Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tổng quan ứng dụng e learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.67 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TỔNG QUAN ỨNG DỤNG E-LEARNING

Giảng viên hướng dẫn: Tạ Tuấn Anh

Hà Nội,Tháng 10/2012

1


Lời Nói Đầu
E-Learning đang nổi lên như một hiện tượng của thời đại công nghệ thông tin
ngày nay.Quả thực vai trò của học trực tuyến(E-Learning) đang lớn dần theo
thời gian.Khi mà cách học truyền thống đã bọc lộ những bất cập trong một hoàn
cảnh cụ thể nào đó thì việc E-Learning phát triển thế chỗ là điều tất yếu. ELearning áp dụng tối đa những tiện ích có thể có của công nghệ thông tin và
truyền thông vào việc thực hiện chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi
dưỡng. E-Learning là đỉnh cao của công nghệ dạy học đáp ứng được mọi t iêu
chí c ủa giáo dục đào tạo: học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo,
học với mọi lứa tuổi, mọi đối tượng, học một cách mở và học suốt đời. Xét về
góc độ nội dung chương trình học tập, dựa trên công nghệ mang kỹ thuật đồ
họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán e-Learning bổ sung rất tốt cho
phương pháp truyền thống. E-Learning có tính tương tác cao do đó người học
có thể chủ động học tập cho mình và có thể khai thác bất cứ tính năng
Multimedia (đa phương tiện) nào theo nhu c ầu. Đồng thời e -Learning có cấu
trúc mở, mềm dẻo, nó phá bỏ cấu trúc cổ điển theo một trình tự cứng nhắc.Với
người học, e -Learning đã mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng và linh hoạt
hơn,người học có thể được học với những người thầy giỏi nhất trên thế giới với
chỉ một vài phút vào mạng. E-Learning đã xóa nhòa ranh giới địa lý, mang giáo
dục đến với mọi người, mọi hoàn cảnh, lứa tuổi đặc biệt là những người ở vùng


sâu, vùng xa hoặc những người tần tật không có khả năng đến trường.Với
những ưu điểm vượt trội như vậy E-Learning xứng đáng được quan tâm nhiều
hơn nữa.Bài viết này sẽ cho các bạn tất cả những gì tổng quan nhất về elearning,qua đây các bạn sẽ biết mình đang đứng ở đâu của cuộc chơi và cần
phải bắt đầu từ đâu và làm gì để xây dựng một hệ thống E-Learning.
Em xin chân thành cảm ơn Thày Tạ Tuấn Anh đã đóng góp ý kiến rất nhiệt tình
giúp chúng em hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất.Mong rằng bài viết sẽ giúp
được các bạn khi bắt đầu nghiên cứu về E-Learning.

2


MỤC LỤC

Lời Nói Đầu...............................................................................2
MỤC LỤC..................................................................................3
I. Sơ lược về E-Learning...........................................................4
1. Khái quát về E-learning .....................................................................4
4. Đối tượng của E-Learning...................................................................9
5. Đánh giá ưu nhược điểm của E-Learning...........................................9
2.Dự đoán sự phát triển của E-Learning trong tương lai......................18

III. Kiến trúc hệ thống E-Learning........................................19
1. Kiến trúc hệ thống E-Learning..........................................................19
2.Một số công cụ thực hiện cho E-Learning ........................................23
2.1. Công cụ mô phỏng....................................................................23
2. 2. Công cụ soạn bài điện tử .........................................................24
2.3 Công cụ tạo bài kiểm tra ...........................................................25
2.4. Công cụ soạn thảo Web ............................................................27
2.5 Công cụ tạo bài trình bày có Multimedia .................................28
2 .6 Seminar điện tử.........................................................................29

3. Giới thiệu tổng quan LMS_LCMS...................................................30

IV.Quy trình xây dựng hệ thống E-Learning.......................32
1.Hướng Dẫn quy trình xây dựng Hệ Thống E-Learning.....................32
2.Xây dựng hệ thống E-Learning tự phát..............................................40
3.Xây dựng hệ thống E-Learning theo chuẩn.......................................41
3.1. Khái lược về chuẩn E-Learning...............................................41
3.2.Xây dựng hệ thống E-Learning dựa trên nền tảng LMS,LCMS
...........................................................................................................45
Tài liệu tham khảo:..........................................................................49

TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING

3


I. Sơ lược về E-Learning
1. Khái quát về E-learning .
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới .Hiện
nay theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu
về E-Learning .Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô
tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông , đặc
biệt là công nghệ thông tin .
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng
internet, Intranet…trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa
CD, băng video, audio…thông qua một máy tính hay TV; người dạy và học có
thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như:e-mail, thảo luận trực
tuyến (chat),diễn đàn (forum) ,hội thảo video…
Ngoài ra, còn một vài công cụ khác cho E-Learning như:

o Computer Based Learning (CBL)
o Web Based Learning (WBL)
o Multimedia Based Learning.
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).
Hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những
thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền
thông điện tử.
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng cbt viết
bằng toolbookII,…

4


- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên
học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện
truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn
SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng
Internet,..
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được
thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận
thông qua chat, Forum trên mạng,…

Hình 1. Mô hình E-learning

 Đặc điểm chung của E-Learning
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công

nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
• Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền
thống do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện
5


(multimedia), tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn,
cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của
từng người.
• E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên
thế giới. Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning
2. Lịch sử phát triển của E-learning
Trong những năm 1960, giáo sư tâm lý học Đại học Stanford là Patrick Suppes
và Richard C. Atkinson thử nghiệm sử dụng máy tính để dạy toán học và đọc
sách cho trẻ em tại các trường tiểu học ở Đông Palo Alto, California. Chương
trình Giáo dục của Stanford cho thanh niên năng khiếu được kế thừa của những
thí nghiệm đầu tiên. Năm 1963, Bernard Luskin cài đặt máy tính đầu tiên trong
một trường cao đẳng cộng đồng để được hướng dẫn, làm việc với Stanford và
những người khác, được phát triển với sự hỗ trợ máy tính trong giảng dạy.
Luskin đã đánh dấu bước ngoặt của ông ấy bằng luận án UCLA khi đang làm
việc với Tổng công ty Rand trong lĩnh vực phân tích những trở ngại để giảng
dạy dưới sụ hỗ trợ máy tính vào năm 1970.Hệ thống e-learning sớm, dựa trên
máy tính Dạy học / Đào tạo thường cố gắng để mở rộng phong cách giảng dạy
chuyên quyền, do đó vai trò của hệ thống e-learning được giả định là chuyển
giao kiến thức, mục đích này hoàn toàn trái ngược với các hệ thống phát triển
sau này dựa trên máy tính hỗ trợ học tập hợp tác (CSCL), khuyến khích phát
triển chia sẻ kiến thức.Thời điểm năm 1993, William D. Graziadei mô tả máy
tính trực tuyến cung cấp bài giảng, hướng dẫn và đánh giá dự án bằng cách sử
dụng thư điện tử (e-mail). Năm 1994, trường trung học trực tuyến đầu tiên đã

được thành lập.Năm 1997 Graziadei, WD, et al, xuất bản một bài báo có tựa đề
"Xây dựng không đồng bộ và đồng bộ môi trường dạy và học: Khám phá một
khóa học / Giải pháp hệ thống quản lý lớp học". Họ mô tả một quá trình tại Đại
học bang New York (SUNY) đánh giá sản phẩm và phát triển một chiến lược
6


tổng thể cho sự phát triển dựa trên công nghệ khóa học và quản lý trong giảng
dạy học tập. Các sản phẩm (s) có thể dễ dàng sử dụng và duy trì, di động, nhân
rộng, khả năng mở rộng, và ngay lập tức giá cả phải chăng, và họ đã phải có
một xác suất cao thành công với chi phí hiệu quả lâu dài. Nhiều công nghệ hiện
nay có thể được, và được sử dụng trong học tập điện tử, từ các blog phần mềm
hợp tác, ePortfolios, và các lớp học ảo. Hầu hết các tình huống eLearning sử
dụng kết hợp các kỹ thuật này.
Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện: Hệ điều hành Windows 3.1,
Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint đây là các công nghệ cơ
bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp
hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ CBT phân phối qua
đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có
thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.
- Giai đoạn : 1994-1999 Làn sóng E-learning thứ nhất.Khi công nghệ Web được
phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải
tiếp phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Người thầy thông thái đã dần lộ
rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT qua Intranet với text và hình ảnh
đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp
đã được triển khai trên diện rộng.
- Giai đoạn : 2000-2005 Làn sóng E-learning thứ hai.Các công nghệ tiên tiến
bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng
thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành
một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web giáo viên

có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình
diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua
ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo
dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều
7


đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu
quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của E-learning.
3. Một số hình thức E-Learning.
1. Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là
hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công
nghệ thông tin.
2. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu
theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào
có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo
nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CDROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao
tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật
ngữ CD-ROM Based Training.
3. Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào
tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá
học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có
thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao
tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp,
diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình
ảnh của người giao tiếp với mình.
4. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có
sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp
giữa người học với nhau và với giáo viên...
5. Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức

đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí
không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội
thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.
8


4. Đối tượng của E-Learning.
Ai sử dụng E-Learning :Doang nghiệp , cơ quan nhà nước, tổ chức giáo dục
va trung tâm đào tạo la những nơi sử dụng E-Learning nhiều nhất.
• Doanh nghiệp :Dùng E-learing để đào tạo nhân viên những kỹ năng mới,
nâng cao sản xuất ca nâng cao tính chuyên môn.Hiện nay ở Việt Nam số lượng
doanh nghiệp sử dụng Elearning vào đòa tạo rất hiếm.
• Cơ quan nhà nước : Sử dụng E-learning để giữ được năng suất làm việc
cao và chi phí đào tạo thấp. Như hiện nay thì mới chỉ có Tổng công ty viieenx
thong quân đội Viettel sử dụng hệ thống e-learning trong việc đào tạo nhân
viên. Tuy nhiên vẫn còn chưa toàn diện.Viettel mói chỉ sử dụng hệ thong phục
vụ cho công việc thi sát hạch chuyên môn cho nhân viên trong tổng công ty.
• Tổ chức giáo dục :E-learning giúp cho sinh viên của các trường đại học
cao đẳng đạt đươc mục đích học tập. Đồng thời nâng cao năng lực cho các nhân
viên từ mức độ phổ thông lên bậc đại học.
• Trung tâm đào tạo : Dùng E-learning để nâng cao và mở rộng chương
trình đào tạo cho các lớp học hiện đại.
5. Đánh giá ưu nhược điểm của E-Learning
E-Learning uyển chuyển ,nhanh và thuân lợi.E-Learing tiết kiệm thời
gian,tài nguyên và mang lại kết quả tin cậy !E-Learning mang lại kiến thức cho
bất kỳ ai cần đến.Việc ứng dụng E-Learning sâu rộng trong thực tế còn có một ý
nghĩa rất lớn trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn trong việc truyền đạt
kiến thức đến những vùng xa cách về địa lí.Ví dụ như những vùng miền núi ít
xa xôi hiểm trở,xa trung tâm đô thị nên việc học truyền thống rất khó khắn,khi
công nghệ thong tin đã phổ biến rộng dãi thì chỉ cần những thiết bị rất gọn nhẹ

vẫn có thể học tập được.

9


Những lợi ích then chốt của E-Learning.
• Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức theo yêu cầu. Học viên

có thể truy cập các khóa học từ bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại
nhà ,tại những điểm Internet công cộng,24 giờ một ngày,7 ngày trong tuần . Đào
tạo bất cứ lúc nào và bất cứ ai cũng có thể trở thành học viên.
• Tính linh động: Học viên có thể lựa chọn cách học và khoá học sao cho

phù hợp với mình. Có thể học khoá học có sự hướng dẫn của giáo viên trực
tuyến hoặc học các khoá học tự tương tác (Interactive self –pace course) và có
sự trợ giúp của thư viện trực tuyến.
• Tiết kiệm chi phí: Học viên không cần tốn nhiều thời gian và chi phí cho

việc đi lại. Bất cứ lúc nào muốn học đều có thể học được mà không mất thời
gian phải lên lớp cả ngày mà chi cần ngồi ở nhà hay trên xe Bus cũng được.
Học viên chỉ tốn chi phí cho việc đăng ký khoá học và cho Internet.
• Tối ưu: Bạn có thể tự đánh giá khả năng của mình hoặc một nhóm để lập

ra mô hình đào tạo sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
• Đánh giá: E-Learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có

thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình. Ngoài ra qua những bài kiểm
tra giáo viên quản lý cũng dễ dàng đánh giá mức độ tiến triển trong quá trình
học của các học viên trong khoá học.
• Sự đa dạng: Hàng trăm khóa học chuyên sâu về kỹ năng thương mại,


công nghệ thông tin... sẵn sàng phục vụ cho việc học.
Đánh giá ưu nhược điểm của E-Learning so với cách học truyền thống dựa trên
hai khía cạnh:
- Nhìn từ khía cạnh học viên
- Nhìn từ khía cạnh cơ sở đào tạo
Nhìn từ khía cạnh cơ sở đào tạo

10


Ưu điểm

Nhược điểm

Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc
phát triển xong, một khoá học E- học qua mạng còn mới mẻ và cần có các
learning có thể dạy 1000 học

chuyên viên kỹ thuật để thiết kế khoá học.

viên với chi phí chỉ cao hơn một Triển khai một lớp học E-learning có thể tốn
chút so với tổ chức đào tạo cho

gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông

20 học viên.

thường với nội dung tương đương.


Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả
học trên mạng có thể đào tạo cấp năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã có
tốc cho một lượng lớn học viên

trình độ thiết kế khóa học trên mạng. Phía cơ

mà không bị giới hạn bởi số

sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số

lượng giảng viên hướng dẫn hoặc giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại.
lớp học.
Cần ít phương tiện hơn. Các máy Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa
chủ và phần mềm cần thiết cho

được khẳng định. Các học viên đã hiểu được

việc học trên mạng có chi phí rẻ giá trị của việc học 3 ngày trên lớp có thể
hơn rất nhiều so với phòng học,

vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương

bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật

đương cho một khoá học trên mạng thậm chí

chất khác.

còn hiệu quả hơn.


Giảng viên và học viên không
phải đi lại nhiều.

Đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào
tạo. Việc các học viên không có các kết nối
tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn xây
dựng lại các khoá học để khắc phục những
hạn chế đó.

Tổng hợp được kiến thức. Việc
học trên mạng có thể giúp học
viên nắm bắt được kiến thức của
giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và
tái sử dụng chúng.

11


Nhìn từ khía cạnh của học viên: Những nhược điểm của E-Learning nhìn từ
khía cạnh học viên hoàn toàn có thể khắc phục được,bởi vì đó chỉ là những vấn
đề thuộc về kỹ thuật,và ý thức của học viên mà thôi. Đối với học viên là sinh
viên hoặc người đã trưởng thành thì vấn đề này không khó,tuy nhiên với những
đối tượng nhỏ tuổi chưa có kiến thức về internet thì khó khăn,khi đó lại cần có
sự hỗ trợ từ gia đình nhiều hơn.
Ưu điểm

Nhược điểm

Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi


Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có thể

đâu.

bắt đầu khoá học, họ phải thông
thạo các kỹ năng mới.

Không phải đi lại nhiều và không phải

Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia

nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm chi

học trên mạng, học viên phải cài

phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể đặt Turbo trên máy tính của mình,
dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp tải và cài đặt các chức năng Plugvới thời gian làm việc của mình.

ins, và kết nối vào mạng.

Có thể tự quyết định việc học của mình.

Việc học có thể buồn tẻ. Một số

Học viên chỉ học những gì mà họ cần.

học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ
bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp.

Khả năng truy cập được nâng cao. Việc


Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn:

tiếp cận những khoá học trên mạng được

Việc học qua mạng yêu cầu bản

thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với

thân học viên phải có trách nhiệm

những người không có khả năng nghe,

hơn đối với việc học của chính họ.

nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và

Một số người sẽ cảm thấy khó khăn

những người không có khả năng học như

trong việc tạo ra cho mình một lịch

người bị mắc chứng khó đọc.

học cố định.

II. Đánh giá sự phát triển của E-Learning hiện nay
12



1. Tình hình phát triển E-Learning hiện nay
1.1.Tình hình phát triển E-Learning trên thế giới hiện nay
E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning
phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-learning cũng rất có triển
vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội
Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development,
ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các
dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến.
Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data
Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng
Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong
khoảng thời gian 1999 - 2004. E-learning không chỉ được triển khai ở các
trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra
rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-learning thay cho
phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường
rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên hàng loạt các công ty đã
chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về E-learning
như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế
- xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng
đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin
mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng
cao chất lượng của nền giáo dục.
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường E-learning của châu Âu sẽ tăng tới
4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực
triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác

13


đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên
châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường đại học hàng đầu
châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp
tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các
lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các
sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều
thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa
chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng
nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á.
Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này
cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục
truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng
không thể chối cãi mà E-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát
triển E-learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài
Loan,Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác
trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty
lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
 Số liệu thống kê trên E-Learning .
Việc ứng dụng E- Learning đã tăng trưởng trong cả môi trường giáo dục lẫn
môi trường doanh nghiệp. Có trên 1000 trường đại học truyền thống vòng
quanh thế giới đã đề nghị các khoá học trực tuyến vào cuối năm 1999. Phần lớn
dữ liệu gần đây từ một hệ thống người cung cấp quản lý mức cao (WebCT) cho
biết rằng sự làm việc với gần 2500 trụ sở cơ quan trong 81 quốc gia (phần lớn ở
Mỹ, Canada, UK và Australia). Việc này thay đổi từ trụ sở cơ quan trực tuyến

giống như trường đại học của Phoenix đến các trường đại học truyền thống bao
gồm khối liên minh tháng 10/2002 giữa Stanford, Princeton, Yale và Oxford
14


cung cấp các khoá học cho trường đại học hoặc cao đẳng của họ với
OpenCourseWare Initiative đã khởi đầu bằng MIT trong 4/2004.
1.2 Tình hình phát triển và ứng dụng E- Learning ở Việt Nam.
Vào khoảng năm 2002 trở về trước ,các tài liệu nghiên cứu ,tìm hiểu về Elearning ở Việt Nam không nhiều .Trong 2 năm 2003-2004 ,việc nghiên cứu Elearning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội
nghị , hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning
và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như : Hội thảo nâng
cao chất luợng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm
2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/RDA 2/2003, Hội
thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và
truyền thông ICT/RDA 9/2004 ,và Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai
E-learning “do Viện công nghệ thông tin (ĐHQGHN) và khoa CNTT (Đại học
Bách Khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về
E-learning đầu tiên đươc tổ chức tại Việt Nam .
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á(Asia E-learning Network –
AEN, www. Asia-e-learning.net) với sự tham gia của Bộ giáo dục và Đào tạo ,
Bộ Khoa học –Công nghệ ,trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn
Thông…
Hiện nay E-Learning ở Việt Nam cũng đã có một vài Website đào tạo trực
tuyến (E-Learning ) như:
- - của FPT.
- website dạy kế toán trực tuyến.
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam .Tuy nhiên ,so với các nước trong khu vực Elearning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước.

15


Hiện nay sau hơn mười năm E-Learning du nhập vào nước ta,tốc độ phát
triển E-Learning có vẻ đang tăng trở lại sau một thời gian dài chững lại gần như
khong phát triển. Trong khoảng 5 năm trở lịa đây số các cơ quan , tổ chức,
doanh nghiệp ứng dụng E-Learning vào giảng dạy đào tạo tăng rất nhanh.
 Chi phí dành cho E-Learning
Chi phí được gợi ý cho các trường Đại học thay đổi đáng kể trên tỷ lệ và
chất lượng của nội dụng khoá học. Một nguồn tin cho biết rằng chi phí đầy đủ
cho một trường Đại học ảo (Virtual University) 2000 sinh viên khoảng US$15
triệu. Riêng một khoá học giá khoảng US$50,000 đến US$500,000 cho các hệ
thống tiên tiến.Cho ví dụ, một trường Đại học truyền thống ước lượng rằng giá
của khoá học từ US$10,000 đến 20,000 không kể đầu tư ban đầu của các thiết bị
phụ thuộc khoảng US$500,000…
Hiện nay ở Việt Nam chỉ có một vài công ty cung cấp các dịch vụ e-learning
mà chủ yếu là cung cấp dịch cụ web conferencing như
- Viettel
-Công ty dữ liệu trực tuyến ( />Một số đơn vị đang ứng dụng E-Learning vào thực tế tại Việt Nam:
- />- />- (Đại học Kinh tế - Đà Nẵng )
- (Khoa Nga - Đại học Hà Nội)
- (Khoa CNTT & TT - Đại học Cần Thơ)
- (ĐH Ngoại Thương)
- />target=&soap_pw=&ext_uid=&cookies=nocookies&client_id=lmshcm&lang=vi (FPT sử dụng Ilias)
- ( Khoa Pháp-ĐH Hà Nội )
- />
(Khoa Đức-ĐH Hà Nội)
16



- />- (ĐH SP Đà Nẵng)
- BKTPHCM)
- ….Còn rất nhiều các đơn vị cá nhân đang sử dụng E-Learning vào giảng
dạy trực tuyến. Tiềm năng của E-Learning ỏa Việt Nam là rất lớn.
Một số nhà cung cấp giải pháp e-learning trên thế giới như
Sản phẩm hoặc dịch vụ

Nhà cung cấp

Các khoá học (nội
dung): sản phẩm có
sẵn, không theo yêu
cầu của khách hàng
của nhà cung cấp duy
nhất.

www.SkillSoft.com
www.Netg.com
www.Smarforce.com

Các khóa học: sản
phẩm có sẵn, không
theo yêu cầu của khách
hàng của nhiều nhà
cung cấp.

www.Elementk.com
www.KnowledgePlanet.com
www.ThinkQ.com
www.Click2learn.com

www.Digitallink.com

Nhận xét

Cung cấp nhiều chủ
đề

www.Elementk.com
Các khoá học hỗn hợp www.Mentergy.com
www.Knowledgenet.com
Khoá học theo nhu cầu
www.KnowledgePlanet.com
khách hàng
Tái sử dụng các nội
dung, kiến thức đã có

Rất đắt

www.Knowledgemechanics.com
www.Learnframe.com

Các công cụ soạn bài
giảng: Web site

www.Microsoft.com
www.Macromedia.com
www.Adobe.com

Tạo và quản lý
Website có hỗ trợ đa

phương tiện:
FrontPage,
Dreamweaver,
Pagemill

Các công cụ soạn bài
giảng:Đồ hoạ

www.Macromedia.com
www.Adobe.com

Firework
Photoshop

17


Các công cụ soạn bài
giảng: Multimedia

www.Macromedia.com
www.Click2learn.com
www.Apple.com

LMS

www.ThinkQ.com
www.Docent.com
www.Saba.com
www.Learnframe.com

www.Geolearning.com
www.Digitalthink.com

Web hosting

www.Smartforce.com
www.Geolearning.com
www.Digitalthink.com
www.Metergy.com

Đánh giá, giám sát,
kiểm tra

www.QuestionMark.com
www.Zoomerang.com

Authorware
DirectorFlash
Toolbook
Quicktime

Đáp ứng nhu cầu
khách hàng

Đánh giá (chỉ đánh giá
kỹ năng,không có kiểm www.DDIworld.com
tra cuối khoá và khảo www.Digitalthink.com
sát)
Hội nghị (computer
conference)


www.Centra.com
www.Mentergy.com
www.Interwise.com
www.Presenter.com

Hội nghị tương tác,
thời gian thực

Sự cộng tác
(collaboration)

www.Placeware.com
www.Ichat.com
www.Mentorware.com

Trao đổi tương tác,
thời gian thực

Dịch vụ tư vấn ELearning

www.Arthurandersen.com
www.Accenture.com
www.Kpmg.com
www.Arthurdlittle.com

Lưu ý có một số
công ty có liên kết
với nhà cung cấp


2.Dự đoán sự phát triển của E-Learning trong tương lai
- Lực lượng học sinh sinh viên hiện nay ở Việt Nam chiếm đến hơn
22 triệu ,do đó nhu cầu về tri thức là rất lớn.Trong khi đó cơ sở hạ tầng
18


dnahf cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu,chính vì vậy việc ứng
dụng E-Learning vào giáo dục đào tạo là một nhu cầu thiết yếu.
- Hơn nữa mạng lưới internet ở Việt Nam phát triển rất mạng tạo
điều kiện thuận lợi cho E-Learning phổ biến đến từng ngõ ngách của đời
sống.
- số lượng các đơn vị tổ chức,doanh nghiệp cá nhân phát triển ELearning chưa nhiều nên mảnh đất để phát triển vẫn còn rất lớn.
- Chính sách của nhà nước đnag đưa công nghệ thông tin phổ cập
toàn dân,mở ra con đường cho elearning len lỏi vào khắp các ngõ ngách.
- Những ưu điểm vượt trội của E-Learning so với cách học truyền
thống trong những điều kiện khó khăn về không gian và thời gian.
=> Tất cả những yếu tố trên sẽ cấu thành ngòi nổ để đưa E-Learning bùng
nổ trong những năm tới.

III. Kiến trúc hệ thống E-Learning
1. Kiến trúc hệ thống E-Learning.
Nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chính là phân phối nội dung khoá
học từ giảng viên đến học viên và phản hồi những ghi nhận về quá trình tham
gia của học viên về hệ thống.
Nó có thể được chia làm 2 phần :
Quản lý các quá trình học (LMS –Learning Managerment System).
Quản lý nội dung khoá học (LCMS –Learning Content Managerment System).
Mô hình hệ thống E-Learning:

19



Hình 1.2: Mô hình hệ thống E-Learning.
Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần
tạo nên nôi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. ADL
(Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến
khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công
bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả
tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm (hình 2):
- Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc
phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các
quá trình học tập.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa
người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và
phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm.
LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.

20


LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của
người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông
tin về các hoạt động của học viên từ LCMS.Chìa khoá cho sự kết hợp thành
công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác. Hình 3 mô tả một mô hình
kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính
năng tương tác giữa LMS và LCMS cung như với các hệ thống khác.

21



Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web
có khả năng tối để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning bởi
các lý do sau:
- Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS đều
tuân thủ tiêu chuẩn XML.
- Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning
Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS đều tuân
thủ tiêu chuẩn XML.
Mô hình hệ thống:Tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học
viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
- Hạ tầng phần mềm : Các phần mềm LMS, LCMS (MarcoMedia, Aurthorware)
- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội
dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware.

22


2. Một số công cụ thực hiện cho E-Learning .
2.1. Công cụ mô phỏng.
Mô phỏng là quá trình "bắt chước" một hiện tượng có thực với một tập các
công thức toán học. Các chương trình máy tính có thể mô phỏng các điều kiện
thời tiết, các phản ứng hoá học, thậm chí các quá trình sinh học. Môi trường IT
cũng có thể mô phỏng được. Gần với mô phỏng là hoạt hình (animation). Hoạt
hình là sự mô phỏng một chuyển động bằng cách thể hiện một tập các ảnh, hoặc
các frame. Có những công cụ hoàn hảo dùng cho việc tạo các hoạt hình và các
mô phỏng của môi trường IT. Với các công cụ như vậy, bạn có thể ghi và điều
chỉnh các sự kiện diễn ra trên màn hình máy tính. Với hoạt hình chỉ là ghi lại
các sự kiện một cách thụ động, tức là học viên chỉ xem được những hành động

gì diễn ra mà không thể tương tác với các hành động đó. Vơi công cụ mô phỏng
bạn có thể tương tác với các hành động (vd:phần mềm ViewletBuilder1).

Các tính năng của phần mềm:
• Ghi lại các chuyển động trên màn hình
• Chỉnh sửa lại các chuyển động
• Đưa thêm text các thành phần đồ hoại như các mũi tên chỉ dẫn
• Đưa thêm tương tác cho học viên
• Đưa thêm audio/video
• Xuất ra các định dạng khác nhau như Flash, Avi .
Khả năng ứng dụng trong E-Learning
• Giải thích và trình diễn việc thực hiện các nhiệm vụ trong các ứng dụng
IT và môi trường IT.
• Đào tạo kĩ năng cho các học viên không cần sử dụng môi trường thực (có
thể rẻ hơn, an toàn hơn, nhanh hơn)
1

23


Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm:
- Giúp hocj viên tiếp thu nhanh hơn
- Tạo các đối tượng học tập nhanh và dễ dàng hơn
- Tạo hứng thú cho người học
- Tạo cảm giác thực tế cho người học
- Học viên có thể tham gia tương tác trực tiếp trên đối tượng mô phỏng
Nhược điểm:
- Đầu ra có kích thước tương đối lớn
- Những ứng dụng này chỉ tập trung vào nội dung IT


2. 2. Công cụ soạn bài điện tử .
Là các công cụ giúp cho việc tạo nội dung học tập một cách dễ dàng. Các
trang web với các thành phần duyệt và tất cả các loại tương tác (thậm chí cả các
bài kiểm tra) được tạo ra dễ dàng như việc tạo một bài trình bày bằng
PowerPoint. Với loại ứng dụng này bạn có thể nhập các đối tượng học tập đã
tồn tại trước như text, ảnh, âm thanh, các hoạt hình và video chỉ bằng việc kéo
thả. Điều đáng chú ý là nội dung sau khi soạn xong có thể xuất ra các định dạng
như HTML, CD-ROM, hoặc các gói tuân theo chuẩn SCORM/AICC (vd: phần
mềm Lectora Publisher2.)
• Các tính năng của công cụ
• Tạo các đối tượng duyệt
• Tạo các tương tác
• Nhập các đối tượng đã tồn tại
• Liên kết các đối tượng học tập với nhau
• Cung cấp các mẫu tạo khoá học nhanh chóng, thuận tiện
2

24


• Sử dụng lại các đối tượng học tập
• Tạo các bài kiểm tra
• Xuất ra các định dạng khác nhau
• Cung cấp khả năng phát triển các tính năng cao cấp thông qua lập trình
khả năng ứng dụng trong E-Learning :
Công cụ loại này không có hạn chế nào cả. Tất cả các mô hình học tập có thể
sử dụng được, tất cả các loại tương tác có thể xây dựng được. Ngoài ra, các đối
tượng học tập khác như các hoạt hình (được tạo bằng các công cụ khác) có thể
được tích hợp.

Ưu điểm và nhược điểm của những phần mềm loại này:
Ưu điểm:
- Nhập các đối tượng đã có trước một cách nhanh chóng
- Không dòi hỏi các kiến thưc về lạp trình rất dế học
- Tận dụng được các bài giảng đã dung
- Xuất ra được nhiều định dạng khác nhau
Nhược điểm:
- Giá thành cao
- Các bài giảng dung lại được nên dễ tạo tâm lí dựa dẫm của giáo viên,tù
đó làm giảm chất lượng bài giảng
2.3 Công cụ tạo bài kiểm tra .
Là các ứng dụng giúp tạo và phân phối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên
Intranet và Internet. Thường thì sẽ có các tính năng như đánh giá và báo cáo sẽ
được gộp vào cùng. Đa số các ứng dụng hiện nay đều hỗ trợ xuất ra các định
dạng tương thích với SCORM, AICC, do đó các bài kiểm tra hoàn toàn có thể
đưa vào các LMS/LCMS khác nhau. Bạn có thể sử dụng các bài kiểm tra này
trong nhiều trường hợp khác nhau: kiểm tra đầu vào, tự kiểm tra, các kì thi
chính thức...Các ứng dụng cho phép người soạn câu hỏi chọn lựa nhiều loại câu

25


×