ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN TOÀN THẮNG
HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc
Thái Nguyên - 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Toàn Thắng
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
của mình:
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học
tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Đỗ
Thị Bắc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên các Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Nông
Nghiệp và PTNT, Phòng Thống kê đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè đã cổ vũ
động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Toàn Thắng
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
x
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
2.1. Mục tiêu chung
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
5. Bố cục của luận văn
4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN PHÂN CẤP
QUẢN LÝ
5
1.1. Lý luận chung về ngân sách Nhà nước
5
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
5
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước
6
1.2. Lý luận cơ bản về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
7
1.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
7
1.2.2. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
8
1.2.3. Mục tiêu của phân cấp quản ngân sách lý Nhà nước
10
1.2.4. Nguyên tắc của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
11
1.2.5. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
15
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.5.1. Lập dự toán ngân sách Quận, Thành phố
16
1.2.5.2. Chấp hàng ngân sách Quận, Thành phố
20
1.2.5.3. Kế toán và quyết toán ngân sách
24
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý NSNN
26
1.3. Kinh nghiệm phân cấp quản lý NSNN của một số thành phố
27
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh
27
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Vĩnh Yên
29
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối
với thành phố Thái Nguyên
33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu
35
2.2. Phương pháp nghiên cứu
35
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
35
2.2.2. Thu thập số liệu
36
2.2.2.1. Thu thập số liệu đã công bố
36
2.2.2.2. Thu thập số liệu mới
36
2.2.3. Phương pháp phân tích
37
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích
38
2.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện KT - XH TP Thái Nguyên
38
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
38
2.2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP Thái Nguyên
38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
40
3.1. Đặc điểm địa bàn thành phố Thái Nguyên
40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
40
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.1.1. Vị trí địa lý
40
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
40
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết và khí hậu
41
3.1.1.4. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai
43
3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố Thái Nguyên
44
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
45
3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Thái Nguyên
48
3.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn công tác phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
49
3.1.5.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội của thành phố
Thái Nguyên
49
3.1.5.2. Những thuận lợi đối với công tác quản lý NSNN
49
3.1.5.3. Những khó khăn đối với công tác quản lý NSNN
50
3.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
51
3.2.1. Tổ chức hệ thống phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
51
3.2.2. Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
51
3.2.2.1. Quá trình phân cấp QLNSNN
51
3.2.2.2. Phân định nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương
56
3.2.2.3. Phân định nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân
sách của thành phố Thái Nguyên
66
3.2.2.4. Đánh giá của các cán bộ về hệ thống phân cấp ngân sách
Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
72
3.2.2.5. Phân định nhiệm vụ thu, chi đối với ngân sách cấp xã, phường
75
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.3. Quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thành phố
75
3.2.4. Kết quả của phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên
81
3.2.5. Đánh giá chung tình hình phân cấp quản lý ngân sách trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên
82
3.2.5.1. Những mặt đạt được
82
3.2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục
84
3.2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu
85
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
89
4.1. Những quan điểm phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên
89
4.1.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và
vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương
89
4.1.2. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong sử dụng NSNN
90
4.1.3. Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch và sự công bằng
91
4.2. Những căn cứ và định hướng công tác phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
93
4.2.1. Những căn cứ công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
93
4.2.2. Định hướng và mục tiêu công tác phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
93
4.2.2.1. Định hướng công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
93
4.2.2.2. Mục tiêu công tác phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
97
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
4.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước của
thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
98
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân địa phương
98
4.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ công tác trong hệ thống HĐND
địa phương
100
4.3.3. Bổ sung, hoàn thiện một số quy chế để tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm của HĐND địa phương
101
4.3.4. Bổ sung, hoàn thiện một số quy chế để tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm của HĐND địa phương
102
4.3.5. Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong công tác lập và
phân bổ dự toán ngân sách
104
4.4. Kiến nghị
106
KẾT LUẬN
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
PHỤ LỤC
114
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẲT
Ý NGHĨA
1
NSNN
Ngân sách Nhà nước
2
NS
Ngân sách
3
TC-KH
Tài chính – kế hoạch
4
UBND
Ủy ban nhân dân
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
QLNSNN
Quản lý ngân sách Nhà nước
7
SX
Sản xuất
8
KD
Kinh doanh
9
DT
Diện tích
10
NQ-CP
Nghị quyết – chính phủ
11
CN-TTCN
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
12
TP
Thành phố
13
TDTT
Thể dục thể thao
14
NQD
Ngoài quốc doanh
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
1.1
Tình hình thu ngân sách của thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2010-2012
30
1.2
Tình hình chi ngân sách của thành phố Vĩnh Yên giai đoạn
2010-2012
32
2.1
Số liệu mẫu điều tra
36
3.1
Tình hình đất đai của thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2012
43
3.2
Tình hình dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2010 - 2012
44
3.3
Tình hình tăng trưởng kinh tế của một số ngành của thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
48
3.4
Thu ngân sách của TP Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012
61
3.5
Cơ cấu thu ngân sách của thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2010-2012
63
3.6
Tình hình hoàn thành kế hoạch thu ngân sách của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012
65
3.7
Chi ngân sách của TP Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012
68
3.8
Cơ cấu chi ngân sách của thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2012
70
3.9
Tình hình hoàn thành kế hoạch chi ngân sách của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012
71
3.10
Đánh giá hệ thống phân cấp ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên
72
3.11
Chỉ tiêu căn cứ phân bổ vốn đầu tư
73
3.12
Tiêu chí chi thường xuyên
74
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là vấn đề mang tính
chiến lược của các quốc gia. Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã luôn có phương
hướng và mục tiêu hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phù hợp
với từng giai đoạn, đặc biệt vấn đề đó đã được thể hiện ngày càng rõ hơn
trong các nghị quyết và chính sách của thời kỳ đổi mới.
Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là một phạm trù khoa
học, nó biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế - xã hội
ở từng địa phương và cả nước, là nội dung quan trọng của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn
đề này lại càng có tầm quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam.
Ngân sách Nhà nước là một công cụ phân cấp quản lý tài chính quan
trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách
có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó,
tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục
tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội.
Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư.
Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, NSNN thực sự trở thành một
công cụ phân cấp quản lý tài chính quan trọng thông qua đó Nhà nước thực
hiện các mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
nước, tuỳ thuộc vào quan điểm, và nhận thức của các nhà hoạch định phân
cấp quản lý (cũng như các ràng buộc khác) mục tiêu, định hướng, nhịp độ
phát triển có thể có sự khác nhau giữa các quốc gia.
Việt Nam (nhất là sau 1986) luôn theo đuổi chủ trương thực thi phân
cấp quản lý sử dụng NSNN là một công cụ tài chính quan trọng để thúc đẩy
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
sự phát triển các ngành và các vùng kinh tế. Năm 1996 luật NSNN ra đời (có
hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 1997) sau đó được thay thế bằng luật
NSNN năm 2002 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004) đã góp phần
quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý điều hành NSNN theo chủ trương trên.
Tỉnh (thành phố) là vùng hành chính kinh tế quan trọng. Tỉnh (thành
phố) vừa là một cấp vùng kinh tế chiến lược; lại vừa là một cấp hành chính
địa phương lớn nhất. Sự trùng hợp giữa kinh tế và hành chính đã cho phép
tỉnh (thành phố) là một cấp NSNN quan trọng.
Phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh (thành phố) là một nhiệm vụ sống
còn đối với đất nước. Nhà nước sử dụng công cụ NSNN như thế nào để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Luật NSNN năm 2002, các
văn bản dưới luật và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật đã có tác dụng to
lớn vào việc nâng cao hiệu quả quản lý điều hành ngân sách Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển đất nước nói chung và từng địa phương nói
riêng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế, đời sống của cả nước và địa phương phát
triển, biến đổi từng ngày, luật ngân sách và các văn bản khác qua thực hiện
bộc lộ nhưng lạc hậu, hạn chế cần được bổ sung, hoàn thiện trong vấn đề phân
cấp quản lý NSNN.
Thành phố Thái Nguyên là một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lí ngân sách trên địa
bàn, song bên cạnh đó vẫn còn những bất cập trong quản lí và điều hành ngân
sách nhà nước của thành phố. Để góp phần hoàn chỉnh hơn nữa luật Ngân
sách Nhà nước nói chung và chế độ quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên nói riêng, tôi chọn chọn đề tài: “Hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên’’ để nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu cấp bách đó.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước của thành phố để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước nhằm sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được
chặt chẽ, giải ngân đúng mục tiêu, đúng lộ trình để đạt hiệu quả cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng việc phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2012.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước, theo luật ngân sách nhà nước , chính sách của nhà n ước về phân cấp
QLNSNN.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.
- Về không gian: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác hoàn thiện
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là
rất rộng, vì vậy luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, giải quyết về
phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách,
không nghiên cứu phân cấp quản lý về tài sản, tài nguyên, tổ chức bộ máy,
cán bộ, công chức
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, đến năm 2017 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực nhằm hoàn thiện phân cấp quản
lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước xuất hiện khi có các điều kiện:
- Đã xuất hiện tài chính nhà nước bao gồm tài chính nhà nước trực tiếp và
tài chính nhà nước gián tiếp và mâu thuẫn giữa hai bộ phận này diễn ra gay gắt.
- Hệ thống pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước đã đạt đến một trình
độ nhất định, cụ thể: bộ máy nhà nước đã hình thành hai hệ thống lập pháp và
hành pháp tương đối tách biệt nhau.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính công. Ngân sách nhà nước là một hệ thống bao gồm
các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để
thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định
của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là nhà nước thì được gọi là ngân sách
nhà nước [22].
* Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 cũng khẳng định:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu ngân sách nhà nước trên các khía cạnh:
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
+ Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản hay rõ
hơn là bản dự toán thu, chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian
nhất định;
+ Thứ hai: ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính;
+ Thứ ba: ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của nhà nước hay còn gọi
là quỹ ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là hoạt động tạo lập quỹ tiền tề tập trung lớn
nhất của nhà nước là quỹ ngân sách nhà nước. Thực chất đây là quá trình nhà
nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một
bộ phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước hình thành
nên quỹ ngân sách nhà nước.
Nguồn thu là nơi tạo ra số thu, nơi chứa số thu. Như trên đã nói thu
ngân sách nhà nước là một quá trình tác động của nhà nước thì nguồn thu
chính là đối tượng của quá trình thu đó. Nguồn thu thể hiện các nguồn tài
chính được huy động vào ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là quá
trình nhà nước, tổ chức, đơn vị có liên quan tiến hành phân phối, sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước do quá trình thu tạo lập nên để đảm bảo điều kiện vật chất
cho nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước và phục vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà xã hội giao phó cho
nhà nước. Về bản chất của ngân sách nhà nước, đằng sau những con số thu,
chi là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách.
Việc xây dựng hệ thực hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta hiện nay
dựa trên những nguyên tắc sau [23]:
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
* Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia.
Đó là điều kiện quan trọng để đưa hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước ở
các cấp đi vào nề nếp theo đúng quỹ đạo quản lý kinh tế tài chính của ngân
sách tạo nên mối liên hệ gắn bó hữu cơ giữa các cấp ngân sách nhà nước làm
cho hoạt động ngân sách phù hợp với sự vận động của các phạm trù kinh tế
tài chính khác.
* Nguyên tắc 2: Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
hệ thống ngân sách đảm bảo cho các cấp ngân sách hoạt động một cách đồng
bộ, có hệ thống, phát huy vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, mở rộng
quyền dân chủ của ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
- Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam gồm: ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức
chính quyền nhà nước ta hiện nay thì ngân sách địa phương bao gồm:
+ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh).
+ Ngân sách cấp thành phố, quận, Thành phố, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp thành phố).
+ Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.2. Lý luận cơ bản về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Như trên chúng ta đã biết ngân sách nhà nước ra đời khi có sự xuất hiện
của nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Do bộ máy
nhà nước được thiết lập theo nhiều hình thức khác nhau nên ngân sách nhà
nước cũng được tổ chức cho phù hợp. Thông thường, hệ thống chính quyền
nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp đều được phân giao những
nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại được phân
giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự, kinh tế, hành chính và ngân sách.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp thì việc phân
cấp ngân sách nhà nước là một tất yếu khách quan. Bởi vì mỗi cấp ngân sách
nhà nước đều có nhiệm vụ thu, chi mang tính độc lập. Trong việc tổ chức
quản lý tài chính nhà nước nếu cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
được thiết lập phù hợp thì tình hình quản lý tài chính và ngân sách nhà nước
sẽ được cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã
hội [20].
- Sự phân giao về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh khái
niệm về phân cấp quản lý ngân sách. Có thể hiểu về phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước như sau:
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới các địa
phương trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục
vụ cho việc thực thi chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Nói đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, người ta thường nghĩ
ngay đến việc có bao nhiêu cấp ngân sách và mối quan hệ lẫn nhau giữa các
cấp đó như thế nào. Điều quan tâm tiếp theo là từng cấp được quyền huy động
những khoản thu nào cho riêng cấp mình, những khoản thu đó dùng để đáp
ứng những nhiệm vụ chi nào mà cấp đó phải đảm nhiệm.
1.2.2. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Như đã nêu ở trên, Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của
ngân sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành
phố, đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành
phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình
thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã
hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp quận - thành phố cả về lượng
và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí, vai trò của Ngân sách
thành phố được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
thông qua vào kỳ họp thứ 2 khoá XI. Ngân thành phố là một cấp ngân sách
quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản
lý cấp trên. Mọi chủ chương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà
nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý
điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả của chủ
trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Là một cấp chính quyền cơ sở cũng tổ chức cho mình một bộ máy quản
lý với hệ thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa rằng để cho các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức đó hoạt động được thì cần phải có một quỹ tài chính tập
trung, đó chính là Ngân sách thành phố. Mặc dù không thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng và các mục tiêu chiến lược như ngân sách Trung ương nhưng
Ngân sách thành phố cũng tạo cho mình một vị trí nhất định, nhằm chủ động
trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại ở địa phương tuỳ theo địa giới
hành chính, tình hình kinh tế xã hội của từng thành phố mà nhu cầu đảm bảo
này sẽ khác nhau.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và thay
đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã giúp cho
kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng góp không
nhỏ của ngân sách thành phố, nguồn thu không ngừng tăng lên, các khoản chi
được quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai trò của ngân sách
thành phố.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường
hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng
cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai
thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các
nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ
sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xoá đói giảm nghèo tại các thành phố vùng sâu,
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
vùng xa, hải đảo, biên giới của tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng
miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của địa
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
1.2.3. Mục tiêu của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của chính quyền cấp dưới trên cơ sở đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
giữa cấp trên và cấp dưới. Phục vụ tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm
bảo an ninh quốc phòng, xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
thị trường phát triển, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh
tiến trình cải cách kinh tế.
- Tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong hệ thống thể chế, văn bản quy phạm
pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị cơ sở. Bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất về nguồn lực để
đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô của trung ương và sự thông suốt của hệ thống
nhưng tôn trọng quyền tự chủ của địa phương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Góp phần đẩy mạnh và tăng tính hiệu quả của phân cấp quản lý nhà
nước về tài chính giữa trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển;
phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều
kiện thực tế nước ta hiện nay và những năm tới, phù hợp với xu hướng hội
nhập với thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của trung
ương và địa phương trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; giải quyết tốt
mối quan hệ tài chính giữa ngành và địa bàn lãnh thổ…
- Xác định chính xác nội dung, địa chỉ, trách nhiệm và gắn với chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thông qua phân cấp, khắc phục được các chồng
chéo hoặc thiếu sót trong từng nội dung quản lý. Đảm bảo phân cấp phù hợp
với thực tế của cơ quan được giao nhiệm vụ, khắc phục tình trạng lúng túng,
trì trệ trong triển khai thực hiện; đảm bảo phát huy được vai trò quản lý nhà
nước về tài chính.
1.2.4. Nguyên tắc của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đem lại kết quả tốt
và phát huy được đầy đủ vai trò, tác dụng của nó cần phải quán triệt những
nguyên tắc sau [4]:
Nguyên tắc 1: Phân cấp ngân sách phải phù hợp và đồng bộ với phân
cấp tổ chức bộ máy hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của nhà nước.
Việc tổ chức bộ máy hành chính thường được quy định trong hiến
pháp. Do đó để đảm bảo cơ sở pháp lý cho chế độ phân cấp ngân sách phải
triệt để tôn trọng những quy phạm, quy định trong hiến pháp có liên quan tới
lĩnh vực này.
Quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước còn cần phải chú ý đến
quan hệ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Kết hợp giữa quản
lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ là một trong những nguyên tắc quan
trọng trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội.
Yêu cầu quản lý theo ngành đòi hỏi không được nhận thức một cách
lệch lạc là Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ở trung ương quản lý các công
việc của trung ương còn chính quyền địa phương và các sở thì quản lý các
công việc của địa phương. Cần xoá bỏ sự phân biệt một cách máy móc về
kinh tế trung ương và kinh tế địa phương và cho rằng có cơ cấu kinh tế trung
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
ương riêng, cơ cấu kinh tế địa phương riêng dẫn đến những quyết định đi
ngược lại cơ cấu kinh tế thống nhất có tính chiến lược của quốc gia.
Yêu cầu quản lý theo lãnh thổ đảm bảo sự phát triển tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, các mặt hoạt động chính trị - khoa học, văn hoá - xã hội
trên một đơn vị hành chính lãnh thổ nhằm thực hiện sự quản lý toàn diện và
khai thác tối đa, có hiệu quả cao nhất mọi tiềm năng trên lãnh thổ, không phân
biệt ngành, thành phần kinh tế - xã hội, cấp nhà nước quản lý trực tiếp.
Sự quản lý theo ngành hay lĩnh vực và sự quản lý theo lãnh thổ tất yếu
phải được kết hợp và thống nhất với nhau theo luật pháp nhà nước và dưới sự
điều hành thống nhất của hệ thống nhà nước. Chính sách phân cấp quản lý,
nhất là những quy định có tác động trực tiếp đến phân bổ ngân sách cho các
ngành, các địa phương cần phải chú ý tôn trọng nguyên tắc này.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và
đồng thời tạo vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống ngân
sách nhà nước thống nhất.
Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp trong một quốc gia.
Trong đó, các nhiệm vụ, mục tiêu chung của đất nước lại chủ yếu được tập
trung cho bộ máy nhà nước ở trung ương. Vì thế trung ương phải được dành
một ngân sách thích đáng cho việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp bao trùm trên phạm vi cả nước.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương là một đòi hỏi khách
quan bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung cấp
những hàng hoá và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Hơn nữa nó còn có
vai trò điều tiết, điều hoà đảm bảo công bằng giữa các địa phương.
Một ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo phải là một ngân sách nắm
giữ các nguồn thu quan trọng, đủ để nhà nước thông qua đó thực hiện việc điều
tiết các mặt hoạt động của nền kinh tế thông qua chính sách tài khoá.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Bên cạnh đó, tạo cho địa phương sự độc lập tương đối là việc làm hết
sức cần thiết. Phân cấp, trao quyền cho địa phương về ngân sách một cách
hợp lý sẽ giúp cho địa phương có thể chủ động và tích cực phát huy trách
nhiệm trong việc xây dựng, phát triển địa phương, đáp ứng được yêu cầu
nguyện vọng của dân.
Làm cho ngân sách địa phương có khả năng độc lập nhất định trước hết
là việc trao cho địa phương quyền tạo lập nguồn thu, quyền hưởng những
nguồn thu tương xứng với nhiệm vụ của mình. Tính độc lập của ngân sách địa
phương thể hiện ở chỗ sau khi được phân cấp nhiệm vụ thu và chi thì chính
quyền địa phương phải được toàn quyền quyết định ngân sách của mình (lập
ngân sách, chấp hành và quyết toán ngân sách), chỉ chịu sự ràng buộc vào cấp
trên ở những vấn đề có tính nguyên tắc lớn để không ảnh hưởng đến cân bằng
tổng thể. Như vậy, nên tránh sự can thiệp quá sâu của chính quyền cấp trung
ương vào vấn đề xây dựng và quyết định ngân sách của cấp địa phương. Nói
như vậy không có nghĩa là chính quyền địa phương thoát ly khỏi sự chỉ đạo
của nhà nước trung ương, ngân sách địa phương thoát khỏi hệ thống ngân
sách nhà nước. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải đảm bảo sự thống nhất
của hệ thống ngân sách nhà nước. Sự thống nhất này thể hiện ở chỗ: Loại chế
độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức về thu, chi ngân sách nhà nước nhất thiết
phải thi hành thống nhất trong cả nước để đảm bảo công bằng thì trung ương
ban hành; loại nào có thể cho địa phương vận dụng thì trung ương ban hành
khung; loại nào chỉ thực hiện do đặc điểm riêng có ở địa phương thì giao địa
phương ban hành.
Nguyên tắc 3: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính
hiệu quả, hạn chế những khâu trung gian không cần thiết.
Đảm bảo tính hiệu quả là việc tìm kiếm mối quan hệ phù hợp nhất giữa
mục đích cần đạt được và các nguồn lực được sử dụng.
Nguyên tắc về tính hiệu quả bao hàm hai nội dung là tính kinh tế và
tính hiệu suất. Tính kinh tế đòi hỏi phải đạt được kết quả cụ thể với đầu vào
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
nguồn lực nhỏ nhất. Tính hiệu suất thì yêu cầu đạt được kết quả tốt nhất có
thể với nguồn lực đầu vào định trước.
Tính hiệu quả trong phân cấp quản lý ngân sách thể hiện ở hai khía
cạnh là hiệu quả chung do những quy định về phân cấp tạo ra và hiệu quả khi
xem xét những phí tổn do thực hiện phân cấp gây ra.
Ở khía cạnh thứ nhất có liên quan chặt chẽ đến phạm vi phân giao quản
lý nguồn thu và nhiệm vụ chi tiêu. Đối với vấn đề phân định thu và phân cấp
quản lý thu phải làm sao đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu theo luật pháp quy định với chi phí hành thu thấp nhất. Vấn đề giao
kinh phí cho địa phương thực hiện những công việc gì cũng phải cân nhắc để
công việc đó được thực hiện tốt nhất mà không tốn kém, lãng phí.
Ở khía cạnh thứ hai thấy rõ ràng là thêm một cấp ngân sách là phát sinh
thêm chi phí quản lý điều hành của bản thân cấp đó và cả các cấp khác có liên
quan. Cho nên cần thiết phải hạn chế đến mức thấp nhất các cấp ngân sách
trung gian ít hiệu quả, thay thế bằng phương thức chuyển giao nguồn tài chính
thích hợp hơn.
Nguyên tắc 4: Phân cấp quản lý ngân sách phải đảm bảo công bằng
Công bằng trong phân cấp được đặt ra bởi vì giữa các địa phương trong
một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển kinh tế
khác nhau, nếu một cơ chế phân cấp như nhau được áp dụng cho tất cả các địa
phương thì sẽ dẫn đến những bất công bằng và tạo ra khoảng cách chênh lệch
ngày càng lớn giữa các địa phương về phát triển kinh tế - xã hội. Những vùng
đô thị có thể ngày càng phát triển hiện đại nhanh chóng, còn những vùng
nông thôn, miền núi có nguy cơ tụt hậu do thiếu nguồn lực đầu tư.
Mặt khác, công bằng cần được đặt ra là vì: Suy cho cùng thì phần lớn
các nguồn lực tài chính của nhà nước có được là nhờ vào đóng góp bắt buộc
của công dân (thông qua các phương thức khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp).
Các khoản đóng góp đó của cư dân nơi này đôi khi lại được nhà nước thu về ở
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
một nơi khác, dẫn đến việc nguồn thu phát sinh ở một địa phương nhất định
không phản ánh đúng mức độ đóng góp của địa phương đó cho nhà nước.
Chính vì vậy nhiệm vụ thu chi giao cho địa phương phải căn cứ vào
yêu cầu cân đối chung trong cả nước nhưng phải tránh tình trạng do kết quả
phân cấp mà một số địa phương được lợi một số địa phương khác bị thiệt.
Nhiệm vụ của nhà nước là phải điều hoà được hệ thống ngân sách nhà nước,
việc xây dựng một cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ giữa trung ương
và địa phương là công cụ chủ yếu để thực hiện việc điều hoà đó. Nhà nước
đóng vai trò là người điều phối thông qua ngân sách trung ương.
Nguyên tắc này rất khó thực hiện vì sự khác nhau rất lớn giữa các địa
phương về nhiều mặt. Để khắc phục, phải kết hợp các nguyên tắc trên, đặc
biệt là nguyên tắc đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
1.2.5. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Qua các nội dung đã nghiên cứu về ngân sách thành phố đã nêu ở trên
gồm các khoản thu và nhiệm vụ chi. Tuy nhiên, để quản lý ngân sách một
cách khoa học, đúng theo luật Ngân sách Nhà nước các quy định của pháp
luật, các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và
các văn bản của địa phương thì quản lý Ngân sách thành phố bao gồm các
bước sau:
- Lập dự toán ngân sách thành phố.
- Chấp hành ngân sách thành phố.
- Kế toán và quyết toán ngân sách thành phố
Quản lý ngân sách thành phố là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền Nhà nước cấp thành phố; quản lý các khoản thu, chi của thành phố
đã dự toán bởi Uỷ ban Nhân dân thành phố giao và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội
đồng nhân dân thành phố đề ra.