàn có thể là
doanh nghiệp nhà nước hoặc cũng có thể là các loại hình công ty khác như công
ty TNHH một thành viên do nhà nước là chủ sở hữu, công ty TNHH 2 thành viên
trở lên 100% vốn nhà nước, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có vốn góp chi
phối của Nhà nước hoặc không chi phối của của Nhà nước, công ty mẹ là công ty
cổ phần 100% vốn nhà nước, công ty mẹ thuộc sở hữu nhà nước, vốn điều lệ chủ
yếu do Nhà nước quyết định đầu tư. Ngoài ra, trong công ty này còn có thể có vốn
tín dụng. Còn các công ty mẹ có vốn góp chi phối hoặc không chi phối của Nhà
nước thì vốn sở hữu chủ trong công ty thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau
và cách hình thành vốn cũng đá dạng trong đó có vốn góp của các thành viên
tham gia thể hiện dưới dạng các loại tài sản theo quy định của pháp luật hoặc theo
sự thỏa thuận khác của các thành viên. Ngoài ra, vốn của các công ty này cũng có
thể có vốn tín dụng hay vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
Trong công ty con, nguồn vốn hình thành và cấu trúc vốn cũng hết sức đa
dạng. Bên cạnh vốn sở hữu chủ còn có vốn huy động từ hình thức phát hành trái
phiếu hoặc các hoạt động tín dụng khác. Nếu công ty con tồn tại đưới hình thức
vốn sở hữu của các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thì vốn sở hữu
chủ được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ thể đó hay công ty tự tích lũy
theo hình thức lợi nhuận để lại công ty làm vốn đầu tư bổ sung hoặc tài sản của
công ty được do tặng cho hoặc giá trị tài sản tăng lên theo giá thị trường…
Tóm lại, cấu trúc vốn của cả công ty mẹ và công ty con đã nói lên nguồn
gốc hình thành vốn của tập đoàn kinh tế và đều thể hiện dưới hình thức vốn sở
hữu chủ và vốn vay. Vốn sở hữu chủ là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, là chỉ
số kinh tế phản ánh năng lực tài chính của công ty mẹ.
* Các hình thức góp vốn của công ty mẹ đối với công ty con:
10



Hình thức thứ nhất: công ty mẹ đầu tư 100% vốn thành lập công ty con.
Trong trường hợp này, công ty mẹ trở thành chủ sở hữu duy nhất đối với cong ty
con. Theo quy định của pháp luật, khi công ty mẹ đầu tư theo hình thức này thì
công ty con tồn tại dưới hình thức công ty TNHH một thành viên.
Hình thức thứ hai: công ty mẹ cùng với một hoặc một số chủ thể đầu tư
khác cùng liên kết đầu tư thành lập công ty con. Tuy nhiên mức vốn góp của công
ty mẹ đủ để chi phối hoạt động của công ty con. Các công ty con có vốn góp chi
phối của công ty mẹ có thể tồn tại theo các loại hình sau: công ty TNHH hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, công ty nước ngoài. Về
quan hệ góp vốn giữa công ty mẹ với công ty con sẽ được điều chỉnh bởi luật
tương ứng với các loại hình công ty con. Công ty mẹ trở thành chủ sở hữu vốn
góp chi phối trong công ty con thông qua một số hình thức: góp vốn thành lập, bổ
sung thêm vốn đầu tư, mua cổ phiếu, giữ bí quyết công nghệ thị trường…
Về huy động vốn: Để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp bên cạnh vốn điều lệ và nguồn vốn tự tích lũy còn thực hiện vay
vốn dưới nhiều hình thức. Đây là quyền của doanh nghiệp được ghi nhận tại Điều
8 Luật doanh nghiệp 2005. Đối với công ty mẹ và công ty con trong tập đoàn kinh
tế cũng có thể huy động vốn thông qua hình thức tín dụng trong và ngoài nước;
huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán; huy động vốn thông qua liên
doanh, liên kết… thông qua các kênh huy động vốn như trên, các coongtu có thể
có được số vốn cần thiết để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng phương án sử dụng đã cam kết. Công ty có quyền sử dụng nguồn vốn này
trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả.
3. Quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn kinh tế và mối quan
hệ giữa các thành viên trong tập đoàn.
3.1 quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn.
TĐKT là đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nhưng không phải là
một thực thể pháp lý độc lập ( vì doanh nghiệp được coi là một thực thể pháp lý
độc lập khi doanh nghiệp có năng lực pháp luật và năng lực hành vi để tiến hành

các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đối với TĐKT, về
nguyên tắc tập đoàn được hình thành trên cơ sở liên kết tự nguyện, không phải
đăng ký kinh doanh, không có tư cách pháp nhân và TĐKT cũng không có tài sản
độc lập khi tham gia vào các quan hệ kinh tế). Vì vậy, bản thân tập đoàn không có
những quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp ghi nhân trong Luật doanh
nghiệp 2005 (Điều 8,9). Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong TĐKT lại là những
thực thể pháp lý độc lập nên chúng có những quyền và nghĩa vụ chung của doanh
11


nghiệp. Điều này được áp dụng đối với cả doanh nghiệp là công ty mẹ của TĐKT
Nhà nước bởi, ngày 01 – 07 – 2010 Luật doanh nghiệp Nhà nước hết hiệu lực các
doanh nghiệp nhà nước cũng chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2005.
- Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với vốn và tài sản:
+ Công ty có quyền: chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản củ công ty để kinhh
doanh thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty; Định đoạt về
vốn và tài sản của công ty theo quy định của pháp luật; Được sử dụng vốn, tài sản
thuộc quyền quản lý của công ty để đầu tư ra ngoài.
+ Công ty có nghĩa vụ: Bảo toàn và phát triển vốn nhà nhà nước đầu tư tại
công ty mẹ và vốn công ty mẹ tự huy động; Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty mẹ trong phạm vi số tài sản của công ty;
Định kỳ đánh giá lại tài sản của công ty mẹ theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ trong kinh doanh:
+ Quyền của công ty: Theo Điều 18 Nghị định 101 thì công ty mẹ có toàn
quyền tự chủ kinh doanh:
Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh
doanh, tổ chức bộ áy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả;
Sử dụng vốn, tài sản của công ty mẹ để đầu tư: thực hiện liên doanh, liên
kết, góp vốn vào doanh nghiệp; Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại; giải

thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty TNHH một thành viên với mức vốn
điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Công ty mẹ; các công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu
của các công ty con do công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc
công ty mẹ; các chi nhánh. Các văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật; Cùng với các công ty con và nhà đầu
tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và nước ngoài
dưới các hình thức công ty TNHH, CTCP, công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
Quyết định thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác; mua một phần hoặc toàn bộ
công ty khác vơi mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty mẹ.
Thực hiện việc tổ chức và quản lý nội bộ doanh nghiệp: Tiếp nhận công ty
khác tự nguyện tham gia liên kết với tập đoàn; Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao
động; bố trí sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động;
lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động; Xây dựng, ban hành và
12


áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - ký thuật, định mức lao động,
tiền lương và chi phí khác...
+ Nghĩa vụ của công ty mẹ: Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương
thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; Thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê; thực hiện việc quản lý rủi
ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của công ty mẹ trong sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật; Chịu sự goám sát của Nhà nước trong
thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương chế độ trả lương
đối với người lao động…
- Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ về tài chính:
Ngoài quyền huy động vốn để kinh doanh theo quy định của pháp luật công
ty mẹ có quyền:

+ Được thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ của công ty mẹ theo quy
định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh chính;
Được thành lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính. Được bảo lãnh,
thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngâng
hàng ở trong ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu
hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản
cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu cho Chính phủ quy định.
+ Được hưởng các chết độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của
Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh,
phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá Nhà
nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty; Được
giải thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý công nghệ; thường tăng
năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí.
+ Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp
luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào các công ty con và
các doanh nghiệp khác.
Nghĩa vụ về tài chính:
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung
cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của công
ty…
13


Công ty mẹ chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản
phẩm, dịch vụ công ích do công ty trực tiếp thực hiện và cung ứng; Cung cấp đủ
số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo chất lượng, đúng đối tượng và
đúng thời gian…
3.2 Mối quan hệ giữa các thành viên trong tập đoàn:

Công ty mẹ dùng năng lực của mình có về tài chính, công nghệ thị
trường… góp vốn thành lập các công ty con. Khi số vốn góp của công ty mẹ lớn
hơn 50% tổng số vốn góp của công ty còn thì lúc đó công ty mẹ trở thành chủ sở
hữu vốn chi phối trong công ty con hoặc chủ sở hữu toàn bộ công ty con. Việc
kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con không chỉ dựa trên nguyên tắc vốn
góp chi phối mà còn có thể thông qua cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật…
Theo nguyên tắc thỏa thuận và được quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của
công ty con. Tuy nhiên, việc chi phối, kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty
con thường thông qua vốn đầu tư. Những phương thức kiểm soát trong TĐKT mà
công ty mẹ áp dụng để kiểm soát công ty con phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp hoặc
theo thỏa thuận giữa công ty mẹ và công ty con. Quyền kiểm soát của công ty mẹ
thường chặt chẽ hơn khi công ty mẹ toàn bộ vốn góp của công ty con.
4. Thành lập và quản lý tập đoàn kinh tế.
4.1 Trình tự và thủ tục thành lập đoàn kinh tế.
Hiện nay ở Việt Nam khác với nhiều nước trên thế giới, các TĐKT thí điểm
thành lập đều được chuyển từ các tổng công ty, các công ty nhà nước trước đó, do
vậy đều là các TĐKT nhà nước. Mọi quyết định liên quan đến việc hình thành và
quản lý TĐKT đều theo quyết định cảu Chính phủ và tuân theo các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành đối với TĐKT.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 101 thì thẩm quyền quyết định thành
lập trên cơ sở sự đề nghị của các Bộ hoặc Chính phủ tự tổ chức xây dựng đề án
thí điểm thành lập TĐKT, Một TĐKT dự kiến thành lập phải đáp ứng được các
điều kiện sau:
Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: pháp luật về thành lập doanh nghiệp
quy định: doanh nghiệp có quyền chủ động đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh
doanh không cần phải xin phép, xin chấp thuận, hỏi ý kiến của bất kỳ cơ quan nhà
nước nào nếu ngành, nghề kinh doanh đó không thuộc ngành, nghề cấm kinh
doanh và không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên đối tượng áp dụng của các TĐKT nhà nước có
thể là những Tổng công ty, công ty nhà nước có những ngành nghề kinh doanh

chính sau: Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Đóng mới, sửa chữa tàu
14


thủy,khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến than và khoáng sản… Có thể thấy đây
là những ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, việc hình thành và phát triển các
tập đoàn trong những lĩnh vực này sẽ tạo ra những “mũi nhọn” thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Điều kiện về vốn: vốn là tiền đề ban đầu không thể thiếu khi tiến hành hoạt
động kinh daonh. Đồng thời, vốn cũng là cơ sở để bảo đảm nghĩa vụ về tài sản
của nhà đầu tư phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Theo quy định của Luật doanh
nghiệp 2005, thì doanh nghiệp có quyền đăng ký kinh doanh và chỉ có một số lĩnh
vực kinh doanh đặc thù mới cần có vốn pháp định như: bảo hiểm, chứng khoán,
ngân hàng… Đối với các TĐKT nhà nước, theo Điều 10 – Nghị định 102, công ty
mẹ của TĐKT phải đáp ứng được điều kiện “ vốn điều lệ của công ty mẹ không
thấp hơn mức vốn tối thieeur quy định đối với công ty mẹ TĐKT nhà nước trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh theo quyết định của Thủ tướng chính phủ”.
Điề kiện về nhân lực: Theo đó, công ty mẹ của TĐKT phải có nguồn nhân
lực đủ trình độ kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các
ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị, điều hành, phối hợp hoạt
động của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết.
Bên cạnh những điều kiện nêu trên, công ty mẹ của TĐKT cũng phải đáp
ứng các điều kiện khác như: Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương
hiệu, thị trường để chi phối các công ty con và tiến hành liên kết với các doanh
nghiệp liên kết khác…
Việc thành lập TĐKT phải thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: lựa chọn doanh nghiệp và xây dựng đề án thành lập TĐKT.
Bước 2: Phê duyệt hồ sơ thành lập TĐKT.
Bước 3: Triển khai thực hiện đề án thành lập TĐKT.
4.2 Việc quản lý nhà nước đối với TĐKT

Hoạt động quản lý nhà nước với TĐKT được nhìn nhận dưới 2 vai trò;
* Với tư cách của cơ quan quản lý nhà nước.
Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô với các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, theo đó, nhà nước thực hiện một số nội dụng quản
lý như sau:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước của
ngành, lĩnh vực, địa phương hàng năm và dài hạn. Căn cứ vào quy hoạch
đó hoạch định những yêu cầu phát triển các TĐKT qua từng thời kỳ.
15


- Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, thiết lập điều kiện và môi trường
pháp lý cho các doanh nghiệp trong đó có các TĐKT.
- Nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết, khuyến khích
hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong đó có các TĐKT.
- Quy định các thủ tục hành chính thực hiện mối quan hệ giữa cơ quan quản
lý nhà nước với doanh nghiệp trong đó có các TĐKT.
- Tổ chức thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp nói chung và các TĐKT nói
riêng nhằm kịp thời phát hiện các vi phạm tiêu cực trng hoạt động của các
doanh nghiệp để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
* Với tư cách là chủ sở hữu:
Như đã phân tích thì trong nền kinh tế Việt Nam các Tổng công do nhà
nước đầu tư 100% vốn, khi các doanh nghiệp chuyển thành TĐKT thì Nhà nước
đầy tư vốn vào các doanh nghiệp của tập đoàn dưới hình thức: Đầu tư 100% vốn
ở các công ty mẹ, đầu tư hơn 50% vốn đối với các công ty con hay đầu tư một số
cổ phần nhất định vào các công ty con khác. Khi đó, Nhà nước sẽ là chủ sở hữu
doanh nghiệp, chủ sở hữu phần vốn góp hoặc là cổ đông của doanh nghiệp. Với tư
cách là chủ sở hữu nhà nước đối với TĐKT, nhà nước thực hiện chức năng quản
lý, giám sát thông qua các nội dung chủ yếu sau.
- Quản lý, giám sát công tác tổ chức và cán bộ, bao gồm: việc tổ chức,

thành lập, gia nhập, tổ chức lại, giải thể TĐKT.
- Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh, bao gồm: mục tiêu, phương
hướng, chiến lược kinh doanh của TĐKT.
- Quản lý, giám sát tài chính: việc bảo toàn và phát triển vốn; tình hình và
kết quả hoạt động tài chính; tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước; hiệu quả
đầu tư và phát triên kinh doanh; chi phí tiền lương; vay nợ và khả năng
thanh toán nợ…
Những nội dung quản lý nhà nước đối với TĐKT nêu trên được thực hiện dựa
trên nguyên tắc “ mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp”. Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu nhưng không áp đặt hành chính,
can thiệp sâu vào các hoạt động của TĐKT. Đồng thời, bảo đảm cho hoạt động
của các đơn vị trong TĐKT không bị xáo trộn.
III. MỘT VÀI BÌNH LUẬN ĐÁNH GIÁ VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN
KINH TẾ.
1. Ưu điểm của mô hình TĐKT.
16


- Tập đoàn kinh tế cho phép quá trình tích tụ, tập trung vốn ở quy mô lớn
hơn và nhanh hơn. Vì vậy, sẽ có rất nhiều dự án, công trình mà một doanh nghiệp
đơn lẻ sẽ không thể thực hiện được vì lượng vốn đòi hỏi quá lớn. Song, với một
tập đoàn kinh tế, có sự hợp lực của nhiều doanh nghiệp trong tập đoàn thì việc
thực hiện dự án đó lại không có gì khó khăn.
- Cũng nhờ tập trung vốn, các tập đoàn đủ sức đầu tư vào các ngành công
nghệ hiện đại và đã trở thành cơ sở giáo dục các tri thức công nghệ quản lý cho
nền kinh tế.
- Với quy mô lớn, phạm vi rộng, các tập đoàn kinh tế là nhân tố đặc biệt
quan trọng để khắc phục phương thức "gia đình trị" trong quản lý doanh nghiệpphương thức tồn tại trong quản lý ở tuyệt đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và
vừa không chỉ ở nước ta mà cả nhiều nước trên thế giới.
- Tập đoàn kinh tế cũng cho phép khai thác tối đa, triệt để lợi thế của những

tài sản vô hình như nguồn nhân lực, tri thức công nghệ, thương hiệu, bản quyền,
phát minh sáng chế...
- Tập đoàn kinh tế có những liên kết đan xen nhau. Với những liên kết theo
chiều ngang, các doanh nghiệp trong tập đoàn có thể hạn chế được những rủi ro
về thị trường và những thay đổi về cơ cấu thị trường gây ra. Nhờ những liên kết
theo chiều dọc, các doanh nghiệp trong tập đoàn không bị phụ thuộc vào các nhà
cung ứng nguyên liệu, vật liệu độc quyền.
- Một ưu điểm quan trọng khác: Các doanh nghiệp trong tập đoàn dễ dàng
chia sẻ thông tin kinh doanh và nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực cấp cao.
2. nhược điểm của mô hình TĐKT.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản nêu trên, các tập đoàn kinh tế cũng có những
nhược điểm nhất định.
- Trước hết và quan trọng nhất là khả năng thay đổi nhanh chóng từ bên
trong của các tập đoàn rất hạn chế trước những biến động lớn ở tầm vĩ mô
nền kinh tế. Vì vậy, nếu có những thay đổi lớn ở tầm vĩ mô nền kinh tế
quốc dân, sự chuyển đổi để thích ứng của các tập đoàn chậm hơn, thậm chí
không thể thực hiện được.
- Bên cạnh đó, dự án đầu tư với quy mô lớn đòi hỏi điểm hòa vốn cao hơn rất
nhiều so với một dự án đầu tư với quy mô nhỏ. Vì vậy, nếu khối lượng sản
phẩm sản xuất ra và tiêu thụ được không đạt đến "sản lượng hòa vốn", giá
thành sản phẩm trong tập đoàn sẽ cao hơn, lợi thế trong cạnh tranh sẽ giảm
đi.
- Với quy mô lớn, các quan hệ đan xen lẫn nhau, việc quản lý trong tập đoàn
cũng khá phức tạp và kém linh hoạt. Một sự thay đổi dù nhỏ trong công tác
17


quản lý tập đoàn cũng dẫn đến tác động dây chuyền trong tất cả các doanh
nghiệp thành viên. Trong khi đó, không phải bất kỳ sự thay đổi nào về quản
lý cũng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế ngay tức khắc. Do đó, tác động ngược

của sự thay đổi đó có thể dẫn đến thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế. Vì
vậy, khi đã ở vào thế ổn định, phương thức quản lý trong tập đoàn thường ít
khi thay đổi. Và đến lượt nó, chính "sự ổn định" ấy nhiều trường hợp lại
dẫn đến sự "lạc hậu tương đối" trong quản lý của tập đoàn.
3. Đánh giá trung về mô hình TĐKT
Từ những nội dung đã trình bày trong loạt bài về tập đoàn kinh tế và mô hình
công ty mẹ- công ty con, có thể rút ra một số kết luận:
- Thứ nhất, tập đoàn kinh tế xuất hiện là do nhu cầu nội tại, khách quan của
sự phát triển nền kinh tế. Đó là biểu hiện của sự phát triển nền kinh tế ở
trình độ cao. Tập đoàn kinh tế hình thành hay không hình thành hoàn toàn
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người trong bất kỳ trường
hợp nào.
- Thứ hai, tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp độc lập liên kết
lại với nhau. Do đó, tập đoàn kinh tế không phải là một doanh nghiệp,
không có tư cách pháp nhân.
- Thứ ba, tập đoàn kinh tế hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và dần dần,
từng bước trong quá trình liên kết, hợp tác lẫn nhau trên thị trường. Vì vậy,
không thể sử dụng một mệnh lệnh hành chính để "cộng dồn" hai hay một số
công ty, tổng công ty thành một tập đoàn như ở nước ta hiện nay. Khi tập
đoàn được thành lập bằng một quyết định hành chính và cho tập đoàn một
tư cách pháp nhân, sử dụng triệt để mệnh lệnh hành chính như chỉ định
công ty mẹ, bổ nhiệm tổng giám đốc tập đoàn và tổng giám đốc tập đoàn lại
có quyền bổ nhiệm, bãi miễn các giám đốc các công ty con thì về bản chất
cái "tập đoàn" ấy chỉ là tổng công ty như cũ được gọi bằng một cái tên khác
mà thôi.
III. KẾT LUẬN
Ở Việt Nam, mô hình TĐKT vẫn là một mô hình còn tương đối mới mẻ đối với
nền kinh tế. Tuy nhiên sự ra đời của các TĐKT không chỉ tạo ra những mũi nhọn,
đầu tàu phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn giúp dẫn dắt, thúc đẩy Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước diễn ra nhanh hơn. Sự ra đời của Luật doanh

nghiệp 2005 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo nên những khung
pháp lý cơ bản cho tổ chức, hoạt động của TĐKT. Tuy nhiên, do là yếu tố mới mẻ
trong nền kinh tế cùng những sự phức tạp của chính bản thân mô hình này nên
pháp luật hiện hành vẫn có nhiều hạn chế trong việc điều chỉnh các khía cạnh của
18


TĐKT. Việc tìm hiểu về TĐKT từ đó rút ra những điểm bất cập là điều cần thiết
để đưa ra phương hướng hoàn thiện về mô hình TĐKT. Cũng như các loại hình
kinh doanh khác TĐKT nếu được điều chỉnh và phát triển tốt sẽ góp phần vô cùng
to lớn vào phát triển nền kinh tế.

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
19


I.
Một
số
vấn
đề
chung
tế……………………………………..1

về

Tập


đoàn

kinh

1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế…………………………………………………1
2. Đặc điểm pháp lý của Tập đoàn kinh tế………………………………..2
3. Phân loại tập đoàn kinh tế……………………………………………...4
3.1. Căn cứ vào hình thức liên kết có thể chia Tập đoàn kinh tế thành…4
3.2. Căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn góp có thể chia Tập đoàn kinh tế
thành………………………………………………………………………………
5
II. Quy định của pháp luật hiện hành về Tập đoàn kinh tế:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tập đoàn kinh tế..........................................5
2. Quan hệ về tài sản và vốn trong Tập đoàn kinh
tế..................................9
3. Quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn kinh tế và mối quan
hệ
giữa
các
thành
đoàn………………………………………….11

viên

trong

tập

3.1 quyền và nghĩa vụ của các công ty trong tập đoàn………………….11
3.2 Mối quan hệ giữa các thành viên trong tập đoàn…………………...14

4. Thành lập và quản lý tập đoàn kinh tế………………………………..14
4.1 Trình tự và thủ tục thành lập đoàn kinh tế………………………….15
4.2 Việc quản lý nhà nước đối với TĐKT……………………………….15
III. MỘT VÀI BÌNH LUẬN ĐÁNH GIÁ VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN
KINH TẾ.
1. Ưu điểm của mô hình TĐKT…………………………………………17
2. nhược điểm của mô hình TĐKT…………………………………….17
3. Đánh giá chung về mô hình TĐKT…………………………………18
III. KẾT LUẬN

20


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2011.
Luật Doanh nghiệp 2005.
Nghị định của Chính Phủ số 102/2010/NĐ – CP hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Nghị định 101/2009/NĐ – CP Thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản
lý tập đoàn kinh tế nhà nước.

Những khía cạnh pháp lý về tập đoàn kinh tế/ ThS. Nguyễn Kim Anh// Tạp chí
Dân chủ và pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 11/2004.
về Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam/ Đinh La Thăng// Cộng sản. Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam Số 817 (11/2010).
Hoàn thiện pháp luật về tập đoàn kinh tế/ Nguyễn Thế Quyền// Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp. Viện nhà nước và pháp luật, Số 13/2011.
Trang web:
- Thongtinphapluatdansu.wordpress.com

21



×