Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tổng quan ứng dụng internet vào lĩnh vực kinh doanh cty du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.6 KB, 21 trang )

Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Internet đã đem đến cho con người rất nhiều ứng dụng
trong cuộc sống đặc biệt là trong lĩnh vực giao tiếp và buôn
bán. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cơng ty đã ứng
dụng internet vào lĩnh vực kinh doanh của mình để tận
dụng được các nguồn lực về thời gian và không gian và thu
về mức lợi nhuận cao nhất. Ngồi ra trong mơi trường điện
tử các doanh ngiệp cịn có thể dễ dàng tìm kiếm các đối tác
nên việc ứng dụng thương mại điện sẽ trở thành một xu thế
mà trong tương lai sẽ là hoạt động không thể thiếu trong bộ
máy của các cơng ty.
Trong q trình thực tập tại cơng ty Cổ phần Đầu tư
Mở du lịch Việt Nam em nhận thấy trong hoạt động tác
nghiệp của cơng ty cịn nhiều thiếu sót do chưa nắm bắt
được hết các xu thế phát triển của thời đại như hiện nay
công ty bán các tour du lịch bằng các cách như khách hàng
sẽ đặt tour bằng cách gửi email, fax hoặc gọi điện thoại cho
cơng ty để đặt tour, sau đó người đó sẽ đặt cọc 30% giá trị
của tour đó bằng cách đến trực tiếp công ty nộp tiền hoặc


chuyển khoản qua các ngân hàng trong nước. Điều này vơ
hình chung đã làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của công
ty, mặt khác đã làm hạn chế một tập khách hàng đáng kể và
tạo nên sự cồng kềnh trong bộ máy hoạt động của cơng ty.
Rõ ràng chính ta nhận thấy kết quả mà công ty sẽ thu lại
được sẽ không tốt như mong đợi.
Hơn thế nữa, về mặt bản chất các tour du lịch chính là
các dịch vụ mang tính chất vơ hình nên kế hoạch về việc
bán các tour qua mạng là một kế hoạch hoàn toàn khả thi


mà với điều kiện mà cơng ty có như hiện nay thì cơng ty có
thể ứng dụng thương mại điện tử vào việc bán tour qua
mạng do công ty đã có website hiện diện tĩnh trên mạng là
www.dulichvietnam.com.vn chủ yếu là cung cấp các thông
tin về lễ hội và ẩm thực và một website chun cung cấp
các

thơng

tin

về

du

lịch

đó



www.tour.dulịchvietnam.com.vn.
Trong thời gian vừa qua tuy rằng hoạt động kinh doanh
của công ty vẫn diễn ra suôn sẻ nhưng do công ty chưa tạo
được sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình đặt tour
du lịch nên công ty đã bỏ lỡ một tập khách hàng là những


người có xu hướng thích đặt tour du lịch qua mạng internet
để tiết kiệm quỹ thời gian của họ.

Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện tại
hầu hết các cơng ty du lịch trên thế giới đã thích nghi với
môi trường bằng nhiều cách như đầu tư vào công nghệ để
có thể bán các tour du lịch qua mạng. Ở việt nam công ty
VIETTRAVEL cũng đã là một trong những công ty tiên
phong trong việc bán các tour qua mạng và đã thu được
những thành công to lớn. Vậy sẽ là một sự thiếu sót nếu
cơng ty khơng biết bắt nhịp với nhu cầu thị trường để nâng
cao lợi thế cạnh tranh của bản thân.
Qua đây nhận thấy việc nghiên cứu để đưa ra “ giải
pháp phát triển hoạt động bán các tour du lịch qua mạng
internet của công ty Cổ phần Đầu tư Mở du lịch Việt Nam “
trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thấy tầm quan trọng của thương mại điện tử và xu
hướng phát triển trong tương lai của các hoạt động kinh
doanh. Qua 3 tuần thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Mở
du lịch Việt Nam kết hợp với những kiến thức đã được học
và trang bị trên ghế nhà trường và sự hướng dẫn tận tình


của thầy Th.s Chử Bá Quyết em đã chọn đề tài “ Giải pháp
phát triển hoạt động bán các tour du lịch qua mạng
internet của công ty Cổ phần Đầu tư Mở du lịch Việt Nam”
1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về thời gian: Thu thập số liệu các năm 2007, 2008,
2009 sau đó phân tích và rút ra các bài học, các vấn đề cịn
tồn tại sau đó đưa ra định hướng cụ thể cho thời gian sắp
tới
Về khơng gian: Tại cơng ty và qua hai website chính

của cơng ty đó là www.dulichvietnam.com.vn và
www.tour.dulichvietnam.com.vn .
1.4 Mục tiêu nghiên cứu
+ Tổng hợp và hệ thống lý thuyết về bán hàng qua
mạng: Lý thuyết về bán lẻ, bán lẻ điện tử, tour du lịch, tour
du lịch qua mạng, mạng internet các q trình chuẩn bị để
một tour du lịch có thể được bán qua mạng.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động bán các tour du lịch
qua mạng của công ty Cổ phần Đầu tư Mở du lịch Việt
Nam, các nhân tố quyết định thành cơng và từ đó xác định
những khó khăn của việc bán tour du lịch qua mạng.


+ Đề xuất giải pháp để phát triển hoạt động bán các
tour du lịch qua mạng internet của công ty.
1.5 Nội dung vấn đề cần nghiên cứu
1.5.1 Các khái niệm cơ bản
Khái niệm bán lẻ B2C: Là việc bán hàng hoá hay dịch
vụ đến người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Khái niệm bán lẻ trong thương mại điện tử: Là việc bán
hàng hoá và dịch vụ đến người tiêu dùng cá nhân và hộ gia
đình thơng qua các phương tiện điện tử như mạng internet,
điện thoại , fax…
Khái niệm về tour du lịch: Tour du lịch trong thương
mại chính là một chuyến đi bao gồm lịch trình về địa điểm,
thời gian ,nơi ăn ở đã được chuẩn bị trước bởi một cá nhân
hay tổ chức nào đó dành cho các khách hàng cá nhân hay tổ
chức với mục đích thoả mãn nhu cầu khách hàng và thu lợi
về.
Khái niệm về tour du lịch qua mạng: Tour du lịch qua

mạng về bản chất chính là một tour du lịch nhưng được bán
qua mạng internet cho khách hàng.
Mạng internet: Là một hệ thống thơng tin tồn cầu có
thể được truy nhập cơng cộng gồm các mạng máy tính


được liên kết với nhau hoạt động dựa trên công nghệ điện,
điện tử, kỹ thuật số, từ tính, điện từ hoặc công nghệ tương
tự.
Phát triển hoạt động bán: Là việc tiến hành các hoạt
động tác nghiệp nhằm nâng cao doanh số bán thông qua
các kênh phân phối.
1.5.2 Đặc điểm của một tour du lịch trong môi
trường truyền thống
Tour du lịch được hiểu như một hàng hố phi vật thể
nên nó có một số đặc trưng như:
Tính vơ hình: Khơng có hình thể, khơng thể thấy được
khi tiêu dùng. Nó có biểu hiện rõ nhất tour du lịch không
thể lưu trữ, bởi vì khi đem lưu trữ nó khơng thể tạo ra giá
trị.
Tính đồng thời: Một điều hiển nhiên là việc sản xuất và
tiêu dùng đồng ra, bởi vì tính chất của tour du lịch là mùa
vụ, nhu cầu tiêu dùng không ổn định, và điều này cũng
phản ánh bản chất khơng thể tách rời của việc sản xuất và
tiêu dùng.
Tính không đồng nhất: Chất lượng của dịch vụ là
tương đối điều này có nghĩa là chất lượng của cùng một


dịch vụ sau mỗi lần cung ứng sẽ không giống nhau hoàn

toàn. Nhận thấy về bản chất của mỗi dịch vụ có thể là giống
nhau nhưng giá trị mang lại khơng thể nào giống nhau một
cách tuyệt đối.
Tính khơng thể lưu trữ: Do tính vơ hình của một tour
du lịch, chúng ta không thể lưu trữ hay cất giữ, lưu kho.
1.5.3 Đặc điểm

một tour du lịch được bán qua

mạng
Tính vơ hình
Do du lịch là một dịch vụ nên cũng như một tour du
lịch trong truyền thống, nó là vơ hình nên rõ ràng việc một
tour du lịch được bán qua mạng hay là việc hai hay nhiều
cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp gặp nhau kiểu face to face
cũng không làm thay đổi nhiều đến bản chất của chính tour
du lịch đó.
Tính liên tục
Do việc đặt tour qua mạng là hoạt động tương tác giữa
người và máy nên mang tính liên tục và các giao dịch được
xử lý tức thì (just in time), các giao dịch qua mạng được xử
lý mọi lúc và mợi nơi.
Tính kế hoạch


Do các tour du lịch có lịch trình về thời gian, nơi ăn,
ở, ngủ đã được chuẩn bị từ trước. Điều này khơng bao giờ
thay đổi bởi vì nhờ có tính kế hoạch nên một tour du lịch
mới có thể đem lại giá trị cho người tiêu dùng và đảm bảo
đáp ứng nhu cầu.

Tính cập nhật liên tục
Bộ phận quản trị mạng của công ty sẽ đảm nhiệm vấn
đề cung cấp và cập nhật thông tin hàng giờ và hàng ngày để
đảm bảo cho dịng thơng tin trong doanh nghiệp ln nóng
hổi và thơng suốt.
Tính hợp pháp
Ở việt nam đã có các điều luật về thương mại điện tử.
Các điều luật này đã quy định tính hợp pháp của các giao
dịch qua mạng internet. Các tour du lịch qua mạng cũng
như các hàng hóa khác được phân phối qua mạng đều phải
đáp ứng đúng yêu cầu này mới được pháp luật chấp nhận.
1.5.4 Điều kiện để một tour du lịch có thể được bán
qua mạng
Để một tour du lịch có thể được bán qua mạng điều
kiện đầu tiên chính là doanh nghiệp phải có website tích
hợp bên ngồi. Đây cũng là giai đoạn phát triển ở mức cao


nhất của e-biz điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải đầu
tư rất nhiều cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để đảm
bảo cho hoạt động mua bán có thể tiến hành một cách trơi
chảy qua mạng như doanh nghiệp buộc phải có phần mềm
xử lý các giao dịch, có hệ thống eCRM, eSCM, hệ thống xử
lý đơn hàng và thanh toán…
Hệ thống pháp luật thương mại điện tử hồn thiện để có
thể bảo vệ cho người tiêu dùng và tạo tâm lý yên tâm cho
người tiêu dùng cảm giác n tâm trong trường hợp có
tranh chấp.
Cơng nghệ bảo mật thông tin cho khách hàng phải hoạt
động tốt đảm bảo tính bí mật và an tồn cho khách hàng khi

tham gia giao dịch.
Công ty du lịch cũng cần nắm bắt được nhu cầu và làm
thoả mãn khách hàng trong mơi trường điện tử.
Ngồi ra cần có một điều kiện đủ nữa đó là cần có một
tập khách hàng tiềm năng hứng thú với công nghệ và trong
tương lai sẽ có nhu cầu mua bán, tiêu dùng các dịch vụ qua
mạng.
1.5.5 Các yếu tố tạo nên thành công và hạn chế của
việc bán tour du lịch qua mạng internet


1.5.5.1 Các yếu tố tạo nên thành công của việc bán
tour du lịch qua mạng
A) Đối với công ty du lịch
Vị trí
Trong bán lẻ điện tử vị trí về mặt vật lý của cơng ty
cơng cịn là yếu tố quan trọng như trong bán lẻ truyền
thống bởi vì trong bán lẻ truyền thống nếu công ty muốn
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thì cơng ty sẽ
phải quan tâm nhiều đến vị trí mà cơng ty đang hoạt động,
liệu rằng nó có nằm trên tuyến đường chính khơng, vị trí có
đẹp khơng, hay có thuận tiện cho khách hàng viếng thăm
không. Nếu công ty quyết định đầu tư vào một vị trí đẹp mà
khả năng đem lại nhiều hợp đồng trong tương lai là rất có
thể thì việc này cũng đồng nghĩa với việc công ty phải bỏ ra
một chi phí rất cao, điều này tất nhiên sẽ tạo một áp lực rất
lớn đối với các nhà lãnh đạo bởi vì rõ ràng kinh doanh du
lịch là một hoạt động diễn ra theo mùa vụ liệu rằng đến
những tháng gần tết hay mùa đông, khi lượng khách hàng
giảm đi đáng kể, mà chi phí để cơng ty hoạt động khơng

giảm thì liệu rằng cơng ty có lâm vào tình trạng khó khăn


hay không.Vậy việc bán tour du lịch qua mạng sẽ giúp
cơng ty có thể vượt qua những khó khăn về vị trí địa lý.
Tập khách hàng
Chúng ta đều hiểu được một vấn đề đó là thương mại
điện tử mang bản chất quốc tế, một khi doanh nghiệp có
website và website có thể hiện thị trên các cơng cụ tìm kiếm
thì lượng những người viếng thăm sẽ nhiều hơn,và sẽ
khơng có khoảng cách về vật lý điều này có nghĩa là khách
hàng có thể ở nước ngồi. Trong ngành du lịch, việc khách
hàng đặt tour từ khách hàng các vùng , miền hay ở nước
ngoài là một điều hêt sức khả thi.
Sự hiểu biết về công nghệ của khách hàng
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, lượng
người biết sử dụng internet tăng rất nhanh điều này đã làm
giảm tâm lý e ngại với cơng nghệ và nó giúp cho khách
hàng tiếp cận với việc mua bán qua mạng và dần dần việc
mua các tour du lịch qua mạng sẽ khơng cịn là một vấn đề
q xa lạ và khó khăn nữa.
Tiết kiệm chi phí
Do doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí về vị trí, chi
phí về việc giảm bớt các khâu trong việc cung cấp dịch vụ,


chi phí về việc xử lý đơn hàng, chi phí về giấy tờ…Từ đó
hiệu quả mang lại trong hoạt động kinh doanh sẽ cao hơn,
doanh nghiệp có thể có điều kiện tốt hơn để đãi ngộ nhân
viên của mình, thu hút người tài.

Ngồi ra cơng ty cịn có thể tích hợp việc xử lý đơn
hàng, thanh toán và quản trị quan hệ khách hàng điều này
mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
B) Đối với khách du lịch
Về mặt thời gian
Tiết kiệm về mặt thời gian là một điều dễ dàng nhận
thấy nhất đối với những khách hàng tham gia vào việc mua
bán các tour du lịch qua mang. Nếu không ứng dụng
thương mại điện tử khách hàng sẽ phải đến tận công ty,
nghe tư vấn của các nhân viên sau đó đặt cọc khoảng 30%
trong tổng chi phí của một tour sau đó lúc nào gần đi trước
khoảng một tuần, nếu khách hàng không muốn thay đổi gì
thì sẽ phải đến cơng ty một lần nữa để nộp số tiền còn lại,
mặt khác nếu khách hàng thấy không yên tâm về chất
lượng dịch vụ hay giá cả, khách hàng sẽ phải đi tới rất
nhiều công ty khác nhau sau đó mới so sánh về mặt giá trị
rồi mới đưa ra được quyết định.


Một khi thương mại điện tử đem lại những ứng dụng to
lớn chính là khi khách hàng có thể ngồi ở nhà, lướt web,
tìm kiếm các thơng tin về du lịch, so sánh giá cả và chất
lượng giữa các công ty sau đó rồi mới đưa ra quyết định
mua hay khơng. Việc thanh tốn diễn ra cực kỳ nhanh
chóng bởi vì khách hàng chỉ cần click chuột vào các spot
trên website và cung cấp thơng tin về thẻ thanh tốn.có
nghĩa là giao dịch đã được hồn thành.
Về mặt chi phí
Do giảm được các chi phí về tiền thuê mặt bằng, nhân
viên hay nói cách khác ứng dụng internet vào việc bán tour

du lịch sẽ giúp giảm các chi phí hoạt động (overheads) cho
cơng ty nên ta có thể dễ dàng nhận thấy một điều rằng một
khi chi phí đầu vào được cắt giảm thì chi phí đầu ra cũng
được cắt giảm. Ngồi ra ứng dụng internet cịn giúp khách
hàng có được một sự lựa chọn tốt mà không mất nhiều chi
phí cho việc tìm kiếm.
1.5.5.2 Các yếu tố làm hạn chế việc phát triển hoạt
động bán tour du lịch qua mạng.
A. Đối với công ty du lịch
Về mặt nguồn vốn


Một công ty muốn triển khai hoạt động bán hàng qua
mạng địi hỏi phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh để đầu
tư vào các thiết bị phần cứng như máy chủ công suất lớn,
máy con, vốn để mua các phần mềm quản lý và xử lý đơn
hàng, các công cụ hỗ trợ.Mặt khác doanh nghiệp còn phải
quan tâm đến các chi phí về đào tạo nhân viên cho họ quen
với mơi trường mới, chi phí cho việc chuyển đổi.
Về mặt nguồn nhân lực
Hiện nay do thương mại điên tử còn là một lĩnh vực
kinh doanh mới nên nguồn nhân lực về thương mại điện tử
cịn thiếu trầm trọng, ngồi ra rõ ràng là nếu có tìm được
nguồn nhân lực được đào tạo chính quy về thương mại điện
tử thì nguồn nhân lực này cũng thiếu hụt về kinh nghiệm để
có thể đảm đương được cơng việc một cách hiệu quả nhất.
Về pháp luật
Việc bán tour du lịch qua mạng gặp trở ngại về vấn đề
quyết toán thuế do hiện nay rất khó để có thể kiểm soat
được doanh thu của một doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó

tiến hành hoạt động bán hàng qua các phương tiện điện tử.
Hãng hàng khơng VIETNAMAIRLINE là một ví dụ điển
hình, hãng hàng khơng này đã tìm cách để có thể tiến hành


hoạt động bán vé máy bay qua mạng nhưng do các khó
khăn trong việc quyết tốn thuế do tính chất của thương
mại điện tử đã làm cho hãng hàng không này không thể
triển khai được hoạt động B2B hay B2C như mong muốn.
Do thói quen tiêu dùng của người dân
Hiện nay vẫn cịn một bộ phận người dân có tâm lý e
ngại với các thiết bị cơng nghệ, họ có thói quen mua sắm
theo cách truyền thống. Một bộ phận khác ln có suy nghĩ
là tour du lịch qua các phương tiện điện tử phải có giá rẻ
hơn là một tour họ mua trong môi trường truyền thống điều
này đã khiến cho việc triển khai hoạt động bán hàng qua
mạng trở nên khó khăn hơn.
Cơng ty khơng có khách hàng trung thành
Trong mơi trường điện tử việc chăm sóc và làm thoả
mãn một lúc nhiều khách hàng là một điều hết sức khó
khăn do các thói quen trong bán hàng truyền thống tỏ ra
kém hiệu lực trong thương mại điện tử, hầu như trong mơi
trường điện tử thì các khách hàng được đối xử một cách
bình đẳng máy móc khơng thể đốn biết được tính cách của
khách hàng để chiều nên nếu công ty không cung cấp dịch
vụ tốt, giá cả hợp lý thì việc khách hàng khơng quay lại ở


lần tiếp theo là một điều hết sức dễ hiểu.Mặt khác việc
chăm sóc khách hàng cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn đặc

biệt là trong thương mại phi biên giới.
B. Đối với khách hàng
Công nghệ
Do công ngệ thông tin phát triển rất nhanh chóng, điều
này địi hỏi khách hàng hay nói cách khác là người tham
gia vào mơi trường này phải đạt được một trình độ nhất
định về mặt cơng nghệ mới có thể tiến hành được các hoạt
động cần thiết.
Chi phí
Muốn sử dụng một cơng nghệ nào đấy thì hầu hết
chúng ta phải có tiền để mua nó, mà với một nước có mức
sống thấp như ở VietNam thì đó cũng là một điều kiện khó
khăn cho nhiều người.Hơn nữa, cơng nghệ phát triển rất
nhanh chóng, chi phí cho việc sử dụng công nghệ là khá
cao.
Mức độ bảo mật thơng tin
Do trình độ bảo mật thơng tin ở nước ta chưa cao, khả
năng bị lộ các thông tin là rất lớn. Chính những điều này đã
tạo tâm lý e ngại đối với các khách hàng cẩn thận, họ muốn


giữ các bí mật cá nhân cả vì nhằm tránh lừa đảo hay vì sở
thích của chính bản thân.
Thói quen tiêu dùng
Thói quen tiêu dùng tiền mặt đã hình thành từ rất lâu
đời nay, muốn cho người dân có thể làm quen được với ví
tiền điện tử, thẻ tín dụng ,thẻ visa… địi hỏi phải có thời
gian dài. Thêm một vấn đề nữa là do thu nhập của người
dân chưa cao nên họ thường dùng tiền để gửi tiết kiệm thay
vì dùng nó để cho vào tài khoản dành cho các chi tiêu mua

sắm.
1.5.6 Quy trình bán tour qua phương tiện điện tử
Hoạt động bán các tour du lịch trong công ty Cổ phần
Đầu tư Mở du lịch Việt Nam tập trung chủ yếu vào hoạt
động tác nghiệp B2C bao gồm những nội dung sau đây:
- Quản trị đặt tour
- Chuẩn bị các nguồn lực có liên quan nhằm đảm bảo
cho đơn hàng được đáp ứng.
- Xử lý thanh toán
- Dịch vú sau bán
Bước 1. Quản trị đặt tour


Khách hàng sẽ tìm kiếm thơng tin cần thiết qua các
phương tiện truyền thơng như báo chí, truyền hinh…sau đó
truy cập vào website của công ty để tiến hành đăng ký và
khai báo các thông tin cần thiết.
Đặt tour qua website thì việc mua tour, chọn tour để
đặt thơng qua các catalog điện tử có kết nối với phần mềm
giỏ bán hàng điện tử
Sau khi đã khai báo các thông tin cần thiết khách hàng
có thể sẽ phải đợi trong giây lát để hệ thống xử lý thông tin
tiến hành xác thực và sử lý thông tin.
Một chuỗi các bước trong đặt hàng và quản trị đặt
hàng là:
Nhập đơn hàng (Order entry)
Kiểm tra hàng (Checkout)
Bán hàng (sales order)
Bước 2. Chuẩn bị các nguồn lực có liên quan nhằm
đảm bảo cho đơn hàng được đáp ứng

Công ty thông báo cho khách hàng ngay tại giao diện
của website cơng ty, có thể qua điện thoại hoặc là email.


Sau đó cơng ty phải tiến hành xử lý đơn hàng và xây
dựng một kế hoạch cho việc cung cấp hậu cần đầu vào như
đặt chỗ khách sạn, bố trí xe và nhân viên hướng dẫn.
Cuối cùng là cung cấp dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
theo thoả thuận ban đầu.
Bước 3. Xử lý thanh toán
Nếu khách hàng đặt hàng qua điện thoại hoặc email thì
khách hàng phải thanh tốn bằng cách chuyển khoản vào
tài khoản của công ty.
Nếu khách hàng thanh tốn qua website thì thơng tin
của khách hàng sẽ được một bên thứ ba xử lý sau đó tính
hợp lệ của thơng tin khách hàng sẽ được phản hồi cho bên
bán, qua đó bên bán sẽ lấy làm căn cứ cho việc quyết định
bán hay không bán hàng cho người mua.
Bước 4. Xử lý sau bán
Sau khi yêu cầu đặt hàng được chấp nhận, một số
khách hàng mong muốn bổ sung thêm một số dịch vụ như
chăm sóc sắc đẹp, mong muốn tham quan thêm một số địa
điểm mà hợp đồng ban đầu có thể chưa đầy đủ thì nhiệm vụ
của cơng ty hoặc là sẽ cố gắng đáp ứng yêu cầu khách
hàng hoặc là sẽ dựa vào hợp đồng mua bán để xử lý theo


từng tình huống như trả lại một phần tiền hoặc không trả
tiền khi không thực hiện hợp đồng thoả thuận ban đầu.
Hình 1.1: Quy trình bán tour du lịch qua mạng Internet


Ngân hàng

Đặt tour (1)

Khách hàng

Thanh toán (4)

Hệ thống xử
lý đơn hàng

Kiểm tra (3)
Thanh toán (4)

Nhà cung
cấp dịch vụ
du lịch

Giao tour (5)
Kiểm tra khả
cung tour (2)

Xử lý đơn hàng

Nguồn: Bài giảng Quản trị tác nghiệp thương mại điện
tử B2C - Bộ môn quản trị tác nghiệp thương mại điện tửTrường đại học thương mại.
1.6 Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân

tích hoạt động bán tour của công ty Cổ phần Đầu tư Mở du
lịch Việt Nam.


Chương III: Đề xuất các giải pháp để phát triển hoạt
động bán các tour du lịch qua mạng internet ở công ty Cổ
phần Đầu tư Mở du lịch Việt Nam.



×