Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Đánh giá chiến lược mở rộng thị trường thức ăn gia súc của công ty TNHH DE HUES tại vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.13 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi,
nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được sử dụng dưới bất kì hình thức nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện khóa luận đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Trường Nam

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến
ThS.Dương Nam Hà, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi


trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Tập thể ban cán bộ công nhân viên công ty TNHH De Heus đã tạo
điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành
khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã hết sức động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Trường Nam

2

2


TÓM TẮT
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản
xuất vì thế phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ta đặt ra nhiều vấn
đề phải nghiên cứu như hình thái thị trường, các yếu tố ảnh hưởng, các thành
phần tham gia,các biện pháp chiếm lĩnh được thị trường, thâm nhập và mở
rộng thị trường, tăng thị phần…. Đối với Công ty TNHH De Heus vấn đề tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Đề tài đã tập trung

nghiên cứu những kiến thức cơ bản về thị trường; đánh giá tình hình tiêu thụ
sản phẩm lúa giống của công ty CP đầu tư thương mại Đại Dương; phân tích
các yếu tố ảnh hưởng thị trường tiêu thụ như chính sách của Đảng, Nhà nước,
khách hàng, chất lượng và gá cả sản phẩm, đối thủ cạnh tranh; qua đó đề xuất
một số giải pháp góp phần phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi.
Đối với Công TNHH De Heus vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở Công ty hiện
nay còn gặp nhiều khó khăn, các sản phẩm của Công ty đang phải cạnh tranh
với các Công ty khác về giá cả, chất lượng và mẫu mã. Mặt khác Công ty
cũng chưa có những công cụ hiệu quả nhất để kích thích tiêu thụ, tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường. Công ty cần phải tích cực
hơn nữa trong việc giữ vững và củng cố những thị trường cũ, tìm kiếm thị
trường mới, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời có thể canh tranh được với các
Công ty khác cùng lĩnh vực. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ thức
ăn chăn nuôi của công ty TNHH De Heus là cần thiết.
Đề tài thực hiện với mục tiêu phân tích mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH De Heus, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển thị trường cho sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty:
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm
3

3


-


Tìm hiểu thực trạng các chiến lược thị trường thức ăn chăn nuôi đã và đang

-

được thực hiện của Công ty TNHH DE HEUS
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thức hiện các chiến lược mở rộng

-

thị trường của Công ty TNHH DE HEUS
Đề xuất một số giả pháp nhằm cải thiện các chiến lược mở rộng thị trường
thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH DE HEUS
Để đáp ứng mục tiêu nội dung nghiên cứu của đề tài chúng tôi chọn
điểm nghiên cứu là Công ty TNHH De Heus chi nhánh Hải Phòng, 45 hộ
chăn nuôi ở 2 huyện Đông Anh (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn có sẵn, đã được công
bố từ các báo cáo của công ty, các nguồn sách báo.
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu 45 hộ
chăn nuôi ở 2 huyện Đông Anh (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Các thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp sau đó được xử lý bằng
phần mềm Excel, sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh
từ đó đưa ra các kết luận phản ánh yêu cầu nội dung trong nghiên cứu.
Công ty TNHH De heus: với số lao động đến năm 2014 là 134 người, tốc
độ tăng trưởng bình quân trong 4 năm 12,95%.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty gồm các
nhóm sản phẩm: thức ăn hôn hợp cho heo con; thức ăn hỗn hợp cho heo thịt,
heo nái và heo lai kinh tế; thức ăn đậm đặc cho heo; thức ăn cho gà; thức ăn
cho vịt; thức ăn cho chim cút; thức ăn hỗn hợp cho cá; thức ăn cho bò. Nhìn
chung tình hình sản xuất của công ty chịu sự chi phối của thị trường. Sản phẩm
chính của công ty thức ăn cho lợn và gà với mức tiêu thụ luôn ở mức cao trong

4 năm từ 2011- 2014. Doanh thu hàng năm của công ty tăng theo hàng năm
với tốc độ tăng trưởng bình quân của 4 năm là 16.33%, lợi nhuận của công ty
tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân 5,86%.

4

4


Đánh giá các chiến lược mà công ty De Heus đã thực hiện qua 4 năm mở
rộng thị trường. Công ty đã mở rông thêm được thị trường là tỉnh Nam Định,
ngoài ra công ty vẫn giữ được các thị trường quan trọng của mình như: Hà Nội,
Vĩnh Phúc. Tuy nhiên công ty đã đánh mất thị trường tiêu thụ ở tinh Bắc Ninh,
năm 2100 tiêu thụ 3346 tấn thức ăn chăn nuôi đến năm 2014 giảm còn 2896
tấn. Ngoài ra công ty còn áp dụng chính sách giá sản phẩm, chất lượng sản
phẩm vào mở rộng thị trường.
Trong quá trình hoạt động của công ty, các yếu tố trong và ngoài công ty
làm ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường. Môi trường bên ngoài bao gồm:
môi trường kinh tế, môi trường pháp luật chính trị, môi trường văn hóa- xã hội.
Môi trường bê trong ảnh hưởng tới đến quá trình tiêu thụ sản phẩm: chính sách
sản phẩm, nhân tố thuộc về doanh nghiệp,…
Đưa các giải phát để phát triển thị trường của công ty trong thời gian
tới: tăng cường vốn đầu tư; phát triển nguồn nhân lực: đào tạo bồi dưỡng cán
bộ có năng lực; giải pháp về thị trường: lựa chọn thị trường mục tiêu, nâng
cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường mục tiêu này, đồng
thời mở rộng thị trường ở xa, cần hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ, phân tích
và đánh giá thường xuyên cơ cấu mặt hàng tiêu thụ; Xây dựng thương hiệu và
uy tín sản phẩm của công ty trên thị trường; về giá thành của công ty chỉ ở
mức tiết kiệm chi phí vận chuyển và quản lý tốt các kênh phân phối sản phẩm
của công ty, giảm các chi phí không cần thiết trong quá trình kinh doanh; tăng

cường các hoạt động hỗ trợ bán hàng.

5

5


MỤC LỤC

6

6


DANH MỤC BẢNG

7

7


DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: sơ đồ cơ cấu tiêu thụ sản phẩm TACN củacông ty từ
năm 2011-2014................................................................................................60

8

8



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TACN

9

:

Thức ăn chăn nuôi

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

9


PHẦN I: ĐẶT VÂN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng vì
nó cung cấp thực phẩm có giá trị ding dưỡng cao cho người dân đồng thời là đầu
tư chủ yếu của một số ngành công nghiệp vì thế nó tạo ra thu nhập cho rất nhiều
người nông dân hiện nay. Tuy nhiên, do truyền thống sản xuất manh mún đã có

từ lâu đời nên sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn bị ảnh hưởng. Hầu hết, ngành
chăn nuôi nước ta vẫn hoạt động theo quy mô nhỏ, phân tán, mỗi hộ chỉ nuôi vài
con, số lượng trang trại ít, quy mô chưa đủ lớn. Thêm vào đó, phần lớn lượng
thức ăn chăn nuôi vẫn nhập khẩu do chi phí ngành nông nghiệp rất cao nên
người nông dân không mặn mà để làm.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã được quan tâm
đầu tư rất lớn và đây là một trong những mục tiêu chủ yếu để phát triển ngành
nông nghiệp. Điều này đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng và
Chính phủ. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Hình thành và phát
triển các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm,
khuyến khích và nhân rộng các trại chăn nuôi mở rộng mạng lưới sản xuất và
chế biến thức ăn chăn nuôi”. Chính phủ cũng đã có hàng loạt văn bản, chính
sách khuyến khích phát triển chăn nuôi. Vì vậy, nên ngành chăn nuôi đã được
phát triển và chiếm 26,9 % giá trị sản xuất nông nghiệp vào năm 2012. Đây là
hướng đi quan trọng để phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.
Ngày nay quyền tự chủ kinh doanh được trao cho các Doanh nghiệp, các
Doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức sáng tạo năng lực của mình để thỏa
mãn tốt nhất cho người tiêu dùng. Hơn thế nữa nền kinh tế Việt Nam đang hội
nhập toàn cầu, Việt Nam đã gia nhập vào khu vực mậu dịch tự do (AFTA), diễn
đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương (APEC), tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Do đó môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, mỗi Doanh

10

10


nghiệp phải tìm ra một hướng đi phù hợp với yêu cầu thức tế và thích nghi được
với sự biến của thị trường.
Tiêu thụ là một hoạt động tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Sản xuất ra mà

không tiêu thụ được sẽ không thu hồi được vốn dẫn tới không có vốn để sản
xuất, kinh doanh, hoạt động Công ty sẽ bị đình trệ và có thể dẫn đến phá sản. Do
đó, phân phối và tiêu thụ sản phẩm là hoạt động không thể thiếu của bất kì
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ sản phẩm sẽ xác định được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời Công ty có vốn để quay
vòng sản xuất. Hoạt động tiêu thụ liên quan trực tiếp đến sự tồn tại hay suy vong
của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ tốt còn giúp doanh nghiệp khẳng định uy tín
trên thị trường tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Mỗi một doanh nghiệp có một
chiến lược tiêu thụ khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu cuối cùng chiếm
lĩnh thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ và tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty TNHH DE HEUS là một trong những đơn vị đang tham gia vào
ngành sản xuất thức ăn gia súc gia cầm ở Việt Nam. Trong nhiều năm qua công
ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
thiết lập mạng lưới cung ứng và các sản phẩm của Công ty DE HEUS chiếm thị
phần theo từng mặt hàng ở nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây Công
ty DE HEUS đang phải đối đầu không ít thử thách từ quá trình hội nhập quốc tế,
đối thủ cạnh tranh, các chiêu thức mở rông thị trường cũng phong phú và đa
dạng hơn . Đứng trước tình đó, việc tăng cường mở rộng, phát triển thị trường
tiêu thú sản phẩm của Công ty TNHH DE HEUS là một đòi hỏi cấp bách và đặt
ở vị trí trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng thị
trường của công ty, em đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian viết
khóa luận của mình với đề tài “Đánh giá chiến lược mở rộng thị trường thức
ăn gia súc của công ty TNHH DE HUES tại vùng đồng bằng sông Hồng”
11

11



1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá chiến lược mở rộng thị trường thức ăn chăn nuôi của
công ty TNHH DE HEUS, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố vị trí
của công ty trên thị trường thức ăn chăn nuôi tại vùng đồng bằng sông Hồng
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, phát triển thị

-

trường tiêu thụ sản phẩm
Tìm hiểu thực trạng các chiến lược thị trường thức ăn chăn nuôi đã và đang

-

được thực hiện của Công ty TNHH DE HEUS
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thức hiện các chiến lược mở rộng

-

thị trường của Công ty TNHH DE HEUS
Đề xuất một số giả pháp nhằm cải thiện các chiến lược mở rộng thị trường thức
ăn chăn nuôi của Công ty TNHH DE HEUS
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: công ty, đại lý công ty, người chăn nuôi và các chiến lược mở
rộng thị trường
- Khách thể: những vấn đề kinh tế trong phát triển thị trường thức ăn chăn

nuôi, các chính sách nhà nước
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:

-

Nghiên cứu những nội dung cụ thể và thực tiễn về việc phát triển thị trường thức

-

ăn chăn nuôi
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thức hiện các chiến lược mở rộng

-

thị trường công ty
Những giải pháp chủ yếu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn
nuôi của công ty

12

12


* Thời gian: Nghiên cứu tình hình phát triển thị trường của công ty TNHH DE
HEUS trong khoảng từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 5 năm 2015. Các thông tin
phục vụ cho đề tài được thu thập trong 4 năm từ 2011- 2014
* Không gian: Nghiên cứu thị trường thức ăn chăn nuôi tại vùng đồng bằng sông
Hồng


13

13


PHẦN II: CƠ SỎ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thị trường thức ăn chăn nuôi
2.1.1.1Khái niệm về Công ty/ Doanh nghiệp
 Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của phát luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt đông kinh doanh.
 Phân loại
• Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu:
Tổ chức doanh nghiệp chia ra làm 3 loại hinh chính dựa trên hình thức và giới
hạn trách nhiệm của chủ sở hữu. (Vũ Văn Tuấn, Trịnh Thị Ngọc Anh, Nguyễn
Thị Minh Hạnh, Lê Thị Thu Hằng, Đỗ Thị Kim Hương, Nguyễn Thị Ngân, Lê
Thị Yến 2009)
-

Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp hợp danh
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỉ trọng cao trong tổng số các doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chiếm tỉ trọng lớn về doanh
thu, đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chinh,…

• Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào luật doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình

doanh nghiệp Viêt Nam bao gồm:
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thanh
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thanh viên) là doanh nghiệp ma
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài

-

sản của công ty trong vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của

14

14


doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
-

nghĩa vụ tài sản khác trong pham vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu công ty, cung kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trác nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có

-

thành viên góp vốn.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt đọng của doanh nghiệp. Mỗi
một cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng ký hay chuyển đổi theo quy định.

• Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các donh nghiệp thành các chế
độ trách nhiêm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
-

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất
car tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa
vụ tài chính của nó. Theo phát luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế

-

độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
Theo luật phát Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạng, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo
Nghị định 101/2006/NĐ-CP.

2.1.1.2Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
 Khái niệm
Chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng (nutrient) là các nguyên tố hay hợp chất hóa
học có trong khẩu phần ăn làm thỏa mãn sự sinh sản, sinh trưởng, tiết sữa hay
duy trì òi giống binh thường. Sáu nhóm chất dinh dưỡng đã được phân loại như


15

15


sau: nước, prôtein và axit amin, carbohydrate, lipit, vitamn và nguyên tố khoáng.
Năng lượng mà tất cả các gia súc đều cần được lấy từ mỡ, carbohydrate và các
từ các sản phẩm khử amin của các amino axit. Nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu
bao gồm: các axit amin thiết yếu, các axit béo thiết yếu và các khoáng chất thiết
yếu. (PGS.TS Lê Đức Ngoan, Th Nguyễn Thị Hoa Lý và Th Dư Thị Thanh
Hằng, 2004)
Thức ăn chăn nuôi: Theo Wohlbien (1997) định nghĩa rằng tất cả những gì mà
con gia súc ăn vào hoặc có thể ăn vào được mà có tác dung tích cực đối với quá
trình trao đổi chất thì được gọi là thức ăn gia súc. Một định nghĩa khác cũng
được chấp thuận bởi nhiều người đó là “Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm
của động thực vật, khoang vật và các chất tổng hợp khác mà động vật có thể ăn ,
tiêu hóa, hấp thụ để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản phẩm”. (PGS.TS Lê
Đức Ngoan, Th Nguyễn Thị Hoa Lý và Th Dư Thị Thanh Hằng, 2004).
 Phân loại thức ăn chăn nuôi
• Phân loại thức ăn theo nguồn gốc
- Thức ăn có nguồn gốc từ thực vật: Trong nhóm này bao gồm các thức ăn xanh,
thức ăn rễ, củ, quả, thức ăn hạt các sản phẩm phụ cảu ngành chế biến nông sản:
thức ăn rơm rạ, dây lang, thân cây ngô,… Nhìn chung loại thức ăn này là nguồn
năng lượng chủ yếu cho gia súc, ngoài ra nó còn cung cấp vitamin, prôtein thô,
-

các loại vi kháng, khánh sinh, hợp chất sinh học.
Thức ăn có nguồn gốc từ động vât: gồm tất cả sản phẩm chế biến từ nguyên liệu

-


động vật như: bột cá, bột tôm, bột thit,…
Thức ăn nguồn khoang chất: gồm các loại bột sò, các muối khoáng nhắm bổ

sung các khoang chất đa vi lượng.
• Phân loại theo đường tinh bột
- Thức ăn thô: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột dưới 45% nghĩa
-

là trong 100kg thức ăn có giá trị không quá 45 đơn vị tinh bột.
Thức ăn tinh: bao gồm các loại thức ăn có đương lượng tinh bột trên 45% (trong
vật chất khô) như các loại hạt ngũ cốc, bột củ quả, các loại hạt khô dầu. Trong

thức ăn tinh còn phân ra thức ăn giàu prôtein, gluxit, lipit,…
• Phân loại dựa theo nguyên liệu chế biến
16

16


-

Hỗn hợp hoàn chỉnh: là loại hỗn hợp chứa tất cả các chất dinh dưỡng cần thiêt
cho động vật nuôi, khi cho ăn không cần bổ sung bất cứ một chất nào khác từ

-

bên ngoài trừ nước uống.
Hỗn hợp đậm đặc:là hỗn hợp giàu protein, axit amin, chất khoáng, vitamin, khi


-

nuôi động vật người ta pha loãng bằng thức ăn tinh khác (ngô, gạo,…)
Hỗn hợp bổ sung: là hỗn hợp chứa các chất dinh dưỡng bổ sung như: khoáng vi
lượng, vitamin, thuốc phòng bệnh,… Hỗn hợp bổ sung thường chế biến dưới

dạng premix. Ví dụ: premix khoáng, premix vitamin,…
• Phân loại theo phương pháp chế biến
- Thức ăn dạng bột
- Thức ăn dạng viên
2.1.1.3.Đại lý
- Đại lý : là nhà phân phối sản phẩm cho nhà cung cấp, nhà cung cấp có thể là một
-

nhà doanh nghiệp, một công ty hay một nhà máy.
Đại lý cấp I: là nhà phân phối chính thức đầu tiên của công ty hay một doanh

-

nghiệp nào đó.
Đại lý cấp II: là hệ thống bán lẻ của đại lý cấp I
2.1.1.4.Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động của đã xác định về hướng của sự
vật: hướng đi lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,… Tuy
nhiên, nếu hiểu biết về sự vận động của phát triển một cách toàn diện sâu sắc
thì trong tự bản thân vận đôngh phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Vì vậy,
trong khi xem xét, đánh sự vật hiện tượng phải tôn trọng nguyên tác phát triển
của chúng, không thành kiến, định kiến và tạo mọi điều kiện để sự vật phát triển.
2.1.1.5.Khái niệm thị trường:

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền
tệ, nhằm thoải mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất
định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết
của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm

17

17


năng cùng có một nhu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để xác định giá
cả và sản lượng hàng hóa mua bán, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng
hóa bằng tiền tệ.
Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó
diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ.
Trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán
và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời
gian nào. Trong đó kinh tế học, thị trường được chia thành ba loại là thị trường
hàng hóa – thị trường dịch vụ, thị trường lao động và thị trường tiền tệ.

Chức năng của thị trường
+Ấn định giá cả bảo đảm sao cho số lượng hàng hóa mà những người muốn mua
bằng số lượng hàng hóa của những người muốn bán. Không thể xem xét giá cả
và số lượng hàng hóa một cách tách biệt được. Giá cả thị trường chi phối xã hội
trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai?
+ Thừa nhận công dụng của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi

phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa đó cho bán được hay không, bán
với giá thế nào?
+ Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những
biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của
loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa.
+ Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.



18

Yếu tố cấu thành nên thị trường
Cung thị trường

18


Cung của một loại hàng hóa dịch vụ mà người sản xuất (với tư cách là người
bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không đổi.
Cung hàng hóa vận động theo xu hướng tỉ lệ thuận với giá cả hàng hóa, giá caolượng cung ứng cao, giá thấp- lượng cung ứng thấp. Ngoài sự tác động của giá
cả, cung hàng hóa còn chịu tác động của các yếu tố đầu vào, trình độ sản xuât
công nghệ, các chính sách vĩ mô của chính phủ, số lượng nhà sản xuất, kỳ vọng
nhà sản xuất. Đây là câu trả lời của câu hỏi: “Sản xuất như thế nào?”.


Cầu về thị trường

Cầu về một loại hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng (với tư cách là người
mua) có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận

được) trong phạm vi không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác
không đổi.
Cầu hàng hóa vận động theo xu hướng tỉ lệ nghịch với giá cả hàng hóa. Giá cả
hàng hóa tăng- cầu hàng hóa giảm, giá cả hàng hóa giảm- cầu hàng hóa tăng.
Ngoài sụ tác động của giá cả cầu hàng hóa còn chịu sự tác động của các yếu tố:
thu nhập người tiêu dùng, giá cả hàng hóa leo thang, thị hiếu sở thích người tiêu
dùng, quy mô dân số hay lượng người tiêu thụ, kỳ vọng người tiêu dùng.
Đây là câu trả lời của câu hỏi “sản xuât cái gì?”. Mục tiêu của các doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận nên các doanh nghiệp chỉ sản xuất thứ thứ thị trường cần
chư không sản xuất cái mình có vì dù doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều loại hàng
hóa với những tinh năng cực kì hoàn hảo, nhưng họ không bán được bao nhiêu
nếu không bám sát nhu cầu thị trường. Hơn nữa, nếu chi phí sản xuất quá lớn,
giá quá cao thì người tiêu dùng không thể mua được mặc dù rất thích. Như vậy,
chỉ khi nhà kinh doanh thực sự nắm bắt nhu cầu thị trường thì mới hy vọng đem
lại hiệu quả trong kinh doanh.


19

Giá cả thị trường

19


Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà người mua phải trả cho người
bán để có được giá trị sử dụng của một số loại hàng hóa nào đó. Giá cả trên thị
trường được xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp
ứng nhu cầu thị trường về hàng hóa và dịch vụ gắn liền với việc sử dụng nguồn
lực có hạn của xã hội và phải được trả giá.
Đối với người tiêu dùng, giá hàng hóa luôn được coi là yếu tố đầu tiên để họ

đánh giá phần lợi thu được và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng
hóa. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp
nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt. Giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều
yếu tố: chi phí sản xuất kinh doanh, sức mua của đồng tiền, tâm lý thị hiếu
người tiêu dùng, quan hệ cung cầu hàng hóa, cạnh tranh.
 Cơ chế thị trường
- Là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc
hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu sản xuất.
Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều kiện nhất định để nhà sản xuất
với hành vi tối đa hóa lợi nhuận sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba
vấn đề: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Ngược lai, cơ
chế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động
-

lên mọi hoạt động của nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế phúc lơi thì cơ chế thị trường là cách thức tự
động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản
xuất căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết định về sản phẩm, sẽ không có sản
xuất thừa, cũng sẽ không có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được đảm bảo do

-

không có tổn thất xã hội.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình thì các
điều kiện sau đây phải thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hoàn hảo, thông
tin đối xứng, không có các ảnh hưởng ngoại lai v.v… Nếu không, cơ chế thị
trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế. Khi đó các thất bại thị
trường.
20


20


-

Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa
người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ

-

cung cầu.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy
hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn
hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: “ lãi hưởng lỗ chịu”, chấp
nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân
theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp,

-

nếu không sẽ bị đào thải.
Để đảm bảo cho các chức năng cơ chế thị trường có thể được thực hiện và cơ
chế kinh tế thị trường được vận hành tốt thì các điều kiện của một thị trường
cạnh tranh hoàn hảo phải được thỏa mãn. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay,
không có một nền kinh tế thị trường hoàn hảo mà thay vào đó là nền kinh tế
hỗn hợp có sự can thiệp của Chính phủ cùng với sự tác động của yếu tố thị

-

trường nhiều hay ít.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp, khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân tương tác

với nhau trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế, Chính phủ
kiểm soát một phần đáng kể của sản lượng thông qua việc đánh thuế, thanh toán
chuyển giao cung cấp các hàng hóa và dịch vụ. Chính phủ cũng điều tiết mức độ
theo đuổi lợi ích cá nhân.
2.1.1.6.Khái niệm về chiến lược kinh doanh


Khái niệm

Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn
trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn biến động nên trong một lúc nào đó
doanh nghiệp phải đối phó với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương
trường cũng được hiểu như chiến đấu trên chiến trường. Có các quan điểm về
“chiến lược kinh doanh” như sau:

21

21


- Theo Alfred Chandler: Chiến lược kinh doanh bao gồm những mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn cách thức và tiến trình hành
động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
- Theo General Ailleret: Chiến lược là những con đường, những phương
tiện vận dụng để đạt được mục tiêu đã được xác định thông qua những chính
sách.
- Theo Porter: Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh
vững chắc để phòng thủ.
- Theo Wiliam J’. Glueck: Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống
nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục

tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
Từ đó phải hiểu chiến lược bao gồm các nội dung sau:
+ Những mục tiêu cơ bản, dài hạn, chỉ rõ những định hướng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
+ Các quyết định về những biện pháp chủ yếu nhằm đạt được những mục
tiêu đó.
+ Những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực, phân bổ
và sử dụng tối ưu các nguồn lực đó.
Tất cả những nội dung của chiến lược kinh doanh sẽ được xây dựng
trong khuôn khổ môi trường cạnh tranh sôi động và những biến đổi bên ngoài đã
được dự tính trước.
Tính định hướng của chiến lược sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển liên tục và bền vững trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Tuy nhiên, việc kết hợp các mục tiêu chiến lược với những mục tiêu tình thế
trong quản trị chiến lược là yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Các quyết định chiến lược nhất thiết phải được đưa ra từ cấp lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết
định dài hạn và sự bí mật về thông tin và cạnh tranh trên thương trường.
22

22


Như vậy chiến lược kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu tổng
thể định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề
xuất các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đó trong một khoảng thời gian nhất
định: “Chiến lược của doanh nghiệp được coi như bánh lái của con thuyền, còn
mục tiêu là cái đích mà con thuyền cần phải đến.”



Vai trò

Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa lớn không những đối với những doanh nghiệp
mà còn là vũ khí sắc bén của nhà quản trị. Điều đó được thể hiện qua mục đích
và vai trò của chiến lược.
-


Mục đích của chiến lược:
Thông qua một hệ thống các mục tiêu, các biện pháp, chủ yếu và các chính sách,
chiến lược kinh doanh sẽ vẽ ra một bức tranh toàn cảnh về thể loại cơ sở kinh
doanh nào mà bộ tham mưu của doanh nghiệp muốn có trong tương lai, chiến
lược còn phác họa ra những triển vọng, quy mô, vị thế, hình ảnh của doanh

-

nghiệp trong tương lai.
Chiến lược còn vạch ra một khuôn khổ để hướng dẫn cho các nhà quản trị tư
duy và hành động. Có chiến lược, doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhanh nhất tiếp cận
với đỉnh cao của sức mạnh trên thương trường.

Vai trò của chiến lược:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn thành
công phải có một chiến lược. Điều đó có nghĩa là người quản trị doanh nghiệp
phải nắm được xu thế đang thay đổi trên thị trường, tìm ra được những nhân tố
then chốt cho thành công, biết khai thác những ưu thế của doanh nghiệp, nhận
thức những điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp, hiểu được đối thủ cạnh
tranh, mong muốn của khách hàng, biết cách tiếp cận với thị trường từ đó đưa ra
những quyết định đầy sáng tạo để triển khai hoặc cắt giảm bớt các hoạt động ở
những thời điểm và địa bàn nhất định.


• Những cố gắng trên là nhằm đưa ra một chiến lược tối ưu, nó có tác dụng cụ thể
đến các chức năng cơ bản của kinh doanh là:
23

23


-

Cung cấp cho doanh nghiệp một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu quả,
làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp phát huy được lợi thế cạnh tranh, tăng cường thêm sức mạnh của

-

doanh nghiệp, phát triển thị phần.
Giúp doanh ngiệp hạn chế rủi ro, bất trắc đến mức thấp nhất, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp kinh doanh ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.
2.1.2. Đặc điểm chiến lược mở rộng thị trường thức ăn chăn nuôi
2.1.2.1.Đặc điểm của chiến lược mở rộng thị trường


Nghiên cứu và tiếp cận thị trường

- Điều tra nghiên cứu sản phẩm
Là một phương tiện quan trọng nắm vững chính xác vị trí sản phẩm của
doanh nghiệp mình trên thị trường mà doanh nghiệp có được. Nội dung nghiên
cứu sản phẩm bao gồm: Tổng lượng cung cầu của mỗi sản phẩm của mỗi thị
trường nhỏ, kết cấu cung cầu, đặc điểm cung cầu và xu thế thay đổi của nó, các

loại tư liệu, thông tin phản hồi của người tiêu dùng đối với sản phẩm, chu kỳ
tuổi thọ sản phẩm và xu thế phát triển sản phẩm, tình hình sản phẩm có thể thay
thế và sản phẩm có thể bổ sung của loại mặt hàng này trên thị trường, tình hình
nhu cầu tương quan của sản phẩm trên thị trường…
- Điều tra nghiên cứu giá cả
Giá cả sản phẩm cao hay thấp không những ảnh hưởng trực tiếp tới số
lượng tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới
quyết sách tiêu thụ của doanh nghiệp trong việc đứng vững trên thế cạnh tranh
và có thể khai thác thị trường thêm một bước hay không. Nội dung điều tra
nghiên cứu giá cả bao gồm: Mục tiêu định giá và phương pháp định giá của
doanh nghiệp khác cùng loại sản phẩm trên thị trường, tổng mức giá trung bình
trên thị trường và các thị trường nhỏ, tính đàn hồi của giá cả hoặc mức độ nhạy
cảm của người tiêu dùng đối với giá cả sản phẩm, xu hướng giá cả sản phẩm
thay thế và bổ sung trên thị trường, phản ứng của người tiêu dùng về mặt giá cả

24

24


trên các thị trường nhỏ khác nhau, sách lược giá cả của đối thủ, cạnh tranh về
chu kỳ tuổi thọ của giá cả khác nhau, biên độ điều chỉnh của người buôn bán
trung gian, pháp luật, pháp quy về thể lệ giá thị trường…
- Điều tra nghiên cứu kênh tiêu thụ
Trong hoạt động kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp khi xác định
giá cả hợp lý sản phẩm của mình rồi còn phải qua kênh tiêu thụ nhất định để đưa
sản phẩm tới người tiêu dùng hoặc hộ tiêu dùng cuối cùng, nhằm thoã mãn nhu
cầu của họ để thực hiện mục tiêu tiêu thụ. Kênh tiêu thụ chính là con đường các
sản phẩm phải đi qua, từ tay người sản xuất đến người tiêu dùng.
Xây dựng kênh thông thoáng, không trở ngại mới có thể khiến cho sản phẩm di

chuyển thuận lợi từ lĩnh vực sản xuất đến tiêu dùng, cuối cùng thực hiện được giá trị
trao đổi sản phẩm của doanh nghiệp. Xây dựng kênh thông suốt không những để
chuyển tại giá trị vốn có của bản thân sản phẩm, mà còn nhờ có kênh mới sáng tạo giá
trị, từ đó đạt tới mục đích căn bản của việc nâng cao hiệu quả.
Con đường của sản phẩm hoặc người phục vụ tiến vào thị trường có tốt
không và làm thế nào có thể đạt tới mức tốt nhất, đó là vấn đề mà tiêu thụ của
doanh nghiệp phải quan tâm. Do đó, việc thu thập thông tin kênh tiêu thụ hiển
nhiên là rất qua trọng. Nội dung điều tra nghiên cứu tiêu thụ chủ yếu bao gồm:
Chủng loại kênh tiêu thụ, sản phẩm và cửa hàng bán buôn trung gian, đặc điểm
và chủng loại tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp, xu thế phát triển kênh và của hàng
bán buôn trung gian…
Một kênh tiêu thụ truyền thống bao gồm các phần sau
- Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là những doanh nghiệp trong chuỗi giá trị làm nhiệm vụ
chuyển hoá những nông sản phẩm, khoáng sản, các nguyên vật liệu khác thành
công nghệ phẩm và hàng tiêu dùng để cung cấp cho nhà bán buôn, bán lẻ, những
người tiêu dùng. Là người sáng tạo ra những sản phẩm có nhãn hiệu, nhà sản
xuất thường được mọi người biết đến và coi là đầu nguồn của kênh tiêu thụ
25

25


×