Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

bài tập tài chính doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.18 KB, 16 trang )

wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí

C28: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGẮN HẠN
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn là gì?
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn được lập để quản trị tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của kế hoạch tài chính ngắn hạn là liên quan đến vốn luân
chuyển.
Nguyên tắc tương thích giữa tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho tài sản là tài
sản lưu động phải được tài trợ từ nợ ngắn hạn.
- Tài sản lưu động phải được tài trợ từ nguồn ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn phải được tài trợ từ nguồn dài hạn.
Tuy nhiên, tính tương thích này có thể bị phá vỡ nếu nguồn tài trợ dài hạn
huy động được sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn còn dôi dư ra sẽ chuyển
sang tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn. Nguồn tài trợ dài hạn dùng để tài
trợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển. Do đó, bản chất của việc lập kế
hoạch tài trợ ngắn hạn là xác định nhu cầu vốn luân chuyển.
I. Vốn luân chuyển và thành phần của vốn luân chuyển.
1. Định nghĩa:
Vốn luân chuyển là nguồn vốn dùng thường xuyên để tài trợ cho tài sản
lưu động, cụ thể hơn vốn luân chuyển là chênh lệch giữa tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn.
Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
- Khi vốn luân chuyển > 0: nguồn dài hạn dư ra nhiều, do đó sẽ lấy tài
trợ 1 phần cho tài sản ngắn hạn.
- Khi vốn luân chuyển < 0: nguồn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản
cố định, phải lấy nguồn ngắn hạn bù đắp qua, do đó xuất hiện hiện tượng lấy
ngắn nuôi dài. Đây là thực trạng chung của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Khi vốn luân chuyển = 0: tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng
nợ ngắn hạn, thể hiện tính tương thích tuyệt đối.
Xét ví dụ với tình hình về tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của công ty


STA ngày 31/12/2003 như sau:
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
 Tiền mặt
76,9
 Vay ngắn hạn
121,1
 Chứng khoán có thể bán 79,1
 Khoản phải trả
232,8
được
 Khoản phải thu
403,9
 Thuế thu nhập
29,7
 Hàng tồn kho
389,4
 Nợ dài hạn đến hạn trả 46,2
 Các tài sản lưu động khác 120,5
 Các nợ ngắn hạn khác 327,5
Tổng cộng
1.069,8 Tổng cộng
757,3


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thơng tin – Học tập – Giải trí
 Vốn ln chuyển = 1.069,8 – 757,3 = 312,5 tỷ USD.
2. CÁC THÀNH PHầN CủA VốN LN CHUYểN.
2.1Tài sản lưu động:
 Đặc điểm của tài sản lưu động:

o Bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
o Tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
o Chuyển tồn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm.
 Các thành phần của tài sản lưu động
- Khoản phải thu.
- Hàng tồn kho.
- Tiền mặt.
- Chứng khốn thị trường.
•  Khoản phải thu: là khoản tiền hàng mà doanh nghiệp bán ra, bao
gồm tín dụng thương mại và tín dụng tiêu dùng.
• Tín dụng thương mại: những hóa đơn chưa thanh toán khi một công
ty bán hàng hóa, hợp thành phần lớn những khoản phải thu.
• Tín dụng tiêu dùng: các công ty cũng bán chòu cho người tiêu dùng.
Tín dụng cho người tiêu dùng là thành phần còn lại của khoản phải thu.
•  Hàng tồn kho: là hàng hóa doanh nghiệp dự trữ để phục vụ cho q
trình sản xuất doanh nghiệp. Hàng tồn kho có thể gồm nguyên liệu ,sản
phẩm dở dang,thành phẩm( chờ bán và đang vận chuyển).
• Chi phí lưu giữ hàng tồn kho không chỉ bao gồm chi phí tồn trữ và rủi
ro hư hỏng hay lỗi thời mà còn phải kể đến chi phí cơ hội của vốn – tức là
tỷ suất sinh lợi từ các cơ hội đầu tư khác có mức rủi ro tương đương.
• Lợi ích của việc duy trì hàng tồn kho thường là gián tiếp.Ví dụ nếu dự
trữ một lượng hàng tồn kho lớn sẻ làm giảm thiểu hàng tồn kho hết hàng.
Một doanh nghiệp nếu dự trữ hàng tồn kho ít sẻ đối mặt với nguy cơ hết
hàng và giao hàng khơng đúng thời hạn. nếu nhà sản xuất dữ trử hàng tồn
kho nhiều thì sẻ làm giảm nguy cơ hết hàng và khơng phải cắt giảm ngun
liệu trong q trình sản xuất hay là thay thế một ngun liệu khác đắt hơn.
Vai trò của hàng tồn kho, đó là đảm bảo an tồn cho các q trình dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ.
Nhiệm vụ quản trò hàng tồn kho là đánh giá những lợi ích của phí tổn
này và tìm ra một cân đối hợp lý.

Mức cân đối hợp lý - Là mức tại đó tổng chi phí hàng tồn kho là nhỏ
nhất.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thơng tin – Học tập – Giải trí
- Là ở mức độ đảm bảo cho quá trình họat động
sản xuất của doanh nghiệp được liên tục nhưng không ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Một đặc điểm của hàng tồn kho là khó chuyển thành tiền và dễ bị mất giá
trị.
 Tiền mặt: bao gồm tiềm giấy tiền gửi khơng kỳ hạn ( tiền trong tài
khoản séc ) và tiền gửi có kỳ hạn ( tiền trong tài khoản tiết kiệm).
 Chứng khốn thị trường: chính là thương phiếu ( ngắn hạn, khơng
đảm bảo, do các doanh nghiệp khác bán ra).
Khi phải lựa chọn giữa tiền mặt và chứng khốn thị trường, giám đốc tài
chính phải đối phó với một vấn đề, đó là: ln có lợi khi phải lưu giữ một
lượng tồn kho lớn tiền mặt- để giảm được nguy cơ hết tiền và phải huy động
thêm tiền trong một thời gian ngắn. Ngược lại, lưu giữ tiền nhàn rỗi thay vì
đưa ra mua chứng khốn thị trường cũng đồi hỏi một phí tổn.
2.2 Nợ ngắn hạn.
Là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trong vòng một năm.
Trong doanh nghiệp, nợ ngắn hạn bao gồm:
 Vay ngắn hạn ngân hàng.
 Phải trả cho người bán.
 Phải trả cơng nhân viên.
 Phải nộp cho Nhà nước
 Phải trả khác.
Để tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động, các cơng ty có thể
trơng cậy vào nhiều khoản vay ngắn hạn.
 Cơng ty có thể vay từ các nguồn khác là bán thương phiếu.

 Nhiều khoản vay ngắn hạn thường khơng đảm bảo, nhưng cơng ty
có thể đưa ra các khoản thu hay hàng tồn kho làm thế chấp.
 Một vài cơng ty giải quyết vấn đề tài chính bằng cách vay tiền dựa
trên tài sản lưu động của mình hoặc bán tài sản lưu động.
II.MốI LIÊN Hệ GIữA CÁC QUYếT ĐịNH TÀI TRợ DÀI HạN VÀ
NGắN HạN.
1. Nhu cầu vốn tích lũy.
Là nhu cầu vốn mà nhà đầu tư cần để đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp. Cụ thể là tiền để mua máy móc thiết bị,hàng tồn kho, khoản phải thu
và tài sản đề doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ,những chi phí này được
tích lũy dần dần ,tồn bộ những chi phí này gọi là nhu cầu vốn tích lũy.
Nhu cầu vốn tích lũy đầu tư cho cả tài sản lưu động và tài sản cố định.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thơng tin – Học tập – Giải trí
Để tài trợ cho nhu cầu vốn tích lũy doanh nghiệp ln hướng đến nguồn
tài trợ dài hạn trước, nếu thiếu thì huy động thêm bởi nguồn tài trợ ngắn hạn.
Do đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn là sai biệt giữa tài trợ dài hạn và nhu
cầu vốn tích lũy.
Một điểm cần lưu ý ở đây, đó là nhu cầu vốn tích lũy của doanh nghiệp
ln có sự biến động theo thời gian, từ đó làm cho doanh nghiệp co thể rơi
vào tình trạng thừa hoặc thiếu tiền ở những thời điểm khác nhau.
2. Mối liên hệ giữa quyết định tài trợ dài hạn và ngắn hạn.
Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng thì nhu cầu vốn tích
lũy qua từng năm có xu hướng tăng lên thể hiện ở đồ thị sau:

( Với các đường tài trợ dài hạn là A+, A, B, C).
Nhu cầu vốn tích lũy có thể được đáp ứng từ tài trợ dài hạn hoặc ngắn hạ n
 Khi tài trợ dài hạn không đủ cho nhu cầu vốn tích lũy ( đường tài
trợ dài hạn C nằm dưới đường nhu cầu vốn tích lũy), doanh nghiệp phải

huy động vốn ngắn hạn để bù vào phần còn thiếu.
 Khi tài trợ dài hạn nhiều hơn nhu cầu vốn tích lũy ( đường tài trợ
dài hạn A+,A nằm trên đường nhu cầu vốn tích lũy) ,doanh nghiệp có thể có
tiền mặt thặng dư cho đầu tư ngắn hạn.
=> Như vậy, số tiền tài trợ dài hạn hay huy động được, căn cứ vào nhu
cầu vốn tích lũy,ấn đònh doanh nghiệp sẻ là người di vay hay cho vay
ngắn hạn(B)
Có nhiều chiến lược tài trợ dài hạn khác nhau cho doanh nghiệp, có chiến
lược tạo ra thặng dư tiền mặt nhưng cũng có chiến lược cho thấy một nhu


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
cầu đi vay thường xuyên. Lựa chọn chiến lược nào sao cho hiệu quả nhất
phải dựa trên nhiều yếu tố, trong đó cần chú ý đến:
 Chiến lược sắp xếp phù hợp kỳ đến hạn của các tài sản và các khoản nợ.
Tức là, các giám đốc tài chính tài trợ các tài sản có tuổi thọ dài như nhà máy
và máy móc bằng khoản vay dài hạn và vốn cổ phần. Hầu hết các doanh
nghiệp đầu tư thường xuyên vào vốn luân chuyển. Họ tài trợ đầu tư này từ
các nguồn dài hạn.
 Sự thuận tiện của thặng dư tiền mặt: Một doanh nghiệp với thặng dư tài
trợ dài hạn không bao giờ phải lo lắng về việc đi vay để trả các hóa đơn
tháng tới. Nhưng vấn đề có phải là như thế hay không? Các doanh nghiệp
thường đem tiền mặt thặng dư mua trái phiếu kho bạc hay các chứng khoán
thị trường khác. May lắm thì đây là đầu tư có NPV bằng không cho một
doanh nghiệp đang phải nộp thuế. Như vậy, một đề xuất được đưa ra là các
doanh nghiệp với một thặng dư tiền mặt thường xuyên nên giảm bớt chứng
khoán dài hạn để cắt giảm tài trợ dài hạn xuống bằng hay thấp hơn nhu cầu
vốn tích lũy của doanh nghiệp.
II. THEO DÕI NHữNG THAY ĐổI TRONG TIềN MặT VÀ VốN
LUÂN CHUYểN.

1. Mục đích theo dõi sự thay đổi trong tiền mặt và vốn luân chuyển.
Để xem doanh nghiệp thừa hay thiếu tiền, nguyên nhân của việc thừa hay
thiếu tiền là gì? và quan trọng là chiến lược giải quyết lượng tiền thừa hay
thiếu đó.
Cụ thể: - Nếu thừa tiền, nên trả nợ hay đầu tư.
- Nếu thiếu tiền, phải lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn như thế nào?
sẽ đi vay bằng hình thức nào?: vay không thế chấp, có thế chấp hay giãn nợ.
2. Những thay đổi trong tiền mặt và vốn luân chuyển.
 Theo dõi những thay đổi trong tiền mặt.
Để theo dõi sự thay đổi trong tiền mặt, doanh nghiệp lập báo cáo nguồn
và sử dụng tiền mặt dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của
công ty.
- Nguồn tiền mặt lớn nhất của công ty trước hết phải dựa vào dòng tiền
hoạt động của công ty, tức là lãi ròng và khấu hao. Sau đó công ty có thể gia
tăng nợ dài hạn, các khoản phải trả, cắt giảm hàng tồn kho.
- Sử dụng nguồn: thường cho các mục đích chia cổ tức, trả các khoản nợ
ngắn hạn, gia tăng các khoản phải thu, đầu tư tài sản cố định, đầu tư chứng
khoán thị trường.
Sau đây là một số thông tin về tình hình hoạt động tài chính của công ty
Dynamic Mattress.
Bảng cân đối kế toán năm 2003 và 2004 của Dynamic (Đvt: triệu $).


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thơng tin – Học tập – Giải trí

Tài sản lưu động
Tiền mặt
Chứng khoán thò trường
Hàng tồn kho
Khoản phải thu

Tổng tài sản lưu động
Tài sản cố đònh
Tổng đầu tư
Trừ khấu hao
Tài sản cố đònh thuần
TỔNG TÀI SẢN
Nợ ngắn hạn
Vay ngân hàng
Khoản phải trả
Tổng nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại.
TỔNG N VÀ VỐN CỔ PHẦN

2003

2004

Thay đđổi

4
0
26
25
55

5
5
25
30

65

+1
+5
-1
+5
+10

56
-16
40
95

70
-20
50
115

+14
-4
+10
+20

5
20
25
5
65
95


0
27
27
12
76
115

-5
+7
+2
+7
+11
+20

Bảng báo cáo thu nhập năm 2004 của Dynamic Mattress.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí

Ghi chú: Cổ tức: 1 triệu $. Lợi nhuận giữ lại: 11 triệu $.
Dựa trên cơ sở hai bảng trên và quy tắc phân định nguồn và sử dụng tiền
mặt, các nhà phân tích tài chính thường tóm lược nguồn và sử dụng tiền mặt
năm 2004 của Dynamic Mattress ở bảng báo cáo sau:

Từ bản báo này cho thấy số dư tiền mặt của Dynamic tăng 1 triệu $ trong
năm 2004, vậy nguyên do của việc tăng này là gì? Đó chính là từ
- Vay dài hạn 7 triệu $.
- Cắt giảm hàng tồn kho 1 triệu $.
- Tín dụng gia tăng bởi các nhà cung cấp cho Dynamic 7 triệu $.



wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
- Hoạt động của Dynamic phát sinh 16 triệu $.
Dynamic đã sử dụng tiền mặt vào những mục đích sau:
1. Trả cổ tức 1 triệu $ ( lưu ý: phần tăng vốn cổ phần 11 triệu $ của
Dynamic là do lợi nhuận giữ lại 12 triệu $ thu nhập từ vốn cổ phần trừ 1
triệu $ cổ tức).
2. Trả vay ngắn hạn ngân hàng 5 triệu $.
3. Đầu tư 14 triệu.
4. Mua 5 triệu $ chứng khoán thị trường.
5. Tăng khoản phải thu 5 triệu $.
 Theo dõi những thay đổi trong vốn luân chuyển.
Những thay đổi trong vốn luân chuyển được lập trong báo cáo nguồn và sử
dụng vốn.
- Nguồn: dựa vào nguồn tài trợ dài hạn, trước hết lấy từ dòng tiền hoạt
động của doanh nghiệp, công ty có thể huy động thêm từ nợ dài hạn hay
phát hành cổ phần mới là tùy thuộc vào chủ trường của công ty.
- Sử dụng vốn: doanh nghiệp chi cho các mục đích: đầu tư vào tài sản cố
định, chia cổ tức, phần còn lại sẽ đáp ứng cho nhu cầu của vốn luân chuyển
tăng thêm.
Số dư vốn luân chuyển của Dynamic là:

Cuối năm
2003
Cuối năm
2004

Tài sản lưu
động


Nợ ngắn
hạn

Vốn luân
chuyển

55

25

30

65

27

38

Bảng cân đối kế toán cô đọng năm 2003 và 2004 của công ty Dynamic
Mattress.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thơng tin – Học tập – Giải trí

Vốn luân chuyển
Tài sản cố đònh:
Tổng đầu tư
Trừ khấu hao
Tài sản cố đònh thuần
Tổng tài sản

Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ
phần

2003
30

2004
38

56
-16
40
70
5
65
70

70
-20
50
88
12
76
88

Bảng cân đối kê tốn trên cho thấy vốn ln chuyển chứ khơng phải là tài
sản lưu động hay nợ ngắn hạn.
Năm 2004, Dynamic đã bổ sung vào vốn ln chuyển bằng cách:

 Phát hành trái phiếu dài hạn 7 triệu $.
 16 triệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Và Dynamc đã sử dụng vốn ln chuyển vào:
 Đầu tư 14 triệu $ vào tài sản cố định.
 Trả cổ tức 1 triệu $.
Những thay đổi vốn ln chuyển trong năm được tóm tắt trong bảng báo
cáo nguồn và sử dụng vốn:
Nguồn:
Nợ dài hạn đã phát hành
7
Tiền mặt từ hoạt động
Thu nhập thuần
12
Khấu hao
4
23
Sử dụng:
Đầu tư vào tài sản cố định
14
Cổ tức
1
15
Tăng vốn ln chuyển
8
Chú ý:
Khi lập báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt cũng nhu nguồn và sử dụng
vốn, cần lưu ý đến dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp được tính như thế


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí

nào? Vì nếu được tính theo phương pháp hoạch toán kế toán thì lợi nhuận
trên sổ sách kế toán luôn là một con số ảo không có thực, do:
- Doanh thu ghi nhận cả phần doanh thu bán chịu.
- Có những khoản chi phí đã chi nhưng không tính hết vào mà áp dụng
theo phương pháp phân bổ dần.
- Có những khoản chưa chi nhưng đã được tính trước.
Từ những vấn đề trên có thể ảnh hưởng đến vốn luân chuyển, vì vậy mà
vốn luân chuyển luôn tiềm ẩn rủi ro.
Lợi nhuận và dòng tiền:
Tiền mặt từ hoạt động có thể không phải là tiền thực sự mà ta có thể đem
đi mua sắm.
- Khấu hao không phải là chi phí không bằng tiền mặt duy nhất được
trừ ra khi tính lợi nhuận.
- Các báo cáo thu nhập ghi lại doanh số khi lập báo cáo, không phải khi
nhận tiền của khách hàng.
Điều này đưa đến một đặc tính đáng chú ý của vốn luân chuyển là vốn
luân chuyển là một thước đo tóm lược hữu ích của tài sản lưu động hay nợ
ngắn hạn.
- Điểm mạnh của thước đo vốn luân chuyển là nó không bị ảnh hưởng
bởi các chuyển động theo thời vụ hay tạm thời khác giữa các tài sản lưu
động hay nợ ngắn hạn khác nhau.
- Điểm yếu là con số vốn luân chuyển che giấu nhiều thông tin đáng
chú ý.
IV. LẬP NGÂN SÁCH TIỀN MẶT
4.1 Lập ngân sách tiền mặt là gì?
Vậy lập ngân sách tiền mặt là dự báo nguồn và sử dụng tiền mặt cho
tương lai.
4.2 Mục đích?
+ Dự báo nhu cầu tiền mặt cần cho tương lai
+ Cung cấp một chuẩn mực để doanh nghiệp có thể đánh giá kết quả

thực hiện sau này
Lập ngân sách tiền mặt dưạ trên cơ sở lấy dòng tiền thực thu vào taị
thơì điểm đó trừ đi dòng tiền thực chi ra.
4.3 Xác định dòng tiền thu vào
Dòng tiền thu vào gồm:
Thu từ các khoản phải thu của khách hàng
Thu từ các khoản phải thu khác
4.4 Xác định dòng tiền chi ra:
Trong hoạt động của doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản phải chi,
nhưng ta chỉ xét 4 khoản phải chi chính đó là:


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
+ Thanh toán các khoản phải trả cho người cung cấp.
+ Chi phí lao động, hành chính và chi phí khác.
+ Chi tiêu vốn
+ Thanh toán thuế, tiền lãi và cổ tức.
Chúng ta sẽ xem xét vd sau:
VD: Có thông tin ở công ty Dynamic:
- Đặc thù của công ty là chính sách bán chịu
- Dự báo doanh số bán chịu ở từng quý cuả năm 2005
- Số dư cuối quý 4 năm 2004 cuả các khoản phải thu là 30tr
- Doanh số quý 4 năm 2004 là 75tr
- Dòng thu khác cuả quý 3 năm 2005 là 12.5tr
-Trong năm 2005 doanh nghiệp dự kiến tình hình sử dụng nguồn tiền
mặt như sau:
Các khoản chi

Quý 1


Quý 2

Quý 3

1.Thanh toán các khoản
phải trả
2.Chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí khác
3.Chi tiêu tài sản cố đị

65

60

55

Quý
4
50

30

30

30

30

32.5


1.3

5.5

8

4.Thuế, tiền lãi, cổ tức

4

4

4.5

5

- số dư tiền mặt hoạt động tối thiểu là 5triệu$.
Yêu cầu lập ngân sách tiền mặt 2005 cho công ty?
Về bản chất lập ngân sách tiền mựt cũng là việc cân đối giữa nhu cầu tiền
mặt cần trong kỳ với nguồn tiền mặt mà doanh nghiệp có để xem doanh
nghiệp đủ thừa hay thiếu tiền, từ đó có những kế hoạch thích hợp.
Bước 1: Chuẩn bị ngân sách tiền mặt
Bước 2 : Lập báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt thu từ các khoản phải
thu dưạ vào bước1
Bước 3: Lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn bảng
B1: Dự đoán số tiền thu được của công ty.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
Quý 1


Quý 2

Quý 3

Quý 4

30
87.5

32.5
78.5

30.7
116

38.2
131

70
15
85
0

62.8
17.5
80.3
0

92.8

15.7
108.5
0

104.8
128
128
0

32.5

30.7

38.2

41.2

1.Khoản thu đầu kỳ
2.Doanh số
3.Tiền thu được
Doanh số kỳ hiện tại (80%)
Doanh số kỳ vừa rồi(20%)
Tổng tiền thu được
4. Các khoản phải thu khác
5.Khoản phải thu cuối kỳ
4=1+2–3

Bước 2 : Dự báo sử dụng nguồn và sử dụng tiền mặt
Quý 1


Quý 2

Quý 3

Quý 4

Thu từ khoản phải thu

85

80.3

109

128

Khác

0

0

12.5

0

Tổng nguồn

85


80.3

121

128

65

60

55

50

30

30

30

30

32.5

1.3

5.5

8


4

4

4.5

5

95.3

95

93

-15

26

35

Nguồn tiền mặt

Sử dụng tiền mặt
Thanh toán các khoản phải trả
Chi phí lao động, hành chánh và chi
phí khác
Chi tiêu vốn
Thuế, tiền lãi và cổ tức
Tổng sử dụng
Nguồn trừ đi phần sử dụng


131.5
-46.5

Bước 3: Lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn
1. Tiền mặt đầu kỳ

5

-42

-57

-31

2. Thay đổi trong số dư tiền mặt

-46.5

-15

26

35

3. Tiền mặt cuối kỳ ( 3 = 1 + 2 )

-41.5

-57


-31

4.5

5

5

5

5

46.5

61.5

35.5

0.5

4. Số dư tiền mặt hoạt động tối thiểu
5. Tài trợ ngắn hạn tích lũy cần thiết (5 = 4 -3)


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí

- Kế hoạch tài trợ ngắn hạn là kế hoạch huy động nguồn tài trợ ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu tiền mặt thiếu trong kỳ.
 Các nguồn tài trợ ngắn hạn để lựa chọn:

+ Vay không thế chấp là vay không cần tài sản thế chấp, thay vào đó doanh
nghiệp phải chịu một số dư bù trừ ký gởi ở ngân hàng. Số dư bù trừ được
tính theo tỷ lệ % trên khoản vay (do thỏa thuận) và chỉ vay tối đa hạn mức
tín dụng thỏa thuận. Trong trường hợp này Dynamic đã dàn xếp với ngân
hàng một hạn mức tính dụng 41triệu, lãi suất 2.875%/quý. Vì công ty đi vay
hạn mức tính dụng không thế chấp nên công ty buột phải duy trì một số dư
bù trừ (vd: hạn mức tính dụng là 41 thì ngân hàng sẽ giữ lại số dư bù trừ ở
ngân hàng là 20% của 41 triệu là 8.2 triệu).
+ Giãn nợ là việc trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp, ở hình thức này lãi
suất thường cao hơn hình thức khác do giãn nợ sẽ gây ra rủi ro cho người
cung cấp.
Giám đốc tài chính tin rằng Dynamic có thể trả chậm các số tiền sau đây mỗi
quý:

Số tiền có thể trả chậm
(triệu $)

Quý
1
52

Quý
2
48

Quý 3
44

Quý
4

40

Lãi suất của giãn nợ là 5%/quý, nếu giãn nợ trong quý này thì bắt buộc phải
thanh toán vào quý sau.
+ Vay có bảo đảm: thế chấp các khoản phải thu cho ngân hàng.
V. Các kế hoạch tài trợ ngắn hạn
Xét tiếpVD ở trên.
Công ty có thêm thông tin như sau:
Hạn mức tín dụng: 41 triệu $ với lãi suất là 2.875%/quý, số dư tiền mặt hoạt
động tối thiểu 5 triệu $, công ty đang nắm giữ 5 triệu $ chứng khoán với lãi
suất chứng khoán là 2.4%/quý, lãi suất của nợ trả chậm 5%, lãi suất của vay
có bảo đảm 3.75%/quý.
Yêu cầu lập kế hoạch tài trợ cho năm 2005.
Chúng ta xem xét 2 kế hoạch tài trợ như sau:
+ Kế hoạch tài trợ thứ nhất: Bán 5 triệu $ chứng khoán nếu doanh nghiệp
thiếu tiền thì sử dụng vay hạn mức tín dụng, nếu doanh nghiệp thiếu tiền thì
tiếp tục giãn nợ.


wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
+ Kế hoạch tài trợ thứ hai: Bán 2.5 triệu $ chứng khoán nếu doanh nghiệp
thiếu tiền thì sử dụng vay hạn mức tín dụng, nếu doanh nghiệp thiếu tiền thì
tiếp tục vay có bảo đảm.
 Kế hoạch tài trợ thứ nhất
*Quý 1 (đơn vị triệu $)
Nguồn
Sử dụng
Lãi chứng khoán: 5*2.4%= Tiền mặt cần cho hoạt động:
0.12
46.5

Bán chứng khoán: 5
Số dư bù trừ: 3.2
Vay hạn mức tín dụng: 41
Giãn nợ: 3.38
Doanh nghiệp sử dụng vay hạn mức tín dụng 41, ngân hàng yêu cầu số dư
bù trừ là 20%
của 41 là 8.2 nhưng doanh nghiệp có 5 triệu tiền mặt trong tài khoản vì vậy
chỉ cần huy động thêm 3.2 cho số dư bù trừ là đủ
*Quý 2:
Nguồn
Sử dụng
Giãn
nợ: Tiền mặt cần cho hoạt động: 15
19.94
Trả lãi vay hạn mức tín dụng: 41*2.875%=
1.18
Trả lãi giãn nợ: 3.58*5%= 0.18
Thanh toán nợ trả chậm: 3.58
*Quý 3:
Nguồn
Sử dụng
Có tiền mặt: 26
Trả lãi vay hạn mức tín dụng:
Số dư bù trừ: 20%*X= 1.18
0.97
Trả lãi giãn nợ: 19.94*5%= 1
Thanh toán nợ trả chậm: 19.94
Thanh toán hạn mức tín dụng: X=
4.85



wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
*Quý 4
Nguồn
Có tiền mặt: 35
Số


20%*36.15=7.23

Sử dụng
Trả lãi vay hạn mức tín dụng: (41trừ: 4.85)*2.875= 1.04
Trả hạn mức tín dụng: 41- 4.85= 36.15
Tiền mặt hoạt động tối thiểu: 5
Mua chứng khoán: 0.04
 Kế hoạch tài trợ thứ hai

*Quý 1 (đơn vị triệu $)
Nguồn
Sử dụng
Lãi chứng khoán: 5*2.4%= Tiền mặt cần cho hoạt động:
0.12
46.5
Bán chứng khoán: 2.5
Số dư bù trừ: 3.2
Vay hạn mức tín dụng: 41
Vay có bảo đảm: 6.08
Doanh nghiệp sử dụng vay hạn mức tín dụng 41, ngân hàng yêu cầu số dư
bù trừ là 20%
của 41 là 8.2 nhưng doanh nghiệp có 5 triệu tiền mặt trong tài khoản vì vậy

chỉ cần huy động thêm 3.2 cho số dư bù trừ là đủ.
*Quý 2
Nguồn
Sử dụng
Lãi chứng khoán: 2.5*2.4%= Tiền mặt cần cho hoạt động: 15
0.06
Trả lãi vay hạn mức tín dụng:
Vay có bảo đảm: 16.35
41*2.875%= 1.18
Trả vay có bảo đảm: 6.08*3.75%= 0.23
*Quý 3
Nguồn
Có tiền mặt: 26
Lãi chứng khoán: 0.06
Số dư bù trừ: 20%*X=
0.4

Sử dụng
Trả lãi vay hạn mức tín dụng: 1.18
Trả
lãi
vay

bảo
đảm:
(6.08+16.35)*3.75%= 0.84
Thanh toán vay có bảo đảm: 6.08+16.35=
22.43
Thanh toán hạn mức tín dụng: X= 2.01



wWw.Kenhdaihoc.com –Kênh Thông tin – Học tập – Giải trí
*Quý 4
Nguồn
Sử dụng
Có tiền mặt: 35
Trả lãi vay hạn mức tín dụng: (41Lãi chứng khoán: 0.06
2.01)*2.875%= 1.12
Số


trừ: Trả hạn mức tín dụng: 41-2.01= 38.99
20%*38.99=7.8
Tiền mặt hoạt động tối thiểu: 5
Vay có bảo đảm: 2.25
So sánh 2 kế họach ta thấy chúng giống nhau ở phần vay hạn mức
tín dụng và khác nhau: sử dụng giãn nợ (kế hoạch 1), sử dụng vay có
bảo đảm (kế hoạch 2). Ở kế họach 2 công ty nắm giữ 2.5 triệu $
chứng khóan. Chúng ta sẽ so sánh lãi phải trả (chi phí cho kế họach
ở dòng 14) của cả 2 kế họach
Quý Quý 2
1
Kế hoạch -0.12 1.36
1
-0.12 1.35
Kế hoạch
2

Quý 3
2.18

1.96

Quý
4
1.04
1.06

Tổng
4.46
4.25

Trong cả năm kế hoạch 2 sẽ tiết kiệm 4.46- 4.25=0.21 triệu $ tiền lãi phải
trả.



×