MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRONG CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trường học không chỉ đơn thuần là làm cho con người có tri thức khoa học
thuần túy mà trong đó còn có mục tiêu quan trọng là: hình thành- phát triển- bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức đúng chuẩn mực. Vì vậy mỗi người làm công tác
giáo dục ở nhà trường đều phải có trách nhiệm cho mục tiêu lớn lao đó.
Trong thực tế, một số CBQL chưa chú trọng, chưa chỉ đạo sâu sát công tác
chủ nhiệm lớp của giáo viên. Bên cạnh đó một số giáo viên chỉ coi trong việc giảng
dạy bộ môn của mình, không chú trọng đến công tác kiêm nhiệm - chủ nhiệm lớp.
Một số khác quá dễ dãi, buông lỏng quản lí lớp mình chủ nhiệm. Cũng có không ít
giáo viên nhiệt tình với công tác chủ nhiệm lớp song phương pháp chưa phù hợp dẫn
đến hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy mà học sinh đi học chưa chuyên cần, đạo đức
của học sinh trong các trường học xuống cấp nghiêm trọng: bạo lực học đường, nói
tục chửi thề…
Từ những lí do trên tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân
được rút ra từ công tác quản lý và tham khảo ý kiến của một số giáo viên chủ nhiệm
lớp để cùng trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý chỉ đạo về công
tác chủ nhiệm . Đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo
dục học sinh để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
góp phần hoàn thiện nhân cách của học sinh.
Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý trường học. Người quản lý đã quản lý,
chỉ đạo như thế nào. Các giáo viên chủ nhiệm lớp đã thể hiện vai trò của mình như
thế nào trong công tác giáo dục học sinh lớp mình chủ nhiệm và đã đạt kết quả như
thế nào.
Từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao
chất lượng giáo toàn diện của nhà trường.
Tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ việc trải nghiệm thực tế.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh và giáo viên trường Tiểu học.
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh và giáo viên trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập những thông tin từ công tác quản
lý, từ lớp tập huấn công tác chủ nhiêm lớp do ngành tổ chức tháng 10 năm 2012, các
bài tham luận trên Internet, tham khảo ý kiến giáo viên, học sinh.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của học sinh.
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các CBQL, các giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh.
2
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của ngành, của nhà
trường.
+ Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn.
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận:
Nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại Điều 34, Điều lệ trường Tiểu học,
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và
tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
3
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh
và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Vai trò của GVCN cũng hết sức quan trọng:
- Thay mặt Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lí và
chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ
chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
- Là người cố vấn cho công tác Đội và công tác Sao nhi đồng.
- Là nhân vật trung tâm để hình thành phát triển nhân cách học sinh;
- Là cầu nối giữa gia đình và nhà trường.
Bởi vậy mà người giáo viên rất cần đến nghệ thuật sư phạm dẫn dắt học sinh
đi vào thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức con người. Giúp các em nhận
thức và giải thích hiện tượng thế giới xung quanh, giúp các em biết sống và làm
việc trong tập thể lớp.
Có thể nói rằng công tác chủ nhiệm lớp ở cấp Tiểu học rất quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành phát triển, nhân cách cũng như rèn luyện kĩ năng
ứng xử có văn hoá của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải chịu áp lực từ nhiều phía:
lãnh đạo nhà trường, giáo viên bộ môn, gia đình học sinh, xã hội và học sinh. Vì vậy
4
muốn làm tốt cộng tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên phải có những phương pháp
phù hợp.
II.2. Thực trạng:
a. Những thuận lợi và khó khăn:
Về phía học sinh:
+ Theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi thì các em ở lứa tuổi tiểu học đang hình thành
nhân cách, hay làm theo, nói theo những việc làm lời nói của người lớn nên giáo
viên chủ nhiệm đóng vai trò hết sức quan trọng hướng dẫn học sinh thực hiện các
hoạt động của lớp, nhà trường đề ra.
+ Điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh sống và học tập của các em khác nhau.
Về phía gia đình và xã hội:
+ Do hoàn cảnh kinh tế, gia đình chủ yếu làm nông, chăn nuôi nên còn tập
trung nhiều với công việc nhà, chưa chú trọng việc giáo dục con em. Việc chăn trâu,
bò còn giao cho học sinh; hoặc mùa thu hoạch còn giao công việc cho học sinh,…
+ Ở địa phương còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội như: nói tục - chửi thề, cờ bạc,
game, …Trong khi đó, sự hiểu biết của các em còn hạn chế mà phải thường xuyên
tiếp xúc với các tệ nạn xã hội nên sẽ làm ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách, đạo
đức, văn hoá của học sinh.
Về phía Nhà trường và giáo viên:
+ Phần lớn giáo viên tập trung dạy văn hoá chưa thật sự quan tâm, còn xem
nhẹ đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên chưa đặc biệt quan tâm đến công tác chủ nhiệm.
Chưa khen thưởng, động viên các giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đồng
thời phê bình, khiển trách các giáo viên chưa làm tốt.
+) Thực trạng của nhà trường:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Phòng GD&ĐT, các cấp ủy đảng
chính quyền địa phương, sự quan tâm giúp đỡ của cha mẹ học sinh học sinh.
5
- Điểm chính của nhà trường nằm trên buôn đặc biệt khó khăn nên được
hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước.
* Khó khăn:
- Trường có nhiều điểm lẻ, cách xa nhau 7-8 cây số. Có một số số học sinh
nhà ở xa trường nên đi học chưa đều.( Núi Năm -Buôn Triết).
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao nên chất lượng giáo dục toàn diện chưa
cao.
- Chất lượng mũi nhọn và các phong trào còn thấp .
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình.
b. Thành công và hạn chế khi vận dụng đề tài:
* Thành công:
Khi vận dụng những kinh nghiệm mà tôi rút ra từ nhiều năm làm công tác
quản lý, công tác chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp bước đầu đã có
những thành công nhất định.
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Tập thể thầy cô, học sinh luôn
đoàn kết, nhất trí cao.
- Công tác duy trì sĩ số được bảo đảm, góp phần hoàn thành PCTHĐĐT.
- Nề nếp của các lớp thực hiện nghiêm túc, học sinh có ý thức học tập và rèn
luyện tốt. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của giáo viên ngày
một tiến bộ.
- Các phong trào, các cuộc thi do ngành và các cấp tổ chức đều đạt giải.
* Hạn chế:
Cán bộ quản lý và Giáo viên chủ nhiệm phải đầu tư công sức, thời gian nhiều.
Không có sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể thì vận dụng rất khó.
GVCN phải thực sự có tầm, có năng lực, có tâm, phải là người thực sự thương
yêu các em, phải có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp mới có thể vận
dụng và đem lại hiệu quả cao khi vận dụng phương pháp này.
6
Đối với những học sinh chưa có sự cầu tiến, gia đình không có sự phối hợp tốt
với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục thì một số trường hợp sẽ có sự tiến bộ chậm
hơn.
c. Mặt mạnh, mặt yếu khi vận dụng đề tài
* Mặt mạnh:
Khi vận dụng kinh nghiệm trên vào công tác quản lý, chỉ đạo giáo viên làm
công tác chủ nhiệm lớp các thầy cô sẽ có một số kinh nghiệm khi phân công giáo
viên chủ nhiệm; giáo viên chủ nhiệm cũng có một số kinh nghiệm để công tác giáo
dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cao. Việc vận dụng phương pháp này sẽ giúp các
thầy cô đỡ mất thời gian đầu tư nhiều cho công tác chủ nhiệm.
- Giáo viên có tinh thần trách nhiệm, đồng ý khi được lãnh đạo phân công
nhiệm vụ.
- Nề nếp của nhà trường được đảm bảo.
- Cha mẹ học sinh, học sinh tin tưởng vào giáo viên. Như vậy, uy tín của giáo
viên được nâng lên.
- Giáo viên chủ nhiệm sẽ là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
* Mặt yếu:
- Đối với những giáo viên không có tính kiên trì, không yêu nghề mến trẻ,
chưa thật sự tận tâm với công việc thì có thể không đem lại hiệu quả như mong
muốn. Nếu vận dụng không khéo, vận dụng không linh hoạt cho từng đối tượng học
sinh thì hiệu quả không cao.
7
- Một số giáo viên khi được phân công chủ nhiệm lớp này, lớp kia thì không
muốn nhận. Phải động viên, phải nhắc nhở mới nhận,…
- Đối với những giáo viên không có tính kiên trì, không yêu nghề mến trẻ,
chưa thật sự tận tâm với công việc thì có thể không đem lại hiệu quả như mong
muốn.
- Giáo viên chủ nhiệm phải đầu tư công sức, thời gian nhiều. Đòi hỏi giáo viên
chủ nhiệm phải là người thực sự thương yêu các em, phải có nhiều kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm lớp mới có thể vận dụng và đem lại hiệu quả cao.
- Đối với những học sinh chưa ngoan, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không
quan tâm đến con em, không có sự phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm để giáo dục
thì chất lượng giáo dục không cao.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Nguyên nhân dẫn đến thành công khi vận dụng đề tài:
- Sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên của GVCN cũng như giáo viên bộ
môn, giáo viên dạy thay.
- Sự quan tâm của Ban ĐDCMHS, Cha mẹ học sinh.
- Sự phối hợp của BCH Liên đội, giáo viên tổng phụ trách, các GV là Đoàn
viên.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém:
- Một số giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác, năng lực hạn chế(giáo viên
dạy thay, giáo viên bộ môn,…).
8
- Tỷ lệ học sinh DTTS cao nên một số em nhận thức, ý thức học tập và tham
gia các hoạt động chưa cao.
- Một số cha mẹ học sinh do điều kiện kinh tế khó khăn hoặc chưa thực sự
quan tâm đến việc học của con em mình, còn phó mặc cho giáo viên và nhà trường.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng của đề tài
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển con người một cách toàn diện cả đức
lẫn tài, học sinh ngoài việc học kiến thức văn hóa còn phải tham gia nhiều hoạt động
tập thể. Tham gia các hoạt động phong trào sẽ tạo sân chơi bổ ích, đem lại cho các
em nhiều niềm vui, kích thích tư duy, tính sáng tạo ở các em. Ngoài ra còn rèn cho
các em kĩ năng giao tiếp, mạnh dạn, tự tin trước tập thể. Thế nhưng một số em ham
chơi, lười học tham gia các hoạt động phong trào nhiều dễ sao nhãng việc học tập, sa
vào một số trò chơi vô bổ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em.
Những em học yếu, gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm hay chán học, trốn học, bỏ
học đi chăn bò hoặc thích đi chơi, ra quán internet chơi gem, lừa dối cha mẹ lấy,...
Tìm mọi cách để che dấu lỗi của mình, lừa thầy, dối cô, lừa cha, dối mẹ. Những đối
tượng này thầy cô làm công tác chủ nhiệm cần phải nắm bắt kịp thời có cách ngăn
chặn không để các em sa vào ham chơi, quên cả học tập.
Tâm lí một số thầy cô giáo chủ nhiệm sợ mất nhiều thời gian (không chịu khó)
rèn các em nên thường bỏ qua, ít quan tâm nhắc nhở. Khi em này chán học, muốn bỏ
học thường lôi kéo, rủ rê em khác theo mình. Cũng từ đó mà các em vi phạm đạo
đức, không thực hiện tốt nội quy của trường, lớp đề ra. Việc hiện nay học sinh vi
9
phạm đạo đức, vi phạm nội quy của nhà trường trở thành phổ biến khó xử lí. Muốn
đưa các em vào khuôn khổ nề nếp đòi hỏi lực lượng các thầy cô giáo phải thể hiện
quyết tâm cao trong việc xử lí đồng bộ và thống nhất ngăn chặn kịp thời những hành
vi vi phạm đạo đức của người học sinh. Làm tốt công tác này sẽ giúp các em hạn chế
được những khuyết điểm và chú tâm hơn vào việc học tập.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Xuất phát từ thực tế, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp mà tôi đã rút ra
được. Nhằm mục đích trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau tháo gở những mặt
còn hạn chế của công tác phân công giáo viên và giáo viên chủ nhiệm lớp trong
trường học. Nhà trường luôn duy trì và ổn định tốt nề nếp dạy dọc, nề nếp ra vào
lớp. Từng bước đưa chất lượng giáo dục toàn diện ngày một đi lên. Đặc biệt công tác
giáo dục đạo đức đạt hiệu quả.
b. Nội dung và cách thức thực hiện:
- Đối với Ban lãnh đạo nhà trường phải nắm và thực hiên được các yếu tố
trong công tác quản lý: Kế-Tổ-Đạo- Kiểm.
- Xây dựng kế hoạch phải sát thực tế, phù hợp tình hình của đơn vị, có tính
khả thi cao.
- Căn cứ vào năng lực của giáo viên, tinh thần trách nhiệm của giáo viên mà
phân công nhiệm vụ cho hợp lý.
- Tham khảo nguyện vọng của giáo viên( có thể viết đơn đăng ký). Lắng nghe
và tôn trọng ý kiến của các giáo viên để phân công nhiệm vụ hợp lý. Ban giám hiệu
10
nhà trường phải thống nhất trong công tác phân công giáo viên. Có ý kiến của các
Đoàn thể, Tổ khối. Sau đó trưng cầu ý kiến tập thể. Không áp đặt theo ý kiến chủ
quan riêng của cá nhân.
- Tổ chức tốt các buổi chào cờ đầu tuần để đánh giá các tồn tại của giáo viên
và học sinh trong tuần qua đồng thời triển khai các hoạt động trong tuần tới và các
nhiệm vụ mới hoặc nói chuyện gương người tốt việc tốt.
- Xây dựng kế hoạch và Tổ chức các hoạt động NGLL, các phong trào
VHVNTDTT, sinh hoạt chủ điểm có hiệu quả. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên.
- Thường xuyên kiểm tra nề nếp của giáo viên và học sinh.
- Đánh giá, nhận xét, tuyên dương, phê bình kịp thời việc thực hiện nề nếp của
giáo viên và học sinh.
- Điều mà giáo viên rất quan tâm là việc làm tốt, người có tinh thần, ý thức
trách nhiệm cao trong công tác cũng như trong các hoạt động nên khuyến khích
động viên kịp thời, có chế độ đãi ngộ(tiền thừa giờ, thu nhập tăng thêm, tặng quà
ngày lễ, tết,…). Vì vậy, nhà trường phải phân khai dự toán; trích một số kinh phí chi
thường xuyên để động viên. Việc làm này ít có trường làm được.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm khi nhận được lớp mình chủ nhiệm điều đầu
tiên phải làm là:
+ Điều tra nắm tình hình học sinh trong lớp:
11
Điều tra nắm tình hình học sinh ngay từ đầu năm học là một việc làm đầu tiên,
cần thiết của giáo viên chủ nhiệm. Nếu chủ nhiệm lớp một là lớp đầu cấp thì việc
làm này càng quan trọng hơn. Có điều tra giáo viên chủ nhiệm mới nắm bắt được
năng lực của từng em. Từ đó giáo viên chủ nhiệm xây dựng phương pháp giáo dục
cụ thể cho từng đối tượng.
Có thể giáo viên điều tra bằng nhiều cách khác nhau như: xem sơ yếu lí lịch,
hỏi thông tin từ giáo viên chủ nhiệm cũ, giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay trong
lớp, trực tiếp đến gia đình học sinh, hỏi qua bạn bè trong lớp, qua Ban Đại diện cha
mẹ của lớp để nắm tình hình. Đối với học sinh cá biệt giáo viên chủ nhiệm phải đến
gia đình trực tiếp gặp cha mẹ học sinh nắm bắt một số thông tin như hoàn cảnh gia
đình, mối quan hệ của học sinh đó với những đối tượng ngoài xã hội, v.v... Trao đổi
hỏi thăm tình hình học tập cũng như đạo đức của các em trong những năm học trước
để nắm bắt chính xác từng đối tượng từ đó có kế hoạch giáo dục cụ thể các em.
+ Phân loại đối tượng học sinh:
Tuỳ theo đặc thù của từng lớp mà giáo viên chủ nhiệm có cách phân loại đối
tượng học sinh khác nhau sao cho phù hợp để việc giáo dục các em thuận lợi hơn.
Giáo viên chủ nhiệm chủ động sắp xếp thời gian gặp từng đối tượng để trao đổi, trò
chuyện tâm tư với các em một cách chân tình, cởi mở. Tạo mối quan hệ gần gũi thân
thiện với các em ngay từ đầu năm học. Có thể phân loại học sinh theo các mặt: hạnh
kiểm, học lực, hoàn cảnh gia đình của học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên giảng dạy bộ môn và học bạ của lớp mấy năm trước. Khi đã phân loại được đối
12
tượng học sinh thì tùy từng đối tượng học sinh để GVCN chọn cho mình một
phương pháp giáo dục khác nhau sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
+ Ổn định nề nếp sinh hoạt và nề nếp học tập ngay từ đầu năm học. Bố trí chỗ
ngồi cho phù hợp, chọn bầu cán bộ lớp cũng hết sức quan trọng. Vị trí ngồi của các
em khuyết tật, đối tượng học sinh tích cực, học sinh chưa ham học, hay nghịch phá
sao cho hợp lý để các em giúp đỡ nhau trong học tập, để xây dựng đôi bạn cùng tiến,
để khi các em thảo luận trong học tập có hiệu quả hơn.
+ Xây dựng nội quy riêng cho lớp mình chủ nhiệm. Khi đưa ra nội quy của
lớp bên cạnh dựa vào nội quy của Nhà trường, của Liên đội còn dựa vào tình hình
của lớp mình chủ nhiệm để đưa ra một số quy định riêng.
Ví dụ: Lớp có học sinh khuyết tật thì cần được học sinh, giáo viên giúp đỡ
nhiều, nhắc nhở không được miệt thị, xúc phạm bạn;
- Lớp có đối tượng các biệt thì cần theo dõi, nhắc nhở thường xuyên. Phân
công các học sinh chăm ngoan, tích cực theo dõi, giúp đỡ.
+ Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
Giáo viên phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm sát thực, phù hợp thực tế. Ngày
mai, trong tuần, tháng cần làm những việc gì? Tham gia các hoạt động nào. Vì vậy,
giáo viên phải nắm bắt kế hoạch của nhà trường.
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt văn nghệ. Vì đối tượng học
sinh tiểu học nói chung, nhà trường nói riêng rất thích các HĐNGLL, thích múa hát,
chơi trò chơi. Để làm được điều này giáo viên phải dựa vào các cuộc thi, các phong
trào thi đua của Nhà trường và Liên đội. Giáo viên cùng tham gia với các em, tạo
13
cho các em niềm vui, ham học ham thích đến trường. Giáo viên khi này như người
bạn, người chị, người anh của các em. Ngoài ra còn tổ chức các hoạt động, phong
trào của lớp thực qua đó để hiểu thêm học sinh, gắn bó học sinh với tập thể, xoá đi
những thiếu sót và sự mặc cảm của các em trước lớp.
Từ các hoạt động phong trào dễ dàng biết được năng lực cũng như ý thức
trách nhiệm với tập thể của mỗi học sinh. Qua đó giáo dục cho học ý thức hoàn
thành tốt trách nhiệm mà mình được giao.
Làm công tác chủ nhiệm việc xử lí các tình huống và xử lí học sinh vi phạm
phải hết sức khéo léo. Nếu xử lí không tốt vô tình học sinh chán học, mặc cảm,
không muốn đến trường. Giáo viên phải gần gũi để tìm hiểu những tâm tư nguyện
vọng, nguyên nhân sai phạm của các em, chia sẻ động viên các em. Từ đó các em tin
tưởng vào cô, nghe theo lời cô cùng các bạn xây dựng lớp tiến bộ.
Giáo viên phải luôn luôn nhắc nhở các em học tập, luôn tạo cho các em hứng
thú học tập. Giaó viên cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
tinh thần học hỏi. Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, có nghệ thuật sư phạm cao vì
tâm lý học sinh tiểu học thường thích khen, không thích chê. Nếu giáo viên dùng từ
không hay dẫn đến học sinh hay mất cảm hứng. Ngoài ra muốn giáo dục học sinh có
đạo đức tư cách tốt trước hết thầy cô phải là một tấm gương sáng mẫu mực về mọi
mặt, ở mọi lúc, mọi nơi để học sinh noi theo. Vì vậy, giáo viên khi đánh giá hay
nhận xét phải nhẹ nhàng, dùng lời khuyến khích động viên theo đúng tinh thần TT
30/BGD&ĐT về Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học.
14
+ Phối hợp với cha mẹ học sinh, Phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa
phương để giáo dục học sinh:
Để làm tốt công tác thì mối liên hệ giữa giáo viên và Cha mẹ học sinh là rất
cần thiết. Giáo viên chủ nhiệm vốn là cầu nối giữa nhà trường và gia đình học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải có sự phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
của lớp. Từ đầu năm học phải đề ra kế hoạch hoạt động của Ban ĐDCMHS trong
năm. Ban Ban ĐDCMHS phải bám sát lớp, phát động phong trào thi đua theo từng
đợt có khen thưởng kịp thời đối với học sinh tốt và những em có tiến bộ. Sau mỗi
đợt phát động đều có tổng kết, rút kinh nghiệm có khen thưởng kịp thời. Đối với học
sinh cá biệt Ban ĐDCMHS cùng giáo viên chủ nhiệm đến trực tiếp gia đình học sinh
thông báo tình hình học tập và đạo đức của học sinh bàn biện pháp giáo dục. GVCN
lớp phải phải thông báo cho CMHS nắm được điểm tốt, điểm hạn chế của từng em
để cha mẹ học sinh biết. Cha (mẹ) phải có trách nhiệm phối hợp cùng GVCN để
giáo dục con em.
Đi thực tế gia đình học sinh là một việc làm cần thiết của giáo viên chủ
nhiệm. Bởi có đi thực tế mới nắm được tình hình cụ thể, hoàn cảnh cụ thể của từng
em. GVCN chú ý những đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn. Tìm hiểu để động viên kịp thời đối với những em gia đình nghèo đông
con để có kế hoạch quyên góp ủng hộ các em. GVCN cần lên kế hoạch cụ thể đi
thực tế từng tháng, kì sao cho việc làm này thường xuyên, liên tục trong năm. Dành
15
thời gian nhiều hơn cho đối tượng học sinh cá biệt.Cho gia đình cam kết để cùng
nhau phối hợp giáo dục.
GVCN cũng cần phải phối hợp với tốt các tổ chức đoàn thể ở địa phương như:
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…để kịp thời nhắc nhở, động viên những gia đình thiếu
sự quan tâm đến con em dẫn đến con em đi học không chuyên cần, có nguy cơ lưu
ban, bỏ học. Cũng như chấn chỉnh ngay những học sinh hư hỏng. Học sinh có dấu
hiệu phạm tội. Nếu chúng ta phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và xã hội trong việc
giáo dục học sinh thì hiệu quả rất cao.
+ Sự phối kết hợp với BGH nhà trường, các đoàn thể và giáo viên bộ
môn, giáo viên dạy thay :
Việc giáo viên chủ nhiệm có sự phối kết hợp một cách nhịp nhàng với BGH
nhà trường, các đoàn thể trong nhà trường và giáo viên bộ môn để giáo dục các em
là một việc làm rất cần thiết. Bởi tiếng nói của BGH khi nhắc nhở, khuyên răn các
em có một tác động rất lớn đến tâm lí của các em. Đặc biệt đối với những em học
sinh cá biệt, các em không cảm thấy như mình bị bỏ rơi hoặc thầy cô có ác cảm với
mình. Các thầy cô biết động viên các em đúng lúc, cho các em cơ hội để các em sửa
lỗi là một việc làm rất cần đối với các em.
Ngoài ra, GVCN cần có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, giáo viên
dạy thay để giáo dục học sinh. Vì nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp không dạy đủ các
buổi trong tuần. Tâm lý các em chỉ nghe lời GVCN. Việc phối hợp với giáo viên bộ
môn, giáo viên dạy thay sẽ giúp GVCN phát hiện ra những học sinh tích cực, học
16
sinh cá biệt để động viên kịp thời đối với những em tốt, có biện pháp giáo dục kịp
thời đối với những em có hành vi đạo đức chưa tốt. Để công tác này được thực hiện
tốt, giáo viên chủ nhiệm cần phải thường xuyên trao đổi kết với tất cả giáo viên bộ
môn, giáo viên dạy thay để nắm rõ tình hình học tập của lớp.
Giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên,
Tổng phụ trách Đội. Sự phối kết hợp chặt chẽ với cá tổ chức này là rất cần thiết để
giáo dục học sinh. Các HĐNGLL, VH-VN, TDTT học sinh thường yêu thích, gần
gũi với các em. Các hoạt động này cần có các tổ chức này. Khi tổ chức các hoạt
động mà không có sự phối hợp thì hiệu quả không cao.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
- Muốn thực được giải pháp và biện pháp trên cần có các điều kiện sau:
- Khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải phù hợp, có tính thống nhất;
hoặc khi đánh giá phải công tâm. Không thiên vị, trù dập, tư tưởng cá nhân.
- Phải có tính thống nhất, đồng bộ trong việc giáo dục học sinh.
- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức đoàn thể, BGH nhà trường, giáo
viên bộ môn, giáo viên dạy thay, Ban ĐD cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm
là một việc làm cần thiết.
- Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn điểm xuất phát thích
hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng hoc sinh, từng giáo viên…
- Giáo viên chủ nhiệm phải thật sự có tinh thần trách nhiệm trong công việc
được giao, hi sinh thời gian, tận tâm với công việc. Giáo viên chủ nhiệm phải công
17
tâm trong việc xử lí học sinh. Muốn làm tốt được những điều trên đòi hỏi người giáo
viên chủ nhiệm lớp phải là người có uy tín, toàn diện, có năng lực thực sự, đề xuất
được các vấn đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò lớn lao, tạo nên sự
thành công hay thất bại ở mỗi học sinh, mỗi lớp học, mỗi trường học. Giáo viên phải
hết lòng yêu thương học sinh, đóng vai trò là người mẹ thứ hai của các em để giáo
dục các em, hình thành nhân cách cho các em, kỹ năng sống cho các em,…
- Có kinh phí để động viên, khích lệ các cá nhân có năng lực, tinh thần trách
nhiệm cao bằng vật chất, tinh thần kịp thời.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Giữa giải pháp và biện pháp cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu
chúng ta đưa ra giải pháp mà không có biện pháp phù hợp để thực hiện thì công việc
sẽ không hoàn thành được. Cho nên các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau. Nếu ta biết phối hợp thực hiện một cách hợp lí sẽ đem lại kết quả tốt.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên so với các năm học trước. Cụ
thể: Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm học 2012-2013:
- Về hạnh kiểm:
+ Thực hiện đầy đủ: 100%
+ Thực hiện chưa đầy đủ: Không.
18
-Về học lực: Khen thưởng 185/ 386 học sinh, tỷ lệ: 47,9%. Trong đó: Học
sinh giỏi: 47,9; Học sinh tiên tiến:124/386, tỷ lệ: 32,1. Học sinh lưu ban:
2,8%.
- Đối với giáo viên: XS: 22; khá: 04; TB: 03.
Chất lượng giáo dục hai mặt cuối năm học 2013-2014:
- Về hạnh kiểm:
+ Thực hiện đầy đủ: vẫn giữ tỉ lệ 100%.
+ Thực hiện chưa đầy đủ: Không.
-Về học lực: Khen thưởng 195/ 386 học sinh, tỷ lệ: 50,3%(tăng 2,4%). Học
sinh lưu bancòn 2,1%9giảm 0,7%).
- Đối với giáo viên: XS: 26; khá: 03.
II.4. Kết qủa thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Khi vận dụng những kinh nghiệm mà tôi rút ra từ những năm làm công tác
bước đầu đã có những kết quả nhất định.
- Từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu của nhà trường. Đa số
giáo viên thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nề nếp của nhà trường có sự chuyến biến rõ rệt, được ngành, địa phương,
CMHS đánh giá tốt.
- Ý thức trách nhiệm cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên ngày một
nâng cao.
- Chất lượng mũi nhọn và các phong trào được nâng lên: năm học 2013-2014
đã có 8 em đạt giải Kỳ thi Toán, Tiếng Anh trên mạng Internet.
19
- Tỷ lệ học sinh chuyên cần tăng lên; tỷ lệ học sinh lưu ban chỉ còn 2,1%(giảm
0,7% so với năm học trước). Học Kỳ I năm học 2014-2015, phẩm chất và năng lực
của học sinh đạt 100%.
- Công tác duy trì sĩ số luôn đảm bảo, góp phần hoàn thành PCTHĐĐT.
- Chất lượng giáo dục toàn diện đã được nâng lên. Tập thể HĐSP luôn đoàn
kết nhất trí cao. Chi bộ đạt Trong sạch- vững mạnh. Nhà trường đạt Tập thể Lao
động tiên tiến, Các tổ chức Đoàn thể đạt vững mạnh.
- Phong trào VH-VN-TDTT của nhà trường đạt nhiều kết quả tốt trong Hội
thao của ngành( đạt KK bóng chuyền nữ, giải Ba kéo co nữ, giải KK kéo co nữ).
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận:
Trên đây là một số kinh nghiệm trong công tác mà tôi đã từng thực hiện
những năm vừa qua. Tôi trình bày để các đồng chí tham khảo, đóng góp ý kiến, xây
dựng một phương pháp tối ưu nhất để chúng ta hoàn thành tốt vai trò của những
người thực hiện sự nghiệp “trồng người” của chúng ta thành công tốt đẹp.
Khi thực hiện tốt tất cả các công tác trên, người cán bộ quản lý, người giáo
viên chủ nhiệm phần nào đã thành công. Muốn công tác chủ nhiệm càng thành công
thì người giáo viên chủ nhiệm cần phải nhiệt tình, kiên nhẫn, có tình thương yêu đối
với các em học sinh và phải là người giáo viên gương mẫu cho các em noi theo.
Ngay từ nhỏ, thầy cô giáo cần hình thành cho các em nhân cách làm người. Nếu
người thầy giáo chỉ dạy cho các em kiến thức văn hóa mà quên đi việc giáo dục kĩ
năng sống cho các em thì người thầy chưa làm tròn trách nhiệm của người làm nghề
20
dạy học. Bởi vậy, người giáo viên phải là người thật sự tâm huyết với nghề, yêu trẻ,
coi các em như con cháu của mình, giáo dục các em bằng chính tình yêu thương,
lòng nhân ái của “người mẹ” thứ hai ở trường.
III.2. Kiến nghị:
- Chính quyền địa phương phải quan tâm hơn nữa đến việc phối hợp cùng nhà
trường để có biện pháp đối với học sinh có nguy cơ bỏ học, giáo dục những học sinh
cá biệt.
- Quản lí chặt chẽ hơn việc hoạt động của các quán Internet.
- Các cấp lãnh đạo, địa phương cần quan tâm đầu tư hơn nữa xây dựng CSVC,
đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học cho nhà trường để thu hút học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
21
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
MỤC LỤC
I. Phần mở đầu
Trang
I.1. Lí do chọn đề tài
1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
22
I.3. Đối tượng nghiên cứu
2
I.4. Phạm vi nghiên cứu
2
I.5. Phương pháp nghiên cứu
2
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận
2-3
II.2. Thực trạng
4
a. Thuận lợi- Khó khăn
b. Thành công- Hạn chế
5
c. Mặt mạnh- Mặt yếu
6
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
7
e. Phân tích, đánh giá các vấn đê thực trạng của đề tài
7-8
II.3.Giải pháp, biện pháp
8-15
II.4. Kết quả
15-16
Phần III: Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
16
2. Kiến nghị
17
23