Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề tài nghiên cứu nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu tủ gốc đến sinh trưởng và năng suất của giống chè TRI777 trong vụ xuân năm 2012 tại xã la bằng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.56 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong qua trình thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của UBND xã La Bằng, sự quan tâm tạo điều kiện của Khoa kỹ
thuật Nông Lâm, Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, sự phối
hợp và giúp đỡ của gia đình và bà con nông dân xã La Bằng.
Trước hết, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Quốc Việt đã
giành nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn UBND xã La Bằng, Ban chủ nhiệm Khoa kỹ
thuật Nông Lâm, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để em thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ bài khóa
luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể lớp K5CĐ - TT
luôn đồng hành và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận của
em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn, để bài khóa luận của em được đầy đủ và
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Sinh viên

Phạm Thanh Xuân


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................2


3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.............................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................3

Chương
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...............................................................4
1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây chè................................................4
1.2.1.Nguồn gốc cây chè.........................................................................4
1.1.2. Phân loại cây chè .........................................................................5
1.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây chè........................................6
1.3.1. Điều kiện đất đai, địa hình............................................................6
1.3.2. Các yếu tố khí hậu đối với sự sinh trưởng của cây chè .................7
1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng đối với chè ..................................................9
1.4. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
..................................................................................................... 10
1.4.1. Một số nghiên cứu về cây chè trên thế giới ................................10
1.4.2. Một số nghiên cứu kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho chè ở Việt
Nam............................................................................................. 11
1.5. Tình hình sản xuất chè trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
..................................................................................................... 15
1.5.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới.............................................15


1.5.2. Tình hình sản xuất và định hướng phát triển của ngành chè Việt
Nam............................................................................................. 18
1.5.3. Tình hình sản suất chè của tỉnh Thái Nguyên..............................22

1.5.4. Tình hình sản xuất chè của xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên......................................................................................... 24

Chương
2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................26
2.1. Địa điểm và thời gian tiến hành......................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................26
2.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng ..........................................26
2.3.2. Phương pháp theo dõi.................................................................27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................29

Chương
3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên................30
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 30
3.1.2. Địa hình...................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu thủy văn......................................................................... 31
3.1.4. Điều kiện đất đai.........................................................................32
3.2. Điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ Xuân 2012 tại Thái Nguyên....33
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên............................34
3.4. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sự sinh trưởng và khả năng cho
năng suất của chè TRI 777............................................................35
3.4.1. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến khả năng sinh trưởng của chè
TRI 777........................................................................................ 35
3.4.2. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới khả năng cho năng suất của
chè TRI 777.................................................................................. 39
3.5. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến khả năng kiểm soát cỏ dại ....44



3.6. Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới sâu bệnh hại chè.....................45
3.6.1. Rầy xanh (Empoasca flavcens Fabr)...........................................45
3.6.2. Bọ cánh tơ (Physothrips Bagn)....................................................47
3.6.3. Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Waterhouse).............................48

50
Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến mật độ bọ cánh tơ qua các lần điều tra.......50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................51
1. Kết luận............................................................................................ 51
2. Đề nghị............................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................53
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tưới nước, tủ gốc đến năng suất và chất lượng
chè Đông Xuân tại xã Phú Hộ, tỉnh Phú Thọ..................................13
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới từ năm 2002-2010
.........................................................................................................16
Bảng 1.3: Tình hình sản lượng chè của thế giới và một số nước có sản
lượng chè cao từ năm 2005- 2010...................................................17
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Việt Nam
từ năm 2005-2010..........................................................................20
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2005 – 2010.........................................................................23
Bảng 3.1: Diễn biến khí hậu vụ Xuân năm 2012 tại Thái Nguyên.........33
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến chiều rộng tán chè........36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến đường kính thân chè.....37
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến chiều cao cây................38



Bảng 3.4: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến mật độ búp chè.............39
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến khối lượng búp chè......40
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến chiều dài búp................41
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến tỷ lệ búp mù xòe...........42
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới năng suất búp tươi.........43
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến khối lượng cỏ dại
ở các công thức................................................................................45
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới diễn biến mật độ rầy
xanh.................................................................................................46
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới diễn biến mật độ bọ cánh
tơ......................................................................................................48
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của vật liệu che phủ tới diễn biến mật độ bọ xít
muỗi.................................................................................................49
Hình 3.1:Biểu đồ năng suất búp tươi qua các lứa hái.............................44
Hình 3.2: Biểu đồ diễn biến mật độ rầy xanh qua các lần điều tra..........47
Hình 3.3: Biểu đồ diễn biến mật độ bọ cánh tơ qua các lần điều tra.......48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
CT
CV%
Đ/C
GAP

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Công thức
: Hệ số biến động

: Đối chứng
: Good Agricultural Practices –

LSD.05
NXB
NL
TB
UBND

Sản xuất nông nghiệp bền vững
: Sai khác có ý nghĩa
: Nhà xuất bản
: Nhắc lại
: Trung bình
: Ủy ban nhân dân



-1-

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây chè (Camelia sinensis (L O.Kuntze)) là cây công nghiệp dài ngày,
chỉ một lần trồng cho thu hoạch 30-40 năm. Lá chè tươi chứa khoảng 40%
caffein. Lá non và các lá có màu xanh lục nhạt được thu hoạch để sản xuất
chè. Các loại chè xanh, chè đen, chè đỏ, chè vàng đều được chế biến từ búp
chè tươi. Nước chè là loại nước giải khát rất tốt cho con người. Uống chè là
một thói quen truyền thống không những của Việt Nam mà còn là hoạt động
văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc của nhiều nước trên thế giới.

Việt Nam được xác định là một trong tám cội nguồn của cây chè. Có
điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho cây chè phát triển cho chất
lượng cao. Hiện sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt thương hiệu “CheViet”đã được đăng ký
và bảo hộ trên rất nhiều thị trường của các quốc gia trên thế giới và khu vực.
Việt Nam hiện đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lượng cũng
như kim ngạch xuất khẩu chè.
Việt Nam là một trong những nước có lịch sử trồng chè lâu đời. Hiện
nay cả nước có khoảng 120.000 ha chè, tuy nhiên năng suất, chất lượng chè
của nước ta còn thấp so với các nước trên thế giới. Nhưng nhiều hộ trồng chè
vùng trung du vẫn đạt 15-20 tấn/ha. Chè cho thu hoạch quanh năm kể cả
những tháng khô hạn. Trên khắp vùng trồng chè trên cả nước ta thấy rắng
những chỗ đất tốt, có độ dốc thích hợp đã được trồng chè, những diện tích
quy hoạch trồng chè còn lại ở vùng trung du miền núi hầu hết là đất màu, mới
phá bỏ cây trồng trước hoặc trồng lại 2 - 3 chu kỳ do vậy khi tiến hành trồng
chè cần phải tiến hành cải tạo đất, áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp để
nâng cao hiệu quả kinh tế (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [8].
Ở giai đoạn kinh doanh, đất trồng chè thường là đất dốc có hàm lượng
dinh dưỡng nghèo và độ ẩm thấp. Do vậy cần phải bổ sung chất hữu cơ cho


-2-

đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên biện pháp náy còn nhiều hạn chế, hàng
năm sự bào mòn, rửa trôi lượng mùn dinh dưỡng khá cao. Sự thoái hóa đất là
xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là vùng đồi núi.
Tỉnh Thái Nguyên là một điển hình của trung du miền núi phía Bắc.
Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy dần theo hướng Bắc - Nam và thấp
dần xuống phía Nam. Diện tích đất tự nhiên chủ yếu được hình thành do sự
phong hóa trên đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Cây chè là thế mạnh của

vùng, chè được trồng chủ yếu trên các vùng đồi như Đại Từ, Võ Nhai, Tân
Cương… Tuy nhiên người làm chè mới chỉ chú trọng đến khai thác sản phẩm
mà chưa chú ý đầu tư đúng mức. xuất phát tử yêu cầu sản suất nông nghiệp
bền vững, hiểu được vai trò của lớp thực vật trong bảo vệ đất chống xói mòn,
làm cho đất mầu mỡ hơn, kiểm soát cỏ dại, giữ ẩm, tăng năng suất cây trồng,
tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy, em thực hiện đề tài. “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số vật liệu tủ gốc đến sinh trưởng và năng suất của giống
chè TRI777 trong vụ Xuân năm 2012 tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên. ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được loại và lượng vật liệu dùng tủ gốc tốt nhất cho chè.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao khả năng cho năng
suất chè giống TRI777 tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức khoa học đã được tích lũy
trong quá trình học tập vào thực tiễn sản xuất. Bên cạnh đó, giúp cho sinh
viên làm quen với những bước tiến hành nghiên cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Từ kết quả theo dõi, thực hiện đề tài giúp chọn được vật liệu tủ tốt
nhất cho chè giống TRI777 phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết và đất đai
của xã La Bằng và các vùng lân cận.


-3-

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chè giống TRI777 ở thời kỳ kinh doanh (5 năm tuổi)
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-Tủ gốc với các vật liệu tủ khác nhau cho chè TRI 777.
+ Công thức 1: Tủ rơm, rạ
+ Công thức 2: Tủ guột
+ Công thức 3: Tủ thân cây ngô
+ Công thức 4: Không tủ (Đ/c)


-4-

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuất chè vụ Đông Xuân là quá trình áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thích hợp nhằm tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng tốt trong cả vụ Đông
Xuân, khi nhiệt độ xuống thấp, ít mưa. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện
sinh thái đến sinh trưởng búp chè các nhà khoa học Trung Quốc và Việt Nam
đều cho rằng nhiệt độ thích hợp của cây chè là 10 oC, nghĩa là trong điều kiện
nhiệt độ lớn hơn 10oC thì cây chè vẫn sinh trưởng búp. Mặt khác sản lượng
chè búp hàng tháng có quan hệ rất chặt với lượng mưa, những tháng có mưa <
50 mm/tháng sản lượng chè chỉ đạt dưới 5% tổng sản lượng cả năm, những
tháng có lượng mưa 50 - 100 mm/tháng sản lượng chè hàng tháng đạt từ 5 10% tổng sản lượng cả năm, những tháng có mưa > 100mm/tháng, sản lượng
hàng tháng đạt > 10% tổng sản lượng cả năm. Như vậy trong các tháng vụ
Đông Xuân ở vùng trung du phía Bắc nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đều
> 10oC thì yếu tố hạn chế năng suất chính là lượng mưa. Nếu tưới nước đủ ẩm
cây sẽ sinh trưởng búp và cho thu hoạch đáng kể (Lê Tất Khương, 1997) [9].
Trên thực tế ở vùng trung du miền núi phía Bắc cho thấy sản lượng chè
các tháng vụ Đông Xuân giảm mạnh, trong khi đó nhu cầu tiêu thụ chè tăng
nhanh làm cho giá chè tăng mạnh có khi gấp 2 - 2,5 lần những tháng giữa vụ.
Chi phí đầu vào để sản xuất chè vụ Đông Xuân không cao do chi phí bảo vệ
thực vật và chi phí chế biến giảm. Mặt khác sản xuất chè vụ Đông Xuân sẽ rải

vụ thu hoạch chè, rải vụ chế biến chè tạo việc làm cho người lao động vào các
tháng Đông Xuân. Vì vậy sản xuất chè vụ Đông Xuân thường mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây chè
1.2.1.Nguồn gốc cây chè
Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc
của cây chè là vùng Vân Nam Trung Quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm ướt


-5-

quanh năm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây 4.000 năm người
Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu sau đó mới dùng để uống.
Năm 1823, R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng
Atxam(Ấn Độ) từ đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè
là ở Ấn Độ chứ không phải ở Trung Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Dejemukhatze (1961 - 1976) về phức
Catechin giữa các loại chè được trồng và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm
cho sự tiến hóa trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi sinh
hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt, chăm sóc.
Dejemukhatze cho rằng, nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt Nam.
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau, từ 300 vĩ Nam đến 450 vĩ Bắc, là những nơi có điều kiện tự nhiên
khác xa vùng nguyên sản. Những thành tựu khoa học của các nhà chọn giống
Liên Xô,Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… đã tạo nhiều giống mới có khả
năng thích ứng với các điều kiện khác nhau, tạo nhiều triển vọng cho nghề
trồng chè trên thế giới (Nguyễn Văn Hùng, 2006) [7].
1.1.2. Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L)
O.Kuntze và có tên đồng nghĩa là Thea sinensis L.

Việc phân loại chè dựa vào các cơ sở sau :
- Cơ quan sinh dưỡng: Loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán,
hình dạng và kích thước của lá, số đôi gân lá.
- Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân
nhánh của đầu nhụy cái.
- Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè
có hàm lượng tanin biến đổi nhất định (Nguyễn Văn Hùng, 2006) [7].
Chè Camellia sinensis được chia làm 4 thứ:
* Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var.bohea)
Đặc điểm: Cây bụi, thân thấp, phân cành nhiều, lá nhỏ dày, nhiều gợn
sóng màu xanh đậm. Lá dài 3,5 - 6,5 cm có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa


-6-

nhỏ, không đều, búp nhỏ hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường,
khả năng chịu rét ở nhiệt độ (120C - 150C) phân bố chủ yếu ở miền Đông
Nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số vùng chè khác.
* Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var.marcophyla)
Đặc điểm: Thân gỗ nhỏ, cao 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên, lá
to trung bình chiều dài 12-15cm, rộng 5-7 cm, màu xanh nhạt, bóng. Răng
cưa sâu không đều,đầu lá nhọn, trung bình có 8-9 đôi gân lá rõ. Năng suất
cao, phẩm chất tốt, nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
* Chè Shan (Camellia sinensis var.Shan)
Đặc điểm: Thân gỗ cao 6-10m, lá to và dài 15-18cm, có màu xanh nhạt,
đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày. Tôm chè nhiều lông tơ trắng mịn trông như
tuyết nên thích ứng ở điều kiện ấm, ẩm, địa hình cao. Năng suất cao, phẩm chất
tốt. Nguyên sản ở Vân Nam (Trung Quốc) miền Bắc Mianma và Việt Nam.
* Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var atxamica)
Đặc điểm: Thân gỗ cao tới 17m, phân cành thưa, lá dài 20-30cm mỏng,

mềm, thường có màu xanh đậm, dạng lá hình bầu dục có trung bình 12-15 đôi gân
lá. Rất ít hoa quả, không chịu được rét hạn. Năng suất phẩm chất tốt. Trồng nhiều
ở Ấn Độ, Mianma, Vân Nam (Trung Quốc) và một số vùng khác (Nguyễn Văn
Hùng, 2006) [7].
1.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây chè
1.3.1. Điều kiện đất đai, địa hình
- Độ chua: Là chỉ tiêu quan trọng quyết định đến đời sống cây chè. Các
nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: độ pH < 3,5 cây chè có màu xanh sẫm,
chết dần trong điều kiện pH > 7,5 cây chè ít lá, lá vàng, chết. Các nhà khoa học
cũng xác định rằng giới hạn pH của đất trồng chè là 4,5 và giới hạn trên là 6,5.
- Tầng dày, kết cấu đất thành phần cơ giới và chế độ nước: Cây chè sinh
trưởng tốt ở tầng dày ≥ 1m, giới hạn cuối cùng về đất trồng chè là 0,5m. Về
thành phần cơ giới chè ưa các loại đất từ cát pha đến thịt nặng.


-7-

Thực tiễn cho thấy: Thái Nguyên có 6 loại đất có khả năng trồng chè,
trong đó chè được trồng trên 2 loai đất: đất vàng nhạt trên đá cát, đất vàng nâu
trên đá phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ, đều có hương thơm tự nhiên vị
đậm, màu nước đẹp hơn chè trồng trên các loại đất có thành phần cơ giới
nặng hơn.
Cây chè sinh trưởng tốt trên đất có kết viên, tơi xốp. Trên các loại đất
này bộ rễ chè phát triển tốt, hệ sinh vật hoạt động mạnh, cây chè có tuổi
thọ cao.
Chè là cây cần nước, tuy nhiên không có khả năng chịu úng, chỉ nên
trồng chè ở những nơi có mực nước ngấm ở dưới độ sâu 1m.
- Độ cao so với mực nước biển: của đất trồng chè có ảnh hưởng tới
phẩm chất chè; chè trồng trên núi cao thường có chất lượng tốt.
1.3.2. Các yếu tố khí hậu đối với sự sinh trưởng của cây chè

- Lượng mưa và độ ẩm không khí. Hàm lượng nước trong rễ chè là 4854.5%, trong thân cành là 48-75%, trong lá là 74-76%.
Lượng mưa trung bình hàng năm thích hợp cho sinh trưởng cây chè là
1500-2000mm.
Số ngày mưa có ảnh hưởng lớn đến việc hái chè cũng như chế biến chè:
Khó làm héo, tốn nhiên liệu và công sấy chè.
Độ ẩm tương đối của không khí thích hợp là 80-85%. Ẩm độ cần thiết
cho cây chè là 70-90%. Lượng mưa phân bố đều, xen kẽ ngày mưa, ngày
nắng rất phù hợp cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Lượng mưa tập trung
phân bố không đều ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây chè, gây xói mòn
đất trồng chè. Ẩm độ không khí thấp, chè cằn cỗi, búp chè chóng già, tỷ lệ mù
xòe cao, sức chống chịu sâu bệnh giảm.
Các loại chè núi cao có chất lượng tốt vì độ ẩm cao và ánh sáng tán xạ
và biên độ nhiệt ngày đêm lớn.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng cây chè là 22-28 0C.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, Liên Xô thì cây chè ngừng sinh trưởng ở
100C, từ 15-180C cây chè sinh trưởng chậm, từ 22 đến 250C cây chè sinh


-8-

trưởng mạnh, trên 300C cây chè sinh trưởng chậm lại, ở nhiệt độ 40 0C các bộ
phận non của chè bị cháy.
Biên độ nhiệt ngày - đêm rộng có lợi cho chất lượng chè. Biên độ nhiệt
độ các mùa thấp thì thời gian thu hoạch búp chè càng dài.
- Ánh sáng: ở giai đoạn cây con, cây chè ưa bóng râm. Cây chè trưởng
thành ưa ánh sáng. Yêu cầu của cây chè với ánh sáng có khác nhau giữa các
tuổi chè, giống chè. Chè con cần ánh sáng ít hơn chè lớn, các giống chè to cần
ít ánh sáng hơn các giống chè lá nhỏ.
Dưới bóng râm cây chè sinh động, lóng dài, búp non lâu, hàm lượng
nước cao nhưng búp thưa, quang hợp kém nên năng suất thấp.

Ánh sáng tán xạ ở vùng núi cao có tác dụng tốt đến phẩm chất chè.
Sương mù nhiều ẩm ướt, nhiệt độ thấp ở vùng núi cao là nơi sản xuất chè có
chất lượng cao.
Trồng cây bóng mát ở những vùng thấp và nắng nóng cho kết quả tốt.
Vườn chè cơ cấu bóng mát che bớt 30% ánh sáng làm tăng năng suất chè lên
34%. Chúng ta có tập đoàn cây bộ đậu che bóng mát cho chè rất tốt. Đáng chú
ý có cây muồng đen ở Tây Nguyên, cây chàm là nhọn ở các tỉnh phía Bắc.
Cây bóng mát còn có tác dụng làm giàu chất hữu cơ, chống xói mòn cho đất
trồng chè nâng cao mạch nước ngầm và chắn gió cho chè (Đường Hồng Dật,
2004) [5].
- Không khí: Sự lưu thông không khí, gió nhẹ và có mưa rất có lợi cho
sinh trưởng của cây chè. Gió nhẹ làm cho CO2 phân bố đều, cố lợi cho quá
trình quang hợp, gió nhẹ có tác dụng điều hòa nước trong cây. Để giảm tác
hại của gió bão người ta tiến hành trồng các đai rừng chắn gió cho chè.
Qua cơ sở khoa học nêu trên và yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây
chè, thì tỉnh Thái Nguyên tương đối thích hợp cho sản xuất chè vụ Đông,
thông qua các biện pháp tưới, tủ, làm đất giữ ẩm cho chè nhằm khắc phục yếu
tố hạn chế lớn nhất đến cây chè vụ Đông là mưa ít, nhờ vậy mà cây chè sinh
trưởng búp thuận lợi và cho thu hoạch sản lượng.


-9-

1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng đối với chè
* Nhu cầu phân đạm cho chè
Trong chè đạm tập trung ở các bộ phận còn non như búp và lá non, N
tham gia vào sự hình thành axit amin và protein, bón đủ N cho chè, lá chè có
màu xanh quang hợp tốt. cây chè sinh trưởng tốt, cho nhiều búp, búp to.
Thiếu đạm chồi mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp.
Các thí nghiệm tại viện chè Phú Hộ cho thấy: Bón đạm làm tăng năng

suất từ 2,0-2,5 lần so với đối chứng không bón
Về chất lượng: Các tài liệu Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đều cho rằng
bón đạm không hợp lý (bón quá nhiều hoặc bón đơn độc) làm giảm chất
lượng chè đặc biệt là sản xuất chè đen.
Bón quá nhiều đạm làm cho hàm lượng tanin, cafein giảm làm protein
tăng, protein sẽ kết hợp với tanin thành hợp chất không tan vì thế lượng tanin
càng bị giảm, hơn nữa bón quá nhiều đạm làm cho hàm lượng ancanoit tăng,
chè có vị đắng
Các thí nghiệm còn cho thấy có thể làm giảm tác hại của việc dùng liều
lượng đạm cao nếu bón phối hợp cân đối các phân khoáng khác và phân hữu cơ.
* Nhu cầu phân lân cho chè
Trong búp non của chè có 1,5% P2O5 (Eden 1958). Lân tham gia vào
thành phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng
trong việc tích lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của
chè, nâng cao chất lượng chè (cả chè nguyên liệu và chè giống) làm tăng khả
năng chống rét, chống hạn cho chè, thiếu lân lá chè có màu xanh thẫm, có vết
nâu hại bên gân chính, búp nhỏ năng suất thấp.
Các tài liệu nghiên cứu của Liên Xô, Việt Nam và nhiều nước khác cho
thấy: bón lân làm tăng năng suất chè rõ rệt, đặc biệt bón lân trên nền N,K, đất
thiếu đạm và kali cũng làm giảm hiệu quả của phân lân đối với chè. Điều
đáng chú ý là bón lân có hiệu quả tương đối dài thậm chí 20-25 năm.
Kết quả sơ bộ thì nghiệm 10 năm phân bón N P K cho chè của trại thí
nghiệm chè Phú Hộ cho thấy trên cơ sở bón 100 kgN/ha, bón 50 Kg P 2O5


-10-

trong từng năm không có chênh lệch đáng kể về năng suất. Nhưng từ năm thứ
7 trở đi thì bội thu tăng lên rõ rệt, qua 10 năm hiệu quả của phân lân tỏ ra rõ
rệt và chắc chắn bình quân 10 năm thì hiệu quả của phân lân tỏ ra rõ rệt và

chắc chắn bình quân 10 năm 1Kg P2O5 làm tăng được 3,5 Kg búp chè tươi.
Kết quả nghiên cứu của Curxnop(1954) và T.C mgalolisvili (1966) Liên
xô đều khẳng định bón lân trên nền N-K làm tăng hàm lượng catechin trong
búp chè, có lợi cho chất lượng chè (Đường Hồng Dật, 2004) [5].
* Bón Kali cho chè
Kali có trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân, cành và các bộ
phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cây làm
khả năng hoạt động của các men tăng, làm tăng khả năng tích luỹ gluxit và
axit amin, tăng khả năng giữ nước của tế bào, nâng cao năng suất, chất lượng
búp, làm tăng khả năng chống bệnh, chịu rét cho chè.
Thiếu kali rìa lá có vết nâu, rụng lá nhiều, búp nhỏ, lá nhỏ.
* Bón phân hữu cơ cho chè
Đối với chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, nó không những
cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây mà còn cải thiện lí tính đất như:
làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên làm tăng khả năng thấm và giữ nước của
đất, làm tăng sự hoạt động của các hệ vi sinh vật trong đất, tăng thành phần
các chất dinh dưỡng: N P K và các nguyên tố vi lượng khác trong đất (Đường
Hồng Dật, 2004) [5].
1.4. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.4.1. Một số nghiên cứu về cây chè trên thế giới
Các tác giả CFKozopkin (1950) G.V Lêbêdep (1954,1957) N.X Petino
bằng nghiên cứu của mình đã cho thấy: vùng cận nhiệt đới chỉ có thể trồng
chè khi tưới nước đều đặn, các tác giả cho rằng: Tưới nước cho chè làm tăng
thời gian thu hoạch búp, làm tăng chất lượng chè nguyên liệu (Lê Tất
Khương, 1997) [7].


-11-

M.K Daraselia (1989) tủ chè tưới làm thay đổi điều kiện quang hợp,

thay đổi hoạt tính các men trong rễ chè, kể cả polifenon-oxydaza là men có
mặt trong việc tạo tanin của chè (Lê Tất Khương, 1997) [9].
1.4.2. Một số nghiên cứu kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho chè ở Việt Nam
Theo tác giả Hà Ngọc Ngô (1977) [11], tưới nước cho chè ở Việt Nam
lần đầu tiên được nghiên cứu vào những năm 1960 - 1961 tại trại thí nghiệm
chè Phú Hộ dưới sự chỉ đạo của giáo sư Fridland trên chè 4 tuổi ở độ dốc 11 0.
Kết quả cho thấy tưới nước đã làm tăng sản lượng chè từ 13- 38% và cho bội
thu cao trong các tháng vụ Đông.
Kết quả nghiên cứu của Lê Tất Khương (1997) [9] cho thấy: Các công
thức được tủ giữ ẩm, tưới nước hoặc kết hợp giữa tủ và tưới đã tăng tỷ lệ búp
có tôm từ 3,7- 18,7% và tăng tỷ lệ chè loại A, B lên từ 5,0-17,3%, tăng hàm
lượng tanin từ 0,7- 2,1% và làm tăng hàm lượng chất hòa tan từ 1,0- 1,5%.
Cũng theo nghiên cứu của Lê Tất Khương (1997) [9] cho thấy: Đốn chè
vào tháng 12, ở các công thức có tủ và tưới nước đã làm tăng năng suất chè
vụ Đông và Xuân từ 10,4- 125,1% và đã làm tăng mức thu - chi từ 5,3-67,5%
so với không tủ, không tưới nước.
Theo Chu Thị Thơm (2005) [15] thì phủ rác có tác dụng chống cỏ dại,
giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ mùn, độ xốp cho đất. Cách phủ rác có thể
làm tăng năng suất chè từ 35-50%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Đông (2010) [6] thì việc tưới nước
cho chè qua Đông kết hợp với các biện pháp tủ giữ ẩm và làm đất trước khi tủ
đã làm tăng năng suất chè từ 107,27 – 181,49%. Việc tưới tủ kết hợp với làm
đất trước khi tủ cho chè đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiệu số thu – chi của
các công thức đều cao hơn so với đối chứng từ 1.270.150 – 8.192.150 đồng.
Công thức đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là công thức 6, có mức thu – chi đạt
8.192.150 đồng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Mỹ (2010) [10] về ảnh hưởng
của vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển của chè giai đoạn TRI 777 tại
xã Phú Hộ tỉnh Phú Thọ thì che phủ đất bằng xác thực vật cho chè trong giai



-12-

đoạn TRI 777 có tác dụng tích cực đối với sinh trưởng phát triển của chè
(tăng chiều cao cây, tăng chiều rộng tán, tăng chỉ số diện tích lá, giảm cỏ dại )
đồng thời khắc phục được các yếu tố hạn chế của đất dốc.
Theo Đường Hồng Dật (2004) [5] ở nước ta, do lượng mưa phân bổ
không đều qua các tháng trong năm, lượng chè chiếm 70% sản lượng cả năm.
Trong khi các tháng vụ Đông – Xuân, do thời tiết khô hạn, nhiệt độ thấp, cho
nên sản lượng chè rất thấp, có tháng như tháng 1, các nương chè hầu như
không cho thu hoạch.
Trong các tháng có lượng mưa trên 100 mm, thu hoạch búp chè đạt trên
10% sản lượng chè cả năm. Dưới 50 mm, thu hoạch búp chè chỉ đạt dưới 5%
sản lượng cả năm.
Tưới nước cho chè, hoặc kết hợp giữa tưới nước và tủ gốc giữ ẩm cây
chè sinh trưởng tốt và làm cho thu hoạch búp với năng suất cao. Ngay cả
trong các tháng vụ Đông - Xuân, nhiệt độ thấp, thời tiết khô hạn vẫn làm tăng
năng suất và sản lượng chè.
Thí nghiệm được tiến hành đối với chè vụ Đông - Xuân cho kết quả :
Khi được tủ gốc, giữ ẩm, tưới nước làm tăng năng suất chè Đông - Xuân
lên từ 10,4% đến 125,1% làm tăng tỷ lệ búp có tôm lên 3,7 – 18,3% tăng hàm
lượng tanin lên 0,7 – 2,1% tăng hàm lượng chát hòa tan lên 1,0 – 1,5%.
Theo Đường Hồng Dật (2004) [5] đối với cây chè vụ Đông Xuân,không
cho thu hoạch không phải là do nhiệt độ quá thấp, mà do thiếu nước. Khi
được tưới nước đầy đủ chè vẫn tạo búp tốt, vẫn cho thu hoạch, vì vậy, với
mục đích nhằm rải vụ thu hoạch chè, tạo thêm việc làm cho người trồng chè
trong các tháng nông nhàn. Nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất chè ở
những nơi điều kiện tưới nước, người ta không tiến hành đốn chè váo tháng
12, tháng 1 như những nơi khác, mà đốn chè vào cuối tháng 2 hoặc cuối tháng
4 để thu hoạch thêm vụ búp chè Đông Xuân.



-13-

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của tưới nước, tủ gốc đến năng suất và chất lượng
chè Đông Xuân tại xã Phú Hộ, tỉnh Phú Thọ
Công thức thí nghiệm

Tỷ lệ
Năng
So
búp có
suất búp sánh
tôm
(tạ/ha)
%
(%)

Tỷ lệ
chè loại
A, B
(%)

Hàm
lượng
tanin
(%)

Hàm
lượng chất

hòa tan
(%)

Không tưới, không tủ gốc

14,98

100,0

60,2

64,7

33,3

42,4

Có tủ gốc không tưới

16,54

110,4

69,3

69,7

34,0

41,7


Có tưới không tủ gốc

29,62

147,7

47,8

79,5

35,2

43,4

Có tưới và tủ gốc

33,72

225,1

78,9

82,0

35,4

43,5

(Lê Tất Khương, 1997) [9].

Ở các tỉnh phía Bắc nước ta thường có hiện tượng thừa nguyên liệu búp
chè ở các cơ sở chế biến vào các tháng vụ Hè Thu gây nên tình trạng thiếu lao
động. Ngược lại, vào các tháng Đông Xuân lại thiếu nguyên liệu chế biến dẫn
đến sự gia tăng giá chè đột ngột khi sản lượng chè thấp. Sản xuất chè vụ
Đông Xuân có ý nghĩa rải vụ chè, tạo việc làm cho người trồng chè, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ chè trong vụ Đông Xuân,đặc biệt là dịp Tết Nguyên Đán,
nâng cao hiệu quả cây chè (Lê Tất Khương, 1997) [9].
Tuy nhiên, để sản xuất chè vụ Đông Xuân có hiệu quả cần chú ý tới
những điều sau :
- Chỉ sản suất chè vụ Đông Xuân trên những diện tích có khả năng
tưới nước.
- Thời gian tưới có hiệu quả nhất từ tháng 10 đến tháng 4.
- Lượng nước tưới thích hợp là 600m3/ha, tưới làm 3 lần trong 1 tháng.
- Tiến hành đốn chè vào cuối tháng 2 hoặc cuối tháng 4.
- Chú ý phòng trừ sâu bệnh vào cuối tháng 2, tháng 3 khi có mưa phùn,
ẩm độ không khí cao.


-14-

- Phòng lứa rầy xanh đầu vụ Xuân (Đường Hồng Dật, 2004) [5].
Nơi có điều kiện về nguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành
tưới nước cho chè, khi độ ẩm đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các
tháng hạn, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hoặc các thời điểm hạn ở chính
vụ dài quá 15 ngày mặt đất lô chè khô kiệt chuyển sang màu xám trắng).
* Biện pháp giữ ẩm cho chè
Bộ nông nghiệp và phát triển Nông Thôn (2005) [1] phương pháp giữ
ẩm cho chè là tủ cỏ, rác, nilon quanh gốc chè. Trồng cây phân xanh, bóng mát
có đốn tỉa hợp lý. Mật độ cây bóng mát 200-250 cây/ha
* Phương pháp và kỹ thuật tưới

Bộ nông nghiệp và phát triển Nông Thôn (2005) [1] Phương pháp tưới
phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho hiệu quả cao. Phương
pháp tưới nhỏ giọt yêu cầu đầu tư cao. Nếu nguồn nước đầy đủ có thể sử dụng
phương pháp tưới tràn theo rãnh chè.
+ Cây chè sinh trưởng bình thường khi độ ẩm đạt 85-95% sức chứa ẩm
đồng ruộng. Khi độ ẩm đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng, hạn kéo dài
cần tưới khoảng 200m3 nước/ha.
- Hiệu quả tưới rất cao khi tưới kết hợp tủ chất hữu cơ cho chè (Đỗ
Ngọc Quỹ, 2005) [13].
Tủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh để hạn chế cỏ dại ngay sau khi
trồng lượng 30 -40 tấn/ha, 2 lần/năm không phải làm cỏ còn giữ được ẩm, ấm
cho chè.
- Nếu không có điều kiện tủ tiến hành xới cỏ vụ Xuân từ tháng 1-2 và
vụ thu từ tháng 8 – 9, xới sạch đưa cỏ ra ngoài. Trong năm tiến hành xới 3-4
lần rộng cách gốc 30 -40cm
Không được dùng thuốc trừ cỏ cho chè kiến thiết cơ bản.
- Tưới nước: Sau trồng và khi hạn cần phải, yêu cầu chất lượng nước
như yêu cầu chè kinh doanh (Đỗ Ngọc Quỹ, 2005) [13].


-15-

1.5. Tình hình sản xuất chè trên thế giới, Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè hiện chiếm khoảng 1/3 lượng tiêu dùng của thị trường đồ uống
nóng thế giới, nhưng chỉ chiếm 20% tổng giá trị của thị trường này. Theo
đánh giá của chuyên gia trong các nước sản xuất kinh doanh chè thuộc tổ
chức Nông Lương Quốc tế, những năm cuối thế kỷ 20 có trên một nửa dân số
thế giới uống chè. Hầu hết các nước đều có người uống chè, trong đó khoảng
160 nước có nhiều người uống chè. Mức tiêu thụ chè bình quân đầu người

một năm trên toàn thế giới là 0,5kg/người/năm và con số này sẽ càng tăng lên
trong thời gian tới (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [8].
Theo thống kê của Fao tại thị trường Châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga
đều có xu hướng tăng. Trong giai đoạn 2009-2010 nhập khẩu chè đen của
Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là
3%. Có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang chuyển
dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống liền và
chế biến đặc biệt trong khi tại các thị trường Tây Á và Châu Á vẫn thích dùng
các sản phẩm chè truyền thống (w.w.w.viettrade.gov.vn) [4].
Trước nhu cầu tiêu thụ chè chất lượng cao ngày càng tăng lên các nước
sản xuất và xuất khẩu chè buộc phải đầu tư chiều sâu cho các vùng cải tiến
giống, thực hiện nghiêm ngặt hơn nữa các kỹ thật canh tác, thu hái khiến cho
năng suất chè tăng lên rõ rệt. Năng suất bình quân của các nước sản xuất chè
chủ yếu trong hơn 10 năm trở lại đây trung bình tăng 48%. Ấn Độ là một
trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất thế giới với tốc độ
năng suất trung bình từ năm 1990 đến nay là 55% theo sau là Srilanka 45%,
Trung Quốc 35%, Indonesia 31%. Năm 1991 năng suất chè trung bình trên
thế giới là 1,12 tấn/ha, đến năm 2004 năng suất trung bình đã tăng 1,3 tấn/ha
(Nguyễn Hữu Khải, 2005) [8].
Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới từ năm 2002-2009
được thể hiện ở bảng 1.2:


-16-

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới từ năm 2002-2010
STT

Năm


1
2
3
4
5
6
7
8
9

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Diện tích
(1000ha)
245,82
250,64
258,20
268,95
274,00
290,64
290,98
301,49

311,75

Năng suất

Sản lượng

(tạ/ha)
(1000 tấn)
12,89
317,06
12,86
322,55
13,25
342.18
13,48
362,54
13,38
366.80
13,58
394,81
13,37
389,25
13,10
395,00
14,44
450,21
(Nguồn: Theo FAOSTAT, 2011)[19]

Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lượng chè trong giai đoạn
từ năm 2002-2010 cho thấy:

Diện tích chè thế giới tăng đều qua các năm từ năm 2002-2010. Trong 9
năm trở lại đây diện tích trồng chè tăng khoảng 1,02-1,03%. Theo thống kê
năm 2005, diện tích chè thế giới tương đối cao, trong đó diện tích chè Châu Á
chiếm 76,7%, Châu Phi là 8,05%.
Qua bảng 1.2 cho thấy: Năng suất chè khô trung bình toàn thế giới năm
2008 đạt 17,73 tạ/ha tăng 2,27 tạ/ha so với năm 2007. Các nước đạt năng suất
cao như Kenya, Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka đạt từ 14,97 – 21,93 tạ/ha, thấp
nhất là Myanmar chỉ đạt 3,56 tạ/ha.
Năng suất chè thế giới tăng mạnh vào năm 2006 và năm 2007, từ 13,38
tạ/ha (năm 2006) đến 13,58 tạ/ha (năm 2007 ) và giảm dần vào các năm tiếp
theo chỉ còn 13,10 tạ/ha.
Sản lượng chè tăng nhanh qua các năm từ 317,06 (nghìn tấn) năm 2002
lên 450,21 (nghìn tấn) năm 2010. Như vậy sản lượng chè thế giới đã tăng
12,4% từ năm 2002 đến năm 2010.


-17-

Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè tập trung
nhiều nhất ở Châu Á sau đó đến Châu Phi. Các nước có diện tích trồng chè
lớn như Kenia, Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanka…
Sản lượng chè của thế giới và một số nước có sản lượng chè cao được
thể hiện qua bảng 1.3:
Bảng 1.3: Tình hình sản lượng chè của thế giới và một số nước có sản
lượng chè cao từ năm 2005- 2010
(Đơn vị tính:1000 Tấn)
Tên nước

Năm
2005


2006

2007

2008

2009

2010

Trung Quốc

953,66 1.047,34 1.183,00 1.257,34 1.375,80

Turkey

217,54

201,86

206,16 1.100,27

198,60

235,00

Ấn Độ

893,00


928,00

949,22

805,18

972,70

991,18

Kenya

328,50

310,58

369,60

345,80

314,10

399.00

Srilanka

317,20

310,80


305,22

318,47

290,00

282,30

Việt Nam

132,52

151,00

164,00

174,90

185,70

198,46

Indonesia

177,70

146,85

150,22


150,85

146,44

150,00

Nhật Bản

100,00

91,80

94,10

94,10

86,00

85,00

Bangladesh

57,58

58,00

58,50

59,00


59,50

60,00

Myanmar

25,00

26,00

26,50

26,50

30,50

32,40

Toàn TG

1.467,46

3.603,19 3.649,17 3.902,88 4.735,96 4.241,12 4,502,16
(Nguồn: Theo FAOSTAT, 2011) [19].

* Về sản lượng:
Qua bảng 1.3 cho thấy: Sản lượng chè trung bình toàn thế giới năm
2008 đạt 4.735.61 tấn, tăng 833.080 tấn. Đứng đầu về sản lượng là Trung
Quốc đạt 1.257.384 tấn, chiếm 26,5% so với tổng sản lượng toàn thế giới. Sản

lượng thấp nhất là Myanmar đạt 26.500 tấn, chiếm 0,55% so với tổng sản
lượng chè toàn thế giới. Sản lượng chè của Việt Nam chiếm tỷ lệ là 3,69% so
với tổng sản lượng chè toàn thế giới.


-18-

Qua số liệu bảng 1.1, 1.2 cho thấy, hai nước có diện tích và sản lượng
chè cao nhất là Ấn Độ và Trung Quốc, cũng là hai nước có khả năng tiêu thụ
chè lớn nhất thế giới. Các nước còn lại như Anh, Mỹ, Canada... sẽ là thị
trường tiềm năng cho những nước xuất khẩu chè.
Sản xuất chè trên thế giới tập trung chủ yếu ở Châu Á. Trong số 10
nước dẫn đầu về sản lượng (chiếm khoảng 90% tổng sản lượng trên thế giới)
thì có tới 7 nước Châu Á. Trong những năm qua, diện tích trồng chè thế giới
tăng không đáng kể nhưng năng suất chè có sự cải thiện vượt bậc nên sản
lượng vẫn gia tăng. Trong khi đó chè đang bị cạnh tranh gay gắt từ các loại đồ
uống khác nên giá chè có xu hướng giảm từ năm 1998-1999 đến nay (Nguyễn
Hữu Khải, 2005) [8].
1.5.2. Tình hình sản xuất và định hướng phát triển của ngành chè Việt Nam
1.5.2.1. Tình hình sản xuất
Chè là cây công nghiệp dài ngày, xuất hiện ở Việt Nam từ lâu. Trước
đây, nhân dân chỉ trồng trong vườn nhà làm bóng mát và lấy búp dùng làm đồ
uống giải nhiệt. Do có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi với 2/3 diện tích
lãnh thổ là đồi núi, cây chè đã trở thành cây mang tính chất hàng hóa, sản
phầm chè đã được đưa ra bán ở nhiều thị trường khác nhau. Theo thống kê
của Tổng công ty Chè Việt Nam, hiện nay có gần một nửa số tỉnh, thành trồng
chè nhưng phát triển mạnh nhất ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên
Bái, Phú Thọ, Sơn La, Lâm Đồng. chè của Việt Nam được các chuyên gia
quốc tế đánh giá là có hương vị đặc trưng, thơm ngon. Ngoài ra, theo nhận xét
sản phẩm chè của vùng Mộc Châu – Hà Giang có chất lượng tương đương với

vùng chè Darjeeling của Ấn Độ nổi tiếng trên toàn thế giới về chất lượng
(Nguyễn Hữu Khải, 2005) [8].
Lịch sử phát triển ngành chè Việt Nam chia ra các giai đoạn :
* Giai đoạn 1980-1945
Giai đoạn này nhân dân ta chịu sự áp bức thống trị của thực dân Pháp
kết thúc bằng cuộc cách mạng tháng 8, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta,


×