Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng mỏ hầm lò 2 vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 123 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp xây dựng là một trong những ngành giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất
nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện
nay nói riêng. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế hiện nay ngành xây dựng của Việt
Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, cũng như có nhiều nguy cơ và thách
thức. Do đó nhà nước ta đã vận dụng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
dụng cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước.
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – Vinacomin là một thành viên của tập đoàn
Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam – Vinacomin. Là một đơn vị kinh tế Nhà
nước, Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 có nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động xây dựng,
mở lò sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích là tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên và thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được mục tiêu đó,
một yêu cầu khách quan là Công ty phải tổ chức phân công lao động hợp lý, tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
công nhân viên.
Trên thực tế, muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng không nghừng đổi mới trang thiết bị, đồng thời đòi hỏi
kinh doanh phải có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định(TSCĐ)
quyết định đến việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy phải
xây dựng được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh giá tình hình sử dụng
TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở những kiến thức đã học, qua
thực tiễn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về công tác đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
tại công ty, cùng với sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử
dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – Vinacomin giai đoạn
2010-2014” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được hoàn thành với các nội dung:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty


Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò 2- vinacomin năm 2014
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 - vinacomin
1


Chương 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II-TKV

2


1.1 Tình hình chung về Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin
1.1.1. Sự hình thành và phát triên của Công ty
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV là một doanh nghiệp trực thuộc, có tư
cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng và
kho bạc nhà nước, tiền thân là xí nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng trực thuộc
Công ty than Uông Bí, được thành lập theo quyết định số 438NL/TCCB – LĐ ngày
30 tháng 6 năm 1993 của Bộ công nhiệp. sau nhiều lần sáp nhập với các đơn vị bạn
và đổi tên, đến ngày 01 tháng 10 năm 2002 Công ty được đổi tên thành Xí nghiệp
xây lắp mỏ Uông Bí theo quyết định sô 1225/QĐ – TCCB ngày 24 tháng 9 năm
2002, ngày 01 tháng 12 năm 2007 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Xây
dựng Mỏ hầm lò 2 – TKV trực thuộc tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt
Nam theo quyết định số 2580/QĐ – HĐQT ngày 31 tháng 10 năm 2007.
Thực hiện quyết định số 1956/QĐ – HĐTV ngày 19/8/2010 của hội đồng
thành viên Tập đoàn CN Than- Khoáng sản Việt Nam về việc chuyển Công ty Xây

dựng mỏ hầm lò2 – TKV –chi nhánh Tập đoàn CN Than- Khoáng sản Việt
Nam(công ty nhà nước) thành chi nhánh Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt
Nam (công ty TNHH MTV ). Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò 2 đã hoàn tất việc đăng
kí hoạt động kinh doanh và được sở Kế hoạch –Đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng
nhận hoạt động chi nhánh lần đầu vào ngày 15/9/2010 với mã số doanh nghiệp là
5700100256 – 040.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VINACOMIN - UNDERGROUND
MINE CONSTRUCTION II COMPANY
Tên công ty viết tắt: VUMC - 2
Điện thoại: 033-3851741Fax: 033-3851454
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng)
Số CBCNV: 1500 người
Người đại diện pháp luật của Công ty: Giám đốc Phạm Công Hương
Trụ sở chính của Công ty: phường Quang Trung-Thành phố Uông Bí- Tỉnh
Quảng Ninh
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV thành lập được 20 năm, ngành nghề
kinh doanh ban đầu chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, khai
thác chế biến và tiêu thụ than. Đến tháng 10 năm 2001 Công ty đăng kí kinh doanh
các ngành nghề bao gồm thi công xây lắp và sửa chữa các công trình mỏ, các công
trình công nghiệp và dân dụng,bốc xúc, vận chuyển đất đá than, quản lý và khai
thác các cảng lẻ. Đến năm 2007 Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề kinh
doanh khác như xây lắp đường dây và trạm điện, cung ứng vật tư thiết bị .
3


Qua nhiều lần chuyển đổi và sáp nhập Công ty đã gặp không ít khó khăn do
thay đổi bộ máy quản lý sắp xếp lại nhân lực, thay đổi diện sản xuất…bên cạnh đó
là những biến động của cơ chế thị trường nhưng Công ty vẫn đứng vững và từng
bước đi lên. Với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu khi thành lập Công ty mới chỉ

là 360 triệu đồng đến nay đã tăng lên 231,01 tỷ đồng. Tuy vậy doanh thu của Công
ty có những năm không đạt chỉ tiêu và có năm lỗ nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của
toàn thể CBCNV dưới sự chèo chống của ban lãnh đạo đã đưa Công ty vượt khỏi
những bước khó khăn thăng trầm và vững bước hội nhập với sự phát triển của Tập
đoàn than - khoáng sản Việt Nam nói riêng và của đất nước nói chung. Mặc dù
không còn ít khó khăn nhưng năm 2014 là năm được coi là năm đánh dấu mốc quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty cả về số lượng và chất
lượng, tạo tiền đề cho sự phát triển của những năm tiếp theo.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 – TKV
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin là đơn vị trực thuộc, hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Vinacomin, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước, hoạt động theo phân
cấp và ủy quyền của Tập đoàn Vinacomin.
Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình mỏ cho các đơn vị
trong Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam. Mọi hoạt động của Công
ty đều tập trung vào mục đích hoàn thành kế hoạch đào lò, nghiệm thu và lên phiếu
giá hoàn thành công trình đối với chủ đầu tư.
Tình hình sản xuất ở bộ phận sản xuất chính mang tính chuyên môn hoá cao,
Cụ thể sản xuất được tổ chức theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
toàn bộ quá trình của công nghệ khai thác như phân xưởng đào lò, Phân xưởng xây
dựng, phân xưởng sửa chữa. Ngoài ra các phân xưởng còn hình thành các tổ sản
xuất mang tính chuyên môn hoá.
Là đơn vị chuyên thi công xây lắp các công trình mỏ cho các đơn vị bạn, nên
việc hợp tác với các chủ đầu tư và các khách hàng cung cấp vật tư dịch vụ là một
vấn đề rất quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Công ty đã chủ động kí
kết các hợp đồng xây lắp và cung cấp vật tư chủ yếu với các khách hàng truyền
thống như công ty than Vàng danh, công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái,
Công ty khai thác than 45.... Việc tận dụng thế mạnh của một số đơn vị bạn trong

công tác cung ứng vật tư, sửa chữa, chế tạo thiết bị như Công ty SX HTD và DBT
12-11, Công ty CPCK và Thiết bị áp lực than nội địa. Công ty cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí ... cũng được chú trọng.
4


b. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin với các ngành nghề kinh doanh
chính là:
- Đầu tư, xây dựng mỏ than và khoáng sản khác đi cùng với than.
- Sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải, xe chuyên dùng,
thiết bị Mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Vận tải đường bộ, đường sắt.
- Xây lắp đường dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp, giao
thông và dân dụng.
- Cấp nước, xử lý nước thải, trồng rừng và sản xuất, dịch vụ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Cung ứng, vật tư, thiết bị.
1.2 Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế-nhân văn của Công ty Xây dựng mỏ hầm
lò 2 – TKV
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV thuộc Thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng
Ninh nằm giữa bể than Quảng Ninh.
Uông Bí nằm cách Thủ đô Hà Nội 130 km, có nguồn tài nguyên khoáng sản than rất
lớn (khu vực có trữ lượng than lớn nhất Quảng Ninh) đang được khai thác; đây là
ngành công nghiệp quan trọng thúc đẩy các ngành công nghiệp điện, cơ khí, sản
xuất vật liệu xây dựng, phát triển các khu công nghiệp tập trung tại Vàng Danh, khu
vực phía Nam Quốc lộ 18A, ven Quốc lộ 10 và khu đê Vành Kiệu...
2. Điều kiện khí hậu

Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, có
nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho Uông Bí một
chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang
tính chất khí hậu miền duyên hải.
Dãy núi Bình Hương với độ cao 384 – 358 m nằm giữa vùng núi Yên Tử và
núi Bảo Đài đã tạo nên dải thung lũng dài, hẹp và vùng đất thấp làm cho khí hậu
Uông Bí phân thành nhiều tiểu vùng khác nhau: vùng núi cao phía Bắc đường 18B
có khí hậu
1.2.2 Lao động và dân số
Quy mô dân số: Quy mô dân số của thành phố Uông Bí đến 31/12/2012 là
174.678 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi). Trong đó dân số
nội thành là 167.049 người, chiếm 95,6% tổng dân số toàn thành phố; dân số ngoại
5


thành là 7.629 người, chiếm 4,4%.
Cơ cấu lao động: Số lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân: 52.918 người.
Trong đó:
- Lao động phi nông nghiệp: 48.650 người.
- Lao động nông nghiệp: 4268 người.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 91,9%.
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1. Tình hình kinh tế vùng
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của Uông Bí luôn tăng
cao, có năm tăng rất cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng
bình quân 34,8%/năm. Giá trị dịch vụ, du lịch, thương mại và dịch vụ vận tải đều
đạt trên 120% kế hoạch đề ra. Nhất là trong 2 năm 2009-2010, sau khi Uông Bí
được đầu tư hơn 300 tỷ đồng hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị, đáp ứng tiêu chí đô
thị loại III, tiền đề cho việc xây dựng đề án TP Uông Bí đã thực sự thúc đẩy mạnh
mẽ tất cả các ngành nghề kinh tế trên địa bàn phát triển. Năm 2004, nếu như thu

ngân sách nhà nước trên địa bàn Uông Bí chỉ đạt 165 tỷ đồng, thu ngân sách địa
phương 79 tỷ đồng/năm, thì chỉ 6 năm sau, năm 2010 thu ngân sách nhà nước đã
tăng lên rất cao 1.338 tỷ đồng, thu ngân sách địa phương cũng đạt đến 448 tỷ đồng.
Tất cả những thành công trên, là tiền đề vững chắc nhất để TP Uông Bí đạt
được mục tiêu, trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng không chỉ
của tỉnh mà cả khu vực trong thời gian ngắn sắp tới.
2. Mạng lưới giao thông

Đường bộ
Các tuyến giao thông đường bộ đến Thành phố đã tạo thành một ạng lưới
khá hoàn chỉnh và được nâng cấp, một số dự án xây mới, cải tạo và nâng cấp đã
hoàn thành. Việc đầu tư và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông quan trọng
trên địa bàn như cầu Bãi Cháy, cầu Bang, bến xe khách Kênh Đồng, mở tuyến phà
Tuần Châu-Gia Luận…đã làm thay đổi cơ bản hạ tầng giao thông của Thành phố.
Cùng với sự phát triển hệ thống xe buyt liên tuyến đi các huyện Hoành Bồ, Uông
Bí, Đông Triều, Cẩm Phả, Vân Đồn, các tuyến xe buýt nội thị, phát triển mạnh các
loại hình dịch vụ vận tải bẳng xe khách, xe tải, xe taxi, tàu khách du lịch đã đáp ứng
phần lớn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa.

Đường sắt
Tuyến đường sắt nối Yên Viên- Phả Lại –Hạ Long trên tuyến đường sắt
Quốc gia Kép- Bãi cháy đã có. Hiện nay tuyến đường sắt đang được nỗ lực triển
khai đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa từ Hà Nội tới Hạ Long và
các tỉnh thành lân cận.
6



Đường thủy
Hệ thống cảng và bến tàu du lịch nằm trong Vịnh Hạ Long có điều kiện và

sẵn sang đón nhận các loại tàu nội địa và tàu viễn dương có trọng tải lớn. Trong
những năm qua thành phố đã đầu tư nâng cấp các hệ thống cảng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
1.3 Công nghệ sản xuất của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 -TKV
Công ty áp dụng công nghệ đào lò bằng khoan nổ mìn kết hợp thủ công,
chống giữ lò xuyên vỉa và lò dọc vỉa bằng vì chống thép hoặc neo, xúc đất đá bằng
máy, vận tải bằng tàu điện .

Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ của công ty
Sơ đồ công nghệ áp dụng cho lò đào trong đá, vận tải bằng goòng 3 tấn, tàu
điện ắc qui 8 tấn cỡ đường 900mm.
Công nghệ đào chống lò mang tính đồng bộ, các công việc được sắp xếp và bố
trí khép kín đảm bảo sau mỗi ca sản xuất có thể đạt được các sản phẩm là các mét lò hoàn
chỉnh. Điều này rất thuận lợi cho việc quản lí, bố trí lao động, quản lí giá thành cũng như
tính toán thu nhập cho người lao động và thực hiện khoán quản theo mức tổng hợp.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV
Trong một doanh nghiệp công nghiệp, khi xét về năng lực và sức mạnh cạnh
tranh người ta thường xét đến 3 yếu tố chính, đó là trình độ trang bị kỹ thuật hay nói
cách khác là năng lực máy móc thiết bị của đơn vị, trình độ, tay nghề của đội ngũ
cán bộ công nhân viên và vốn kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình, Công ty huy động và sử dụng những trang thiết bị cho quá trình
sản xuất kinh doanh như sau:

7


Bảng 1-1: Bảng thống kê máy móc thiết bị hiện có đến 31/12/2014 của Công ty
Yêu cầu
STT
A

I
I.1
1
2
3
4
5
I.2
1
2
3
4
5
6
7
I.3
1
2
3
4
I.4
1
2
3
4
5
6
7
8
II

II.1
1
2
3
II.2
1
2
3

Tên thiết bị
THIẾT BỊ ĐÀO LÒ
THIẾT BỊ CÔNG TÁC
Máy khoan; búa khoan
Máy khoan TAMROCK
Búa khoan khí ép YT-28
Máy khoan thủy lực YYTZ28-2B (2 đầu búa)
Máy khoan cắm neo
Máy khoan thăm dò KD-100
Máy xúc đá; máy cào đá; cào vơ
Máy cào vơ 2IIHb-2
Máy cào vơ lắp khoan 1 cần
Máy xúc đá II II I H-5; XĐ-0,32; MX0,32
Máy cào đá PY-60;P-60B
Máy cào đá PY-35; P-30B
Máy xúc Z-20B
Máy xúc lật hông ZCY-60
Máy nén khí
Máy trục vít SA110;4L-20/8,AS-150
Máy nén khí VFY;MVF-9/7G
Máy nén khí VFY-6/7

Máy nén khí ZUFIIIB-5M
Bơm nước
Bơm nước IH100-65;LT115-81(P=55kW)
Bơm nước IH125-80(p=75kW)
Bơm nước đa cấp DF46-30*6(P= 37kW)
Bơm nước đa cấp DF46-30*9(P= 55kW)
Bơm nước D100-45*6
Bơm nước IH65-40;LT50-54
Bơm chìm KTZ45.5;35.5
Bơm khí nén QCW25-70
THIẾT BỊ VẬN TẢI
Tầu điện ắc quy
Tầu điện AM-8D
Tầu điện TĐ-900AT;CDXT-8J;CTY8-9G
Tầu điện ắc quy CDXT-5J
Tời trục
Tời trục JTK1,6*1,2
Tời trục JTKB1,0*0,8W
Tời trục JTB0,8*0,6

8

ĐVT

Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Số có đến
31/12/2012

Chờ

thanh lý

bổ sung

137
1
133
1
1
1
52
1
0
16
20
9
2
4
32
8
17
4
3
126
20
1
7
4
1
23

65
5

131
1
130

111
1
110

8

8

14
3
9
2
33
5
2
2

1
1

3
2
3


1
3
2

4

2
4
4

3
1
38
1
1
4

43
18

2
25
5

1
4
20

2

2

7
1

5
1
1
1


4
5
6
II.3
1
2
3
4
II.4
II.5
III
1
2
3
4
5
6
7
8

9
IV
1
2
3
4
5
6
7
V
V.1
1
2
3
4
5
6
7
V.2
1
2
3
4
5
6

Tời trục JD-1
Tời hỗ trợ người THT
Tời 2 tầng 2JPB-15(2JP-15)
Xe goòng

Xe goòng 3 tấn
Xe goòng 3 tấn mở hông 2 bên
Xe goòng 3 tấn mở hông 1 bên
Xe goòng 1,5 tấn mở hông
Máng cào SKAT
Quang lật nghiêng 3 tấn
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC
Máy phát điện -400kVA 380/660V
Máy phát điện -250kVA660V;380V
Trạm biến áp 180kVA-6/0,4
Trạm biến áp 400kVA-6/0,4(0,69)kV
Trạm biến áp 560kVA-6/0,4(0,69)kV
Trạm biến áp 250kVA-6/0,4(0,69)kV
Trạm biến áp phòng nổ 240kVA-6/0,4(0,69)kV
Trạm biến áp phồng nổ 320kVA-6/0,4(0,69)kV
Trạm biến áp TBHDP400kVA-6/0,4(0,69)kV
THIẾT BỊ THÔNG GIÓ
Quạt gió FBD-N6.o/2x30
Quạt gió FBD-N6.o/2x22
Quạt gió FBD-N6.o/2x15
Quạt gió cục bộ JBT62-2(22kW)
Quạt gió BM3-6Y6(18,5-22kW)
Quạt gió BM3-5(13-15kW)
Quạt gió YBT52-2(11kW)
THIẾT BỊ KHÁC
Áp tô mát phòng nổ
Áp tô mát ABB-400/250
Áp tô mát KBZ-400(KBZ9-400)
Áp tô mát KBZ-200(KBZ9-200)
Áp tô mát KBD-200

Áp tô mát KBD-350
Áp tô mát DW-350
Áp tô mát DW-200
Khởi động từ phòng nổ
Khởi động từ PBU-250bT;PBU-250M
Khởi động từ PBU-125M
Khởi động từ PBU-63M
Khởi động từ QC83-225
Khởi động từ QC83-120
Khởi động từ QJZ-120A

9

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

16
3
5
313
304
0
0

9
4
3
12
1
5
1
1
1
1
1
1
0
77
2
24
13
25
7
2
4
136
4
17
7
3
2
55
48
332

18
14
10
13
23
22

4
2
17
14

2
67
60
4

3

3

1

24

1
10
6
2
2


14
5
2
3
13
3
1

21
10
5

1
6
5
3
54
5
3
1
2
5
2

43

5



7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
V.3
1
2
3
V.4
1
2
3
4
5
V.5
1
2
B
I

1
2
3
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1

Khởi động từ QBZ-120
Khởi động từ QBZ-120N
Khởi động từ QC83-80
Khởi động từ QBD6-80
Khởi động từ QC83-80N
Khởi động từ QBZ-80N
Khởi động từ QBZ-80
Khởi động từ QBZ-60
Khởi động từ QBZ--2x80SF
Khởi động từ QBZ-2x120SF
Khởi động từ thông minh QJZ-80/380(660)Z
Khởi động từ thông minh QJZ-200/380(660)Z
Khởi động từ thông minh QJZ-315/380(660)Z
Khởi động mềm YCQJR-400A,250A và 200A
Biến tần cho tời JTK1,6x1,2
Máy phun vữa bê tông

Máy phun vữa bê tông BM-86
Máy phun vữa bê tông PZ-3
Máy ép trộn bê tông
Máy hàn điện + biến áp khoan
Máy hàn diện kiểu kín -15kVA(21kVA)
Máy hàn điện 21kVA;TIM-500-20,5kVA
Biến áp C/S phòng nổ 15kVA-660/380/220
Biến áp khoan ATIIII-01M;AII III-4T5;BKP4kVA
Biến áp CSPN 2,5kVA BBZ-4;ZZ8L
Hệ thống thông tin liên lạc
Tổng đài thông tin liên lạc Panasonic-16 số
Máy đàm thoại phòng nổ
THIẾT BỊ MẶT BẰNG
Thiết bị thi công
Xe máy xúc bánh lốp 210W
Xe ôtô gắn cẩu 7 tấn
Xe ôtô gắn cẩu 10 tấn
Xe ôtô
Xe ô tô tải KRAZ6510;65055
Xe ô tô KAMAZ 55111-15; 65115-15
Xe ô tô điều hành
Xe ô tô 12-16 chỗ
Xe ô tô 29 chỗ
Xe ô tô ca 36-50 chỗ
Xe ô tô cứu thương
Thiết bị văn phòng
Máy in khổ A0

10


Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ

Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

32
3
24
4
9
7
33
2
35
2
20
29
16
13
3
7
2
4
1
40
5
14

8
10
3
6
4
2
4
1
1
2
27
6
4
11
1
1
2
2
5
1

1
24
4
2
1

8

4


10
10
5

4
2
2

5
2
2
7
1
2

3
1
2

4

2
1

3
2

1
3

2

1
1

1

1


2
3
IV
1
2
3
4
5
6
7

Máy photo A3
Máy photo A0
Thiết bị khác
Máy tiện
Máy khoan đứng
Máy khoan bàn
Máy búa đập BKN-150
Máy mài hai đá
Giá nạp đèn GNĐ-48

Máy ép thủy lực 250 tấn

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

3
1
27
1
1
1
1
1
20
0

1

1

5

6


5

5
1

Qua bảng thống kê máy móc thiết bị hiện có của Công ty có thể nhận thấy về
cơ bản các máy móc thiết bị đã tương đối đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh, nhưng do đặc thù của công tác thi công xây lắp nhận thầu là điều kiện sản
xuất luôn thay đổi, các đường lò với các công nghệ và tình trạng kỹ thuật khác nhau vì
vậy các thiết bị cũng có nhiều chủng loại đa dạng, thực trạng này sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho công tác quản lý thiết bị cơ điện và đào tạo đội ngũ thợ kỹ thuật lành nghề.
Trong tình hình thực tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có
chiến lược lâu dài về việc đầu tư các thiết bị hiện đại và đồng bộ, đào tạo thợ kỹ thuật
lành nghề để đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị
trường.
1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và lao động của Công ty Xây
dựng mỏ hầm Lò 2
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin đang áp dụng hình thức
tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng, với hình thức này bên cạnh các
đường trực tuyến có đặt các đường bộ phận (các phòng ban) tham mưu cố vấn cho
Giám đốc trong vấn đề đưa ra các quyết định có tính chuyên môn cao, tập trung
nguồn lực để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề có chuyên môn sâu,
đồng thời người lãnh đạo doanh nghiệp sẽ được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức
năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định
đó trong phạm vi doanh nghiệp (hình 1-2).
Việc truyền mệnh lệnh theo tuyến đã quy định, các lãnh đạo ở bộ phận chức
năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất mà
mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều thông qua sự chỉ đạo của trung tâm chỉ

huy sản xuất. Với cơ cấu quản lý này giám đốc vừa có thể chỉ đạo chung vừa tận dụng
trình độ chuyên môn của các chuyên gia mà chỉ thị lại không bị chồng chéo nhau.
Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thống
nhất từ trên xuống đến người lao động.
11


Các phòng ban tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các phó
Giám đốc phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo
nghiệp vụ chuyên môn xuống đến cơ sở sản xuất ở phân xưởng và thường xuyên
kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng về mọi mặt.
Tổ chức điều hành và phục vụ sản xuất gồm 14 phòng ban, các phòng có
nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Giám đốc và điều hành sản xuất.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty giao cho
từng ban chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc theo
từng lĩnh vực quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, cụ thể như bảng 1-2:

12


GIÁM ĐỐC

Kế toán trưởng

PGĐ đầu tư xâylắp

PGĐ KTĐS

PGĐ kỹ thuật


PGĐ an toàn

PGĐ sản xuất

iám đốc

Phòng
tổ chức
laođộn
g

Phòng
KTTC
thống


PX
đào
lò 1

PX
đào
lò 2

Phòng
kiểm
toán
nội bộ

Phòng

vật tư
thiết bị

Văn
phòng

Phòng
y tế

Phòng
đầu tư
xây lắp

Phòng
KHZ

Phòng
cơ điện
vận tải

PX
đào
lò 4

PX
đào
lò 5

PX
đào

lò 6

PX
đào
lò 7

PX
đào
lò 8

PX
đào
lò 9

PX
đào
lò 10

Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ

PX
đào

11

Phòng

trắc địa
địa
chất

PX
đào

26/3

Phòng
an toàn
BHLĐ

PX
xây
dựn
g
mỏ

PX

điệ
n

Hình 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - TKV
13

Phòng
thanh
tra bảo

vệ

PX
vận
tải
giến
g

Phòng
chỉ
huy
sản
xuất

PX
ĐS
PV


Phòng ban
Phòng vật
tư thiết bị

Phòng kế
hoạch giá
thành
Phòng đầu
tư xây lắp
Phòng kỹ
thuật công

nghệ
Phòng cơ
điện vận tải

Bảng 1-2: Bảng thống kê chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Chức năng
Nhiệm vụ
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác kế hạch, quản lý chi phí Lên kế hoạch về nhu cầu vật tư, cung ứng vật tư thiết bị kịp
sản xuất, xây dựng, quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản thời đến chân các công trình.
xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty theo quy định của pháp luật. Tham
mưu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, cung ứng, bảo quản,
cấp phát vật tư, phụ tùng, thiết bị đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật
Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác kế hoạch, quản lý tính giá thành Lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch doanh thu.
phù hợp với chi phí và lợi nhuận của Công ty theo quy định của pháp luật.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý công tác đầu tư xây lắp của
Công ty theo quy định của pháp luật
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra
công tác kỹ thuật công nghệ Đào lò, để thực hiện nhiệm vụ SXKD của
Công ty trong từng kỳ kế hoạch.

Lập dự toán và quyết toán các công trình nhận thầu và nội
bộ
Lập kế hoạch đào lò, lập các biện pháp thi công, hạn mức vật
tư và giám sát, nghiệm thu kĩ thuật về tiến độ, chất lượng các
công trình thi công, khảo sát về địa chất, tính toán và giám sát
hướng cốt của các đường lò
Lập các biện pháp thi công và giám sát thi công tiến độ, chất
lượng các công trình lắp đặt thiết bị, điện. Lên kế hoạch đầu tư
thiết bị

Lập và triển khai kế hoạch về an toàn bảo hộ lao động, tổ chức
huấn luyện an toàn cho người lao động, kiểm tra giám sát việc
thực hiện các qui trình qui phạm từ biện pháp tới thi công sản
xuất ở từng công trình, công việc
Thay mặt Giám đốc để điều hành trực tiếp và giám sát tiến
độ vận chuyển thi công, sản xuất tại các công trình

Phòng an
toàn –
BHLĐ

Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác
cơ điện để thực hiện SXKD và phục vụ đời sống của CBCNV trong Công
ty.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các chủ trương, biện pháp về tổ chức
kiểm tra, giám sát công tác AT-BHLĐ của Công ty theo quy định của
Pháp luật.

Phòng chỉ
huy sản
xuất
Phòng tổ

Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc chỉ huy điều hành dây
truyền sản xuất, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy phạm về kỹ thuật an
toàn trong SXKD của các đơn vị trong toàn Công ty
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, thực hiện công tác Tổ chức và Tổ chức các cơ cấu lao động, tuyển dụng và bố trí lao động,
14



chức lao
động
Phòng địa
chất trắc
địa
Phòng tài
chính kế
toán thống

Văn phòng

Phòng y tế

Phòng kiểm
toán nội bộ
Phòng bảo
vệ thanh tra
quân sự

cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, định mức hao phí lao động,
tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động
trong Công ty theo quy định của Pháp luât.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác
Trắc địa - Địa chất để thực hiện nhiệm vụ SXKD.

quản lý tiền lương và các chế độ khác của người lao động.
Chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho công nhân
trong toàn Công ty
Quản lý công tác địa chất và công tác trắc địa mỏ.


Tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức công tác thống kê, hạch toán Phụ trách công tác kế toán tài chính, thống kê và việc sử
kế toán, quản lý tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.
dụng các nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ khác theo Luật Kế toán và các quy định
quản lý tài chính – kế toán – thống kê của Nhà nước,
VINACOMIN.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các công tác văn phòng.
Soạn thảo các văn bản và xử lý các công văn đi và công văn
đến và bố chí các xe đi nghiệm thu các đường lò đang thi
công đi công tác theo lịch trình của giám đốc, chăm lo đời
sống, văn hóa cho công nhân và phục vụ khối văn phòng
Tham mưu giúp Giám đốc các công tác về sức khỏe
Thực hiện các công việc trong công tác tổ chức, chăm sóc
sức khoẻ đối với người lao động trong toàn Công ty. Thực
hiện công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi
trường
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện việc kiểm tra xác định tính đúng đắn, Thực hiện các công việc trong công tác kiểm toán nội bộ
tính hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của đảm bảo đúng các quy định vè tài chính, về quản lý Nhà
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
nước, của tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam và quy chế tài chính của Công ty
Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quyết định, đồng thời tổ chức triển Giữ gìn an ninh trật tư và bảo vệ tài sản của Công ty; bảo vệ an
khai thực hiện các phương án, kế hoạch, nội quy, quy định, có liên quan ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, trật tự an toàn trong khai
đến công tác bảo vệ, thanh tra, quốc phòng và quân sự địa phương trong trường sản xuất của Công ty và trên địa bàn Công ty đóng quân,
Công ty.
công tác quân sự, công tác thanh tra, kiểm tra
15


 Các Phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Phân xưởng đào lò I: có nhiệm vụ thi công các đường lò tại khu vực Vàng Danh
gồm các đường lò +105 Vỉa 7; +105 vỉa 8, các thượng thông gió vận tải vỉa 7 vỉa 9.
- Phân xưởng đào lò II: có nhiệm vụ thi công tại khu vực Nam Mẫu, thi công
giếng phụ Thượng Yên Công - Nam Mẫu.
- Phân xưởng Đào Lò IV: Có nhiệm vụ đào lò có nhiệm vụ thi công các đường
lò tại khu vực Vàng Danh gồm các đường lò +105 Vỉa 7; +105 vỉa 9.
- Phân xưởng Đào lò V, VII: Có nhiệm vụ thi công đào lò xuyên vỉa +125
Tràng Khê II, III Công ty than Hồng Thái
- Phân xưởng Đào Lò VIII: Có nhiệm vụ thi công đào lò Tuynen cho Công ty
than Nam Mẫu
- Phân xưởng đào lò IX: Có nhiệm vụ thi công đào lò khu mỏ than Đồng Rì
Công ty 45
- Phân xưởng Đào lò VI, X: Có nhiệm vụ thi công đào lò cho Công ty than
Đồng Vông
- Phân xưởng Đào lò Khánh Hoà có trách nhiệm đào lò Công ty than Khánh Hòa
- Phân xưởng xây dựng I: có nhiệm vụ sản xuất tấm chèn và thi công các công
trình xây dựng nội bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng xây dựng II: có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng nội
bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng vận tải - Cơ khí - lắp đặt và sửa chữa, Phân xưởng vận tải giếng có
nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị hư hỏng, phục vụ vật tư đến các mặt bằng sản xuất.
- Phân xưởng đời sống Có nhiệm vụ phục vụ đời sống toàn Công ty
1.4.2 Tình hình tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty bố trí sắp xếp nơi làm việc, các tổ đội sản xuất, tay nghề của người
công nhân phù hợp với năng lực của họ để nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo điều
kiện để họ học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Bộ máy sản xuất ở Công ty được chia thành các công trường, phân xưởng, đội
sản xuất. Mỗi công trường, phân xưởng có một bộ phận quản lý độc lập chịu trách
nhiệm trước Trung tâm điều hành sản xuất - an toàn mỏ.


16


Quản đốc phân xưởng

Phó QĐ
trực ca 1

Phó QĐ
trực ca 2

Phó QĐ
trực ca 3

Tổ sản
xuất ca 1

Tổ sản
xuất ca 2

Tổ sản
xuất ca 3

Phó QĐ
cơ điện

Tổ phục
vụ

Tổ sửa chữa cơ

điện

Hình 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cấp phân xưởng
Việc tổ chức bộ máy trên đảm bảo cho quá trình sản xuất được thông suốt.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành đào lò là hiện trường rải rác ở nhiều vị trí nên tính
chỉ huy trực tiếp của cấp trên Công ty có sự hạn chế, đòi hỏi phát huy tính chủ động
triệt để chỉ huy của các ca, các nhóm trưởng. Làm sao mệnh lệnh, nhật lệnh sản xuất
hàng ca phải đi sâu đến từng người lao động và được nghiêm túc thực hiện. Điều đó
đã được đề cập nhưng phải khẳng định lại việc chỉ huy ở cấp ca, tổ sản xuất là nhân
tố đảm bảo sự thắng lợi của tiến độ đặt ra. Đã có nhiều bài học kinh nghiệm trong
việc tổ chức tổ đội điển hình tiên tiến, với thiết bị công nghệ bình thường nhưng tổ
đội được tổ chức chặt chẽ có kỹ thuật có tổ chức kỷ luật cao vẫn đạt được định mức
kỹ thuật tiên tiến.
1.4.3 Chế độ công tác của Công ty
Chế độ công tác là các quy định về thời gian làm việc trong doanh nghiệp. Chế
độ công tác tại các doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước quy định, chế độ công tác
tại Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin do công ty tự lựa chọn phù hợp với
điều kiện của Công ty, mục đích đem lại hiệu quả cho sản xuất và cũng không vi
phạm các chế độ chính sách của Nhà nước quy định với người lao động.
Từ khi thành lập đến nay công ty áp dụng 2 chế độ làm việc cho khối trực tiếp
và khối phòng ban (gián tiếp). Thời gian làm việc của Công ty được quy định theo
quyết định số 188/1999 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và điều 68-81 của Bộ
lao động.
Công ty áp dựng chế độ làm việc 3 ca liên tục, thực hiện chế độ đảo ca thuận
nghỉ ngày chủ nhật, thời gian cho cán bộ công nhân viên là 60 phút/ca.
Với hình thức đảo ca thuận - áp dụng cho các phân xưởng đi 3 ca nghỉ chủ nhật:

17



Ca 1

Ca 3

Ca 2

Hình 1-4: Sơ đồ đảo ca thuận
1.4.4 Tình hình sử dụng lao động của Công ty:
Sử dụng lao động được hiểu là sử dụng đúng ngành nghề, bậc thợ, chuyên
môn, sở trường và kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.
Biểu hiện chất lượng lao động không chỉ ở trình độ hiểu biết, điều quan trọng là
khả năng thực hiện, kỹ năng kỹ xảo của người lao động. Chất lượng của doanh nghiệp
là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề.
Theo số liệu báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng
Mỏ hầm lò 2 - Vinacomin tính đến ngày 31/12/2012 toàn Công ty có 1.480 cán bộ
công nhân viên, trong đó công nhân sản xuất là 1.075 người chiếm 72,64% tổng số cán
bộ công nhân viên, có 127 lao động nữ chiếm 8,58% tổng số cán vộ công nhân viên.
1.5 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai
a) Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình XDCB trong và ngoài
địa bàn tỉnh.
+ Tập trung mạnh và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ
thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn
tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây dựng.
+ Tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm
và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp dụng
những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến.
+ Thường xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục
tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.

b) Đối với việc phát triển nguồn nhân lực:
Dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại
các công trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ
thuật có tay nghề
+ Tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện,
đào tạo. hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh
vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề.
18


+ Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học,
trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho
đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công
nhân lành nghề.
+ Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm
chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.
c) Về môi trường và an ninh xã hội
+ Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại
các công trường.
+ Không để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường.
+ Làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
+ Đảm bảo công ăn việc làm và điều kiện làm việc cho người lao động.

19


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trước tình hình nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam còn nhiều biến
động, mặc dù còn tồn tại không ít khó khăn nhưng công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2vinacomin cũng đã rất nỗ lực trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Thông qua những nét giới thiệu cơ bản cho thấy Công ty có những điều kiện thuận

lợi cũng như khó khăn.
a.Thuận lợi
+ Do có sự tập trung hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa giữa các tổ đội sản xuất,
với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề đã đáp ứng được các nhu cầu trong quá
trình sản xuất.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, hăng hái và sáng tạo trong công việc, luôn có
tính chủ động và tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy tổ chức điều hành, quản lý
Công ty gọn nhẹ, năng động, năng suất lao động cao.
+ Nội bộ công ty có tinh thần đoàn kết, cùng với sự quản lý của Ban Giám đốc
tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua những khó khăn, đưa Công ty ngày càng phát
triển.
+ Mô hình quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do đó tạo điều
kiện thuận lợi để tiến hành các kế hoạch và phân công nhiệm vụ, nâng cao hiệu sản
xuất kinh doanh.
b.Khó khăn
+ Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Công ty đã cũ, lỗi thời hao mòn
nhiều, hỏng hóc do đó không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty.
+ Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho nên Công ty cũng
gặp không ít khó khăn về vấn đề vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của các đối
tác bị hạn chế làm cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc quay vòng vốn
+ Do khủng hoảng kinh tế cho nên số lượng công trình thi công, dự án giảm cho
nên môi trường kinh doanh của Công ty ngày càng trở lên khắc nghiệt hơn.
+ Do công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi Công
ty luôn phải đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như trình độ của người lao động
thường xuyên.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, muốn đứng vững và phát triển Công ty cần
phải tăng cường công tác quản lý, có những biện pháp nhằm cải thiện, nâng cấp,
thay thế tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời rà
soát và hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các quy chế nội bộ, tăng cường
công tác quản lý, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí để góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh.
20


Chương 2 :
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
MỎ HẦM LÒ II-TKV NĂM 2014

21


2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò 2TKV năm 2014
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Mỏ hầm
lò 2-vinacomin năm 2014 được đánh giá qua chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. Để đi sâu
phân tích mọi hoạt động của Công ty, trước tiên cần phân tích các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu. Việc phân tích được đánh giá thông qua số liệu ở bảng 2-1.
Trong bảng là tập hợp các số liệu đại diện nhất cho tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và các đặc điểm chủ yếu của Công ty năm 2014. Các số liệu trong
bảng mang tính tổng hợp chưa thể cho các câu trả lời cặn kẽ về các nội dung phân
tích mà chỉ nhằm đưa ra một nhận xét khái quát về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong năm. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công
ty cho thấy năm 2014 việc thực hiện kế hoạch của Công ty tương đối tốt.
Tổng số mét lò đào của công ty năm 2014 tăng cả so với thực hiện năm 2013
và kế hoạch đề ra. Thực hiện năm 2014 là 9.433 m tăng 850 m so với năm 2013 (đạt
105,90%) và tăng 433 m so với kế hoạch đề ra (đạt 105,81%). Có sự tăng này là do
Công ty có sự chủ động trong kế hoạch đào lò của các Công ty trong khu vực và
công tác quản lý lao động được nâng cao.
Giá trị sản xuất của Công ty năm 2014 là 483.711 triệu đồng giảm 34.138 triệu
đồng so với thực hiện năm 2013 (đạt 93,23%) và tăng 23.711 triệu đồng so với kế

hoạch đề ra (đạt 105,15 %). Có sự giảm so với năm 2013 là do giá thành đơn vị năm
2013 cao hơn so với năm 2014 là 8,183 triệu đồng, còn tăng so với kế hoạch đề ra là
do cả sản lượng và giá thành đơn vị sản phẩm thực hiện đều tăng, đồng thời Công ty
vẫn đảm bảo tiến độ xây dựng các công trình nhằm bàn giao cho khách hàng.
Trong năm 2014, Công ty còn một số dự án và dịch vụ chưa hoàn thành khiến
cho tổng doanh thu đạt 486.319 triệu đồng, giảm 26.606 triệu đồng (đạt 94,81%) so
với năm 2013 và tăng 26.319 triệu đồng (đạt 105,72%) so với kế hoạch.
Tổng tài sản năm 2014 của Công ty đạt 231.010 triệu đồng, giảm 29.768 triệu
đồng (đạt 88,58%) so với năm 2013, và giảm 29.327 triệu đồng (đạt 88,73%) so với
kế hoạch. Có sự giảm này là do năm 2014 Công ty có các khoản phải thu ngắn hạn
giảm và tài sản cố định của Công ty cũng giảm.
Tổng chi phí năm 2014 của Công ty đạt 484.133 triệu đồng, giảm 26.609 triệu
đồng (đạt 94,79%) so với năm 2013, và tăng 26.033 triệu đồng (đạt 105,68%) so
với kế hoạch đề ra. Tuy sản lượng sản xuất được nhiều hơn, nhưng nhu cầu vật tư,
nhân công lại giảm đi làm tổng chi phí cũng giảm. Tuy nhiên, mức giảm của tổng
chi phí không cao hơn nhiều so với mức giảm của giá trị sản xuất cho thấy công ty
vẫn chưa tiết kiệm trong các khoản chi phí nhưng nhìn chung lượng giảm không
đáng kể. Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2014 tăng 4 triệu đồng (đạt
22


100,18%) so với thực hiện năm 2013 và tăng 286 triệu đồng (đạt 115,05%) so với
kế hoạch. Điều này cho thấy Công ty làm ăn có hiệu quả tuy nhiên hiệu quả chưa
được cao.
Năm 2014, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 1.482 người giảm
15 người (đạt 99,00%) so với năm 2013, và giảm 12 người so với kế hoạch (đạt
99,20%). Năng suất lao động năm 2014 giảm 0,4 trđ/người-năm (đạt 99,68%) so
với năm 2013 và tăng 0,10 trđ/ng-năm so với kế hoạch đề ra (đạt 100,08%). Có sự
giảm như trên là do công tác quản lý chưa tốt, dây truyền công nghệ sản xuất chưa
được cải tiến làm cho năng suất lao động giảm.

Tổng quỹ lương năm 2014 của Công ty giảm 1.845 triệu đồng (đạt 99,01%) so
với năm 2013, và tăng 8.796 triệu đồng (đạt 104,98%) so với kế hoạch. Điều này là
do doanh thu giảm nên tổng quỹ lương giảm. Tuy nhiên, nếu xét mối liên hệ kết quả
sản xuất kinh doanh thì Công ty sử dụng quỹ lương tương đối tiết kiệm, vì doanh
thu giảm 5,19% còn quỹ lương giảm 0,99% làm chi phí sản xuất kinh doanh cũng
giảm 5,21 %, điều này chứng tỏ Công ty đã có biện pháp làm giảm chi phí hiệu quả,
làm tăng lợi nhuận ở mức cao nhất. Thu nhập bình quân người lao động năm 2014
tăng 0,01 triệu đồng (đạt 100,02%) so với năm 2013 và tăng 0,58 triệu đồng (đạt
105,83%) so với kế hoạch. Điều này khuyến khích người lao động tập trung sản
xuất, nâng cao năng suất lao động.
Như vậy qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng mỏ hầm lò 2- vinacomin cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2014 có chiều hướng tốt lên, vượt qua được tình hình hoạt động khó khăn của
một vài năm trước, tuy nhiên Công ty đã chú trọng hiện đại hóa trong sản xuất, đã
áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản xuất. Do điều kiện sản xuất ngày càng khó
khăn chi phí sản xuất ngày càng lớn, tuy nhiên Công ty đã có biện pháp làm giảm
chi phí, nên đã góp phần tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

23


Bảng 2-1: Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2- Vinacomin năm 2014
Năm 2014
TH2014/TH2013
TH2014/KH2014
TH năm
STT
Chỉ tiêu
ĐVT

2013
Kế hoạch
Thực hiện
±
%
±
%
1
Tổng số mét lò đào
Mét
8.583
9.000
9.433
850 109,90
433 104,81
3
Giá tri sản xuất
Tr.đ
518.849
460.000
483.711
-35.138
93,23
23.711 105,15
4
Tổng doanh thu
Tr.đ
512.925
460.000
486.319

-26.606
94,81
26.319 105,72
Trong đó: Doanh thu
Tr.đ
503.834
460.000
479.292
-24.542
95,13
19.292 104,19
BH & CCDV
5
Giá thành đơn vị
1000đ/m
59.506
50.900
51.323
-8.183
86,25
423 100,83
6
Tổng tài sản
1000đ
260.778.142 260.337.780 231.010.013 -29.768.129
88,58 -29.327.767 88,73
TSNH
1000đ
226.417.469 221.125.754 190.685.916 -35.731.553
84,22 -30.439.838 86,23

TSDH
1000đ
34.360.673 39.212.026 40.324.097
5.963.424 117,36
1.112.071 102,84
7
Tổng số lao động
người
1.497
1.494
1.482
-15
99,00
-12 99,20
8
NSLĐ bình quân
Theo giá trị
Tr.đ/ng-năm
126,60
126,10
126,20
-0,4
99,68
0,10 100,08
Theo hiện vật
m/ng-năm
5,73
6,02
6,37
0,63 111,02

0,34 105,66
9
Tổng chi phí
Tr.đ
510.742
458.100
484.133
-26.609
94,79
26.033 105,68
10 Tổng quỹ tiền lương
Tr.đ
187.268
176.627
185.423
-1.845
99,01
8.796 104,98
Tr.đ/ng11 Thu nhập bình quân
10,42
9,85
10,43
0,01 100,02
0,58 105,83
tháng
12 Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
2.182
1.900
2.186

4 100,18
286 115,05
13

Thuế TNDN

Tr.đ

480,040

418,000

483,120

3,080

100,64

65,120 115,58

14

Lợi nhuận sau thuế

Tr.đ

1.702

1.482


1.705

3

100,18

223 115,05

24


2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Qua bảng số liệu và từ những phân tích trên có thể thấy kết quả kinh doanh
của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin trong năm 2014 là tương đối tốt.
quy mô sản xuất được mở rộng, đã có sự tăng trưởng so với năm trước. Bên cạnh
đó, Công ty đã chú trọng đầu tư nhiều máy móc, thiết bị, công nghệ nhằm phù hợp
với điều kiện sản xuất mới cũng như không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động. góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. là tiền đề cho
sự phát triển bền vững của Công ty. Những kết quả đạt được không chỉ đem lại thu
nhập cho Công ty mà còn nâng cao uy tín cho Công ty với tư cách là một trong
những Công ty khai thác hầm lò hiện đại và hiệu quả trong Tập đoàn.
2.2.1 Phân tích chung tình hình thi công công trình và dịch vụ theo số lượng
Việc phân tích tình hình thi công công trình theo số lượng để thấy được công
ty đó phát triển hay không. Với hoạt động chủ yếu của công ty là Xây dựng mỏ than
và khoáng sản khác đi cùng với than, xây lắp đường dây trạm điện, thi công công
trình công nghiệp và dân dụng. Tình hình thi công số lượng các công trình dịch vụ
được thể hiện qua bảng 2-2.
Bảng 2-2: Bảng phân tích tình hình thi công công trình và dịch vụ theo số
lượng
So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014
+/-

%

Số công trình thi công

11

12

1

109,09

Số lượng các dịch vụ

2

2

-

100

Qua bảng 2-2 cho thấy, năm 2014 công ty thi công 12 công trình tăng 1 công

trình so với năm 2013 (tăng 9,09%) và dịch vụ không thay đổi là 2 hợp đồng dịch
vụ là xây lắp mặt bằng và xây lắp hầm lò. Điều này cho thấy Công ty đã cố gắng
đấu thầu thêm được những gói thầu mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh qua công
tác marketing nhằm tạo uy tín đối với khách hàng. Do vậy thời gian tới Công ty cần
phát huy hơn nữa để có được những công trình mới tạo sự phát triển bền vững của
Công ty.

25


×