Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.9 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TUYẾT MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TUYẾT MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TĂNG VĂN KHIÊN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để
phục vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và trích dẫn
rõ nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
đề tài đã đƣợc cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Thị Tuyết Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại họcThái Nguyên tôi đã đƣợc các thầy, cô truyền đạt kiến thức và
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình
học tập và nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự

giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng. Đến nay tôi đã
hoàn thành chƣơng trình các môn học và luận văn thạc sĩ khoa học.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong
và ngoài Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các thầy cô trực tiếp
giảng dạy trong suốt hơn hai năm qua, và đặc biệt là PGS.TS.Tăng Văn Khiên
đã giành nhiều thời gian, tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo, chuyên viên UBND
Quận Ngô Quyền và phòng Tài chính - kế hoạch quận, thành phố Hải Phòng
đã tạo điều kiện để tôi đƣợc tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài liệu để có dữ liệu
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình
bằng cả kiến thức đã đƣợc trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự tham gia
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Ngô Thị Tuyết Minh
/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN ................................................................ 4
1.1. Ngân sách Nhà nƣớcvà ngân sách Nhà nƣớc cấp quận (huyện) ................ 4
1.1.1.Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc ...................................................... 4
1.1.2.Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ...................................... 8
1.1.3.NSNN cấp quậntrong hệ thống NSNN .............................................. 10
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận (huyện) ....................................... 13
1.2.1.Khái niệm quản lý NSNN .................................................................. 13
1.2.2.Nội dung quản lý NSNN .................................................................... 13
1.2.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý NSNN ....................................... 16
1.3. Kinh nghiệm về quản lý NSNN quận (huyện) ......................................... 18
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng ........................................................................................................ 18
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng ..... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

iv
1.3.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý NSNN Quận Ngô Quyền ......... 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 21

2.2.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ................................... 21
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................... 22
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 23
2.3.1.Các chỉ tiêu thu ngân sách.................................................................. 23
2.3.2.Các chỉ tiêu chi ngân sách .................................................................. 24
2.3.3. Số tƣơng đối, số tuyệt đối ................................................................. 24
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUẬN NGÔ QUYỀN ............................................................ 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền .......... 25
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 25
3.1.2.Khái quát tình hình KT-XH của Quận Ngô Quyền ........................... 28
3.1.3.Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển KT - XH ........ 30
3.2. Tình hình thu - chi ngân sách và công tác quản lý NSNN quận Ngô
Quyền trong thời kỳ 2009 - 2013 .................................................................... 35
3.2.1.Tình hình công tác thu, chi NSNN..................................................... 35
3.2.2.Công tác quản lý NSNN..................................................................... 62
3.3. Đánh giá công tác quản lý NSNN quận Ngô Quyền ............................... 66
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 66
3.3.2.Những hạn chế ................................................................................... 67
3.3.3.Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên .................................... 69
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN ......................................................... 70
4.1. Mục tiêu, định hƣớng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của quận
ngô quyên trong thời gian tới .......................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

v
4.1.1.Những mục tiêu chung về phát triển KT - XH đến năm 2020 .......... 70
4.1.2.Mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 71

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại quận Ngô
Quyền trong thời gian tới ................................................................................ 78
4.2.1.Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán ......................................... 78
4.2.2.Hoàn thiện công tác thực hiện dự toán .............................................. 79
4.2.3.Hoàn thiện công tác quyết toán .......................................................... 80
4.2.4.Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra ............................................. 80
4.2.5.Hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách quận ............................ 80
4.2.6.Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý............. 82
4.2.7.Phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý NSNN ......... 83
4.2.8. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục đến các cơ quan,
đơn vị và ngƣời dân về vai trò và ý nghĩa của NSNN .................................... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:


Kho bạc nhà nƣớc

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

NXB

:

Nhà xuất bản

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình Thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền qua các
năm 2009 - 2013 ........................................................................... 37
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền 2009

- 2013 ............................................................................................ 39
Bảng 3.3: Tình hình Thu từ thuế trên địa bàn Quận Ngô Quyền qua các
năm 2009 - 2013 ........................................................................... 40
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện chi NSNN Quận Ngô Quyền qua các
năm 2009 - 2013 ........................................................................... 50
Bảng 3.5: Cơ cấu chi ngân sách Quận Ngô Quyền 2009 - 2013 .................... 52
Bảng 3.6: Chi tiết tình hình chi thƣờng xuyên của Quận Ngô Quyền qua
các năm 2009 - 2013 ..................................................................... 53
Bảng 3.7: Bảng cân đối thu - chi ngân sách Quận Ngô Quyền qua các
năm 2009 - 2013 ........................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Tình hình thực hiện Thu NSNN Quận Ngô Quyền thời kỳ
2009 - 2013 ............................................................................... 39
Biểu đồ 3.2: Chi tiết các nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận Ngô Quyền
2009 - 2013 ............................................................................... 43
Biểu đồ 3.3: Tình hình thực hiện chi NSNN Quận Ngô Quyền 2009 2013........................................................................................... 51
Biểu đồ 3.4: Tình hình thực hiện chi tiết các nguồn chi NSNN Quận Ngô
Quyền 2009 - 2013 ................................................................... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử loài ngƣời, Nhà nƣớc ra đời trong cuộc đấu tranh của xã
hội có giai cấp, nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nƣớc xuất
hiện với tƣ cách là cơ quan có quyền lực để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ về nhiều mặt nhƣ quản lý hành chính, chức năng kinh tế và các nhiệm vụ
xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, Nhà nƣớc cần phải
có nguồn lực tài chính NSNN, đó là cơ sở vật chất cho Nhà nƣớc tồn tại và
hoạt động.
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, đặc
biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm
biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố
mới ra đời, có yếu tố vẫn giữ nguyên hình thái cũ nhƣng nội dung của nó đã
bao hàm nhiều điều mới… Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, NSNN đƣợc
xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. NSNNlà
công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nƣớc,
và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển
nền kinh tế và đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân. Trong đó, ngân sách quận,
huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền cấp quận,
huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Từ khi Luật NSNN ra đời và có hiệu lực (năm 1997) đã đánh dấu bƣớc
đổi mới quan trọng trong công tác quản lý NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, hiệu quả sử dụng của NSNN còn thấp, vẫn còn hiện tƣợng gây thất
thoát, lãng phí. Vì vậy, tăng cƣờng công tác quản lý NSNN, đổi mới quản lý
thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện để tăng thu ngân sách và sử dụng ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


2
sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn là một nhiệm vụ cần thiết của Đảng và Nhà
nƣớc ta, giúp chúng ta sớm đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân.
Ngân sách Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng là một cấp ngân
sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý
ngân sách quận hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế, giải
quyết đƣợc những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn quận. Do vậy, tôi
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNNQuận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN tại Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản
lý NSNN cấp huyện;
Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNNQuận Ngô Quyền từ năm
2009 đến 2013, từ đó đánh giá kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt còn hạn
chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế;
Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNNQuận Ngô Quyền trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý NSNNtại Quận
Ngô Quyền từ năm 2009 đến 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

3
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSNNtrên địa
bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý NSNN trên địa
bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2013.
+ Nội dung: Phân tích, đánh giá công tác quản lý NSNN trên địa bàn
Quận Ngô Quyền, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN trên địa
bàn Quận Ngô Quyền và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN của Quận Ngô Quyền.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách
phù hợp thực tế trong việc quản lý NSNN tại Quận Ngô Quyền.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục,
luận văn chia thành ba chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN và quản lý ngân sách huyện
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN tạiQuận Ngô Quyền
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN
Quận Ngô Quyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. Ngân sách Nhà nƣớcvà ngân sách Nhà nƣớc cấp quận (huyện)
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002, thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”
NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nƣớc trong một khoảng
thời gian nhất định, thƣờng là một năm. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của
nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nƣớc. NSNN là những quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài
chính khác nhau.
Thực chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi
Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
Trong thực tế, hoạt động NSNN là hoạt động thu - chi tài chính của
Nhà nƣớc. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, đƣợc tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú
nhƣ vậy, nhƣng chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu - chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu - chi tài chính đó chứa đựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ

lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung
bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong
thu, chi NSNN.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc và là quá trình phân phối và phối lại giá trị
tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nƣớc trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Nhƣ vậy, thu - chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình
thức thu - chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính
chất bắt buộc và các khoản chi của NSNN lại không mang tính chất hoàn lại.
Đây là đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nƣớc nào. Xuất
phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức
năng quản lý và điều hành của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu
cầu chi tiêu của mình, Nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống
pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần
thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ
của mình với Nhà nƣớc. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích
của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nƣớc. Các
đối tƣợng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu đƣợc vai trò của
Nhà nƣớc trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của
Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói lên
bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc tạo lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


6
thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và
phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ
tiếp tục đƣợc phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và
phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Bản chất, đặc điểm của NSNN
Bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu - chi giữa Nhà nƣớc
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý, điều hành kinh tế xã hội thông qua dự toán, quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi trong thời
gian nhất định, thƣờng là 1 năm.
Đặc điểm của NSNN:
+ Hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nƣớc.
+ Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nƣớc.
+ NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng.
+ NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét khác
biệt của NSNN với các quỹ khác ở chỗ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nƣớc.
+ Hoạt động thu - chi của NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của NSNN
- Chức năng của NSNN:
NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy,
NSNN cũng có hai chức năng là phân phối, điều chỉnh và kiểm soát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

+ Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối, điều chỉnh.
Bất kỳ một Nhà nƣớc nào, muốn tồn tại và duy trì đƣợc các chức năng của
mình, trƣớc hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy
quản lý Nhà nƣớc, cho lực lƣợng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá,
giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tƣ phát triển v.v... Nhƣng muốn tạo
lập đƣợc NSNN, trƣớc hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối
chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là
sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế
hoạch của Nhà nƣớc, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc.
+ Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các
khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm
tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế,
chây ỳ nộp thuế của các đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm
dụng, làm trái pháp luật, coi thƣờng pháp luật và các chính sách động viên
khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ
dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời
thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc
chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Thông qua đó đánh
giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ
trƣơng, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nƣớc đề ra.
Nhƣ vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng nhƣ nhau, không thể coi chức
năng này quan trọng hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở
mọi lúc, mọi nới trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN.
- Vai trò của NSNN:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà
nƣớc trong từng thời kỳ nhất định nhƣ khai thác, huy động các nguồn tài
chính đảm bảo nhu cầu thu - chi của Nhà nƣớc theo mục tiêu, quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, bù đắp
cho những khiếm khuyết của thị trƣờng, kích thích tăng trƣởng kinh tế và
chống lạm phát.
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN Việt Nam đƣợc tổ chức
theo sơ đồ sau đây:
NSNN

Ngân sách Trung Ƣơng

Ngân sách tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung Ƣơng

Ngân sách Địa phƣơng

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh

Ngân sách
xã, phƣờng,
thị trấn

1.1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN

Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu,
nhiệm vụ chi NSNN từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp đó.
NSNN đƣợc phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
địa phƣơng là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp.
Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp
quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo
bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và
bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi Đảng và
Nhà nƣớc ta đang chống tƣ tƣởng địa phƣơng, cục bộ … vẫn cần có chính
sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phƣơng phát huy tính
độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phƣơng mình trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu nhƣ: tiền cho thuê
mặt đất, mặt nƣớc đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nƣớc, lệ phí trƣớc bạ, thuế môn bài,…giao cho địa phƣơng quản
lý sẽ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của
NSNN với cac hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập
trung đấy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc
gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phƣơng tiện
tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền
ngân sách từ trung ƣơng đến điah phƣơng mà còn tạo điều kiện phát huy đƣợc

các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phƣơng trong cả nƣớc. Nó cho
phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN đƣợc tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền cũng nhƣ quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc tốt
hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của NSNN. Đồng thời,
phân cấp quản lý NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết
tốt mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc trung ƣơng và các cấp chính
quyền địa phƣơng trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành NSNN,
sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý NSNN.
1.1.3. NSNN cấp quậntrong hệ thống NSNN
1.1.3.1. Khái niệm NSNN cấp quận
Ngân sách quận thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vi địa bàn quận (huyện); đó là mối quan hệ giữa ngân sách với
các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế
của quận.
1.1.3.2. Vai trò của ngân sáchquận
Ngân sách quận có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Ngân sách quận là công cụ quan trọng của
chính quyền cấp quận trong việc ổn định, phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn quận.
1.1.3.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách quận
* Nguồn thu ngân sách quận gồm:
- Các khoản thu ngân sách quận hƣởng 100%:
+ Thuế nhà, đất.
+ Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí.

+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc không kể tiền thuê mặt nƣớc thu từ
hoạt động dầu khí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
+ Tiền đền bù thiệt hại đất.
+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc.
+ Lệ phí trƣớc bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phƣơng, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phƣơng tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003;.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực
tiếp cho địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phƣơng tổ chức thu, không kể phí xăng,
dầu và lệ phí trƣớc bạ.
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phƣơng quản lý.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc.
+ Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN.

+ Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phƣơng theo
quy định của pháp luật.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
+ Thu kết dƣ ngân sách.
+ Thu chuyển nguồn ngân sách quận.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp huyện:
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách quận gồm:
- Chi đầu tƣ phát triển:
+ Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do địa phƣơng quản lý.
+ Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
+ Phần chi đầu tƣ phát triển trong các chƣơng trình quốc gia do các cơ
quan địa phƣơng thực hiện.
+ Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thƣờng xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trƣờng, các sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phƣơng quản lý.
+ Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân

sách địa phƣơng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở địa phƣơng.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phƣơng của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng
quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
+ Phần chi thƣờng xuyên trong các chƣơng trình quốc gia do các cơ
quan địa phƣơng thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc.
+ Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách phƣờng.
- Chi quản lý qua ngân sách.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách quận năm trƣớc sang ngân sách quận
năm sau.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp quận (huyện)
1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp quận
hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm
tra, thanh tra NSNN. Mục tiêu của quản lý NSNN trƣớc hết là giải quyết các
vấn đề liên quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nƣớc. Quản lý NSNN
là hoạt động của ngƣời quản lý có mục đích rõ ràng, mang tính trí tuệ và sáng

tạo cao.
Hoạt động quản lý ngân sách cấp quận có hiệu quả là điều kiện tiền đề
để liên kết các hoạt động của quận một cách nhịp nhàng, thống nhất. Quản lý
NSNN cấp quận giúp tăng tính minh bạch, tránh thất thoát tài sản công của
nhà nƣớc, chi sai nguyên tắc, làm giảm gánh nặng tài chính cho ngân sách.
1.2.2. Nội dung quản lý NSNN
1.2.2.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp quận
Lập dự toán quyết định nhiệm vụ, quy mô thu - chi ngân sách trong một
năm ngân sách, là căn cứ để thực hiện nhiệm vụ thu, chi theo dự toán.
- Yêu cầu đối với công tác lập dự toán ngân sách quận:
+ Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.
+ Dự toán ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và
thời gian quy định.
+ Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách quận hàng năm:
+ Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải đƣợc xác định trên cơ sở
tăng trƣởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về
thu ngân sách,định mức phân bổ ngân sách.
+ Các khoản chi trong dự toán phải đƣợc xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo dảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tƣ
phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chƣơng trình, dự án
đầu tƣ đã có quyết định của thành phố, quận. Đối với chi thƣờng xuyên, việc
lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.

+ Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản
lý ngân sách.
+ Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
tỉnh đã đƣợc giao. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào
chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách quận do UBND
tỉnh giao.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở Tài chính thông báo.
+ Tình hình thực hiện dự toán ngân sách những năm trƣớc.
1.2.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp quận
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu thu, chi
trong dự toán thành hiện thực với mục tiêu phát triển, động viên khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
nguồn thu, đảm bảo đạt và vƣợt định mức thu, đám ứng nhu cầu chi tiêu của
chính quyền cấp quận đƣợc hoạch định trong dự toán với mức tiết kiệm, chi
đạt hiệu quả.
- Chấp hành thu ngân sách:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác đƣợc giao
nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) đƣợc tổ chức thu NSNN.
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc tổ chức
thu đúng Pháp luật, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của UBND về công tác
thu ngân sách tại địa phƣơng.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp vào NSNN và xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
Sau khi UBND tỉnh, thành phố giao dự toán ngân sách, UBND quận,
huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc quận, huyện.
+ Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách: quản lý theo dự
toán đƣợc giao, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả bên cạnh đó chịu sự kiểm soát
chi qua Kho bạc nhà nƣớc.
+ Nguyên tắc quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách: quản lý theo
dự toán; hồ sơ, tài liệu, thủ tục của dự án, công trình phải đầy đủ và đảm bảo
đúng quy định bên cạnh đó chịu sự kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nƣớc.
1.2.2.3. Công tác quyết toán NSNN cấp quận
Quyết toán là tổng kết quá trình thực hiện dự toán, nhằm đánh giá kết
quả hoạt động của một năm. Quyết toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×